Lời mở đầu
Kể từ năm 1996, Đảng và nhà Nớc bắt đầu thực hiện việc chuyển đổi nền
kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, dới sự
quản lý của Nhà Nớc và theo định hớng XHCN. Với cơ chế mới này, nền kinh tế
của ta không còn là nền kinh tế tập thể, hợp tác nữa mà là nền kinh tế nhiều thành
phần. Các thành phần kinh tế cùng tồn tại song song, cùng bổ xung hỗ trợ cho
nhau để cùng tiến lên con đờng CNXH. Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế là một
môi trờng kinh doanh hoàn toàn mới mẻ đầy những thuận lợi, những cơ hội và
những thách thức đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nói chung và với
công ty nói riêng và cả với các doanh nghiệp nớc ngoài. Những bất cập, những hạn
chế còn tồn tại đan xen với những quy luật những quy định mới, khiến các doanh
nghiệp phải lao đao, vất vả trong qua trình tồn tại và phát triển của mình trong môi
trờng kinh doanh khốc nghiệt đó. Bên cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp tự
mình tìm ra những cơ hội để tự khẳng định mình trong nền kinh tế thị trờng nh
hiện nay.
Trớc sự thay đổi đó, công ty cung ứng nhân lực quốc tế và thơng
mại(SONA), một công ty đợc thành lập từ rất lâu, cũng đã phải chải qua nhiều
sóng gió để tồn tại và phát triển. Sự phát triển lớn mạnh với uy tín, lợi thế của
mình trên thơng trờng và đặc biệt là hoạt động kinh doanh thơng mại đợc ra đời từ
năm 1997 đã là một minh chứng cụ thể về sự thành công trên con đờng phát triển
của công ty, mặc dù chỉ mới ra đời cha lâu nhng hoạt động kinh doanh thơng mại
của công ty cũng đã gặt hái đợc những thành công đáng kể trong hoạt động thơng
mại của mình. Để có đợc những thành công bớc đầu nh vậy là cả một sự lỗ lực của
ban quản trị, toàn thể nhân viên của công ty. Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
mà Đảng và Nhà Nớc, cục quản lý lao động với nớc ngoài, BLĐTBXH giao cho.
Nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nớc luôn đợc thực hiện đầy đủ, hơn nữa đời sống
của CBCNV ổn định và ngày càng đợc nâng cao
1
Chơng i. Cơ sử lý luận về hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của các doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh
tế quốc dân.
I. Khái niệm, vai trò, hình thức hoạt động nhập khẩu trong nền
kinh tế quốc dân.
1. Khái niệm.
Từ lâu nay nhập khẩu hàng hóa đã trở thành một việc làm quan trọng trong
hoạt động kinh doanh thơng mại. Đó chính là việc trao đổi hàng hóa từ các tôt
chức kinh tế, các công ty có pháp nhân tại nớc sở tại và việc tiến hành tiêu thụ
hàng hóa nhập khẩu trong thị trờng nội địa hoặc tái xuất khẩu với mục đích
cuối cùng là thu lợi nhuận và nối liền sản xuất vầ tiêu thụ giữa các quốc gia.
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
Nhập khẩu là một hoạt động hữu cơ của hoạt động ngoại thơng nó tác động
trực tiếp tới sản xuất và đời sống của mỗi quốc gia. Nhập khẩu thể hiện mức độ
gắn bó phụ thuộc lẫn nhau giữa nề kinh tế của mỗi quốc gia với tổng thể của nền
kinh tế thế giới. Nó tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm
năng thế mạnh của nền kinh tế mỗi quốc gia về sức lao động, vốn, tài nguyên, và
khoa học công nghệ. Trong xu thế vận động của nền kinh tế thế giới nh hiện nay,
Việt Nam cũng nh hầu hết các quốc gia khác trên thế giới đã và đang không ngừng
mở rộng quan hệ buôn bán quốc tế, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn mạnh,
cùng với sợ hình thành các trung tâm thơng mại, khối mậu dịch tự do đã chứng tỏ
việc lu chuyển hàng hóa giữa các quốc gia không ngừng đợc cải thiện và nâng cao.
lúc này vai trò của hoạt động nhập khẩu có ý nghĩa rất lớn đối với việc ổn định và
phát triển kinh tế quốc gia nói riêng và phát triển kinh tế thế giới nói chung.
Lý do là:
- Nhập khẩu là cơ sở nhằm bổ sung hàng hóa trong nớc không sản xuất đợc
hoặc sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu, hơn nữa nó cũng cho phép đa dạng hóa
các chủng loại hàng hóa, chất lợng cho phép thảo mãn nhu cầu trong nớc.
- Nhập khẩu còn khai thác đợc lợi thế so sánh tạo ra đợc sự phát triển vợt
bậc trong sản xuất xã hội, tiết kiệm chi phí, thời gian tạo ra sự phát triển đồng đều
2
về trình độ xã hội, phá bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất kinh doanh trong n-
ớc, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế có cơ hội tham gia trên thị trờng quốc tế.
- Nhập khẩu tạo ra sự liên kết trong nớc với nền kinh tế thế giới, tạo điều
kiện cho sự phát triển, phân công lao động và hợp tác quốc tế, khai thác đợc lợi thế
so sánh trên cơ sở chuyên môn hóa sản xuất.
- Nhập khẩu đem lại cho nền kinh tế trang thiết bị hiện đại, công nghệ sản
xuất tiên tiến, tăng cờng chuyển giao công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hớng CNH HĐH đất nớc.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực đến việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, thể
hiện ở chỗ nhập khẩu tạo điều kiện đầu vào cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu,
tạomt thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa trong nớc ra nớc ngoài, đặc biệt là n-
ớc xuất khẩu.
Ngoài ra nhập khẩu còn góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sản xuất nhằm
góp phần nâng cao chất lợng sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng
hóa của một nớc đạt đợc tiêu chuẩn của thế giới quy định.
Tuy nhiên, liệu có thể tận dụng hết đợc lợi thế của hoạt động nhập khẩu còn
phải xem chính sách, đờng lối phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với nớc ta,
trớc đây quan hệ kinh tế quốc tế chỉ thu hẹp trong một số nớc XHCN, nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung, chỉ mang tính tự cung tự cấp, hàng hóa chủ yếu nhập khẩu
thông qua các khoản viện trợ và mua bán theo nghị định th đã là mất đi tính đúng
đắn của hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp Nhà nớc đđộc quyền. Do vậy
hoạt động nhập khẩu rất trì trệ và không đáp ứng đợc nhu cầu về hàng hóa trong n-
ớc.
Nhận đợc tầm quan trọng đó, Đại hội Đảng toàn quốc VI đã là bớc ngoặc
mới, một động lực mới đa đất nớc ta đi vào con đờng cải cách triệt để, nhằm thoát
khỏi nền kinh tế đó chính là một bớc tiến vĩ đại giúp nền kinh tế nớc ta hội nhập
vào nền kinh tế thế giới, tạo ra một thị trờng nội địa đầy sôi động, hàng hóa phong
phú, phát huy mạnh tính cạnh tranh. Trên thực tế đã chứng minh đợc sự năng động
của kinh tế thị trờng cũng nh khẳng định rõ vai trò hoạt động nhập khẩu trong nền
kinh tế mới.
Nhập khẩu đã góp phần quan trọng vào việc phát triển sản xuất chuyển dich
cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, với định hớng
3
phát triển nền kinh tế, nhập khẩu luôn là giải pháp có tầm cỡ chiến lợc, nhằm phục
vụ cho việc phát triển nền kinh tế quốc dân. Chính sách nhập khẩu phải luôn tranh
thủ nguồn vốn, khoa học công nghệ tiên tiến một cách có hiệu quả nhất cũng nh
bồi dỡng đọi ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hóa của
nớc ta một cách phát triển với mục đích vừa sản xuất vừa tiêu dùng trong nớc, vừa
xuất khẩu thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho đất nớc. Nhờ có hoạt động nhập khẩu mà
các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia cạnh tranh trên thị trờng quốc tế,
khi đó buộc các doanh nghiệp phải hình thành một chiến lợc kinh doanh riêng nh-
ng phải phù hợp với cơ chế thị trờng, đồng thời phải nâng cao năng lực quản lý sao
cho phù hợp với xu thế chung nhằm tạo ra nhiều cơ hội mới thồn qua quan hệ với
ca đối tác nớc ngoài trên cơ sở các bên cùng hởng lợi.
Nh vậy, để phát huy hết đợc vai trò của hoạt động nhập khẩu là một việc
làm không hề đơn giản, nó đòi hỏi mỗi quốc gia nó chung và các doanh nghiệp nói
riêng phải có sự lựa xhọn đúng đắn các hình thức nhập khẩu để xác định rõ các
nhân tố ảnh hởng đến hoạt động này, nh thế thì với có thể khai thác đợc tối đa lợi
thế so sánh.
3. Các hình thức nhập khẩu.
Trong thực tế hoạt động ngoại thơng có nhiều hình thức nhập khẩu, nhng
tuỳ theo đặc trng của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp mà cần phải lựa chọn hình
thức nào cho phù hợp nhất. Cũng do tác động của nhiều nhân tố trong nền kinh tế
cùng với sự sáng tạo và năng nổ của các nhà kinh doanh đã tạo ra sự đa dạng của
các hình thức nhập khẩu chứ không chỉ bó hẹp trong hình thức nhập khẩu trực
tiếp.
- Nhập khẩu uỷ thác.
Trong hoạt động ngoại thơng không phải doanh nghiệp nào cũng có thể
tham gia vào hoạt động nhập khẩu trực tiếp. Do đó khi một doanh nghiệp có vốn
bằng ngoại tệ, lại có nhu cầu nhập khẩu trực tiếp thì họ phải lảm nh thế nào? Từ
đó đã hình thành nên nhu cầu nhập khẩu uỷ thác, đó là doanh nghiệp này uỷ thác
cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng tiến hành nhập
khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhân uỷ thác sẽ tiến hành đàm phán với bên đối
tác nớc ngoài để làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo yêu cầu của bên uỷ thác và
lợi nhuận nhận đợc gọi là phí uỷ thác.
4
Hình thức này có đặc điểm sau:
+ Doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu <Bên nhận uỷ thác> không phải bỏ
vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trờng tiêu thụ
do không phải tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu, mà chỉ đứng ra làm đại diện ch bên uỷ
thác giao dịch với bên nớc ngoài, ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập khẩu hàng
hóa, cũng nh thay mặt cho bên uỷ thác khiếu nại bồi thờng với bên nớc ngoài khi
có tổn thất.
+ Các doanh nghiệp đợc uỷ thác nhập khẩu chỉ đợc tính kim ngạch nhập
khẩu chứ không đợc tính doanh số, doanh thu, bên cạnh đó các doanh nghiệp nhập
khẩu phải lập hai hợp đồng. Một hợp đồng mua bán hàng hóa với nớc ngoài <giữa
bên uỷ thác nhập khẩu với bên xuất khẩu>, một hợp đồng uỷ thác <giữa bên uỷ
thác và bên nhân uỷ thác>.
- Nhập khẩu hàng đổi hàng.
Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng trao đổi bù trừ là nghiệp vụ chủ chốt của
buôn bán đối lu, nó lag hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Thanh toán
trong trờng hợp này không ogải bằng tiền mà bằng sử dụng uỷ thác, mục đích nk
uỷ thác ở đây không phải chỉ để thu lãi từ nhập khẩu mà còn nhằm để xuất khẩu
thu cả lãi từ hoạt động xuất khẩu.
Đặc điểm của hình thức này là:
+ Hoạt động nhập khẩu này mang lại cho các bên liên quan bởi cùng một
hợp đồng có thể tiến hành cùng một lúc cả hoạt động nhập khẩu và hoạt động xuất
khẩu do vậy có thể thu lời từ hại hoạt động này.
+ Doanh nghiệp đợc tính trực tiếp cả kim ngạch xuất khẩu. Doanh số tiêu
thụ đợc tính trên cả hai mặt hàng alf xuất khẩu và nhập khẩu.
+ Hàng hóa trong hoạt động nhập khẩu cũng là bạn hàng trong hoạt động
xuất khẩu. Để bảo đảm thực nhiện hợp đồng các bên có thể dùng biện pháp sau.
+ Dùng th tín đối ứng <L/C> đây là một loại th tín dụng mà trong nội dung
của nó có các điều khoản chung. L/C chỉ có hiệu lực khi ngời hởng lợi mở một th
tín dụng L/C khác có kim ngạch tơng đơng.
5
+ Dùng ngời thứ 3 khống chế chứng từ sở hữu uỷ thác, ngời này chỉ giao
chứng từ đó cho ngời nhận hàng khi ngời này nhận lại một chứng từ sở hữu một
loại hàng hóa nào đó có giá trị tơng đơng.
+ Phạt về việc giao thiếu hay giao chậm hàng.
- Nhập khẩu tái xuất:
Là hoạt động nhập khẩu hàng hóa vào trong nớc nhng không phải là để tiêu
dùng trong nớc mà để xuất sang nớc thứ 3 naò đó, hoạt động này không đợc chế
biến ở nớc tái xuất, nh vậy hoạt động này đợc thực hiện qua ba nớc; nớc xuất
khẩu, nớc tái xuất khẩu, nớc nhập khẩu.
Hình thức nhập khẩu này có những đặc trng riêng khác với hình thức nhập
khẩu khác, đó là:
+ Doanh nghiệp nhập khẩu ở nớc tái xuất phải tính toán chi phí gép nối bạn
hàng nhập khẩu và bạn hàng xuất khẩu, bảo đảm sao cho có thể thu đợc số tiền lớn
hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động này.
+ Doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp đợc tính cả kim ngạch xuất khẩu, doanh
số tính trên giá trị hàng nhập khẩu đó vẫn phải chịu thuế doanh thu.
+ Doanh nghiệp nớc tái xuất phải lập hai hợp đồng, một hợp đồng xuất khẩu
và một bản hợp đồng nhập khẩu và không chịu thuế nhập khẩu về hình thức kinh
doanh.
+ Để đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thờng dùng th tín dụng giáp lng
<L/C>.
Ngoài ra hàng hóa không nhất thiết phải chuyển về nớc tái xuất mà có thể
chuyển thẳng tới nớc thứ 3, nhng tiền trả phải do ngời tái xuất từ ngời nhập khẩu,
trả cho ngời xuất khẩu, nhiều khi ngời xuất còn thu lợi nhuận từ do thu đợc nhanh
và trả tiền chậm.
- Nhập khẩu liên doanh.
Là hoạt độngnk hàng hóa trên cơ sở liên kết một cách tự nguyện giữa các
doanh nghiệp <trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp> nhằm
phối hợp cùng nhau để tiến hành giao dịch và các chu trơng, biện pháp có liên
6
quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này theo hớng có lợi nhất cho
cả hai bên, cùng chịu rủi ro và cùng hởng lợi nhuận.
Sau đó một vài hình thức nhập khẩu khác thì hình thức này ít chịu rủi ro hơn
vì mỗi doanh nghiệp tham gia nhập khẩu chỉ phải đóng góp một phần vốn nhất
định, khi đó quyền hạn và trách nhiệm chỉ phải phân bổ theo tỷ lệ góp vốn.
Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu hàng sẽ đợc
tính kim ngạch nhập khẩu, nhng khi đa hàng về tiêu thụ chỉ đợc tính doanh số trên
hàng theo tỷ lệ vốn góp và chịu thuế doanh thu trên doanh số đó. Doanh nghiệp
đứng ra nhập khẩu phải lập hai hợp đồng, một hợp đồng mua hàng với bên nớc
ngoài và một hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác. Cách phân tích hình
thức nhập khẩu trên dựa vào chủ thể của hoạt động nhập khẩu. Nếu quan tâm tới
hình thức thanh toán trong hoạt động này thì có thể thấy hai hình thức chính là
mua bán bằng tiền và mua bán thanh toán bằng hàng. Thanh toán bằng tiền là cách
thức thông dụng, thanh toán bằng hàng <còn gọi là mua bán đối lu> là hình thức
còn khá mới mẻ với chúng ta. Do đó cần phải tìm hiểu kỹ hình thức này.
- Nhập khẩu t doanh.
Là hoạt động độc lập của một số doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp, hoạt
động này đòi hỏi nhà nhập khẩu phải tìm hiểu và nghiên cứu kỹ thị trờng trong n-
ớc, môi trờng kinh doanh nh chính sách kinh tế, hành lang pháp luật của quốc gia
và thông lệ quốc tế. Trong hình thức này doanh nghiệp phải tự đứng ra nhập khẩu,
nên rất rễ xảy ra rủiro, tổn thất cũng nh lợi nhuận thu đợc. Chính vì vậy trớc khi
nhập khẩu nhà nhập khẩu cần phải nghiên cứu kỹ từng bớc, từ khâu nghiên cứu thị
trờng đầu vào, đầu ra, cho đến khâu ký kết thực hiện hợp đồng, kể cả khâu bán
hàng, thanh toán tránh tình trạng tổn thất, trong việc thực hiện hợp đồng doanh
nghiệp phải tự bỏ vốn ra để thanh toán, phải cân nhắc các khoản thu chi để đảm
bảo việc kinh doanh mang lại lợi nhuận.
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu.
Trong giao dịch ngoại thơng nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đ-
ợc thực hiện trên pahm vi quốc tế, vì vậy nội dung của hoạt động nhập khẩu phức
tạp hơn so với việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong nớc. Hoạt động này đợc thực
hiện thông qua nhiều khâu và nhiều nghiệp vụ quan trọng khác, từ khâu nghiên
cứu đầu vào, đầu ra đến khâu tiếp cận thị trờng lựa chọn hàng hóa nhập khẩu, tiến
7
hành giao dịch hàng hóa, đàm phán ký kết hợp đồng khi hàng hóa nhập cảng,
chuyển giao quyền sở hữu cho ngời mua và hoàn thành các thủ tục thanh toán, mỗi
khâu mỗi nghiệp vụ thanh toán đều có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, do đó phải
nghiên cứu thực hiện đầy đủ, kỹ lỡng bởi cán bộ ngoại thơng có năng lực đề phòng
sơ xẩy gây tổn thất cho các bên. vấn đề mấu chốt là phải nắm bắt đợc lợi thế nhằm
đảm bảo cho hoạt động ngoại thơng đạt hiệu quả cao.
1. Nghiên cứu thị trờng.
Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu việc nghiên cứu thị trờng gồm: Nghiên
cứu thị trờng<Thanh toán quốc tế và thị trờng nội địa> thanh toán bán trong nền
kinh tế hàng hóa thì thị trờng giữ vai trò quan trọng trọng của hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Mà mục đích của hoạt động sản xuất là để tiêu thụ,
phục vụ và thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng, do vậy thị trờng mang tính sống
còn đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Vì vậy nếu còn thị trờng
thì hoạt động sản xuất kinh doanh, nế mất thị trờng thì hoạt động này bị đình trệ.
Hoạt động nhập khẩu đợc thực hiện trên phạm vi quốc tế, vì vậy nội dung
của hoạt động này phức tạp hơn nhiều so với việc kinh doanh hàng hóa nội địa, nó
đợc thực hiện dới nhiều khâu và nhiều hiệp định khác nhau, lựa chọn hàng hóa
nhập khẩu, tiến hành giao dịch, đàm phán, tiếp cận thị trờng, lựa chọn hàng hóa
nhập khẩu, tiến hành giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp
đồng khi hàng hóa nhập cảng, chuyển giao quyền sở hữu cho ngời mua hoàn thành
các thủ tục thanh toán, và mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ đều có mối quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau, do vậy phải đợc thực hiện nghiên cứu đầy đủ kỹ lỡng bởi cán bộ ngoại
thơng có năng lực để đề phòng sai sót gậy tổn thất cho các bên, vấn đề ở chỗ là
phải nắm bắt đợc lợi thế đảm bảo cho hoạt động đạt hiệu quả cao.
1.1. Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu.
Khi nghiên cứu về thị trờng nhập khẩu cần phải nắm bắt rõ các chính sách
phát triển của các nớc hay khu vực mà họ cần nhập, môi trờng chính trị, tình hình
tài chính tiền tệ, điều kiện vận tải và cớc phí.
Vì là thị trờng nớc ngoài nên việc nghiên cứu gặp nhiều khó khăn do không
tìm hiểu kỹ lỡng đợc nh thị trờng nội địa. Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu có thể
đợc thực hiện qua các tài liệu, sách báo, tạp chí, các phơng tiện truyền tin... về thị
8
trờng đó hoặc trực tiếp thông qua triển lãm, hay những cuộc thăm quan, những
chuyến du lịch hoặc giao dịch trực tiếp.
Khi nghiên cứu thị trờng nhập khẩu, doanh nghiệp cần phải nắm bắt đầy đủ
các yếu tố của thị trờng nh khả năng sản xuất, giá cả, sự biến động của thị trờng.
Hơn nữa doanh nghiệp nhập khẩu cũng cần đặc biệt quan tâmđến hàng hóa vì đây
là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Trong kinh doanh nhập khẩu thì sự
biến đọng của giá cả cũng trở nên phức tạp do việc buôn bán diễn ra không phải
lúc nào thì thì nó diễn ra trong khoảng thời gian dài giữa hai quốc gia, hai khu vực
khác nhau, so với lợng trao đổi buôn bán là bao nhiêu, các loại giá cả và những
nhân tố tạo nên sự biến động của giá cả.
Giá cả trên thị trờng biến động là do những nhân tố sau:
- Nhân tố chu kỳ: là do sự vận động theo quy luật của nền kinh tế thế giới,
điều này ảnh hởng trực tiếp tới giá cả của hàng hóa nói chung trên thế giới và hàng
hóa nhập khẩu của doanh nghiệp nói riêng.
- Sự lũng đoạn của thị trờng: cũng làm xuất hiện mức giá của cùng một loại
hàng hóa trên một hay nhiều thị trờng khác nhau.
- Sự cạnh tranh: tuỳ thuộc vào mức độ cạnh tranh, đối tợng cạnh tranh.
- Tính thời vụ: giá cả sẽ thay đổi rất lớn nếu hàng hóa đợc thoả mãn nhu cầu
nếu nó đợc sản xuất đúng thời vụ.
- Tình hình kinh tế xã hội:
Bên cạnh các nhân tố trên thì doanh nghiệp nhập khẩu cũng cần phải tìm
hiểu tình hình vận chuyển hàng hóa, cớc phí vận chuyển, câc chi phí phụ để sao
cho có thể lựa chọn thị trờng nhập khẩu phù hợp nhất.
1.2. Nghiên cứu thị trờng trong nớc.
* Nhu cầu thị trờng.
Nhu cầu là nhân tố đầu tiên mà các nhà kinh doanh nhập khẩu cần phải
nghiên cứu là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của mỗi doanh
nghiệp. Kinh nghiệm kinh doanh cũng cho thấy việc đầu tiện là phải nghiên cứu
nhu cầu đầu tiên, sau đó mới tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh để nhằm đáp
9
ứng và thoả mãn nhu cầu đó. Thực tế là nhiều doanh nghiệp nớc ta trong hoạt động
nhập khẩu đã cha nghiên cứu hay cha nghiên cứu kỹ lỡng nhu cầu thị trờng trong
nớc, do đó hàng hóa nhập khẩu về đã không đáp ứng đợc nhu cầu của của ngời
tiêu dùng cả về số lợng lẫn chất lợng. Đa số hàng hóa nhập khẩu chỉ dựa vào
những ý kiến chủ quan hoặc các đơn đặt hàng, chào hàng của các công ty nớc
ngoài.
Nghiên cứu nhu cầu ở đây căqn cứ vào tình hình sản xuất và tiêu dùng về
quy cách, chủng loại, kích kỡ, giá cả, thị hiếu, tập quán từng vùng, từng lĩnh vực
sản xuất, từ đó tiến hành nghiên cứu từng mặt của hàng hóa trên thế giới. Việc làm
này đã phát hiện nhiều sự biến đổi trong tiêu dùng khi có tác động của nhân tố
khác, đặc biệt là giá cả.
* Dung lợng thị trờng.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thì viẹc tìm hiểu dung lợng thị trờng
hàng hóa tơng đối quan trọng. Có thể hiểu dung lợng thị trờng của một loại hàng
hóa là khối lợng hàng hóa giao dịch trên một phạm vi thị trờng nhất định. Dung l-
ợng thị trờng thay đổi theo diễn biến của tình hình tác động tổng hợp của nhiều
yếu tố tác động tổng hợp của nhiều yếu tố khác nhau trong những giai đoạn nhất
định.
Các nhân tố làm dung lợng thị trờng thay đổi có tính chất chu kỳ nh sự vận
động của tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa, tính thời vụ trong sản xuất, lu thông và
phân phối hàng hóa.
Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến dung lợng thị trờng thì có nhiều, tuy
nhiên các nhân tố chủ yếu ảnh hởng trong thời gian tơng đối dài.
- Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật: với sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, làm cho nhu cầu về hàng hóa đợc mở rộng, điều đó có nghĩa là dung lợng
thị trờng cũng đợc mở rộng.
- Cơ chế chính sách của Nhà nớc, các tập đoàn sản xuất kinh doanh ảnh h-
ởng tới sự biến đổi của dung lợng thị trờng, chính sách về đầu t nhằm xây dựng và
phát triển theo hớng nào đó có thể thu hút khách hàng về hàng hóa.
10
- Thị hiếu và tập quán của ngời tiêu dùng: Là giới hạn quan trọng đối với sự
biến đổi của dung lợng thị trờng. Tuy nhiên nhà kinh doanh có thể hớng thị hiếu
của ngời tiêu dùng thích nghi dần với hàng hóa của họ, làm cho thị hiếu thay đổi.
- Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đối với dung lợng thị trờng. Là các nhân tố
nh đầu cơ đã gây ra những biến đổi về cung cầu, xung đột về chính trị xã
hội, hoặc các yếu tố tự nhiên. tuy nhiên khi nghiên cứu tình hình thị trờng của
hàng hóa khác nhau phải căn cứ vào đặc điểm của chúng để đánh giá ảnh hởng
của từng nhân tố.
- Sự biến động của giá cả: viẹc phân tích và xác định xu thế biến động của
giá cả trên thị trờng thế giới là cơ sở để xác định mức giá cả quốc tế của các loại
hàng hóa cần nhận. Thông thờng các nhà kinh doanh nhập khẩu sử dụng các loại
giá cả đợc công bố trên tài liệu đợc lu hành ở nơchính sách ngoài, mức giá tham
khảo và mức giá khởi điểm để hai bên <mua và bán> trao đôi nhau giá trong các
tài liệu thống kê, giá chào hàng của các hãng buôn bán lớn, giá trong các hợp
đồng đợc ký kết thực tế. Tuy nhiên giá trong hợp đồng rất khó thu thập.
Khi xác định giá cả nhập khẩu của mặt hàng có nhu cầu từ thị trờng nhập
khẩu có thể tham khảo giá xuất từ thị trờng mới đi các nơi khác. song giá cớc đợc
vận chuyển khi tham khảo cũng đặc biệt phải chú ý.
* Lựa chọn mặt hàng.
Doanh nghiệp phải lựa chọn mặt hàng kinh doanh có lợi nhất, muốn vậy thì
nhà nhập khẩu không những phải căn cứ vào nhu cầu của thị trờng mà còn phải
dựa trên một số vấn đề sau.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng trên thị trờng: Cũng do mỗi mặt hàng có thói
quen tiêu dùng riêng thể hiện ở thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, quy luật
cung cầu về hàng hóa đó, việc làm này gọi là tìm hiểu tập quán tiêu dùng. Nh vậy
có nắm bắt đợc nhân tố này thì chúng ta mới có thể đáp ứng và thoả mãn nhu cầu
của ngơì tiêu dùng.
- Mặt hàng đó đang ở trong thời kỳ nào của chu kỳ sống: Sở dĩ mỗi mặt
hàng đều có chu kỳ sống riêng của nó, chu kỳ này riễn ra qua các pha: Giới thiệu,
tăng trởng, chín mồi, bão hoà và thoái trào. chính điều này nhà nhập khẩu cần phải
nắm rõ xem mặt hàng này đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, để giúp cho việc
nâng cao doanh số.
11
- Tình hình sản xuất mặt hàng đó nh thế nào: nhà kinh doanh nhập khẩu cần
phải nắm rõ khả năng sản xuất, tốc đọ phát triển của việc sản xuất ra mặt hàng đó.
- Tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng đó là bao nhiêu; trong kinh doanh thơng
mại quốc tế, mỗi quốc gia lại có hệ thống tiền tệ khác nhau cho nên việc tính toán
tỷ suất ngoại tệ là rất quan trọng. Tỷ suất ngoại tệ đối với mặt hàng nhập khẩu là
bản tệ<tiền của quốc gia nhập khẩu> có thể thu về khi phải chi ra một đơn vị
ngoại tệ.
2. Lập phơng án kinh doanh.
Căn cứ vào những thông tin thu thập trong quá trình nghiên cứu thị trờng
lựa chon nhà xuất khẩu và các quyết định, mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra để lập
phơng án kinh doanh, phơng án này là kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp nhằm
đạt đợc mục tiêu trong quá trình nhập khẩu.
Sau đây là các bớc để tiến hành lập phơng án kinh doanh:
+ Đánh giá đối tác xuất khẩu và tình hình thị trờng: chỉ ra những nét đặc tr-
ng phân tích những thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh.
+ Lựa chọn mặt hàng cho phù hợp, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh
doanh. Xác định vốn, phân bổ cán bộ nghiệp vụ cũng nh huy động cơ sở vật chất
ch phơng án kinh doanh.
+ Xác định đối tợng giao dịch để nhập khẩu: giao dịch với công ty nào? ở
đâu, khối lợng nhập khẩu, mức giá dự kiến<trong đó cần nêu rõ điều kiện giao
hàng FOB, CIF>. Thời gian giao hàng và hình thức thanh toán.
+ Xác định rõ thị trờng và khách hàng tiêu thụ sản phẩm:
- Bán hang ở thị trờng nào?
- Thời điểm bán hàng?
- Khách hàng là ai? Ngời tiêu thu chính?
+ Xác định giá cả mua bán.
- Khi đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu phải đợc duyệt với giá tối đa, tối
thiểu và tới hạn. Ngời làm nhiệm vụ này có thể định giá cao hơn giá tối thiểu và
12
thấp hơn giá tối đa theo từng hoàn cảnh cụ thể khi ký kết hợp đồng. Giá cả xác
định trong phơng án kinh doanh trên cơ sở phân tích giá cả quốc tế, giá chào hàng,
điều kiện giao hàng hay giá cùng loại đã nhập trớc đây.
+ Giá bán trong nớc phải đảm bảo có lợi nhuận sau khi trừ đi các khoản chi
phí khác nh thuế.
- Để ra các mục tiêu cụ thể: sẽ nhập khẩu hàng hóa ở thị trờng nhập khẩu,
giá cả và chi phí khác là bao nhiêu.
- Đề ra các biện pháp thực hiện: đây là công cụ nhằm đạt đợc mục tiêu đã
dự định.
Sau khi các phơng án kinh doanh đã đợc phê duyệt thì doanh nghiệp bắt đầu nỗ
lực để thực hiện.
13
3. Các bớc nhập khẩu hàng hóa.
3.1. Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Để có thể soạn thảo và đi đến ký kết hợp đồng thì trớc hết hai bên phải đạt
đợc những thảo thuận chung trong buôn bán. Trong quá trình đàm phán hai bên sẽ
đa ra những nhu cầu, ý muốn của mình để cùng nhau xem xét, thảo luận để rồi đi
đến thống nhất làm căn cứ để để soạn thảo một hợp đồng mua bán có thiện chí.
Đây là sự gặp gỡ giữa hai bên, thể hiện nhu cầu mong muốn và thực hiện thiện chí
của mình trong công việc.
Trong đàm phán ngời ta thờng sử dụng các hình thức sau:
- Đàm phán trực tiếp.
- Đàm phán qua th tín.
- Đầm phán qua điện thoại.
Nhng trên thực tế do tính chất đặc trng của thơng mại quốc tế mầ việc đàm
phán thờng thông qua hình thức đàm phán trực tiếp. Song trong mỗi hình thức đàm
phán đều có u, nhợc điểm riêng nên tuỳ theo những điều kiện cụ thể mà các bên
có thể lựa chọn hình thức nào đó cho phù hợp nhất.
Chẳng hạn, những cuộc tiếp xúc ban đầu thờng qua th từ, sau dần đến đàm phán
trực tiếp, các bên đã tạo đợc ít nhiều uy tín thì có thể qua th tín hoặc điện thoại để
giẩm chi phí hoặc trấnh tình trạng làm lỡ thời cơ kinh doanh, hoặc xác nhận lại
một vài điều khoản mà mọi điều khoản đã thỏa thuận song <chú ý sau khi đàm
phán qua điện thoại phải yêu cầu bên kia có th xác nhận những thỏa thuận cho
nhau để làn chứng để phòng có tranh chấp>.
Nội dung của đàm phán bao gồm:
- Hỏi giá: là việc một ngời mua đề nghị ngời bán cho biết giá cả và các
điều kiện mua bán. Đây có thể là lời thỉnh cầu của ngời mua đa ra cho ngời bán.
- Phát giá: Là lời đề nghị ký kết hợp đồng của ngời bán gửi cho ngời mua
thể hiện ý định bán hàng của mình.
14
- Đặt hàng: Là lời đề nghị ký kết hợp đồng của ngời mua dới hình thức đơn
đặt hàng. Thực tế do tính chất nội dung của đơn đặt hàng, nên chỉ thực hiện đặt
hàng với những bạn hàng có quan hệ buôn bán thờng xuyên.
- Hoàn giá: Khi nhận đợc chào hàng, nếu không chấp nhận mọi nội dung
trong đó thì đa ra một đề nghị mới gọi là hoàn giá thì <đặt hàng> trớc coi nh bị
huỷ bỏ.
- Chấp nhận: Là sự chấp nhận hoàn toàn mọi điều kiện trong chào hàng<Đặt
hàng> chấp nhận này phải đợc chính ngời chấp nhận ký phát dới sự đồng ý vô điều
kiện mọi nội dung trong thơì hạn hiệu lực của hợp đồng và phải gửi đến chi ngời
chào hàng<đặt hàng> thì mới có giá trị pháp lý.
- Xác nhận: Là sự xác nhận mua bán hàng hóa theo những thảo thuận đã
thống nhất với nhau của các bên.
Trong giao dịch đàm phán nếu hai bên có thiện chí và có đợc tiếng nói
chung thì sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng mua bán. Hợp đồng mua bán ngoại th-
ơng là sự thoả thuận của các đơng sự có quốc tịch khác nhau trong đó một bên là
bên bán<nha xuất khẩu> có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của bên kia gọi là
bên mua <Nhà nhập khẩu> một tài sản nhất định gọi là hàng hóa, đồng thời bên
nhập khẩu có trách nhiệm trả tiền và nhận hàng.
Luật pháp Việt Nam quy định hợp đồng mua bán ngoại thơng giữa các đơn
vị kinh tế trong nớc và nớc ngoài thì đều phải thể hiện dới dạng văn bản. Các bên
tham gia ký kết phải có đầy đủ t cách pháp nhân, năng lực hành vi, năng lực pháp
lý và đầy đủ thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Hợp đồng đợc gọi là có hiệu
lực khi có đầy đủ hai bên tham gia ký kết.<bên mua và bên bán>.
Nội dung của hợp đồng ngoại thơng bao gồm:
- Số hiệu hợp đồng.
- Ngày, địa chỉ ký hợp đồng.
- Các bên tham gia<bên mua và bên bán>: Tên, địa cchỉ, quốc tịch, số điện
thoại, Fax, số tài khoản tại ngân hàng, ngời đại diện<tên, chức vụ, số hiệu và ngày
ký giấy uỷ thác nếu là đại diện uỷ quyền>.
* Các điều khoản của hợp đồng.
15
+ Tên hàng, quy cách, số lợng, chất lợng bao bì, ký hiệu, mã hiệu.
+ Giá cả đơn giá, tổng giá.
+ Thời điểm, địa điểm, phơng thức giao hàng.
+ Điều kiện thanh toán.
+ Điều kiện khiếu nại, trọng tài.
+ Các thỏa thuận khác.
+ Chữ ký, con dấu của các bên.
Ngoài ra đi kèm với hợp đồng có thể là các bản phụ lục, tài liệu kỹ thuật để
mô tả kỹ lỡng hơn về hàng hóa, đôi khi là một bộ phận không thể tách rời với hợp
đồng<tuỳ thuộc vào từng mặt hàng>.
Do tính chất quan trọng của từng loại hợp đồng, nên trớc khi ký kết phải
chú ý đọc trớc, đọc kỹ lại hợp đồng, đối chiếu với những thỏa thuận đã đạt đợc
trong đàm phán để sửa chữa nếu có sự sai lệch. Đồng thời hợp đồng phải đợc trình
bày rõ ràng, sáng sủa và rễ hiểu để tránh sự mặc nhiên su diễn thuận theo hớng
khac nhau giữa các bên.
3.2. Thực hiện hợp đồng.
Sau khi ký kêt hợp đồng thì quyền lợi của các bên đã đợc xác lập mang tính
pháp lý. Vì vậy, nếu đơn phơng một bên không thực hiện hoặc thực hiện sai các b-
ớc nghiệp vụ hay sai hợp đồng sẽ bị phạt và phải đền bù thiệt hại cho bên kia. Việc
thực hiện hợp đồng rất phức tạp vì nó liên quan tới pháp luật trong nớc và pháp
luật quốc tế, hơn nữa nó còn phải bảo đảm quyền lợi và lợi ích quốc gia của doanh
nghiệp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong phạm vi của mình.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp phải cố gắng giảm thiểu
mọi chi phí phát sinh, nâng cao hiệu quả công tác nghiệp vụ, ngoài ra doanh
nghiệp cần phải sắp xếp các công việc, lập biểu bán theo dõi tình hình thực hiện
hợp đồng của cả hai bên, ghi lại diễn biến của văn bản, thông báo nhận đợc hoặc
gửi đi theo mốc thời gian, lập ra kế hoạch thực hiện.
Việc tiến hành thực hiện hợp đồng theo đúng thoả thuận trong đó sẽ góp
phần nâng caouy tín của doanh nghiệp đối vơí bạn hàng. Nếu trong quá trình thực
16
hiện có phát sinh những vớng mắc thì các bên phải kịp thời thông báo cho bên kia
có những biện pháp tháo gỡ, đồng thời với t cách là một bên tham gia hợp đồng
doanh nghiệp Việt Nam cũng nên có nhắc nhở thúc đẩy bạn hàng thực hiện đúng
tiến độ của hợp đồng.
Các bớc để doanh nghiệp thực hiện một hợp đồng nhập khẩu.
- Xin giấy phép nhập khẩu: Do Bộ Thơng mại cấp<đối với nhập khẩu hàng
mậu dịch>, do tổng cục Hải qquan cấp<đối với nhập khẩu hầng phi mậu dịch>. Do
vậy, hàng hóa nhập khẩu phải đợc cấp giấy phép nhập khẩu. Đây là tiền đề quan
trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong mỗi chuyến nhập khẩu. Với
hàng hóa thông thờng thì doanh nghiệp không cần phải xin giấy phép nhập khẩu
mà chỉ cần làm một tờ khai hải quan gửi cho Bộ Thơng mại lu để theo dõi.
Hồ sơ xin cấp giấy phép bao gồm:
+ Đơn xin kèm theo phiếu hạn ngạch.
+ Bản sao hợp đồng nhập khẩu hoặc L/C.
+ Các giấy tờ liên quan.
Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu đợc quy định trong thông t
số21/KTDN/VT ngày 23/10/1989. Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một đơn vị kinh
doanh nhất định để nhập khẩu một hoặc một số hàng với một nớc nhất định, vận
chuyển bằng phơng thức vận tải và giao nhận tại một địa điểm nhất định.
- Mở th tín dụng:
Để mở L/C, doanh nghiệp phải có tài khoản tại ngân hàng và có giấy phép
kinh doanh xuất nhập khẩu. Khi mở L/C phải có đơn xin mở, quyết định thành
lập doanh nghiệp, quyết định bỏ nhiệm giám đốc và kế toán trởng. Kèm theo đó là
những giấy tờ mà tuỳ thuộc vào loại L/C cần phải lộp cho ngân hàng mở L/C nh:
+ Với L/C trả ngay: Giấy phép nhập khẩu hàng hóa, hợp đồng ngoại thơng.
+ Với L/C mở chậm: Giấy phép nhập khẩu hàng hóa hay phiếu hạn ngạch,
hợp đồng ngoại thơng, phơng án bán hàng và thanh toán, giấy bảo lãnh, cam kết
trả lợ.
17
Đơn xin mở L/C là căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp<nếu có> giữa
ngời mở L/C, đồng thời là căn cd để ngân hàng viết L/C cho bên bán. Do đó khi
viết đơn phải tuân thủ mọi nguyên tắc quy định, hết sức chú ý để tránh sự khấp
khểnh, sai lệch với hợp đồng ngoại thơng.
- Thuê tàu vận chuyển: Trên thực tế do điều kiện về tàu vận chuyển và hiểu
biết về tàu quốc tế cong hạn chế nên các doanh nghiệp Việt Nam thừng nhập khẩu
theo điều kiện giao hàng CIF, tức quyền thuê tàu do bên xuất khẩu. Tuy nhiên nếu
bên nhập khẩu nhận hàng theo điều kiện FOB thì quyền thuê tàudo bên Việt Nam
vì doanh nghiệp có quyền uỷ thác cho bên hàng hải <VIETRACHT>, công ty đại
lý tàu biển <VOSA>...
Cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa doanh nghiệp với công ty nhận
uỷ thác thuê tàu là hợp đồng uỷ thác thuê tàu, mà căn cứ là các điều khoản của
hợp đồng ngoại thơng, đặc điểm hàng hóa vận chuyển và các điều khoản vận tải.
- Mua bảo hiểm: Vận chuyển hàng hóa trong mua bán ngoại thơng thờng
diễn ra bằng đờng biển chiếm 80% khối lợng hàng hóa vận chuyển. Do quá trình
vận chuyển thờng xảy ra tổn thất, rủi ro, nên bảo hiểm hàng hóa là rất cần thiết.
Nếu trong hợp đồng ngoại thơng, điều khoản và bảo hiểm không đợc chỉ rõ,
bảo hiểm theo điều kiện nào và rủi ro cần bảo hiểm kèm theo thì bên nhập khẩu
mặc nhiên ky hợp đồng bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm A với giá trị tối thiểu là
V = 110*CIF, vì vậy trong điều khoản này doanh nghiệp nên chỉ rõ bảo hiểm theo
điều kiện gì, những rỉu ro nào cần bảo hiểm theo.
- Làm thủ tục hải quan: Là nhằm quản lý quá trình hoạt động buôn bán của
Chính phủ, trớc khi hàng hóa ra vào một nớc đều phải làm thủ tục hải quan bao
gồm các bớc sau:
+ Khai báo hải quan.
+ Xuất trình hàng hóa.
+ Thực hiện quyết định của hải quan.
- Giao nhận hàng hóa nhập khẩu: Khi có thông báo nhập cảng, doanh
nghiệp cần phải khẩn trơng thực hiện công tác giao nhận hàng hóa với tàu vận
chuyển bằng cách trực tiếp hoặc uỷ thác cho cơ quan vận tải cảng thực hiện. Cụ
thể doanh nghiệp phải:
18
+ Ký hoạt động uỷ thác do nhận hàng hóa từ nớc ngoài cho cơ quan vận tải
cảng<nếu không trực tiếp thực hiện>.
+ Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoặc giao nhận hàng hóa nhập khẩu, từng
năm, từng quý, lịch tàu, cơ cấu hàng, điều kiện kỹ thuật bốc dỡ, vận chuyển giao
nhận
+ Cung cấp các tài liệu cần thiết cho cơ quan tiếp nhận hàng hóa<nếu tàu
biển không cho cơ quan vận tải>.
+ Theo dõi giao nhận, lập biên bản <nếu cần> về hàng hóa và giải q1uyết
trong phạm vi trách nhiệm của mình về những biến cố xảy ra trong giao nhận.
+ Thanh toán cho cơ quan vận tải cảng mọi chí phí giao nhận
- Làm thủ tục thanh toán: Trong thanh toán thơng mại quốc tế hiện nay có
nhiều phơng thức giao nhận khác nhau, nhng trong thực tế phơng thức dùng chngs
từ và phơng thức chuyển tiền đợc sử dụng nhiều nhất.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp trong
nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp chỉ là một bộ phận của hoạt động
ngiọa thơng và là một tế bào của của nền kinh tế xã hội. Do đó muốn sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của mình một cách có hiệu quả nhất thì doanh nghiệp không thể
không tìm hiểu những biến đọng của môi trờng kinh doanh, những nhân tố thuộc
về bản thân doanh nghiệp cũng ảnh hởng lớn dến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc nghiên cứu này giúp doanh nghiệp có thể tìm ra đợc những cơ hội
kinh doanh mới, biết rõ đối thủ cạnh tranh, tìm ra điẻm mạnh điểm yếu của mình,
từ đó giúp cho doanh nghiệp tránh đợc những rủi ro không đáng có và tìm ra hớng
phát triển bền vững.
1. Nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp.
Đó chính là hoàn cảnh nội tại gồm toàn bộ các yếu tố và hệ thống bên trong
của doanh nghiệp <hay môi trờng nội địa>, môi trờng có thể kiểm soát đợc. Các
yếu tố nội bộ cần phải đợc phân tích cặn kẽ để từ đó rút ra đợc điểm mạnh yếu của
mình, với các đơn vị sản xuất kinh doanh cần phải hiểu rõ các yếu tố này ảnh hởng
19
đến tình hình tiêu thu nh thế nào. Từ đó đa ra những giải pháp phù hợp nhằm giảm
bớt nhợc điểm đó, phát huy u điểm để đạt đợc lợi thế tối đa trong kinh doanh.
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp gồm:
1.1. Bộ máy tổ chức quản lý.
Bộ máy tổ chức quản lý có ảnh hởng rât lớn đến quá trình tiêu thụ sản phẩm
bởi cơ cấu chức năng khác nhau sẽ ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh nói chung
và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Bên cạnh đó bộ máy tổ chức
quản lý còn thể hiện uy tín và thể diện của doanh nghiệp, năng lực mức độ quan
tâm và trình độ của lãnh đạo. Chính vì những điều này đã tao ra nề nếp tổ chức,
định hớng cho hầu hết các công việc ở doanh nghiệp. Bộ máy tổ chức có thể có u
diểm hoặc nhợc điểm do tong qua trình hoạch định các chính sách của doanh
nghiệp.
1.2. Yếu tố liên quan tới nguồn nhân lực.
Con ngời là yếu tố sống còn đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thu sản phẩm của doanh
nghiệp nói riêng, con ngời cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu phân
tích bối cảnh của thị trờng lựa chọn thc hiện kiểm tra các chiến lợc của doanh
nghiệp, cho dù việc hoạch định chiến lợc kinh doanh có đúng đắn thế nào đi chăng
nữa thì cũng không thể mang lại hiệu qủa cao nếu thiếu đi nhân tố con ngời, yếu
tố này bao gồm tay nghề, trình độ chuyên môn, t cách đạo đức, kinh nghiệm...của
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
1.3. Yếu tố tài chính kế toán.
Yếu tố này gắn liền với hoạt động kinh doanh, tiêu thu sản phẩm, bởi tài chính có
liên quan trực tiếp đến mọi kế hoạch chiến lợc của công ty. Nó bao gồm khả năng
phát huy vốn ngắn hạn, dài hạn, nguồn vốn của doanh nghiệp, quy mô về tài chính
mà chức năng của bộ phận này bao gồm việc phân tích lập kế hoạch kiểm tra,
kiểm soát thực hiện kế hoạch tài chính và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.4. Các yếu tố khác.
Các yếu tố này bao gồm:
- Các loại sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, mức đa dạng của sản phẩm.
20