Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty sông đà 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.19 KB, 48 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY SÔNG ĐÀ 7
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên:
Lớp:
Hà Nội – 5/2007
Lời nói đầu
Việc chuyển nền kinh tế nớc ta sang kinh tế thị trờng là xu hớng tất yếu.
Nền kinh tế thị trờng với các quy luật khắt khe chi phối mạnh mẽ đến mọi mặt
đời sống kinh tế xã hội, đến mọi hoạt động của doanh nghiệp sản xuất. Đứng tr-
ớc những yêu cầu của nền kinh tế thị trờng đòi hỏi công tác quản lý và hệ thống
quản lý có sự thay đổi phù hợp với điều kiện thực tiễn. Hạch toán kế toán là một
bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính, giữ vai trò tích cực
trong việc điều hành và kiểm xoát hoạt động kinh doanh. Hạch toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu của hạch toán kế toán gi
một vai trò hết sức quan trọng. Giá thành là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh
trình độ quản lý, sử dụng vật t, lao động, thiết bị, trình độ tổ chức là cơ sở để
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm không chỉ ở chỗ tính đúng, tính đủ mà còn phải tính đến việc
cung cấp thông tin cho quản lý doanh nghiệp. Đây là một đòi hỏi khách quan
của công tác quản lý. Để phát huy tốt chức năng đó thì công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đợc cải tiến và hoàn thiện.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành trong doanh nghiệp, qua thời gian học tập tại trờng Đại học Quản Lý
và Kinh Doanh Hà Nội và thực tập tại Chi nhánh Công ty Sông Đà 7, từ ý nghĩa
thực tiến kế toán ở Chi nhánh, đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Trịnh Đình
Khải cùng với các cán bộ Ban Tài chính Kế toán của Chi nhánh công ty Sông


Đà 7 em đã chọn đề tài : Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty Sông Đà
7 để làm luận văn tôt nghiệp cho mình. Thông qua lý luận để tìm hiểu thực
tiễn, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ kiến thức học ở trờng. Tuy nhiên do thời
gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên bại luận văn của em không thể
chánh khỏi những thiếu sót nhất định .
Em hi vọng nhận đợc sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo của các thầy cô giáo,
bạn bè để em có thể nâng cao sự hiểu biết và hoàn thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn .
Trong luận văn này, ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung có 3 phần
chính :
Chơng I. Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp .
Chơng II. Thực trạng về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 tại Hoà Bình.
Chơng III. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 .
Chơng I :
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở các doanh nghiệp xây lắp
A. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp
1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là hao phí về lao động sống,
trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất phụ thuộc hai yếu tố :
+ Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ nhất
định.
+ Giá cả t liệu sản xuất đã tiêu hoa trong quá trình sản xuất và tiền lơng
công nhân.
2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp

2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất có chung nội dung kinh tế đ-
ợc xếp vào một ngày yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích, công dụng của
chi phí đó. Trong doanh nghiệp xây lắp đợc chia thành các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu : Gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Chi phí nhân công : Tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công
nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở
đội, xởng sản xuất doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hoa TSCĐ : Bao gồm khấu hao máy thi công, nhà xởng
máy móc, thiết bị quản lý
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Nh tiền điện, tiền điện thoại, tiền nớc hoạt
động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung chất kinh tế giúp nhà quản lý biết
đợc kết cấu, tỉ trọng của từng yếu tố chi phí chi ra trong quá trình sản xuất lập dự
toán, tổ chức thực hiện dự toán.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mục đích, công dụng của chi
phí.
Theo các phân loại này, những chi phí có cùng mục đích và công dụng đ-
ợc xếp vào khoản mục chi phí. Toàn bộ chi phí xây lắp đợc chia thành các khoản
mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ,vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí về tiền lơng, các khoản phụ cấp
(phụ cấp lu động, phụ cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp.
- Chi phí máy thi công : Là chi phí khi sử dụng máy thi công phục vụ trực
tiếp hoạt động xây lắp công trình gồm : Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí
sửa chữa lớn, sửa chữa thờng xuyên máy thi công, động lực, tiền lơng của công
nhân điều khiển máy và chi phí khác.
- Chi phí sản xuất chung : Gồm tiền lơng của nhân viên quản lý đội ; các

khoản trích theo lơng BHXH, BHYT, KPCĐ, công nhân trực tiếp sản xuất công
nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng
cụ, chi phí khấu hao TSCĐ.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
xây lắp theo dự toán. Bởi vì trong hoạt động xây dựng cơ bản, lập dự toán công
trình, hạng mục công trình xây lắp là khâu công việc không thể thiếu.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
vào các đối tợng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp : Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng đối
tợng chịu chi phí (từng loại sản phẩm đợc sản xuất, từng công việc đợc thực
hiện ). Các chi phí này đợc kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản ánh
chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng liên quan.
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối t-
ợng chịu chi phí, chúng cần đợc tiến hành phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí
theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phơng pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng tập hợp chi phí một cách
hợp lý.
3. Giá thành sản phẩm, các loại giá thành sản phẩm xây lắp
3.1. Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh tính đúng
đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, hệ thống chi
phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3.2. Các loại giá thành sản phẩm
* Giá thành dự toán (Zdt) : Là toàn bộ chi phí dự toán để hoàn thành một
khối lợng công tác xây lắp. Giá thành dự toán xây lắp đợc xác định trên cơ sở
khối lợng công tác xây lắp theo thiết kế đợ duyệt, các định mức dự toán, đơn giá

XDCB chi tiết hiện hành và các chính sách chế độ có liên quan của Nhà nớc.
* Giá thành kế hoạch (Zkh) : Là loại giá thành đợc xác định trên cơ sở các
định mức của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện cụ thể ở một tổ chức xây lắp,
một công trình trong một thời kỳ kế hoạch nhất định.
Công thức xác định :
Giá thành kế hoạch
của CT, HMCT
=
Giá thành dự toán
của CT, HMCT
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch
* Giá thành thực tế (Ztt): Là loại giá thành đợc tính toán dựa theo các chi
phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện khối lợng công tác
xây lắp đợc xác định theo số liệu của kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không
chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong định mức mà còn bao gồm cả những chi
phí thực tế phát sinh nh : Mất mát, hao hụt vật t, thiệt hại về phá đi làm lại
Ngoài ra, trên thực tế để đáp ứng yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, trong các doanh nghiệp xây lắp giá thành còn đợc theo dõi
trên hai chỉ tiêu : Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của công
ty xây lắp hoàn thành quy ớc.
4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với điều kiện thực hiệnc ủa doanh nghiệp.
- Vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá

thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thờng
xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, chỉ ra khả năng và biện pháp hạ giá thành
một cách hợp lý, hiệu quả.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng CT,
HMCT, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành xây lắp,
cung cấp chính xác, nhanh chóng thông tin về chi phí sản xuất, giá thành phục
vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
b. đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh
Để xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp,
cần căn cứ vào các yếu tố nh :
- Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
(sản xuất giản đơn hay phức tạp).
- Loại hình sản xuất : (sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt )
- Đặc điểm sản phẩm
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Nh vậy đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp cụ thể
có xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại, toàn bộ
quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng phân xởng sản xuất, từng
đội sản xuất, từng đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình.
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức

sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
thờng đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Có hai phơng pháp tập hợp chi phí cho các đối tợng sau :
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp : áp dụng các chi phí có liên quan đến từng
công trình, hạng mục công trình cụ thể.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp : áp dụng đối với những loại chi phí có
liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, không thể tập hợp trực tiếp
mà phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu
thức phù hợp.
3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
3.1. Tài khoản sử dụng
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp xây lắp
thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, do đó
kế toán tập hơp chi phí sản xuất sử dụng các tài khoản sau :
- TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung
- TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan nh : TK 155,
TK 632, TK 334, TK 111, TK 112
3.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm : Nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nửa thành phẩm, phụ tùng thay thế cho từng công trình, gồm cả chi phí cốt
pha, giàn giáo.
Tài khoản sử dụng : TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ sử dụng để hoạch toán bao gồm :
- Khi xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất thi công thờng sử dụng các
chứng từ : Phiếu lĩnh vật t, phiếu xuất kho.

- Khi mua vật liệu về sử dụng ngay không qua kho : Hoá đơn bán hàng,
hoá đơn giá trị tăng.
Phơng pháp tập hợp.
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp : Là chi phí trực tiếp nên đợc tập hợp trực
tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Trên cơ sở các chứng từ gốc phản
ánh số lợng, giá trị vật t xuất cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phơng pháp tập hợp gián tiếp : Các nguyên vật liệu liên quan đến nhiều
công trình, hạng mục công trình trờng hợp nh vậy phải phân bổ theo một tiêu
thức nhất định.
Sơ đồ hạch toán (Sơ đồ 1 - PL)
3.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm : Tiền l-
ơng chính, các khoản phụ cấp lơng của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân
phục vụ thi công (vận chuyển, bốc dỡ vật t, công nhân chuẩn bị thi công và thu
dọn hiện trờng).
Tài khoản sử dụng : TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp"
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm tiền công trả cho công nhân thuê
ngoài.
Sơ đồ hoạch toán (sơ đồ 2 - PL)
3.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
- Tài khoản sử dụng : TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công - để tập hợp
và phân bổ chi phí máy thi công phụ vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong các
doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công công trình.
Các chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ
chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối
lợng công việc xây lắp bằng máy theo phơng pháp thi công hỗn hợp chi phí sử
dụng máy thi công bao gồm các khoản :
- Chi phí nhân công : Tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp phải

trả cho công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác dùng cho xe máy thi công.
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (Sơ đồ 3,4 - PL)
3.5. Kế toán tập hợp sản xuất chung
- Tài khoản sử dụng : TK 627 - chi phí sản xuất chung - phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí sản xuất chung và mở chi tiết cho từng đội công trình.
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm : Lơng nhân
viên quan lý đội, các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý
đội. Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công, chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho
chi phí quản lý sản xuất ở đội thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng ở đội,
chi phí khác bằng tiền phát sinh ở đội thi công.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung (Sơ đồ 5 - PL)
3.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từ khoản mục cuối kỳ phải tổng hợp
toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp nhằm phục vụ cho việc tính giá thành.
TK 154 đợc mở chi tiết theo từng công nhân, hạng mục công trình.
Sơ đồ hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm (sơ đồ 6 PL)
4. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp, là các công trình, hạng
mục công trình cha hoàn thành hoặc cha nghiệm thu, bàn giao cha chấp nhận
thanh toán.
- Chi phí sản phẩm dở dang là chi phí sản xuất để tạo nên khối lợng sản
phẩm dở dang.
- Cuối kỳ kế toán để tính toán giá thành sản phẩm hoàn thành cần thiết
phải xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Giá thành sản
phẩm xây lắp
=
Chi phí sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
a. Phơng hớng đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng dở dang cuối kỳ đợc
xác định theo công thức :
Chi phí thực
tế của khối
lợng dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lợng xây
lắp dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lợng xây
lắp thực hiện
trong kỳ

x
Chi phí khối l-
ợng xây lắp
dở dang cuối
kỳ theo dự
toán

Chi phí của khối
lợng xây lắp hoàn
thành bàn giao
trong kỳ theo dự
toán
+
Chi phí của khối
lợng xây lắp dở
dang cuối kỳ theo
dự toán
b.Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành
tơng đơng.
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở
dang công tắc lắp đặt. Theo phơng pháp này chi phí thực tế khối lợng lắp đặt dở
dang cuối kỳ đợc xác định nh sau :
Chi phí thực
tế của khối
lợng xây lắp
dở dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lợng xây

lắp dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lợng xây
lắp thực hiện
trong kỳ
x Chi phí theo
dự toán khối l-
ợng xây lắp
dở dang cuối
kỳ đã tính
theo sản lợng
hoàn thành t-
ơng đơng

Chi phí của khối
lợng xây lắp bàn
giao trong kỳ theo
dự toán
+
Chi phí của khối
lợng xây lắp dở
dang theo dự toán
đổi theo sản lợng
hoàn thành tơng
đơng
c. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối
kỳ đợc tính theo công thức.

Chi phí thực
tế của khối
lợng xây lắp
dở dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lợng xây
lắp dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lợng xây
lắp thực hiện
trong kỳ
x
Giá trị dự toán
của khối lợng
xây lắp dở
dang cuối kỳ

Giá trị dự toán
của khối lợng xây
lắp hoàn thành
bàn giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán
của khối lợng xây
lắp dở dang cuối
kỳ

c. kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra, cần đợc tính giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định đợc
giá thực tế từng loại sản phẩm đã đợc hoàn thành. Xác định đối tợng tính giá
thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ
phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các
loại sản phẩm và lao vụ doanh nghiệp sản xuất để xác định đối tợng tính giá
thành cho thích hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất, đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp
hoàn thành bàn giao.
2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tợng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ
giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
Để xác định kỳ tính giá thành kế toán căn cứ vào đặc điểm riêng của
ngành sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của
ngành xây lắp kỳ tính giá thành có thể đợc xác định nh sau :
- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian thi công tơng đối
dài, công việc đợc coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt
hàng, hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
- Đối với công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài, thì
chỉ kh nào có một bộ phận hoàn thành có giá trị sử dụng đợc nghiệm thu, bàn
giao thanh toán toán thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó.
Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công dài kết cấu phức tạp thì
kỳ tính giá thành có thể đợc xác định là quý.
3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
3.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp )
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có số lợng công

trình lớn, đối tợng tập hợp chi phí phù hợp với đối tợng tính giá thành công trình,
hạng mục công trình )
Theo phơng pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho một
công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là
tổng giá thành của một công trình, hạng mục công trình đó.
Công thức : Z = C
Trong đó :
Z : Tổng giá thành sản phẩm sản xuất
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo CT, HMCT.
Trờng hợp công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành mà có khối l-
ợng xây lắp hoàn thành bàn giao, thì giá thực tế của khối lợng xây lắp hoàn
thành bàn giao đợc xác định nh sau :
Giá thành thực
tế của khối l-
ợng hoàn thành
bàn giao
=
Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực
tế phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí thực tế
dở dang cuối kỳ
3.2. Phơng pháp tính theo đơn đặt hàng
Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất kinh doanh đơn chiếc,
cộng việc sản xuất kinh doanh thờng đợc tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng
của khách hàng. Đối với doanh nghiệp xây dựng, phơng pháp này áp dụng trong

trờng hợp các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và nh vậy đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Theo
phơng pháp này, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào
hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp đợc chính là giá thành thực tế
của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng cha sản xuất xong thì toàn bộ chi phí sản
xuất đã tập hợp đợc theo đơn đặt hàng đó là chi phí sản xuất của khối lợng xây
lắp dở dang.
3.3. Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này áp dụng đối với các Xí nghiệp xây lắp mà quá trình xây
dựng đợc tập hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc.
Giá thành sản phẩm xây lắp đợc xác định bằng cách cộng tất cả chi phí
sản xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công
trình.
Z = Dđk + (C1 + C2 + + Cn) - Dnk
Trong đó :
Z : Là giá thành sản phẩm xây lắp
C1 Cn : Là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất kinh doanh hay từng
giai đoạn công việc.
Phơng pháp giá thành này tơng đơng đối dễ dàng, chính xác. Với phơng
pháp này yêu cầu kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công việc, từng
hạng mục công trình. Bên cạnh các chi phí trực tiếp đợc phân bổ ngay, các chi
phí gián tiếp (chi phí chung) phải đợc phân bổ theo tiêu thức nhất định.
Ngoài ra còn có các phơng pháp tính giá thành theo định mức, phơng pháp
tính giá thành phân bớc.

Chơng II
Tình hình thực trạng về tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành của sản phẩm ở Chi
nhánh Công ty Sông Đà 7 tại Hoà bình
I. Đặc điểm tình hình chung của Chi nhánh Công ty Sông Đà 7


Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán
độc lập trực thuộc Tổng công ty Sông Đà. Hiện nay trụ sở làm việc của Chi
nhánh đóng tại Phờng Tân Thịnh Thi xã Hoà Bình Tỉnh Hoà Bình.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Hoà Bình.
Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc
Tổng công ty Sông Đà đợc thành lập năm 1976 với tên gọi ban đầu là Công tr-
ờng bê tông.
Chi nhánh có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại vật liệu xây dựng
nhằm phục vụ các công trình trong và ngoài Tổng công ty đồng thời bổ xung
thêm nhiều ngành nghề kinh doanh phù hợp với tình hình nhiệm vụ và sự phát
triển không ngừng về quy mô tổ chức, năng lực sản xuât kinh doanh đa chức
năng nh : Khai thác và sản xuất đá, sản xuất bê tông thơng phẩm, bê tông đúc
sẵn, xây lắp các công trình thuỷ điện
Năm 1982 đợc đổi thành xí nghiệp Bê tông Nghiền sàng : Trong
thời gian này xí nghiệp hoạt động trong môi trờng kinh tế kế hoạch hoá tâp
trung, bao cấp. Nhiệm vụ của công ty do Tổng công ty Sông Đà giao trực tiếp
bao gồm : Sản xuất bê tông thơng phẩm, bê tông đúc sẵn, sản suất đá răm và
cát phục vụ xây dựng Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Ngày 26/3/1993 theo quyệt định số 04/BXD-TCLD Chi nhánh Công ty
Sông Đà 7 đợc thành lập tại Phờng Tân Thịnh Thị xã Hoà Bình Tỉnh
Hoà Bình với các chức năng chính là :
. Sản suất vật liệu xây dựng .
. Xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi và giao thông .
. Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng va trang trí nội thất.
. Xây dựng công trình ngầm .
. Xây dựng công trình biến thế 500KV, hệ thông cấp thoát nớc .
. Sản xuất và gia công các sản phẩm cơ khí xây dựng.
. Khoan nổ mìn và khai thác mỏ .
. Chế biến nông lâm sản và sản xuất đồ gỗ dân dụng.

. Thực hiện các nhiệm vụ khác mà Tổng công ty giao .
2. Đặc điểm tổ chức quan lý của Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 .
Hiện nay, Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 có 542 cán bộ công nhân viên với
8 đơn vị trực thuộc : 7 Đội xây lắp, 01 xởng sản xuất đá và cơ quan Chi nhánh .

sơ đồ bộ máy quản lý của chi nhánh công ty
sông đà 7


Chi nhánh thực hiện quản lý tập trung hoạt động sản xuất kinh doanh
đồng thời tăng cờng tính chủ động cho các tổ, đội. tại các đội sản xuất có bộ
máy và cơ cấu tổ chức riêng phù hợp với từng loại hình sản xuất kinh doanh,
từng công trình thi công và chịu sự quản lý của Chi nhánh .
.Ban giám đốc gồm :
Giám đốc
phó
Giám đốc
Ban
TCHC
Ban
KTKH
Ban
KTCL
Ban
VTCG
Ban
TCKT
Đội
xây lắp
1

Đội
xây lắp
2
Đội
xây lắp
7
X
ởng
sản
xuất đá
+ Giám đốc chi nhánh : là ngòi chịu trách nhiệm cao nhất về mọi mặt hoạt
đông sản xuất kinh doanh của đơn vị
+ Phó giám đốc phụ trách kinh tế : Là ngời giúp việc cho Giám đốc đơn vị
trong việc điều hành hoat động kinh tế của đơn vị .
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : Là ngời giúp việc cho giam đốc đơn
vị về các vấn đề kỹ thuật, mỹ thuật chất lợng sản phẩm, kỹ thuật, tiến độ thi công
các công trình .
. Ban Tài chính Kế toán :
Là phòng chức năng trong doanh nghiệp giúp giám đốc đơn vị trong lĩnh
vực Tài chính Kế toán. Cung cấp thông tin để lãnh đạo đơn vị biết đợc tình hình
sử dụng các loại tài sản, lao động vật t, tiền vốn, doanh thu, chi phí, kết qủa sản
xuất kinh doanh ; tính đúng đắn của các giải pháp đã đề ra và thực hiện trong sản
xuất kinh doanh phục vụ cho việc điều hành, quản lý hoat động của đơn vị
một cách kịp thời, hiệu quả, phân tích, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh từ đó đề ra các biện pháp, quyết định phù hợp về đờng lối
phát triển đơn vị.
Kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của vị theo
đúng pháp luật của Nhà nớc, theo cơ chế qiản lý mới và theo đúng pháp lệnh Kế
toán thống kê, điều lệ tổ chức Kế toán Nhà nớc, điều lệ Kế toán trởng và các quy
định khác của Tổng công ty.

.Ban Kinh tế Kế hoạch :
Giúp Giám đốc đơn vị trong việc thực hiện toàn bộ công tác Kinh tế
Kế hoạch, công tác hợp đồng kinh tế định mức theo đơn giá sản xuất, công tác
lập và chỉ đạo kế hoạch sản xuất và việc lập quản lý mới theo đúng pháp lệnh
hợp đồng kinh tế và các quy định khác của Nhà nớc, Tổng công ty .
.Ban vật t cơ giới :
Giúp Giám đốc đơn vị trong lĩnh vực nh : Công tác mua sắm thiết bị,
quản lý, sửa chữa và bảo dỡng, công tác sử dụng thiết bị, vật t thiết bị và hồ sơ
thiết bị .
. Ban Tổ chức - Hành chính :
Giúp Giám đốc đơn vị về công tác tổ chức lao động và tiền lơng, công
tác hành chính, văn phòng, đối ngoại, đời sống y tế của cán bộ công nhân viên
chức. Đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật. . .
. Ban kỹ thuật chất l ợng :
Giúp Giám đốc đơn vị xây dựng chiến lợc định hớng phát triển của đơn
vị, lập và chỉ đạo kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm ; công tác quản lý kỹ thuật,
theo dõi lập biện pháp khối lợng va tiến độ thi công tại các công trình. Quản lý
các công tác đầu t xây dựng cơ bản, phân tích hoạt động về quản lý kỹ thuật,
quản lý chi phí sản xuất, xây dng công trình, sản phẩm, an toàn và bảo hộ lao
động trong toàn đơn vị
II. Tổ chức công tác kế toán của Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 .
Hiện nay việc tổ chức công tác kế toán ở Chi nhánh Công ty Sông Đà 7
đã tiến hành theo hình thức tập chung. Theo hình thức tổ chức này thì toàn bộ
công việc kế toán đợc thực hiện tập trung tại ban kế toán của Chi nhánh và các
xí nghiệp trực thuộc, các đội không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí
các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hớng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu
thập chứng từ về ban tài chính kế toán của Chi nhánh. Bộ máy kế toán của Chi
nhánh gồm có 7 ngời và các nhân viên kinh tế ở các đội đợc phân công tác nh
sau :
+ Kế toán tr ởng :

Giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài
chính thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ chế quản lý mới và theo đúng
điều lệ kế toán nhà nớc và điều lệ kế toán trởng hiện hành .
Tổ chức bộ máy kế toán , đào tạo và bồi dỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ
tài chính kế toán trong Chi nhánh. Phổ biến hớng dẫn thực hiện và cụ thể hoá kịp
thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán nhà nớc và của Tông công
ty .
Tổ chức việc tạo nguông vốn và sử dụng các nguồn vốn
Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Chi nhánh và Kế toán trởng Tông công
ty về toàn bộ công tác tài chính kế toán .
+ Kế toán tổng hợp :
- Theo dõi công tác thu hồi vốn và công nợ các công trình do Chi nhánh
thi công.
- Kiểm tra và tông hợp báo cáo quyết toán toàn Chi nhánh theo chế độ
quy định.
Hớng dẫn kiểm tra các Xí nghiệp thực hiện quyết toán chi phí các công
trình theo đúng chế độ quy định.
- Kiểm tra đôn đốc các kế toán viên trong ban Tài chính Kế toán hoàn
thành nhiệm vụ phân công.
+ Kế toán thuế :
- Xác định các khoản thuế phải nộp ngân sách của Chi nhánh.
- Lập kê khai Thuế và quyết toán Thuế với các cục thuế.
- Lập báo cáo quyết toán Tài chính theo chế độ quy định.
- Tham gia tổng hợp báo cáo quyết toán khi kế toán tổng hợp yêu cầu .
- Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với cấp trên ; tính toán, xác định
nghĩa vụ của các đơn vị trực thuộc Chi nhánh.
+ Kế toán TSCD và đầu t dài hạn :
Theo dõi TSCĐ và tình hình biến động của TSCĐ trong toàn Chi nhánh.
Tính khấu hao hàng tháng, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao TSCĐ của các đơn vị trực thuộc .

Theo dõi thanh lý TSCĐ, kiểm tra quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ, tái đầu
t, lập hồ sơ thủ tục về đầu t xây dựng cơ bản, quyết toán vốn đầu t xây dựng cơ
bản .
- Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, điều động nội bộ trong Chi nhánh .
- Lập báo cáo về TSCĐ theo yêu cầu quản lý của Chi nhánh và Tổng công
ty.
+ Kế toán tiền l ơng, tiền gửi, tiền vay và thanh toán :
- Theo dõi tiền vay và tiền gửi ngân hàng.
- Theo dõi thanh toán với ngân sách thanh toán nội bộ, thanh toán với.
đơn vị cung cấp, các khoản phải thu của khách hàng.
- Lập các chng từ thanh toán với Ngân hàng.
- Lập phiếu thu chi.
- Theo dõi thanh toán tạm ứng.
- Theo dõi thanh toán lơng, BHXH toàn Chi nhánh .
+ Kế toán vật t - công cụ dụng cụ :
- Theo dõi tình hình Nhập Xuất Tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ
của Chi nhánh .
- Lập phiếu Nhập Xuất vật t.
- Tập hợp, theo dõi chi phí khối cơ quan chi nhánh, tham gia lập báo cáo
kế toán và quyết toán tài chính của chi nhánh.
+ Thủ quỹ :
Có nhiện vụ quản lý tiền mặt, cũng nh đối chiếu so sánh kiểm tra tiền tại
ngân hàng, ghi chép sổ sách thu chi tiền mặt. Thủ quỹ còn tiến hành thanh toán
lơng nhân viên văn phòng trên cơ sở bảng lơng .

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Hình thức kế toán của chi nhánh là hình thức chứng từ ghi sổ, là hệ thống
sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu các chứng từ kế
toán theo một trình tự và phơng pháp ghi chép. Niên độ kế toán đợc Chi nhánh

áp dụng từ ngày 01/ 01 đến ngày 31/ 12, kỳ kế toán Chi nhánh theo quý, năm
(theo sơ đồ sau).

Kế toán trởng
Kế toán
thuế
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
TL
Kế toán
VT-
CCDC
Thủ quỹ
Kế toán đội, xởng chủ nhiệm công trình
s ơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ .

Trình tự ghi sổ :
( 1 ) Hàng tháng căn cứ chứng từ gốc hợp lệ lập định khoản kế toán rồi ghi vào
sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian rồi từ sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái .
( 2 ) Tổng hợp cần mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt thì cũng căn cứ vào chứng
từ gốc để ghi vào sổ nhật ký đặc biệt rồi cuối tháng từ sổ nhật ký đặc biệt ghi
vào sổ cái.
( 3 ) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời đợc ghi vào sổ kế toán chi
tiết .
( 4 ) Lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết .
( 5 ) Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh các tai khoản .
( 6 ) Kiểm tra đối chiếu số liệu sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết .
( 7 ) Tổng hợp số liệu lập bảng báo cáo kế toán .
Chứng từ gốc

Sổ NK đặc biệt

Sổ, thẻ KT
chi tiết
Chứng từ ghi sổ

Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
kế toán
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
III. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành của Chi nhánh Công ty
Sông Đà 7 .
1. Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Chi
nhánh Công ty Sông Đà 7.
1.1.Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất .
Là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần phải đợc tổ chức tập hợp
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Tại Chi nhánh thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định trên cơ sở
đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ, trình độ
và công tác quản lý của Chi nhánh. Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 là một
doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn bao gồm 5 phòng ban, 7 đội
xây lắp, 01 xởng sản xuất đá và cơ quan Chi nhánh. Quy trình sản xuất chế tạo
là quy trình hết sức phức tạp, các sản phẩm sản xuất ra có chu kỳ sản xuất dài
do đặc điểm trong lĩnh vực kinh doanh nh vậy nên đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất tại Chi nhánh là toàn bộ quy trình công nghệ ( các công trình xây dựng).
1.2. Đặc điểm chủ yếu của chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản

xuất ở Chi nhánh Công ty Sông Đà 7.
. Đặc điểm chủ yếu của chi phí sản xuất .
Do đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tại Chi nhánh là các công trình, hang
mục công trình nên Chi nhánh tiến hành quản lý chi phí sản xuất theo dự toán .
Căn cứ vào các bản dự toán công trình thì kế toán tiến hành tập hợp chi
phí và đánh giá sản phẩm dở dang để đối chiếu so sánh với dự toán, từ đó đa ra
những kiến nghị đề xuất để mức phí thực tế không lớn hơn dự toán .
1.3. Phơng pháp và trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
.1. Tập hợp CPNVLTT
Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 là xây dựng cho nên NVL chủ yếu là vật
liệu xây dựng gồm nhiều chủng loại và quy cách khác nhau. Nguyên vật liệu
chủ yếu gồm có: cát, sỏi, đá, xi măng, sắt thép Hiện nay Chi nhánh th ờng
phải từ nguồn trong nớc và cuối tháng tính giá trị thực tế NVL xuất kho theo
phơng pháp bình quân gia quyền .
Hệ số giá =
Giá thực tế VL tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập trong kỳ
Số lợng vạt liệu tồn kho ĐK + Số lợng VL nhập trong kỳ
Để tập hợp CPNVLTT kế toán sử dụng TK621 chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
+ Trình tự hạch toán
Trớc tiên, phòng vật t cùng phòng kế hoạch căn cứ vào giá trị dự toán
công trình, tiến độ thi công, các phơng án thi công để lập kế hoạch cung ứng
vật t và tính toán lợng vật t cần thiết đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công
cho các đội, xởng.
Các đội, xởng sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán
lợng vật t cần phục vụ thi công và có nhu cầu về vật t, các đội, xởng lập yêu
cầu cung ứng vật t có xác nhận của đội trởng gửi lên phòng vật t. Phòng vật t
xem xét, đối chiếu thấy hợp lý, hợp lẹ sẽ tiến hành làm thủ tục xuất kho cho thi
công.
Các phiếu xuất kho đa đến phòng kế toán để đối chiếu, kiểm tra, sau đó kế

toán tiến hành phân loại từng nhóm vật t ghi vào thẻ kho.
Sau khi nhận đợc tiền, đội trởng tiến hành mua vật t nhập tại chân công trình
phục vụ thi công, đồng thời hàng tháng kế toán đội căn cứ vào tình hình thực tế
thi công, trên cơ sở chứng từ tập hợp, hạch toán chi phí từng phần công trình.
Sau đó kế toán đội gửi sổ giá thành công trình, hạng mục công trình và sổ chi
tiết tiền mặt cho ban kế toán. Đến cuối kỳ, các chứng từ cập nhật hàng tháng kế
toán gửi cho ban kế toán để kiểm tra, đối chiếu, bổ sung thêm các chi phí.
Tại phòng kế toán, kế toán tổng hợp căn cứ vào biểu giá, sổ giá thành
công trình, hạng mục công trình, sổ chi tiết tiền mặt để cập nhật, đối chiếu các
chi phí vật liệu vào sổ chi tiết vật t. Căn cứ vào phiếu xuất vật t cho công trình,
hạng mục công trình để lập bảng phân bổ VLvà ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ
cái.
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng công trình)
Có TK 152 (chi tiết theo từng kho)

×