Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT THỬ CÁ RÔ ĐỒNG(Anabas testudineus) TOÀN CÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.56 MB, 44 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
SỞ KHOA HỌC VA CÔNG NGHỆ
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI CẤP TỈNH
NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT THỬ CÁ RÔ
ĐỒNG(Anabas testudineus) TOÀN CÁI
CƠ QUAN CHỦ TRÌ: TRUNG TÂM GIỐNG NÔNG NGHIỆP HẬU GIANG
Chủ nhiệm đề tài: Th.S. PHAN VAN KỲ
Hậu Giang- 2009
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC
Cá rô đồng (Anabas testudineus) là cá sống nước ngọt, sống ở vùng nhiệt
đới, phân bố tự nhiên ở các nước: Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia,
Thái Lan Miến Điện, Ấn Độ, Philippin v.v…
1
Ở Việt Nam cá rô đồng sống được ở các vùng đồng bằng Nam Bộ, Bắc Bộ,
cá sống ở các loại hình thuỷ vực sông kênh rạch ,ao, hồ, đầm, ruộng.
Cá rô đồng có kích thước nhỏ nhưng giá trị dinh dưỡng cao, thịt thơm ngon
nên được người dân ưa chuộng vói các món ăn như: cá rô kho tộ.vv…
Hiện nay do khai thác quá mức, khai thác bằng nhiều ngư cụ khác nhau,
xung điện hay khai thác hết cá có ở ngoài tự nhiên dù lớn hay nhỏ hay khai thác
mọi thời điểm tăng trưởng của cá mà không lưu ý đến việc nuôi. Việc sử dụng
thuốc trừ sâu rất độc hại cho nên cá ngoài tự nhiên càng giảm sút khan hiếm cạn
kiệt.
Nhiều hộ nông dân đều chú ý đến việc nuôi cá rô đồng, với các hình
thức:Thâm canh, bán thâm canh và đã có hiệu quả khả quan, đã tạo ra phong trào
nuôi cá rô rầm rộ trong nhân dân, dẫn đến thiếu cá giống trầm trọng. Từ đó một số
nhà chuyên môn thuỷ sản đã nghiên cứu cho cá rô đồng sinh sản nhân tạo đã đạt
được kết quả tốt.
Nhưng khâu nuôi cá rô đồng thương phẩm đang gặp trở ngại do sự sinh
trưởng khác nhau:


-Chênh lệch khá lớn giữa cá rô đồng đực và cái (cá rô đồng cái lớn hơn đực).
-Sản lượng không cao, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận.
Để khắc phục và nâng cao chất lương, sản lượng nuôi một số nơi đã nghĩ ra
cách: Chọn nuôi cá giống đến cá lứa và loại bỏ cá nhỏ (cho là cá đực), chọn những
con cá lớn (cho là cá cái) nuôi tiếp (chọn bằng cảm quan).Điều này chỉ áp dụng trên
qui mô nhỏ.
Trong đàn cá giống tự nhiên có 50% cá đực và 50% cá cái, nếu ta chuyển
được 50% cá đực trở thành cá cái hoặc thậm chí ít nhất chỉ chuyển được sang cái
25% thì sản lượng cá thịt thương phẩm tăng lên 25% - 50% ( nghĩa là lợi nhuận
cũng tăng lên tương ứng ) đây là điều mong muốn của người nuôi.
Cho nên việc tạo ra đàn cá giống rô đồng toàn cái là mục tiêu của phong trào
nuôi cá rô thương phẩm hiện nay, khi đạt được sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho
ngành thuỷ sản cũng như thu nhập của người nuôi.
Trung Tâm Giống Nông Nghiệp Hậu Giang thực hiện đề tài khoa học
“Nghiên cứu và sản xuất thử cá rô đồng ( Anabas testudineus) toàn cái” trong thời
gian 2 năm: từ tháng 5/2004 đến tháng 6/2006 theo nội dung và các phương pháp:
-Tạo ra cá đực mang nhiễm sắc thể XX gọi là con đực giả ( neomale) làm cá
bố bằng cách cho cá bố mẹ sinh sản bình thường, cho cá bột thế hệ F1 ăn hoặc
ngâm trong dung dịch có chứa Hormon 17;Methyl testosterone(MT) như làm với
cá rô phi. Trong đó, ta có những con cá đực bình thường vốn đã mang nhiễm sắc
thể giới tính XY và những con cá đực được biến đổi từ cá cái mang nhiễm sắc thể
XX ta gọi là đực giả.
-Bước tiếp theo là phát hiện ra con đực giả: dùng đàn cá đực này (đực bình
thường và đực giả) phối lại với những con cái bình thường ( phối từng cặp riêng),
2
kiểm tra thế hệ đàn con. Nếu đàn con nào đạt gần 100% con cái thì con bố là đực
giả mang nhiễm sắc thể XX.
-Dùng Estrogen nhân tạo là Diethylstilbestrol (DES) cho ăn hoặc ngâm để
chuyển trực tiếp thành cá cái.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.Một số đặc điểm sinh học:
2.1. Phân loại:
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương(1993) cá rô đồng thuộc:
3
Lớp cá xương:Osteichthyes
Bộ cá vược: Perciformes
Bộ phụ:Percoidei
Họ: Anabantidea
Giống: Anabas
Loài: Anabas testudineus
Tên địa phương: Cá rô dồng.
2.2.Hình Thái:
Hình 2. 1:cá rô đồng
Cá rô đồng có hình bầu dục dẹp hai bên, đầu lớn rộng, mõm ngắn, miệng
giữa hơi cận trên, răng nhỏ nhọn, mỗi bên đầu có hai lổ mũi, nắp mang cứng, cạnh
sau xương nắp mang có nhiều gai nhỏ tạo thành răng cưa giúp cá di chuyển tốt trên
cạn, gai vây cứng và chắc,góc vây đuôi có đốm đen tròn, vẫy được phủ toàn thân.
2.3. Phân Bố:
Cá có vùng phân bố rộng: Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào Camphuchia,
Miến Điện, Thái Lan, Ấn Độ, Philippines, Châu Phi, các quần dảo giữa Ấn Độ và
Châu Úc
Rô đồng là cá loài nước ngọt sống ở vùng nhiệt đới .Còn ở miền Nam Việt
Nam cá rô đồng rất phổ biến. Đặc biệt cá sống ở các thuỷ vục như:sông rạch, ao,
hồ, mương, vườn, ruộng, trũng, đầm lầy… Ngoài ra cá có thể sống ở các cửa sông
lớn, Miền núi gặp rất ít.vv…(Nguyễn Thành Trung,2001).
Trong điều kiện nhân tạo, cá rô sống được trong bể xi măng, ao mương có
diện tích nhỏ, ngoài ra nếu cá ở nơi mát và bề mặt cơ thể được giữ ẩm, cá có thể
sống được ngoài không khí trong nhiều giờ nhờ có cơ quan hô hấp phụ (mêlộ). Đây
là ưu thế trong việc vận chuyển và nuôi với mật độ cao trong ao.
4

2.4.Dinh Dưỡng:
Cá rô đồng là cá ăn tạp thiên về động vật, chúng có cấu tạo ống tiêu hoá như
sau: miệng rộng có răng nhỏ nhọn, răng cửa to hơn hai bên, lược mang có dạng
hình que, ngắn và thưa, thực quản ngắn nối liền với dạ dầy, dạ dầy hình túi vách
dầy, ruột to, ngắn, vách dầy và xếp gấp khúc (Nguyễn Thành Trung, 1998).
Rô đồng là loại cá dữ, ăn tạp nhưng nghiên về động vật. Tính dữ được thể
hiện khi trong đàn có cá chết những con sống sẽ tấn công ăn thịt con chết, hoặc
trong giai đoạn cá giống khi thiếu thức ăn những con cá lớn sẽ ăn cá nhỏ, đây là
một trong những nguyên nhân làm giảm tỷ lệ sống của cá(Nguyễn Thành Trung,
2001).
Theo Đoàn Khắc Độ(2008): Mỗi giai đoạn phát triển, cá ăn các loại thức ăn
khác nhau:
-Giai đoạn còn nhỏ: cá thích ăn các loại động vật phù du, mùn bã hữu cơ.
-Giai đoạn lớn hơn cho đến tuổi trưởng thành: cá ăn các loại động vật phù
du, mùn bã hữu cơ; các loại thực vật như lúa mầm, hạt cỏ lá bèo, lá rong; các loại
động vật như cá con, tôm, tép, giun, nòng nọc, các loại sâu bọ
Cá rô đồng thuộc loài cá dữ,ăn tạp,thức ăn của chúng là loài động vật không
xương sống thuỷ sinh, hay các loài côn trùng bay trên không khí đến các loài rong
Spyrogyra, Characea… và các loại thức ăn như hạt thóc, tấm, cá tạp, hay các phế
phẩm của các nhà máy chế biến thuỷ sản và phụ phẩm nông nghiệp. trong xoang
miệng cá có rất nhiều răng, nhờ răng này mà cá có thể nghiền những loài thức ăn có
vỏ cứng (Trưong Thủ Khoa & Trần Thị Thu Hương, 1993)
2.5. Sinh trưởng:
Cá rô có tốc độ sinh trưởng tương đối chậm, ở giai đoạn từ cá bột lên cá
hương thì cá đạt trọng lượng khoảng 0,92-1,4g/con. Ở cá giống thì trọng lượng
khoảng 2,2-3,6g/con (Trần thị Trang, 2001).Đối với cá thịt sau 6 tháng nuôi cá đạt
trọng lượng từ 60-100g/con (Nguyễn Thành Trung, 2001).
Theo Đoàn Khắc Độ(2008):các giai đoạn phát triển của cá con sáu khi nở
đến lúc trưởng thành như sau:
-Sau khi nở, cá sống nhờ túi noãn hoàng, chưa ăn được thức ăn bên ngoài.

-Sau khoảng 60 giờ nở, cá ăn các loại động vật phù du có kích thước nhỏ.
-Bản tính thích ăn các loại động vật của cá bắt đầu thể hiện từ ngày tuổi thứ
8 – 10. Do đó, trong giai đoạn nầy cần cung cấp đầy đủ thức ăn để cá phát triển tốt
và hạn chế tỷ lệ cá chết. Lưu ý phải chọn loại thức ăn nổi hoặc lơ lửng trong nước
để cá dễ ăn. Không chọn thức ăn chìm, vì giai đoạn này cá chưa hình thành tập tính
sục đáy ao để tìm thức ăn.
-Sau 10 ngày tuổi, cá đạt kích cỡ khoảng 0,57-0,76 cm.
-Sau khoảng 17 ngày tuổi, cá đạt kích cỡ khoảng 0,96-1,2cm.
-Sau 20 ngày tuổi, cơ quan hô hấp trên mang cá đã hình thành và có thể ngoi
lên mặt nước đớp khí.
5
-Tốc độ tăng trưởng của cá phụ thuộc vào điều kiện ao nuôi, chế độ ăn và
chăm sóc. Sau 5-6 tháng, cá đạt kích cỡ thương phẩm trung bình 50-100gam/con.
2.6. Sơ lược về sinh sản:
Theo Đoàn Khắc Độ(2008):
-Khi cá bước vào tuổi thành thục, ta dễ dàng phân biệt được và cái:
+Cá đực có thân hình thon dài, kích thước nhỏ hơn cá cái. Khi tuổi thành
thục đã chín muồi và cá sắp bước vào thời kỳ sinh sản, ta vuốt nhẹ phần dưới bụng
cá từ vây ngực đến vây hậu môn sẽ thấy tinh dịch màu trắng chảy ra.
+Bụng cá cái phình to do mang trứng.
2.6.1. Tuổi thành thục:
-Tuổi thành thục được tính từ lúc cá nở ra cho đến khi cá mang sản phẩm
sinh dục lần đầu trong đời.
-Mỗi loài cá có tuổi thành thục riêng và thay đổi theo từng điều kiện cụ thể:
Môi trường sống, chế độ dinh dưỡng. Theo quy luật chung của cá sống ở vĩ độ cao,
nhiệt độ thấp thì tuổi thành thục lần đầu cao hơn so với cá cùng loài. Nhưng sống ở
vĩ độ thấp, nhiệt độ cao và chế độ dinh dưỡng cũng ảnh hưởng rất lớn tới tuổi thành
thục nhanh hơn và hệ số thành thục cao hơn; nhưng những loài cá ăn tạp và phiêu
sinh thì ảnh hưởng của dinh dưỡng không rỏ ràng như những loài cá ăn mồi sống
và phổ thức ăn hẹp (Nguyễn Văn Kiểm,1999).

-Cá rô đồng thành thục sau 10 tháng tuổi với trọng lượng 50-60g/con
(Nguyễn Ngọc Phúc, 2000).
-Kích thước cá thành thục 12,02 -20,96cm đối với cá đực và 10,32-20,89cm
đối với cá cái (Nguyễn Thành Trung, 1998).
2.6.2.Mùa vụ sinh sản:
-Cá bắt đầu thành thục từ tháng 2 và kéo dài đến tháng 9 đối với cá ngoài tự
nhiên. Tỉ lệ thành thục cao nhất vào tháng 6 tháng 7 đối với cá nuôi vỗ, mùa vụ
sinh sản có thể kéo dài đến tháng 11.
-Cá rô đồng là loài cá đẻ nhiều lần trong năm,có tập tính lội ngược dòng đi
tìm bể đẻ, cá đẻ trứng trôi nổi, không giữ và ấp trứng (Nguyễn Thành Trung,1998).
Theo Phạm Văn Khánh (1999), các giai đoạn thành thục của cá qua các
tháng trong năm như sau:
Bảng 2. 1: Tỷ lệ phần trăm giai đoạn thành thục của cá rô đồng trong năm
Tháng
Giai đoạn thành thục
II III IV V Thoái
hoá
1 100
6
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

81,4
40,1
15,3
20
86,5
100
100
18,6
59,9
65,8
51,3
8,5
20
5
18,9
48,7
61,5
87,4
47,2
20,5
10
5,1
40
40,1
20
7,5
12,8
19,4
8,5
2.6.3.Sức sinh sản:

Theo Phạm Văn Khánh (1999),sức sinh sản cá rô đồng phụ thuộc rất nhiều
về trọng lượng cơ thể cá và được thể hiện qua bảng 2.2:
Bảng 2.2: Sức sinh sản tuyệt đối của cá rô đồng
STT Cở cá (g) Sức sinh sản tuyệt đối
(trứng)
1
2
3
4
5
43
48,5
57,4
66,5
77,5
72000
91000
90800
120700
118000
2.6.4. Một số hoạt chất kích thích cá rô đồng sinh sản:
-HCG (Human Chorionic Gonadotropin): Có tên tiếng Việt là kích dục tố
màng đệm hoặc kích dục tố nhau thai. Morozova (1936) đã thành công khi dùng
nước tiểu phụ nữ có thai để gây rụng trứng cho cá Percapluviaatilis.
-Não thuỳ cá :
Thường dùng ở dang não tươi và não khô, đây là loại kích dục tố khi tiêm
cho cá ít xảy ra phản ứng phụ. Liều lượng sử dụng thay đổi theo sự thành thục của
cá cho và cá nhận não, đơn vị tính mg/kg cá cái (Nguyễn Tường Anh, 1999).
Việc định liều lượng não cho cá bố mẹ các loài phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: Chất lượng hoạt tính của não thuỳ, tình trạng thành thục của cá bố mẹ (mức

độ thành thục, hệ số thành thục), các điều kiện của môi trường…( Nguyễn Tường
Anh, 1999).
Nguyễn Ngọc Phúc (2000) sử dụng não thuỳ kích thích sinh sản cá rô đồng
và đạt kết quả như sau:
Bảng 2. 3: Kết quả sử dụng não thuỳ kích thích ở cá rô đồng
7
Liều lượng Sức sinh
sản
(Trứng/kg)
Tỷ lệ thụ
tinh
(%)
Tỷ lệ đẻ
(%)
Tỷ lệ nở
(%)
Thời gian
hiệu ứng
12mg/kgcá
cái
775.846 91,6 33,3 96,3 20
h
20phút
- LHRHa (Lutienizing Releasing Hormon): dùng phải kết hợp với chất kháng
Dopamin (Chất gây ức chế sự tiết kích dục tố) đây là loại kích dục tố đạt hiệu quả
cao khi kích thích nhiều loài cá nuôi.
Liều lượng LHRHa: Phạm Văn Khánh và Nguyễn Ngọc Phúc dùng cho cá rô
đồng sinh sản:
Bảng 2. 4: Liều lượng LHRHa cho cá rô đồng
Tác giả Liều lượng Tỷ lệ đẻ

Phạm Văn Khánh
Nguyễn Ngọc Phúc
80-100µg+20mg Dom
96-100%
16,6%
2.7. Kỹ thuật ương cá con:
-Tất cả cá con mới nở ở giai đoạn đầu đều có tính ăn rất hẹp và thức ăn chủ
yếu là sinh vật phù du. Đối với cá có tính ăn tạp thiên về động vật thì lượng thức ăn
tự nhiên tương đối đầy đủ, nếu không tỷ lệ sống và khả năng thích ứng với môi
trường thường thấp. Do đó tất cả những thay đổi của môi trường điều ảnh hưởng
xấu đến cá nuôi (Nguyễn Văn Kiểm, 1999)
-Theo Phạm Văn Khánh(1999), Nguyễn Ngọc Phúc (2000), ở giai đoạn ương
nuôi ngoài thức ăn động vật, thực vật…có thể cho cá ăn: bột đậu nành, Bột cá,
động vật phù du, cám. Đặc biệt ngày đầu cho cá ăn lòng đỏ trứng gà và sau đây
những nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phúc(2000), khi ương nuôi cá rô đồng trên bể
ximăng.
+Mật độ ương: 3000 con/m
2
.
+Khẩu phần ăn:
3 ngày đầu: lòng đỏ trứng gà. Cho ăn 100-120% trọng lượng thân.
3-10 ngày: lòng đỏ trứng gà, trứng nước 50-70 trọng lượng thân.
Sau 10 ngày cho ăn trứng nước, Trùng chỉ, cám, bột cá, 10-30% trọng lượng
thân.
Sau 30 ngày ương cá đạt trọng lượng 0,484g tỷ lệ sống 8,35%
2.8. Tình hình nghiên cứu cá rô đồng trên thế giới, Việt Nam và tóm tắt một số
tài liệu tham khảo để làm cơ sở cho sản xuất cá rô đồng toàn cái :
Hiện nay trên thế giới và Việt nam đã biết cách chuyển đổi giới tính của cá
rô phi ra toàn đực bằng phương pháp cho ăn hormon và phương pháp di truyền.
8

Tại Thái lan, Pongthana đã cho sinh sản cá mè vinh toàn cái bằng phương
pháp dùng hormon.
Ở Việt Nam có rất nhiều tác giả sử dụng hormon steroid trong sinh sản cá và
chuyển đổi giới tính cá như Nguyễn Tường Anh, Phạm văn Khánh, Thái Thanh
Bình…
Như vậy, sử dụng hormon trong ngành nuôi trồng thủy sản ở thế giới và Việt
nam rất phổ biến và là hướng tích cực sẽ mang lại niều hiệu quả.
Những dữ liệu khoa học của các tác giả đã áp dụng trên các loài các : Rô phi,
mè vinh, bảy màu, cá xiêm… cho ta kinh nghiệm để làm cơ sở áp dụng vào việc
sinh sản cá rô đồng toàn cái.
2.8.1. Nghiên cứu về cá rô đồng:
Một số tác giả trên thế giới nghiên cứư về cá rô đồng chủ yếu về phân loại ,
định danh, đặc điểm sinh học.
-Ở Việt Nam về sinh sản nhân tạo có các công trình của:
+Nguyễn Thành Trung (1998) sinh sản nhân tạo cá rô đồng.
+Phạm Văn Khánh (1999) sinh sản nhân tạo và ương nuôi thịt cá rô đồng
thương phẩm.
2.8.2. Sử dụng các công trình khác để nghiên cứu cá rô đồng:
-Theo Phạm Anh Tuấn, Nguyễn Dương Dũng, Trần Mai Thiên ( 1997 ).
Nghiên cứu về công nghệ tạo cá siêu đực (YY) dùng trong sản xuất hàng loạt quần
đàn cá đơn tính đực(XY). Cá siêu đực dòng Egypt- Swansea. Khi sinh sản với cá
cái cùng dòng cho thế hệ con có tỷ lệ từ 74-100% (trung bình 96,9%), sinh trưởng
tốt cá sinh trưởng nhanh hơn so với cá chuyển tính bằng hormon và cá thường.
-Ở Thái Lan cá siêu đực phát triển thành công trên dòng Egypt- AIT và trên
con lai dòng Egypt-Swansea với Egypt- AIT, tuy nhiên tỷ lệ giới tính ở thế hệ con
của chúng khi sinh sản với cá cái của hai dòng này là không ổn định (Tuấn và ctv
1997).
Cùng một dòng cá trong các điều kiện nuôi ở Thái Lan, không nhận thấy về
sự sai khác về tốc độ tăng trưởng giữa cá chuyển giới tính bằng hormon và quần
đàn đơn tính từ con siêu đực (Tuấn 1997).

-Công nghệ tạo cá siêu đực tại Việt Nam từ đầu năm 1997.
-Có nhiều giải pháp khác nhau để tạo quần đàn cá rô phi đơn tính đực ( Mair
& Little 1991, trích qua Tuấn và ctv, 1997) đó là dựa vào khác biệt hình thái bên
ngoài để tránh nuôi riêng cá đực hay tạo quần đàn đơn tính bằng lai hai loài thuộc
giống Oreochromis, tạo con đơn tính bằng xử lý Hormon.
-Cơ sở khoa học tạo cá siêu đực nghiên cứu về di truyền điều khiển giới tính
ở cá rô phi đã được tiến hành, kết quả nghiên cứu cho thấy cá rô phi Oreochromis
niloticus, giới tính điều khiển bởi cơ chế di truyền một yếu tố bộ nhiễm sắc thể /gen
điều khiển giới tính cá cái là đồng giao tử XX, còn cá đực là dị giao tử XY (Mair
và ctv 1991,trích qua Tuấn và ctv, 1997)
9
- Cơ chế di truyền điều khiển giới tính: Mair(1998), Scort(1998), Mair và ctv
(1991) (trích qua Tuấn và ctv, 1997 ), nghiên cứu di truyền điều khiển giới tính ở
cá O. niloticus dòng Egypt-Swansea. Tuấn và ctv(1997) nghiên cứu trên dòng
Egypt- AIT,kết quả nghiên cứu làm cơ sở lý thuyết phát triển kỹ thuật siêu đực trên
các dòng cá này.
-Nghiên cứu chuyển tính cá rô phi Oreochromis niloticus bằng phương pháp
ngâm trong dung dịch Hormon 17;Methyl testosterone(MT). Theo Lê Văn Thắng,
Phạm Anh Tuấn, Trường trung học thuỷ sản IV viện nghiên cứu NTTS I về giai
đoạn, tuổi thành thục, nồng độ và thời gian tắm (MT)
+Xác định nồng độ (ppm) Hormon (MT) và sơ bộ xác định độ tuổi cá tiến
hành ngâm có hiệu quả. Cá ở 3 nhóm tuổi 9;17 và 25 ngày sau khi nở đưa vào
ngâm MT ở hai mức nồng độ, 5ppm và 10ppm với thời gian ngâm 6-9 ngày.
+Xác định tuổi: Bắt đầu ngâm trong hormon MT 5ppm, cá đưa vào xử lý MT
ở độ tuổi 9-24 ngày sau nở. Thời gian ngâm MT đồng nhất là 3 ngày.
+Cá độ tuổi 17 ngày sau nở ngâm trong dung dịch MT 5ppm thời gian bao
nhiêu ngày để đạt tỷ lệ cao nhất. các thí nghiệm khác nhau ở thời gian ngâm là
17+n (n:số ngày ngâm từ 2-9).
-Kết thúc thí nghiệm lô xử lý Hormon MT bằng phương pháp ngâm có tỷ lệ
sống đạt từ 48-82,5%. Tuy nhiên các lô thí nghiệm có thời gian ngâm khác nhau.

Tỷ lệ sống không như nhau. Tỷ lệ sống đạt cao nhất ở lô thí nghiệm có thời gian
ngâm 3-4 ngày. 5ppm(17-19);5ppm(17-20) và đạt 78-87%, trung bình đạt từ 79,5-
82,5%. Tỷ lệ sống ở các lô thí nghiệm với thời gian ngâm Hormon 7,8,9 ngày đạt
tỷ lệ thấp. Tỷ lệ xử lý MT bằng cho ăn(84,5%) cao hơn xử lý tắm MT.
2.8.3. Tóm tắt một số tài liệu tham khảo chính:
-Sử dụng sách “Hướng dẫn nghiên cứu cá” của Pradin (1963)(Phạm Thị
Hương Giang dịch năm 1973) đây là sách cơ bản nghiên cứu về cá
-“ Sách một số vấn đề nội tiết học sinh sản cá” (1999) của Nguyễn Tường
Anh. Sách giới thiệu và hướng dẫn cơ bản về sinh sản nhân tạo cá, đặc biệt đề cập
đến quá trình chín và rụng trứng ở cá, một số vấn đề kỹ thuật ứng dụng trong sinh
sản nhan tạo cá, quan trọng nhất là hướng dẫn ứng dụng hormon sinh dục trong di
truyền học thực nghiệm cá: giới tính và kiểm soát giới tính ở cá…
-Những bài báo của Pongthana et al.(1995,1999) về sản xuất giống cá mè
vinh đơn tính cái ( Aquaculture 135: 267-276 & Aquaculture173:247-256 ).
-Các công trình nghiên cứu về cá rô phi siêu đực nêu trên.
-Ngoài ra còn sử dụng tài liệu như: cá bảy màu, cá xiêm của các tác giả:
Nguyễn Dương Dũng; Lê Thị Bình; Lâm Minh Trí; Trịnh Quốc Trọng ). Tuyển tập
báo cáo khoa học tại hội thảo khoa học toàn quốc về nuôi trồng thuỷ sản (29-
30/09/1998), viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I, Bắc Ninh(2000)
10
2.9. Sự hình thành giới tính ở động vật có vú và cơ chế tác động của
MT(Methyltestosteron):Theo Nguyễn Tường Anh(1999)
SỰ HÌNH THÀNH GIỚI TÍNH Ở ĐỘNG VẬT CÓ VÚ
Định đoạt giới tính Biệt hóa tuyến sinh dục
(Sex determination) (Sex differentiation)
Genetic Hormonal
2.10.Một số phương pháp điều khiển giới tính:
2.10.1.Phương pháp mẫu sinh:
- Ta chỉ tính quá trình này vào thời điểm thụ tinh. Tinh dịch được chiếu xạ
(tia X, tia cực tím) nên tinh trùng bị những tổn thương trên các nhiễm sắc thể dẫn

đến đột biến gây chết nhưng vẫn còn khả năng xăm nhập vào tế bào trứng, kích
thích sự phát triển sau đó. Theo Nguyễn Tường Anh (1999) đề cập đến 3 trường
hợp của mẫu sinh nhân tạo.
- Trường hợp 1: Các nhiễm sắc thể của tinh trùng bị chiếu xạ không có khả
năng tạo pronucleus đực và dần dần bị tiêu biến. Trong khi đó thì giảm phân ỏ tế
bào trứng diễn ra bình thường và kết thúc bằng sự hình thành pronucleus cái. Sau
đó pronucleus chuyển sang phân cắt lần I. Kết quả là hình thành hai tế bào đơn bội.
Đó cũng chính là phân bào đầu tiên của cái phôi đơn bội không bình thường. Phôi
này phát triển rồi nỏ thành những cá bột dị hình, chất ngay sau khi nở.
- Trường hợp II: Trong điều kiện bình thường với tần số dưới 1% ở tế bào
trứng có sự phong tỏa giảm phân II. Do thể cực thứ II không bị đẩy ra mà
pronucleus có số nhiễm sắc thể lưỡng bội (gọi là sự lưỡng bội hóa nhân cái).
Pronucleus lưỡng bội trở thành nhân của phôi phân bào đầu tiên, phôi lưỡng bội có
sức sống tốt.
Nhiễm sắc thể
Y
ống Wolf
Tế bào
Leydig
Tế bào
Sertoli
ống
Muller
Tinh sào và
hệ sinh dục
đực
Buồng trứng
và hệ sinh
dục cái
Mầm TSD

11
- Trường hợp III: Cũng bằng sốc nhiệt hoặc sốc áp suất thủy tĩnh người ta
phong tỏa sự nguyên phân đầu tiên của quá trình phân cắt hợp tử. Kết quả là các
nhiễm sắc thể của bộ nhiễm sắc thể đơn bội tách khỏi nhau nhưng vẫn ở trong một
nhân để dẫn đến sự hình thành nhân lưỡng bội. Nguyên nhân ngay sau đó tạo ra hai
phôi bào lưỡng bội bình thường. Bằng cách này người ta đã tạo được những cá mẫu
sinh lưỡng bội ở loài cá cảnh Danio rerio
- Có thể thấy trong đa số trường hợp của mẫu sinh nhân tạo, thế hệ con
thường gồm toàn cái. Nhưng người ta dùng mẫu sinh nhân tạo như một thủ thuật
trong chọn giống hơn là để tạo thế hệ con gồm toàn cái.
2.10.2.Phương pháp dùng hormon:
- Dùng Estrogen nhân tạo (mà cụ thể là Diethylstilbestrol) cái hóa trực tiếp.
Có thể tiến hành việc cái hóa bằng cách ngâm trong dung dịch hay cho ăn
Diethylstilbestrol (DES). Tuy nhiên giá của DES đắt khoảng 4.500.000 đ/5g. Vì thế
hiệu quả kinh tế của phương pháp này do đó bị hạn chế
- Ngoài ra DES bị nghi ngờ là có thể gây ung thư khi sử dụng. Trong khi
phương pháp dùng DES lại tác động trực tiếp cho ngay đàn cá cái dùng làm thực
phẩm, nếu người dân tiêu thụ đàn cá này thì có thể rất nguy hiểm so với phương
pháp kết hợp giữa hormon và di truyền.
2.10.3.Phương pháp kết hợp hormon và di truyền:
- Tạo cá đực giả neomale XX bằng mẫu sinh nhân tạo hay đực hóa cá có bộ
nhiễm sắc thể giới tinh XX bằng Methyltestosteron (MT)
- Theo lý thuyết:
♂♂XX x ♀♀XX

100% XX
- Đại bộ phận những cá này sau đó sẽ chuyển thành cá cái. Phương pháp này
kinh tế hơn hai phương pháp trên do chi phí thấp.
- Giá thành MT khoảng 1,5 triệu /5g
2.11.Xác định tỷ lệ đực trong quần đàn:

-Theo Nguyễn Tường Anh (1998): cá xử lý của mỗi giai đoạn theo từng công
thức thí nghiệm đều được giữ lại 300-500 cá thể và nuôi riêng rẻ trong những giai
cước có cở mắt 0,001m với kích thước0,9 x 0,9x 0,9 (m). bằng thức ăn ương cá
12
hương bình thường( không có Hormon), thời gian nuôi tối thiểu là 45 ngày tuổi thì
tiến hành mổ để xác định tỷ lệ đực trong quần đàn.
-Thuốc nhuộm được dùng trong quá trình xác định giới tính là (Carmin
Acetat ). Cách pha như sau: Đưa 5gam Carmin vào bình, sau đó đổ tiếp 100ml Acid
acetic 50% và đậy miệng bình lại đun sôi cho đế khi tan hết Carmin. để nguội và
lọc qua giấy lọc là ta có được thuốc nhuộm.
-Cá được mổ và lấy tuyến sinh dục của từng cá thể, đưa vào giọt thuốc
nhuộm đã nhỏ sẳn trên lam kính sạch ( Mổi lam kính có thể nhỏ 5-6 giọt ). Sau 5-7
phút lam kính được ép bởi lam kính sạch khác, thấm sạch thuốc nhuộm còn dư, lao
khô và quan sát trên kính hiển vi với từng cá thể ( mẫu), ở vật kính 10 và thị kính
10.
+Các mẫu có các chấm nhỏ đều nhau bắt màu đỏ đó là cá thể đực.
+Các mẫu có vòng tròn tương đối lớn không đều nhau. Có màu hồng đó là cá
thể cái, mỗi giai đoạn mổ ít nhất 100 cá thể.
2.12. Cơ sở lý thuyết tạo ra cá rô đồng toàn cái:
Dựa trên các nghiên cứu về cá rô đồng , chuyển giới tính cá rô phi…Qua các
tài liệu tham khảo được chúng tôi đưa ra các phương pháp tạo ra cá rô đồng toàn
cái như sau:
Cá bình thường cho đẻ theo phương pháp bán nhân tạo, ta dùng cá bột đó để
xử lý, bố trí thí nghiệm bằng 2 hướng:
-Hướng thứ 1:cho ăn Estrogen để tạo ra con cái trực tiếp dúng cá cái này
nuôi cá thịt.
-Hướng thứ 2:cho ăn Androgen ( ở đây dùng MT) để tạo ra đàn cá đực có
50% mang nhiễm sắc thể XY và 50% mang nhiễm sắc thể XX.Từ đây ta thể làm:
+Lấy đàn cá này phối với cá cái bình thường khác ta sẽ tạo ra được đàn cá có
75% là cá cái và 25% là cá đực.

+Chọn lựa ra được con đực giả mang nhiễm sắc thể XX phối với cá cái bình
thường khác mang nhiễm sắc thể XX thì sẽ tạo ra được đàn cá 100% là cá cái.Từ
đây nuôi cho ăn bình thường là đàn cá cái.Nếu tiếp tục cho ăn Androgen ( ở đây
dùng MT) để tạo ra con đực giả dễ dàng tiếp tục tạo ra đàn cá cái 100%.
* Sơ đồ tạo cá đực XX bằng cách đực hoá đàn cá từ nhỏ và xét nghiệm bộ nhiễm
sắc thể giới tính cá bố thông qua thế hệ con của nó:

13
Cá con SSNT
X X
X
*Sơ đồ tạo cá đực XX bằng mẫu sinh nhân tạo và Androgen:
14
Ăn Estrogen
Ăn Androgen
♂♂XY+♂♂XX
50%♂♂XY 50%♂♂XX100%♀♀
♀♀XX 100%♀♀XX
♀♀XX
Cá Thịt
75%♀♀XX+25%♂♂XY ♂♂XX
Ăn Androgen Ăn bình thường
♀♀XX
Dùng để SX 100%♀♀
Mẫu sinh nhân tạo

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nội Dung:
-Cái hoá cá con bằng Estrogen Diethylstilbestrol (DES):
+Cho cá bột ăn thức ăn hoặc ngâm cá bột trong dung dịch có chứa DES.

-Tạo cá đực XX (neomale) làm cá bố:
15
100%XX
Ăn Androgen Ăn bình thường
♂♂XX
Dùng để SX
Toàn cái
♀♀XX
Cá cái
mẫu sinh
+Cho cá sinh sản bình thường, dùng cá bột nầy cho ăn hoặc ngâm trong dung
dịch có chứa MT để cho cá chuyển sang đực (gần như làm với cá rô phi). Trong đó
ta có những con đực mang nhiễm sắc thể XX.
-Kiểm tra thế hệ đàn con:
+Nếu đàn con nào đạt gần 100% cái thì con bố là đực giả (neomale).
+Dùng cá này để làm đàn cá bố phối với con cái bình thường để cho ra đàn
cá toàn cái.
-Nuôi cá thương phẩm:
Nuôi và so sánh các đàn cá được tạo ra bằng phương pháp nhân tạo và bình
thường.
3.2. Vật Liệu:
- Chất kích thích sinh sản: LHRH-a và Dom.
- Steroid sinh học: 17α Methyltestosterone.
- Hóa chất DES.
- Hóa chất: thuốc nhuộm carmin và một số hóa chất khác
- Cá rô đồng bố mẹ được thu mua từ các trại cá thịt, sau đó đem về nuôi vỗ,
trọng lượng đạt 60-100g/con
-Thức ăn (28%-38% đạm). Là loại thức ăn từ cá bột lên giống
-8 bể 500 lít, 3 bể xi măng (3mx6mx2m)và 27 thùng nhựa 70 lít, 12 thau
nhựa 6 lít, 4 gièo (0,5mx1mx0,8m) để cho công đoạn cho đẻ, ương và xử lý thuốc

-kính hiển vi để quan sát các giai đoạn phát triển của cá và các mẫu nhuộm
của dải tuyến sinh dục khi khảo sát tỷ lệ đực của cá.
-1cân điện tử(Sartorius), 1 cân kỹ thuật (loại 100g) và 1 cân đồng hồ (loại
5kg) để cân trọng lượng cá và thức ăn
-Hệ thống sục khí bình thường sử dụng điện của mạng nhưng khi có sự cố
cúp điện thì có bộ phận tự động chuyển sang sử dụng điện bình ắc qui
3.3. Phương Pháp Bố Trí Thí Nghiệm:Các thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên
3.3.1.Nuôi vỗ cá bố mẹ:
- Bể nuôi vỗ được thiết kế chủ động cấp thoát nước vì thức ăn có nguồn gốc
động vật chiếm tỷ lệ cao nên môi trường ao nuôi dễ bị nhiễm bẩn, bể nuôi được
thay nước định kỳ 7-10 ngày/lần, mỗi lần thay ½ lượng nước.
- Trước khi nuôi vỗ, bể được cải tạo bằng các biện pháp như: bơm cạn nước,
bắt hết cá tạp, quét sạch lớp bùn đáy, phơi bể rồi cho nước mới vào bể
- Sau ba tháng nuôi vỗ, cá có thể thành thục và sinh sản nhân tạo được
3.3.2.Tiêu chuẩn chọn cá bố mẹ:
Do cá có ngoại hình giống nhau và có kích thước nhỏ nên không thể thăm
trứng như nhiều loại cá khác, chủ yếu dựa vào sự phát triển của tuyến sinh dục thể
hiện bởi những đặc điểm và các dấu hiệu ngoại hình như:
- Chọn cá mập, khỏe, không dị hình, có trọng lượng 50-100g/con.
16
- Cá đực: mình thon dài, dùng tay vuốt nhẹ gần lỗ sinh dục có sẹ màu trắng
đặc chảy ra. Nếu sẹ chảy ra lẫn nước loãng hoặc không có sẹ chảy ra là cá không
đủ tiêu chuẩn cho sinh sản nhân tạo
Hình 3.1: cá rô đồng đực
- Cá cái: bụng cá to nhô ra hai bên hông của cá, khi dùng tay vuốt nhẹ phần
bụng có cảm giác mềm đều và lỗ sinh dục của cá có màu hồng.
Hình 3.2: cá rô đồng cái
- Sau khi lựa xong, đưa cá vào bể hoặc thau nước sạch cho cá khỏe 2-3 giờ
trước khi tiêm thuốc kích thích sinh sản
3.3.3. Cho sinh sản cá rô đồng: Các thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên

Chất kích thích sinh sản:
- Ở đây sử dụng LHRH-a+Dom
- Liều lượng tiêm:
+ Cá cái: LHRH-a tiêm 66 μg/kg
17
Dom tiêm 10mg/kg
+ Cá đực: Liều tiêm cá đực bằng ½ liều cá cái
- Vị trí tiêm: tiêm vào phần xoang cơ thể, xuyên qua gốc vi ngực hoặc phần
cơ ở gần vi lưng
- Số liều tiêm: tiêm một liều.
- Thời điểm tiêm: Tùy thuộc vào việc chọn thời gian cho cá sinh sản; nếu
muốn cho cá đẻ vào ban ngày, tiêm vào buổi sáng (6-7 giờ, thời gian hiệu ứng là 8
giờ kể từ lúc tiêm thuốc); cho cá đẻ vào ban đêm, tiêm thuốc kich thích sinh sản
vào buổi chiều hoặc tối (18-20 giờ, thời gian hiệu ứng là 8 giờ kể từ lúc tiêm
thuốc).
Bể chứa cá đẻ :
- Do cá có trứng nổi và kích thước nhỏ nên rất khó thu trứng và thu cá bố mẹ
sau khi đẻ xong; cá được thả đẻ trong bể có dung tích 500 lít.
- Bể trước khi cho cá đẻ được dọn, rửa sạch và cho nước mới vào. Trên mặt
phủ một lớp lưới ruồi để không cho cá nhảy ra. Dụng cụ chứa cá cho đẻ được đặt
nơi yên tĩnh và thoáng mát.
Bố trí cho cá đẻ: Sau khi tiêm chất kích thích sinh sản, xong thả cá vào bể
đã vệ sinh và cho nước sạch vào.
Tỉ lệ đực cái của cá bố mẹ: Bố trí nhiều cặp cá bố mẹ trong cùng một bể tỷ
lệ đực cái là 3/2.
Mật độ: Thả chung 3-4 kg/m
2
nước
Các dấu hiệu nhận biết cá sinh sản hay không: Khi thả cá vào bể đẻ nếu sau
2-3 giờ cá rượt đuổi nhau, mặt nước gợn sóng là dấu hiệu cá sẽ đẻ, lúc này cần theo

dõi xem cá có nhảy ra ngoài hay không do những con chưa sẵn sàng tham gia sinh
sản phải bắt thả trở lại; ngược lại cá không rượt đuổi, nằm yên một chỗ, đây là dấu
hiệu cá sẽ không đẻ.
Thời gian hiệu ứng:
- Với nhiệt độ 26-28
0
C, chúng tôi khảo sát thấy cá đẻ sau khi tiêm chất kích
thích sinh sản 2-12 giờ
- Dấu hiệu cá đẻ xong: khi thấy cá không còn rượt đuổi bắt cặp, cá bơi phân
tán, lúc này tiến hành thu trứng đem đi ấp.
3.3.4. Ấp trứng:
Bể ấp: Do điều kiện nơi làm việc không thể bố trí trên ao có giăng gièo nên
chúng tôi chỉ ấp trong bể có dung tích 500 lít, bể ấp trứng được vệ sinh sạch sẽ, đặt
nơi thoáng mát để dễ chăm sóc và quản lý. Cá sinh sản xong, dùng vợt bằng lưới
mùng vớt trứng chuyển qua bể khác có nước sạch để ấp (ấp có sục khí).
Nước sử dụng:
- Nước sông hoặc nước máy đều phải lắng 24 giờ mới sử dụng được, vì nếu
sử dụng trực tiếp nước sông thì phù sa ảnh hưởng đến hô hấp của phôi, nước máy
có chất sát trùng làm chết phôi.
18
- Ở đây, nước được sử dụng để ấp cũng như để ương cá là loại nước đã qua
xử lý. Nước được xử lý như sau:
+ Bơm nước máy vào bể để lắng 24 giờ
+ Khử trùng bằng formol với nồng độ 100ppm và thuốc tím KMnO
4
với
nồng độ 4ppm, để yên trong 3-4 ngày cho tới khi nước chuyển từ đỏ tím sang nước
trong.
Mật độ ấp:
- 3.000 trứng/lít nước trong điều kiện nước tĩnh

- 6.000 trứng/lít nước có sụt khí
Chăm sóc trứng: Do tỷ lệ trứng không thụ tinh (trứng chết có màu trắng đục)
cao có thể làm nhiễm bẩn môi trường nên chúng tôi thay 1/3 lượng nước/ngày và
vớt trứng ung liên tục trong quá trình ấp
Thời gian phát triển phôi:
- Trong điều kiện nhiệt độ 26,6-29
0
C sau 17,3 giờ cá nở
- Ba ngày sau khi nở, cá được chuyển đi ương trong bể xi măng, bể nhựa 500
lít hoặc thùng nhựa 70 lít tùy theo từng nghiệm thức khi xử lý với MT
*Các chỉ tiêu được theo dõi trong quá trình ấp trứng:
Thời điểm xác định trứng đã thụ tinh: có hai thời điểm
- Vào lúc phôi (trứng đã thụ tinh) đang phân cắt và có từ 2-8 phân bào. Ở
trứng thụ tinh, các phôi ở giai đoạn này bằng nhau. Ở trứng không thụ tinh thì có sự
phân cắt giả và các “phôi bào” không đều nhau
- Vào lúc phôi ở giai đoạn phôi vị hóa, đĩa phôi phát triển tràn xuống xích
đạo của noãn cầu. Ở thời điểm này, những trứng đã thụ tinh có hình thái như trên
và trong suốt, còn trứng không thụ tinh thì đã chết và đục.
Tỷ lệ thụ tinh:
- Tỷ lệ thụ tinh là tỷ số trứng (%) đã thụ tinh và phát triển trên tổng số trứng
đã thu.
- Để xác định tỷ lệ thụ tinh của trứng, ta lấy vài mẫu ngẫu nhiên gồm 100-
200 trứng
3.3.5.Bố trí thí nghiệm:
Trước khi thí nghiệm để tìm nồng độ thuốc thích hợp chúng tôi khảo sát, bố
trí thăm dò để chọn ra các mức nồng độ dao động gần nhau mà chúng tôi cho là
thích hợp nhất có thể áp dụng.
3.3.5.1.Đực hóa cá rô đồng: Chúng tôi tiến hành bố trí ngẫu nhiên cả hai thí
nghiệm là:
Thí nghiệm 1: cho cá bột ăn thức ăn có trộn MT, cho ăn từ ngày tuổi thứ 4 –

ngày tuổi thứ 21( cho ăn 17 ngày)
19
Thí nghiệm 2: ngâm cá bột trong dung dịch MT.
Bảng 3.1. CÁC NGHIỆM THỨC ĐƯỢC BỐ TRÍ ĐỰC HÓA
Nghiệm
thức
Phương
pháp Nồng độ MT
Thời điểm
bắt đầu
xử lý
Thời
khoảng
xử lý
Nơi bố trí
Mật độ
cá bột
(con)
NN-9* Ngâm
MT
3,5mg/lít
nước nuôi cá
9 ngày
tuổi
4 giờ Thùng 70 lít 100
NN’-9 Ngâm
MT
2,0mg/lít
nước nuôi cá
9 ngày

tuổi
4 giờ Thùng 70 lít 100
NN-13 Ngâm
MT
3,5mg/lít
nước nuôi cá
13 ngày
tuổi
4 giờ Thùng 70 lít 100
NN’-13 Ngâm
MT
2,0mg/lít
nước nuôi cá
13 ngày
tuổi
4 giờ Thùng 70 lít 100
ND-9 Ngâm
MT
3,5mg/lít
nước nuôi cá
9 ngày
tuổi
4 ngày Thùng 70 lít 100
ND’-9 Ngâm
MT
2,0mg/lít
nước nuôi cá
9 ngày
tuổi
4 ngày Thùng 70 lít 100

ND-13 Ngâm
MT
3,5mg/lít
nước nuôi cá
13 ngày
tuổi
4 ngày Thùng 70 lít 100
ND’-13 Ngâm
MT
2,0mg/lít
nước nuôi cá
13 ngày
tuổi
4 ngày Thùng 70 lít 100
NNx-9 Ngâm
MT
3,5mg/lít
nước nuôi cá
9 ngày
tuổi
4 giờ Gièo
0,5x1x0,8
1.000
NNx’-9 Ngâm
MT
2,0mg/lít
nước nuôi cá
9 ngày
tuổi
4 giờ Gièo

0,5x1x0,8
1.000
NNx-13 Ngâm
MT
3,5mg/lít
nước nuôi cá
13 ngày
tuổi
4 giờ Gièo
0,5x1x0,8
1.000
NNx’-13 Ngâm
MT
2,0mg/lít
nước nuôi cá
13 ngày
tuổi
4 giờ Gièo
0,5x1x0,8
1.000
ĐC Ngâm
MT
Không có
MT
_ _ Thùng 70 lít 100
A Cho ăn
MT
60mg/kg
thức ăn
4 ngày

tuổi
17
ngày
Bể xi măng 10.000
A’ Cho ăn
MT
40mg/kg
thức ăn
4 ngày
tuổi
17
ngày
Bể xi măng 10.000
Các số sau gạch nối là số ngày tuổi của cá lúc xử lý.
Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần và có cả đối chứng tức là không có xử lý
MT.
Phương pháp ngâm MT vào trong nước nuôi cá với thiết bị ương là thùng nhựa 70
lít:
20
Hình 3.3: Ngâm cá trong thao,thùng nhựa có trộn MT
Phương pháp ngâm MT vào trong nước nuôi cá với thiết bị ương là giai chứa
cỡ 0,5m x 1m x 0,8m đặt trong bể xi măng:
Hình 3.4: Ngâm cá trong gièo lưới đặt trong bể xi măng có trộn MT
Tạo thức ăn bình thường cho cá ngâm trong dung dịch MT như sau:
- Lòng đỏ trứng gà, vịt đã luộc chín: cho ăn 7 ngày đầu tiên với liều lượng 3
trứng + 100g sữa bột đậu nành/10.000 cá bột/ngày; mỗi ngày cho ăn 3 lần.
21
- Cám mịn + bột cá xay mịn: cho ăn từ ngày thứ 8-30 theo tỉ lệ 60% bột cá
và 40% cám mịn (Theo tài liệu của Nguyễn Thành Trung(1998), khẩu phần
10g/bể/ngày, mỗi ngày cho ăn ba lần, sau đó tăng dần hoặc giảm theo sự phát triển

của màu nước).
- Cách cho ăn: thức ăn nhân tạo được nấu chín và hòa tan trong nước và rải
đều lên mặt bể.
Tự tạo thức ăn cho cá có trộn MT như sau:
Thức ăn ngày thứ 4-10: gồm có bột đậu nành và lòng đỏ trứng được luộc
chín và nghiền nhuyễn sau đó dùng Methyltestosteron theo nồng độ định sẳn pha
với 200ml cồn lắc đều sau đó phun đều vào thức ăn. Liều lượng 3 trứng + 100g sữa
bột đậu nành/10.000 cá bột/ngày; mỗi ngày cho ăn 3 lần.
Thức ăn ngày thứ 11-21: Thức ăn viên nghiền mịn trộn với MT định sẳn pha
với cồn phun đều vào thức ăn.
Từ ngày 22 trở đi cho ăn thức ăn bình thường. Khẩu phần 10g/bể/ngày, mỗi
ngày cho ăn ba lần, sau đó tăng dần hoặc giảm theo sự phát triển của màu nước).
- Cách cho ăn: thức ăn nhân tạo được nấu chín và hòa tan trong nước và rải
đều lên mặt bể.
Hình 3.5:Thức ăn chế biến được trộn MT
22
Hình 3.6:Cá cho ăn MT được nuôi trong bể ương 500 lít
Khảo sát tỷ lệ đực thu được sau khi xử lý, cụ thể là khi cá được 1,5-2 tháng tuổi.
Quản lí bể ương:
- Theo dõi và cung ứng thức ăn cho đầy đủ gây màu nước và tạo thức ăn tự
nhiên cho cá.
- Hút cặn đáy thường xuyên để cho hết thức ăn lắng tụ và chất thải của cá
- Theo dõi hoạt động bơi của cá, xem cá khỏe hay yếu để kịp thời xử lý.
- Thường xuyên vớt thức ăn dư thừa và những bụi, lá cây nổi trên mặt nước.
3.3.5.2.Cái hóa cá rô đồng trực tiếp:dùng hormon DES
Chúng tôi tiến hành cả hai thí nghiệm là:
Thí nghiệm 3:Ngâm DES vào trong nước nuôi cá (gồm hai nghiệm thức là
ngâm trong 4 giờ và ngâm 4-5 ngày) với 2 nồng độ là 2,0 mg DES/lít nước và
4,0mg DES/lít nước.
Thí nghiệm 4:Cho ăn bằng thức ăn có trộn DES với liều lượng 40; 60 va 80

mg/ kg thức ăn cho ăn trong 21 ngày và nuôi đến 45 – 60 ngày mỗ kiểm tra giới
tính.
Tổng cộng có các nghiệm thức như sau:
Bảng 3.2. CÁC NGHIỆM THỨC ĐƯỢC BỐ TRÍ CÁI HÓA
Nghiệm Phươn Thời điểm Thời Mật độ
23
thức g pháp Nồng độ DES bắt đầu xử

(ngày tuổi)
khoảng
xử lý
Nơi bố trí cá bột
(con)
NN-9 Ngâm 4mg/lít nước 9 4 giờ Thùng70 lít 100
NN’-9 Ngâm 2mg/lít nước 9 4 giờ Thùng 70 lít 100
NN-13 Ngâm 4mg/lít nước 13 4 giờ Thùng 70 lít 100
NN’-13 Ngâm 2mg/lít nước 13 4 giờ Thùng 70 lít 100
ND-9 Ngâm 4mg/lít nước 9 4 ngày Thùng 70 lít 100
ND’-9 Ngâm 2mg/lít nước 9 4 ngày Thùng 70 lít 100
ND-13 Ngâm 4mg/lít nước 13 4 ngày Thùng 70 lít 100
ND’-13 Ngâm 2mg/lít nước 13 4 ngày Thùng 70 lít 100
ĐC Ngâm Không DES _ _ Thùng 70 lít 100
A1 Cho
ăn
40mg/kg thức
ăn
4 17 ngày Bể xi măng 10.000
A2 Cho
ăn
60mg/kg thức

ăn
4 17 ngày Bể xi măng 10.000
A3 Cho
ăn
80mg/kg thức
ăn
4 17 ngày Bể xi măng 10.000
#NN-9:là nghiệm thức ngâm ngắn (ngâm 4 giờ) với nồng độ 4,0mgDES/lít nước nuôi cá; xử lý
bột lúc 9 ngày tuổi.
#NN-13:là nghiệm thức ngâm ngắn (ngâm 4 giờ) với nồng độ 4,0mg DES/lít nước nuôi cá; xử lý
bột lúc 13 ngày tuổi.
#NN’-9:là nghiệm thức ngâm ngắn (ngâm 4 giờ) với nồng độ 2,0mgDES/lít nước nuôi cá; xử lý
bột lúc 9 ngày tuổi.
#NN’-13:là nghiệm thức ngâm ngắn (ngâm 4 giờ) với nồng độ 2,0mgDES/lít nước nuôi cá; xử lý
bột lúc 13 ngày tuổi.
#ND-9: là nghiệm thức ngâm dài (ngâm 4 ngày) với nồng độ 4,0mgDES/lít nước nuôi cá; xử lý
bột lúc 9 ngày tuổi.
#ND-13: là nghiệm thức ngâm dài (ngâm 4 ngày) với nồng độ 4,0mgDES/lít nước nuôi cá; xử lý
bột lúc 13 ngày tuổi.
# ND’-9: là nghiệm thức ngâm dài (ngâm 4 ngày) với nồng độ 2,0mgDES/lít nước nuôi cá; xử lý
bột lúc 9 ngày tuổi.
#ND’-13: là nghiệm thức ngâm dài (ngâm 4 ngày) với nồng độ 2,0mgDES/lít nước nuôi cá; xử lý
bột lúc 13 ngày tuổi.
#Al :là nghiệm thức cho ăn từ lúc hết noãn hoàng đến hết ngày 21 với nồng đồ 40 mg DES/kg
thức ăn
#A2 :là nghiệm thức cho ăn từ lúc hết noãn hoàng đến hết ngày 21 với nồng đồ 60 mg DES/kg
thức ăn
#A3 :là nghiệm thức cho ăn từ lúc hết noãn hoàng đến hết ngày 21 với nồng đồ 80 mg DES/kg
thức ăn.
Các nghiệm thức 3 lần lập lại.

24
Hình 3.7: Ngâm cá trong nước có pha DES để cái hóa cá rô đồng
3.3.6.Sản xuất cá rô đồng toàn cái bằng cá đã chuyển giới tính đực:
Trong đàn cá F1 đã chuyển giới tính đực chọn ra những con lớn trội để nuôi
tiếp tục làm cá bố. Những con này khi cho tham gia sinh sản phải bố trí từng cặp
con riêng biệt, cách sinh sản như bình thường. Nuôi từng đàn cá riêng và giữ cá bố
lại để xác định là đực giả thông qua mổ đàn có con F2.
Khi đàn cá F2 nào có tỷ lệ cái đạt trên 90% thì chấp nhận giả định cho con
đó là đực giả. Lấy con cá đực bố đó làm cá bố cho sinh sản tiếp để nuôi thương
phẩm.
3.3.7.Nuôi cá thịt thương phẩm:
Trước tiên nuôi thử tại Trung Tâm để đánh giá sơ bộ rồi sau đó đưa ra nuôi
mô hình lớn hơn. Dùng các bể xi măng tại Trung Tâm có kích thước 3m x 7m x
1,6m; mức nước 1,4m bể ngoài trời có lưới đen che phía trên (2 bể: nuôi 3 lần lập
lại).
Nuôi thực tế ngoài ao đất thực hiện trên 9 ao có kích thước 5m x 20m x 2m.
Thí nghiệm 5: Nuôi cá thương phẩm
Chọn các nghiệm thức như sau:
NT1:Nuôi từ cá giống toàn cái đến 4 tháng kiểm tra trọng lượng.(cá giống
được sản xuất từ đàn cá đực giả đã xác định)
NT2:Nuôi từ cá giống 75% toàn cái đến 4 tháng kiểm tra trọng lượng.(cá
giống được xác định trong đàn cá đã chuyển giới tính đực nhưng chưa xác định
được đực giả) cho tạp giao lấy cá con đem nuôi thương phẩm.
25

×