Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

phát triển sự nghiệp giáo dục & đào tạo xã đăklao trong thời kỳ đổi mới đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.76 KB, 25 trang )

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội lần thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định “Giáo dục và
đào tạo phải được xem là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người,
động lực trực tiếp của sự phát triển”. Đó là một sự khẳng định hết sức đúng đắn
xuất phát từ lợi ích của nhân dân ta, đồng thời phù hợp với chân lý phổ biến của
lịch sử thế giới. Từ đó đến nay nhiều hội nghị chuyên đề của Đảng tiếp tục ban
hành các nghị quyết về đổi mới, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Chính
vì vậy mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo nước ta ngày càng phát triển cả về quy
mô và chất lượng.
Kế thừa những quan điểm và căn cứ vào các thành tựu đã đạt được trong
lĩnh vực giáo dục sau khi thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng khóa VII, Nghị
quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng
định “Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển
mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự
phát triển nhanh và bền vững”.
Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định
“Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh
giáo dục đào tạo” là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội. Đồng
thời, muốn tiến hành thắng lợi công cuộc đổi mới đất nước thì phải phát triển
mạnh giáo dục - đào tạo, bởi lẽ giáo dục - đào tạo là một trong những nhân tố
quyết định sự thành công của sự nghiệp đổi mới đất nước, nhất là trong giai
đoạn hiện nay.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ xã Đaklao, sự chỉ
đạo của các cấp chính quyền, sự đóng góp không nhỏ của nhân dân địa phương,
cùng sự nỗ lực vươn lên của các trường học trên địa bàn, giáo dục xã Đaklao đã
1
từng bước phát triển về số lượng và chất lượng, cơ bản đáp ứng được yêu cầu
giáo dục của địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, giáo dục - đào tạo xã


Đaklao còn nhiều hạn chế, chưa thực sự góp phần làm thay đổi bộ mặt nông
thôn mới, góp phần nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo lớp người lao động mới
có trình độ học vấn và tay nghề chuyên môn cao, biết ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất và đời sống. Do vậy, việc phát triển sự nghiệp giáo dục - đào
tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công
cuộc đổi mới đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh ở một xã biên giới như xã Đaklao là một nhiệm vụ hết sức quan
trọng, là vấn đề cấp thiết, có tính quyết định để thực hiện các mục tiêu kinh tế -
xã hội và an ninh, quốc phòng của xã nói riêng và huyện ĐakMil nói chung.
Như vậy, để thực hiện đổi mới và phát triển giáo dục - đào tạo ở một xã
miên núi - biên giới còn lắm khó khăn như Đaklao, làm cho giáo dục - đào tạo
nơi đây thực sự trở thành nền tảng, động lực cho phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới, với tư cách là người làm
công tác quản lý trường học, ủy viên BCH Đảng bộ xã phụ trách khối giáo dục
địa phương, tôi chọn đề tài “Phát triển sự nghiệp giáo dục & đào tạo xã
Đăklao trong thời kỳ đổi mới đất nước” để làm đề tài nghiên cứu khoa học
trong công tác quản lý giáo dục xã nhà.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Tôi thực hiện đề tài này nhằm mục đích đánh giá thực trạng giáo dục đào
tạo tại xã ĐakLao trong thời gian qua, từ đó rút ra nguyên nhân, bài học kinh
nghiệm và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để tiếp tục góp phần phát triển sự
nghiệp giáo dục - đào tạo của xã trong thời kỳ đổi mới đất nước.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Với đề tài này, xuất phát từ những cơ sở lý luận cơ bản và quan điểm chỉ
đạo của Đảng ta về giáo dục đào tạo; tôi tiến hành phân tích thực trạng về công
tác phát triển giáo dục đào tạo xã ĐakLao trong thời gian qua; từ đó đúc rút
2
những kinh nghiệm cũng như đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển
giáo dục địa phương xã ĐăkLao.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Sự nghiệp giáo dục - đào tạo trên địa bàn xã
Đaklao.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng công tác phát triển giáo dục – đào tạo
tại xã Đaklao trong thời gian từ năm 2010 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ đề tài đặt ra, tôi áp dụng các phương
pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Tiến hành khảo sát thực tế, mà cụ thể là: điều tra, thống kê, tổng hợp,
phân tích, có so sánh, đối chiếu, từ đó khái quát hóa thành những vấn đề cụ thể,
trong đó làm rõ những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm để có những giải pháp
thích hợp;
- Đọc, nghiên cứu, tham khảo tài liệu liên quan đến công tác giáo dục.
6. Tính mới của đề tài
Trong thời gian vừa qua, với nội dung phát triển giáo dục - đào tạo đã có
nhiều đề tài nghiên cứu hoặc sáng kiến kinh nghiệm về lĩnh vực quản lý giáo
dục. Mặc dù những đề tài này đã đánh giá được phần nào công tác quản lý giáo
dục – đào tạo, tuy nhiên, việc nghiên cứu đó mới dừng lại ở mức độ quản lý giáo
dục trong phạm vi hẹp như quản lý một cấp học hoặc một cơ sở giáo dục. Với đề
tài “Phát triển sự nghiệp giáo dục & đào tạo xã Đaklao trong thời kỳ đổi
mới đất nước”, tôi tiến hành nghiên cứu vấn đề giáo dục – đào tạo của một địa
phương thuộc xã biên giới, vì vậy, đề tài này có tính khái quát, đưa ra những
giải pháp kinh nghiệm đồng bộ áp dụng phù hợp đối với mọi cấp học trong địa
bàn xã, phù hợp với tình hình thực tế và đáp ứng nhu cầu giáo dục trong thời kỳ
đổi mới của đất nước.
3
PHẦN II
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Những vấn đề lý luận cơ bản và quan điểm của Đảng về giáo dục
1.1. Cơ sở lý luận
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, giáo dục - đào tạo được xác

định có vai trò rất to lớn, nó được xem là chìa khóa, là động lực của sự nghiệp
xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta đã từng nói “Một dân tộc dốt là một
dân tộc yếu”, bởi vậy, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải phát triển giáo
dục. “Không có giáo dục, không có cán bộ thì cũng không nói gì đến kinh tế,
văn hóa”, “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to
lớn của Đảng ta và nhân dân ta” và “muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước
hết phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Vì vậy, Người xác định “Bồi dưỡng
thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”, “ Vì
lợi ích trăm năm thì phải trồng người”
1
.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại trên thế giới phát
triển vô cùng mạnh mẽ, đang tác động sâu rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, xu hướng ứng dụng công nghệ khoa học hiện đại trong sản xuất, kinh
doanh, quản lý đang phát triển, trí tuệ, hàm lượng chất xám tăng dần trong sản
phẩm, lao động mang tính sáng tạo nhiều hơn, tri thức và thông tin đang trở
thành yếu tố hàng đầu, là nguồn tài nguyên có giá trị nhất trong phát triển kinh
tế - xã hội.
Phát triển giáo dục - đào tạo là góp phần quan trọng trong việc đặt nền
móng, cơ sở cho khoa học, công nghệ, làm cho lao động có tay nghề, góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
1
Hồ Chí Minh (1972), “Bàn về công tác giáo dục”, Nxb. Sự thật.
4
1.3. Quan điểm chỉ đạo của Đảng ta về giáo dục
Đại hội toàn quốc lần thứ VIII và lần thứ IX của Đảng đã quyết định đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã

hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại
hóa thắng lợi, chúng ta cần phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, vì giáo dục -
đào tạo là một trong những nhân tố quyết định sự thành công, là yếu tố cơ bản,
là khâu đột phá của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tại Đại hội lần thứ XI của Đảng ta cũng nhấn mạnh “Phát huy tối đa nhân
tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự
phát triển…; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát
triển nhanh giáo dục đào tạo”
1
, trong đó, tập trung đổi mới toàn diện hệ thống
giáo dục và đào tạo góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xác định
mục tiêu của giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực là phải hướng đến thực hiện mục
tiêu phát triển nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020. Trước hết, đổi mới
mạnh mẽ nội dung và phương pháp giáo dục, đào tạo, đổi mới công tác quản lý
giáo dục một cách cơ bản và toàn diện cả về tư duy lẫn phương thức quản lý
theo hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; mở rộng
quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo; xây dựng
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên về số lượng và chất lượng, có trách nhiệm và lương
tâm nghề nghiệp, toàn tâm toàn ý với sự nghiệp giáo dục; đầu tư hợp lý và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục và đào tạo, cả nhân lực, vật lực và
tài lực, để đưa ngành giáo dục đào tạo khỏi tình trạng chậm phát triển so với khu
vực và thế giới, thực hiện đúng tinh thần “giáo dục, đào tạo là quốc sách hàng
đầu”…Sự thành công của công cuộc đổi mới vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh phụ thuộc có tính quyết định vào việc phát triển nguồn
nhân lực mà trong đó phương tiện chủ yếu quyết định nhất là thực hiện tốt quan
điểm đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục đào tạo như Đại hội XI đề
ra.
1
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2010), Nxb. Chính trị Quốc gia Hà Nội
5

Những quan điểm chỉ đạo của Đảng về giáo dục là những quan điểm
chung, mang tính chất định hướng chiến lược lâu dài. Từ những quan điểm đó,
mỗi địa phương, với các điều kiện đặc thù về tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa
– giáo dục, lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương, ngành giáo dục cũng như
cơ sở giáo dục cần phải nắm bắt toàn diện thực trạng giáo dục tại địa bàn để tiếp
tục phát huy thành quả đã đạt được và có giải pháp khắc phục những hạn chế
còn tồn tại, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu giáo dục trong thời kỳ đổi mới đất nước.
2. Thực trạng công tác phát triển giáo dục - đào tạo của xã ĐakLao từ
năm 2010 đến nay
2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình xã ĐăkLao
ĐakLao là xã biên giới tiếp giáp với nước CamPuChia, có chiều dài đường
biên giới là 34,5 km, có vị trí địa lý nằm về phía Tây Bắc của huyện Đakmil, với
diện tích tự nhiên 25.375.75 ha, dân số tính đến tháng 4 năm 2012 là 7.859
người, được chia làm 17 thôn, với 14 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó
dân tộc Kinh là 7.355 người, chiếm 93,58%, còn lại là các dân tộc khác như:
Nùng, Tày, Thái, Mường Toàn xã có 02 tôn giáo chính là Phật giáo và Thiên
chúa giáo. Xã ĐakLao có diện tích tự nhiên rộng, địa hình trải dài, tương đối
bằng phẳng tạo nên những yếu tố tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
và cây công nghiệp dài ngày.
Về kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm vào khoảng
8,1% /năm. Thu nhập bình quân đầu người 11 triệu đồng/năm. Cơ cấu kinh tế
chủ yếu là nông lâm (chiếm 64,58%).
Về văn hóa xã hội, xã đã có nhiều cố gắng trong việc phát triển văn hóa –
xã hội, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Đến nay, toàn xã đã hoàn
thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, giáo dục trung học cơ sở, là xã đạt
chuẩn về y tế.
Tuy nhiên, là một xã miền núi - biên giới, dân di cư chiếm tỉ lệ khá lớn,
mặt bằng dân trí của xã còn thấp, đời sống tinh thần cũng như đời sống vật chất
6

vẫn còn thiếu thốn, bình quân thu nhập đầu người còn thấp. Tính đến 2012, toàn
xã còn 90 hộ nghèo chiếm 5,51 % tổng số hộ toàn xã.
2.2. Thực trạng công tác giáo dục - đào tạo xã ĐakLao
2.2.1. Những thành quả đã đạt được
Thứ nhất, hệ thống trường lớp luôn được duy trì và phát triển. Năm học
2011 - 2012, toàn xã có 4 trường học với 58 lớp và 1887 học sinh. Trong đó,
mầm non có 5 lớp với 166 cháu, tiểu học có 26 lớp với 813 học sinh, trung
học cơ sở có 27 lớp với 907 học sinh. Toàn xã có 138 học sinh dân tộc thiểu số
tỉ lệ 13,7%.
Thứ hai, đã hoàn thành công tác phổ cập giáo dục và xây dựng trường
chuẩn Quốc gia. Trong những năm qua, giáo dục - đào tạo xã Đaklao cơ bản
góp phần quyết định vào việc xây dựng nền tảng và nâng cao mặt bằng dân trí
địa phương, đào tạo ra một lớp công dân mới có phẩm chất đạo đức, có trình độ
văn hóa, khoa học-kỹ thuật làm nhân tố cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Hiện nay, toàn xã có khoảng 97% dân số đã biết chữ trở lên,
trong đó có một bộ phận lớn đã tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông,
đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
Nhiệm vụ phổ cập giáo dục và xây dựng trường chuẩn Quốc gia được xã
quan tâm và chỉ đạo đúng mức. Đến năm 2003 xã đã được công nhận hoàn
thành Phổ cập giáo dục trug học cơ sở, năm 2005 xã được công nhận hoàn thành
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Đến nay, toàn xã có 2 trường đạt chuẩn
quốc gia (1 trường tiểu học, 1 trường trung học cơ sở).
Thứ ba, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Sự nghiệp giáo
dục của xã nhà đã có sự chuyển biến tích cực, chất lượng dạy và học luôn được
giữ vững và từng bước nâng cao, nhất là giáo dục hạnh kiểm và văn hóa. Học
sinh có chuyển biến tích cực về thái độ, động cơ học tập, không có các biểu hiện
về tệ nạn xã hội xâm nhập học đường. Chất lượng văn hóa hàng năm có từ 98 -
99% trở lên tốt nghiệp trung học cơ sở, 95 đến 98% học sinh lên lớp, trong đó
có 45 đến 60% học sinh khá giỏi, riêng tiểu học có 68,7% khá giỏi.
7

Thứ tư, về việc xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên. Xã đã xây dựng được
một đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn 100%, đáp ứng được về số
lượng và chất lượng cho yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Đến
nay, toàn xã đã có 123 cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong đó có 70 cán bộ, giáo
viên có trình độ đại học đạt tỉ lệ 69%, có 65 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh đạt tỉ lệ
65%. Hiện có 61 Đảng viên, chiếm tỷ lệ 50%. Đội ngũ giáo viên hầu hết nhiệt
tình, yên tâm công tác, có tinh thần trách nhiệm cao, chất lượng giảng dạy được
duy trì và phát triển. Có thể khẳng định, đội ngũ cán bộ, giáo viên là lực lượng
quyết định cho sự phát triển của giáo dục - đào tạo xã nhà.
Thứ năm, về cơ sở vật chất và công tác xã hội hóa sự nghiệp giáo dục. Sự
nghiệp giáo dục - đào tạo đã và đang từng bước trở thành sự nghiệp cách mạng
của toàn Đảng, toàn dân trong xã. Các cấp ủy Đảng, chính quyền tăng cường sự
lãnh đạo, quản lý và đầu tư, các đoàn thể quần chúng, các cơ quan ban ngành,
các doanh nghiệp và nhân dân đã quan tâm, chăm lo, giúp đỡ nhiều hơn, thường
xuyên hơn đến giáo dục - đào tạo. Hiện nay, toàn xã có 62 phòng học, trong đó
kiên cố 25 phòng, bán kiên cố 37 phòng, có 5 phòng bộ môn, 22 phòng chức
năng, 81 máy vi tính, 9 ti vi, 9 đèn chiếu và có tương đối đầy đủ thiết bị, đồ
dùng dạy học liên quan. Đặc biệt, trong 5 năm gần đây, bằng nhiều nguồn kinh
phí khác nhau, các trường học trong xã đã xây dựng mới thêm được 17 phòng
học kiên cố, cao tầng, làm mới sân bê tông, làm bồn hoa cây cảnh, xây dựng quỹ
hoạt động Hội cha mẹ học sinh với giá trị ước tính 6 tỉ đồng. Với sự cố gắng nỗ
lực, hiện nay một số trường đã được quy hoạch bài bản và xây dựng khang
trang, cảnh quan và môi trường sư phạm tốt hơn nên tác động lớn đến chất
lượng giáo dục.
2.2.2. Nguyên nhân của những thành quả đạt được
(i) Có đường lối và sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng thể hiện ở các Nghị
quyết của Đảng qua các thời kỳ. Đặc biệt, Nghị quyết Đại hội khóa XIV, XV,
XVI của Đảng bộ xã đã được các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể cụ thể hóa và
8
lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về giáo dục - đào tạo ở địa

phương.
(ii) Truyền thống hiếu học của nhân dân trong xã được phát huy, nhu cầu
học tập không ngừng được tăng lên, đặc biệt, những thành quả trong các mặt
kinh tế - xã hội đã tạo điều kiện tốt cho giáo dục phát triển.
(iii) Bản thân ngành giáo dục đã có những cố gắng vươn lên không ngừng,
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và học sinh đã có nhiều cố gắng lớn, hoàn
thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm trong từng năm học. Các trường xây dựng kế
hoạch và tiến hành mở các lớp học trọng điểm (lớp chọn), mở các lớp bán trú
cho học sinh mầm non, các lớp học hai buổi cho học sinh tiểu học và trung học
cơ sở, tổ chức tốt các kỳ thi học kỳ, kỳ thi học sinh giỏi cấp trường, tham gia tốt
kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh, đối với học sinh lớp 5, lớp 9.
Đồng thời, các trường cũng đã kết hợp tốt với các ngành liên quan về giáo
dục y tế học đường, phòng chống tệ nạn xã hội, tiêm chủng mở rộng, chống suy
dinh dưỡng, dân số và môi trường tăng cường giáo dục pháp luật nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện.
2.2.3. Những hạn chế còn tồn tại
- Hệ thống trường lớp còn ít, chưa được xây dựng đồng bộ trên địa bàn
dân cư trong xã, nhất là bậc học Mầm non (toàn xã chỉ có 1 trường mầm non ),
phầm lớn các cháu .
- Quy mô phát triển giáo dục hàng năm không đồng đều, có năm huy động
học sinh ra lớp vượt kế hoạch, có năm không đạt chỉ tiêu; số học sinh phát triển
giữa các trường, cấp học và các vùng dân cư cũng không đồng đều.
ví dụ: có năm số lượng học sinh trung học cơ sở chững lại hoặc thấp hơn
so năm học trước, học sinh tiểu học và mẫu giáo học lại tăng lên (Ngược lại).
- Chất lượng và hiệu quả giáo dục-đào tạo chưa cao, chưa đáp ứng và theo
kịp sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Chất lượng mũi nhọn đã được
cải thiện song chưa bền vững. Chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng,
9
giáo dục khoa học xã hội và nhân văn, thẩm mỹ, hướng nghiệp, đào tạo nghề v
v còn hạn chế, nên học sinh ra trường chưa thích ứng được với nhu cầu của xã

hội.
- Cơ sở vật chất trường học có được quan tâm đầu tư hơn, nhưng cũng
chưa đủ để phục vụ cho công tác dạy và học trong chương trình đổi mới giáo
dục đào tạo, một số trường quy hoạch đất đai chưa có tính chiến lược, phòng
học lại có nguy cơ xuống cấp, tụt hậu nhiều so với tình hình thực tế, việc xây
dựng khuôn viên trường lớp còn thiếu tính đồng bộ.
2.2.4. Nguyên nhân của những hạn chế trên
Công tác tham mưu của các trường với cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn
thể chưa được thường xuyên và hiệu quả, công tác xã hội hóa giáo dục đã có
nhiều tiến bộ song công tác tuyên truyền vận động còn hạn chế, hiệu quả chưa
cao.
Công tác quản lý, chỉ đạo, công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp quản lý
giáo dục chưa được thường xuyên.
Cơ chế thị trường đã tác động lớn đến giáo dục-đào tạo, nó làm phân hóa
nhận thức về giáo dục của các tầng lớp nhân dân, tác động xấu đến tư tưởng của
một bộ phận đội ngũ cán bộ, giáo viên và mục đích, động cơ học tập của học
sinh.
Kinh tế - xã hội của xã còn gặp nhiều khó khăn, nhất là những năm gần
đây, giá cả cà phê và các mặt hàng nông sản thiếu tính ổn định, nên đời sống
nhân dân gặp không ít những khó khăn, số hộ nghèo vẫn còn nhiều, các nguồn
lực huy động cho giáo dục bị hạn chế, chưa đáp ứng được các điều kiện cần thiết
cho giáo dục.
3. Những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về công tác giáo dục đào tạo
xã ĐakLao trong thời kỳ đổi mới đất nước
3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng bộ xã Đaklao về giáo dục
10
Mục tiêu của giáo dục là nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, hình thành nên lớp người có tinh thần tự chủ, năng động và sáng
tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần cách mạng, yêu chủ nghĩa xã hội. Phương
hướng, nhiệm vụ chung của xã trong 5 năm tới đã được Đại hội đại biểu Đảng

bộ xã lần thứ XVI nhiệm kỳ 2010 - 2015 xác định là chú trọng phát triển và
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở tất cả các bậc học, coi trọng chất lượng
giáo dục đạo đức, lòng yêu nước, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lối sống, pháp luật
cho học sinh; giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, nâng cao
chất lượng phổ cập trung học cơ sở, coi trọng giáo dục mầm non và giáo dục
hướng nghiệp. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao trách nhiệm
quản lý giáo dục; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng cho giáo viên và học sinh. Đẩy mạnh công tác khuyến học, thành
lập trung tâm giáo dục cộng đồng của xã, nâng cấp cơ sở vật chất, từng bước
trang bị đồng bộ các thiết bị dạy và học hiện đại. Phấn đấu đạt được 75% trường
đạt chuẩn quốc gia, trong đó 2 trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2. Phấn đấu
đưa tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng từ 5 - 10%, tỉ lệ giáo viên dạy giỏi tăng từ 10-
15%, nâng tỉ lệ giáo viên trình độ đại học 80%
1
.
Để thực hiện tốt chủ trương và sự chỉ đạo của cấp Ủy Đảng, chúng ta cần
phải thực sự coi giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn dân, tăng cường huy
động mọi nguồn lực để phát triển giáo dục, phải kết hợp giáo dục nhà trường,
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh.
3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục đào tạo
3.2.1. Duy trì và phát triển giáo dục mầm non
- Củng cố, duy trì và phát triển trường học Mầm non, các nhóm trẻ gia
đình hiện có, từng bước mở các nhà trẻ theo quy chế dân lập, tư thục. Đưa tỷ lệ
90% các cháu trong độ tuổi mẫu giáo ra lớp, 100% các cháu 5 tuổi trong toàn xã
vào học mẫu giáo và 100 % các cháu ra lớp được vào lớp 1. Tích cực đầu tư xây
dựng trường lớp, sân chơi bãi tập và các điều kiện thiết bị dạy học khác theo tiêu
1
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ xã Đaklao lần thứ XVI (nhiệm kỳ 2010 - 2015)
11
chuẩn trường quốc gia để bảo đảm 100% số học sinh ngành học mầm non được

học bán trú (hiện nay là 84,3%). Đầu tư cơ sở vật chất, tài chính mua sắm thêm
trang thiết bị dạy học hiện đại, quy hoạch mở rộng diện tích đất xây dựng phân
hiệu chính trường mẫu giáo Hoa Mai tại thôn 5, trường phấn đấu đạt chuẩn
Quốc gia năm 2015; xây dựng thêm 1 trường Mẫu giáo tư thục, đảm bảo theo
quy định của Bộ giáo dục đào tạo.
- Bên cạnh đó địa phương cần khuyến khích mở trường, lớp mầm non tư
thục, nhóm trẻ dân lập, ở các thôn theo quy chế của Bộ giáo dục và đào tạo.
3.2.2. Duy trì và phát triển giáo dục tiểu học, nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
- Huy động 98-100% số trẻ em trong độ tuổi phổ cập giáo dục tiểu học ra
lớp, đặc biệt phải huy động 100% số trẻ 6 tuổi vào lớp 1, giảm tỷ lệ bỏ học dưới
mức 1%/năm, tỷ lệ lưu ban dưới mức 1%/năm;
- Thực hiện tốt việc dạy và học theo chương trình đổi mới giáo dục, tiếp
tục duy trì và nâng cao chất lượng trường Tiểu học Trần phú là trường trọng
điểm chất lượng cao, triển khai mô hình dạy bán trú, dạy 2 buổi/ngày cho tất cả
học sinh trong trường; tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học hiện đại đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục trong tình hình hiện nay.
Phấn đấu có 100% học sinh tiểu học được học ngoại ngữ, học vi tính; học
sinh lên lớp hàng năm đạt trên 99-100%, học sinh hoàn thành chương trình tiểu
học đạt 100%, trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2 vào năm 2013.
3.2.3. Đẩy mạnh phát triển giáo dục bậc trung học cơ sở
- Trước mắt, cần tập trung xây dựng cơ sở vật chất nâng cấp trường trung
học cơ sở Nguyễn Du trong những năm tiếp theo, tiến hành khảo sát, định vị xây
dựng hệ thống hàng rào kiên cố, xây dựng mới 12 phòng học cấp 3 tại trường
trung học cơ sở Nguyễn Chí Thanh trong chương trình dự án an sinh xã hội dành
cho các xã vùng khó khăn, biên giới, hải đảo (kế hoạch dài hạn).
12
- Tiếp tục duy trì và phát triển tốt chất lượng phổ cập trung học cơ sở, tiến
hành thực hiện nhiệm vụ giáo dục phổ cập trung học cơ sở đúng độ tuổi trên địa
bàn xã.

- Phấn đấu huy động 100% số trẻ trong độ tuổi vào học trung học cơ sở.
Tiếp tục triển khai và thực hiện tốt việc dạy 2 buổi trên ngày ở bậc học.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa, giáo dục đạo đức, pháp
luật, nâng cao chất lượng giáo dục khoa học xã hội và nhân văn, chú trọng giáo
dục tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh trong học tập và thực hành,
giáo dục kỹ năng lao động, hướng nghiệp cho học sinh, liên kết trung tâm giáo
dục thường xuyên của huyện, các trường chuyên nghiệp, dạy nghề …nhằm tạo
điều kiện cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở không có điều kiện tiếp tục
học trung học phổ thông được học nghề, giúp các em có ngành nghề và tương
lai tốt đẹp.
3.2.4. Thành lập trung tâm học tập cộng đồng xã ĐăkLao
Trung tâm học tập cộng đồng là một loại thiết chế giáo dục thường xuyên
được tổ chức trên địa bàn xã, phường và thị trấn, Trung tâm học tập cộng đồng
thật sự là tổ chức giáo dục được đưa đến tận những người dân, đặc biệt là những
lao động, học sinh không có điều kiện tới trường chính quy và những người
nghèo, những người ít có cơ hội học tập. Thành lập trung tâm học tập cộng đồng
xã, nhằm bảo đảm nhu cầu học tập đa dạng của người học, nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân và phát triển nguồn nhân lực của địa phương, tạo điều
kiện cho mọi người đáp ứng nhu cầu học tập theo phương châm “cần gì học
nấy”. Triển khai tốt việc dạy ngoại ngữ, tin học, dạy nghề phổ thông, giáo dục
kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp - thực hành phục vụ cho mọi người, mọi lứa
tuổi. Liên kết với các trường chuyên nghiệp trong và ngoài tỉnh để đào tạo các
nghề, tạo thu nhập cao như chương trình dạy nghề ngắn hạn, tập huấn về kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ; Các chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống
như chuyên đề về sức khoẻ, dinh dưỡng, dân số - kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ
môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, pháp luật; hoặc các chương trình đáp
13
ứng sở thích cá nhân như chụp hình, cắm hoa, thêu ren, nấu nướng… Khuyến
khích các cơ sở tư nhân mở các lớp đào tạo nghề, nhất là các nghề phổ biến ở
địa phương như trồng, khai thác và chế biến nông, lâm sản, hàng mộc cao cấp,

sơ chế nguyên liệu công nghiệp, sửa chữa cơ khí nông nghiệp
3.3. Các giải pháp chủ yếu để phát triển giáo dục đào tạo xã ĐakLao
3.3.1. Tích cực huy động các nguồn lực cho giáo dục - đào tạo
- Trước hết, phải bảo đảm nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư cho các hoạt
động thường xuyên và một số nhiệm vụ thiết yếu của ngành giáo dục - đào tạo,
ưu tiên phát triển giáo dục mầm non, phổ cập trung học cơ sở đúng độ tuổi, tiến
tới phổ cập trung học phổ thông; đầu tư cơ sở vật chất trang thiết dạy học hiện
đại, đáp ứng nhu cầu giáo dục trong tình hình mới (máy vi tính, ti vi, đèn chiếu,
các phầm mềm công nghệ thông tin…) ; bảo đảm chế độ cho học sinh thuộc các
đối tượng chính sách, đặc biệt quan tâm đến học sinh con em đồng bào dân tộc
theo tinh thần Quyết định 168, Quyết định 59 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện tốt việc thu và quản lý các khoản đóng góp được Nhà nước
quy định và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả cho công tác giáo dục - đào
tạo.
- Tích cực khai thác các nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước như đóng
góp tự nguyện của Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh để xây dựng cơ sở hạ tầng,
theo Nghị định 24/CP, khuyến khích lập quỹ khuyến học, quỹ hỗ trợ tài năng,
quỹ hoạt động giáo dục của nhà trường từ Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh và
toàn xã hội. Địa phương cần có cơ chế khuyến khích nhân dân, cha mẹ học sinh
và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn đầu tư cho giáo dục - đào tạo, nhất là các
công ty, doanh nghiệp tư nhân đóng chân trên địa bàn xã quản lý.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục là một giải pháp rất cơ bản nhằm huy
động sức mạnh toàn dân chăm lo sự nghiệp giáo dục-đào tạo, xây dựng tốt môi
trường giáo dục, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc
giáo dục học sinh. Huy động tốt sự đóng góp cả vật chất lẫn tinh thần của toàn
14
xã hội cho giáo dục. Đẩy mạnh phong trào tự học, tạo điều kiện, môi trường và
xây dựng ý thức cho mọi người học tập thường xuyên, học tập suốt đời.
- Tiếp tục duy trì và phát triển trường lớp trên địa bàn là một giải pháp tốt
để huy động nhiều nguồn lực cho giáo dục - đào tạo nhất là giáo dục mầm non.

Tiếp tục triển khai học 2 buổi/ ngày đối với các trường trung học cơ sở, học bán
trú ở trường tiểu học, trường mẫu giáo, khuyến khích mở các trường, lớp tư
thục, dân lập ở ngành học mầm non.
3.3.2. Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên, tạo động lực cho
người dạy, người học
Công tác tổ chức cán bộ là một nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Đặc biệt công tác tổ
chức cán bộ ở ngành giáo dục là vấn đề trung tâm của giáo dục - đào tạo, bởi sản
phẩm của giáo dục - đào tạo là con người. Muốn có sản phẩm tốt đòi hỏi công
tác tổ chức cán bộ giáo dục phải được xây dựng, phát triển trước một bước, cụ
thể là:
- Bảo đảm số lượng giáo viên các cấp so với số lượng học sinh theo quy
định, thực hiện kế hoạch chuẩn hóa đội ngũ về tư tưởng, đạo đức lối sống, trình
độ năng lực chuyên môn, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu
giáo dục trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
- Thực hiện tốt chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nguồn, cán bộ cốt
cán, tham gia các loại hình đào tạo đảm bảo đội ngũ đạt chuẩn, trên chuẩn tạo
mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên được tự học, nhằm nâng cao phẩm chất và
năng lực của đội ngũ. Phấn đấu đến năm 2020 có 90% số cán bộ, giáo viên có
trình độ cử nhân, thạc sĩ (trong đó thạc sĩ 10%); có 80 % giáo viên dạy giỏi cấp
tỉnh, cấp quốc gia; có 70-75% Đảng viên/tổng số cán bộ, giáo viên nhân viên
toàn xã; có 100% cán bộ, giáo viên nghiên cứu ứng dụng tốt khoa học công nghệ
thông tin trong quá trình quản lý và hoạt động giáo dục, đồng thời tích cực
khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên học thêm trình độ ngoại
15
ngữ, đến năm 2020 có khoảng 20% cán bộ, giáo viên biết 1 đến 2 tiếng ngoại
ngữ.
- Chú trọng công tác thanh tra trường học, nhất là chuyên môn. Tiếp tục
thực hiện đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Hiệu phó, chuẩn giáo viên, từng bước
phân loại chất lượng đội ngũ giáo viên, đặc biệt quan tâm đến phẩm chất chính

trị, đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm và năng lực sư phạm của giáo
viên, kiên quyết xử lý tình trạng giáo viên có biểu hiện tiêu cực, thiếu tinh thần
trách nhiệm và yếu kém về chuyên môn.
- Tích cực chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho giáo viên, tạo điều
kiện để giáo viên thực sự yên tâm công tác, nhất là giáo viên độc thân, chưa có
nhà ở.
3.3.3. Tiếp tục quy hoạch hệ thống, mạng lưới trường lớp
Tích cực quy hoạch hoàn thiện hệ thống mạng lưới trường lớp trên địa bàn
xã, mỗi trường dành một quỹ đất cần thiết để xây dựng khu hoạt động giáo dục
thể chất, hoạt động ngoại khóa, sân chơi, bãi tập, vườn trường .v.v. theo đúng
quy định của Nhà nước về trường chuẩn quốc gia. Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu
của hệ thống giáo dục - đào tạo cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội và phân bổ dân cư, quy hoạch quỹ đất để xây dựng trung tâm học tập cộng
đồng của xã.
3.3.4. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học
Tập trung sức để huy động mọi nguồn lực nhằm tăng cường xây dựng cơ
sở vật chất thiết bị trường học, quy hoạch xây dựng phân hiệu chính của trường
mẫu giáo Hoa mai, xây dựng mới 1 trường mẫu giáo Tư thục, cải tạo nâng cấp
trường THCS Nguyễn Du, thanh lý các phòng học cấp 4 đã xuống cấp của
trường THCS Nguyễn Chí Thanh và xây dựng thêm các phòng học, phòng chức
năng. Dự kiến đến năm 2020 toàn xã sẽ có 48 phòng học cao tầng, sân chơi, bãi
tập khang trang.
16
- Phấn đấu 100% các trường có
thư viện chuẩn, các phòng chức năng,
thí nghiệm thực hành, phòng Lab,
phòng máy tính kết nối mạng. Đặc
biệt, phải trang bị đủ và kịp thời thiết
bị dạy học sẵn sàng cho việc thực hiện
chương trình đổi mới giáo dục vào

năm 2015 theo tinh thần của Bộ giáo
dục - đào tạo. Hình ảnh: Phòng Lab (st)

Hình ảnh: Phòng vi tính (st) Hình ảnh: Vườn thực nghiệm (st)
- Quan tâm đến việc xây dựng sân chơi, bãi tập, nhà đa năng, tường rào,
khuôn viên, cảnh quan, cây xanh và môi trường sư phạm trong nhà trường.
Hình ảnh: Khuôn viên trường học (st)
17
3.3.5. Tiếp tục đổi mới nội dung
và phương pháp giảng dạy, học tập
- Tiếp tục thực hiện tốt việc đổi
mới nội dung, chương trình và phương
pháp giáo dục theo chuẩn kiến thức. Chú
trọng tăng cường nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, ứng dụng khoa học
kỹ thuật, công nghệ thông tin trong quá trình dạy học, rèn luyện kỹ năng ứng
dụng và thực hành của học sinh.
- Tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống lành mạnh cho học sinh,
bồi dưỡng lòng yêu nước, tư tưởng Hồ Chí Minh, đặc biệt coi trọng chất lượng
các môn khoa học xã hội và nhân văn, nhất là môn Tiếng Việt (Ngữ văn), lịch
sử, địa lý và văn hóa Việt Nam, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục - đào tạo, khắc phục triệt để
tình trạng dạy chay, truyền thụ một
chiều, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh, coi học sinh là
trung tâm trong quá trình giáo dục.
Tích cực trang bị và sử dụng tốt, hiệu
quả đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học
Hình ảnh: Tổ chức học nhóm (st)

hiện đại phục vụ bài giảng, tạo hứng
thú cho học sinh và nâng cao chất
lượng giáo dục.
- Coi trọng giáo dục thể chất, mỹ
thuật, kỹ năng sống, tổ chức tốt cho
học sinh tham gia các hoạt động xã
hội, văn hóa - thể thao phù hợp với lứa tuổi nhằm nâng cao chất lượng toàn diện.
18
3.3.6. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý và ứng dụng công nghệ thông
tin trong giáo dục - đào tạo
- Tăng cường công tác xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục hàng năm
cũng như dài hạn, gắn giáo dục đào tạo với quy hoạch và kế hoạch phát triển
toàn diện kinh tế - xã hội ở địa phương, từng bước gắn đào tạo với sử dụng
nhằm phục vụ tốt hơn cho phát triển kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng của
xã nhà.
- Tập trung làm tốt chức năng quản lý về giáo dục - đào tạo, thực hiện
nghiêm túc việc thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục đào tạo hàng
năm. Xử lý nghiêm các hiện tượng cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm pháp
luật, đạo đức nhà giáo và các hình thức tiêu cực khác trong trong ngành như thi
cử, tuyển sinh, tình trạng dạy thêm, học thêm tràn lan
Nâng cao tinh thần trách nhiệm, vai trò, chức năng quản lý của Ban giám
hiệu trưởng các trường học, chống các biểu hiện thiếu tinh thần trách nhiệm,
tính gương mẫu, hoặc ỷ lại, trông chờ và buông lỏng quản lý trường học. Tích
cực bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn kể cả về trình độ
chính trị, trình độ và năng lực quản lý cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển cán bộ của ngành cũng như địa
phương.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin để đổi mới, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý, hiệu quả dạy và học. Tính

đến năm 2020, mỗi trường có 50-100%
giáo viên có máy tính sách tay làm
phương tiện dạy học, trong đó giáo
viên trung học cơ sở là 100%. Mỗi
trường phải 10 - 15 phòng học được cài
đặt đèn chiếu cố định phục vụ cho
Hình ảnh: Phòng gắn máy chiếu (st) công tác dạy và học, 100% các trường có
19
Website được vận hành tốt để tăng
lượng thông tin giữa nhà trường và
phụ huynh, tăng tương tác giữa thầy
và trò, lãnh đạo nhà trường qua đó
cũng nắm rõ và chỉ đạo sát sao hơn
việc dạy học trong nhà trường.
Làm tốt công tác tham mưu
với cấp ủy và chính quyền các cấp,
phối hợp có hiệu qủa với các tổ
chức, đoàn thể xã hội trong công tác giáo dục. Phát huy tốt vai trò của Hội
khuyến học, Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh, Hội đồng giáo dục, định kỳ tiến
hành đại hội giáo dục cấp xã, trường nhằm huy động sức mạnh tổng hợp để
phát triển giáo dục đào tạo.
3.3.7. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục - đào tạo
- Các cấp ủy Đảng, nhất là Đảng bộ xã, thị trấn, các chi bộ trong trường
học phải quán triệt tốt các Nghị quyết của Đảng, nhất là các Nghị Nghị quyết lần
thứ 2-BCHTW -khóa VIII, Nghị quyết lần thứ 6- BCHTW- khóa IX, Nghị quyết
Đại hội Đảng- Khóa XI về giáo dục-đào tạo, xây dựng các chương trình hành
động theo Nghị quyết của Trung ương và phù hợp với điều kiện, đặc điểm của
địa phương, đơn vị mình.
- Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu, chủ động đáp ứng tất cả
nhiệm vụ giáo dục đào tạo trước mắt và lâu dài. Phải xuất phát từ nhiệm vụ

chính trị, nhiệm vụ tổ chức, thực trạng đội ngũ công chức, dự kiến nhu cầu và
khả năng phát triển để có phương hướng đào tạo, bồi dưỡng được nguồn cán bộ
giáo viên, công nhân viên đủ tiêu chuẩn để kịp thời đáp ứng yêu cầu phát triển
sự nghiệp giáo dục đào tạo. Đặc biệt chú trọng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng
nhân tài, tạo nguồn cán bộ quản lý của các trường học .
- Tăng cường xây dựng và củng cố tổ chức cơ sở đảng trong trường học,
để các các chi bộ thực sự trở thành hạt nhân lãnh đạo trong nhà trường. Tích
20
cực phát triển đảng trong nhà trường, bảo đảm các trường nâng tỉ lệ từ 2 - 4
Đảng viên/năm, thành lập các tổ đảng đối với các chi bộ có nhiều đảng viên.
Phấn đấu 100% các chi bộ đảng nghành giáo dục địa phương đạt trong sạch
vững mạnh. Đó là vấn đề cốt lõi trong việc xây dựng đội ngũ làm công tác giáo
dục nói riêng và trong chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo nói chung.
Chỉ có tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong ngành thì mới chắc
chắn bảo đảm cho sự phát triển của giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đổi mới đất
nước và hội nhập quốc tế.
21
PHẦN III
KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Cùng với đổi mới đất nước, giáo dục - đào tạo có vai trò cực kỳ quan
trọng, là quốc sách hàng đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng. Trong điều kiện hiện
nay, phát triển giáo dục - đào tạo vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính chiến
lược nhằm tạo ra những thế hệ mới vững vàng về chính trị, trong sáng về đạo
đức và lối sống, có tri thức và khoa học, kỹ thuật, công nghệ, có lòng nhân ái và
bản sắc văn hóa Việt Nam, sẵn sàng lao động xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm
chủ vận mệnh của đất nước trong tương lai.
Điều này càng phù hợp hơn với một xã miền núi, biên giới như xã Đăklao
- một xã còn nghèo, kinh tế chậm phát triển, đời sống vật chất cũng như tinh
thần của nhân dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Thực trạng giáo dục - đào tạo

xã Đăklao còn hạn chế về chất lượng và hiệu quả. Chưa thực sự góp phần làm
thay đổi bộ mặt nông thôn mới, góp phần nâng cao mặt bằng dân trí, chưa thực
sự đào tạo được một lớp người lao động mới có trình độ học vấn và tay nghề
chuyên môn, biết ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất
và đời sống, nhất là trong thời kỳ đổi mới đất nước thì vấn đề phát triển giáo
dục-đào tạo của xã nhà càng có ý nghĩa cấp thiết hơn bao giờ hết.
Là người trực tiếp làm công tác quản lý giáo dục trên địa bàn, thiết nghĩ
cần phải quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội đảng các cấp, nhất là Nghị quyết
hội nghị lần thứ 6 - BCHTW - khóa IX, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI về giáo dục - đào tạo, Nghị quyết của Đảng bộ xã Khóa XVI về giáo
dục đào tạo và có trách nhiệm nặng nề trong nhiệm vụ củng cố, duy trì và phát
triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo của xã nhằm đưa giáo dục-đào tạo xã nhà theo
kịp với tốc độ phát triển kinh tế-xã hội, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát
triển kinh tế-xã hội và an ninh, quốc phòng của địa phương trong thời kỳ đổi
mới đất nước./.
22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (2001), Nxb.
Chính trị Quốc gia.
2. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (2001), Nxb.
Chính trị Quốc gia.
3. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2010), Nxb.
Chính trị Quốc gia.
4. Luật giáo dục 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Hồ Chí Minh (1972), “Bàn về công tác giáo dục”, Nxb. Sự thật.
6. Các chỉ thị và nhiệm vụ năm học (Từ 2008-2009 đến 2011-2012) của Bộ
giáo dục đào tạo.
7. Văn kiện Đại hội đại biểu lần lần thứ II của Đảng bộ tỉnh ĐakNông nhiệm kỳ
2010 - 2015.
8. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ XVI của Đảng bộ xã Đăklao nhiệm kỳ 2010

- 2015.

23
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

Ngày tháng năm 2012
T/M HỘI ĐỒNG
24
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGÀNH GIÁO DỤC
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

Ngày tháng năm 2012
T/M HỘI ĐỒNG
25

×