Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

HOẠT ĐỘNG CHI TIÊU CÔNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.85 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu....................................................................................................................2
CHƯƠNG 1...................................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI TIÊU CÔNG
1.1.Khái niệm và đặc điểm của chi tiêu công.............................................................3
1.1.1. Khái niệm chi tiêu công......................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm chi tiêu công.......................................................................................3
1.2. Phân loại chi tiêu công..........................................................................................3
1.3. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng tới chi tiêu công.............................................4
1.3.1. Vai trò của chi tiêu công.....................................................................................4
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi tiêu công……………………………………..4
CHƯƠNG 2...................................................................................................................6
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHI TIÊU CÔNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Số lượng trường học trên toàn quốc…………………………………………..5
2.2. Chi tiêu công cho lĩnh vực giáo dục đào tạo ở Việt Nam trong những năm gần
đây.................................................................................................................................. 5
2.2.1. Ngân sách Nhà nước dành cho chi tiêu giáo dục..............................................6
2.2.2. Chi tiêu công cho giáo dục đào tạo phụ thuộc vào các yêu tố ........................9
2.2.3 Đánh giá hoạt động chi tiêu công của Nhà nước ............................................10
2.3. Đánh giá sự tham gia hoạt động của các trường tư…………………11
CHƯƠNG 3.................................................................................................................14
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHI TIÊU CÔNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………15
BIÊN BẢN HỌP NHÓM……………………………………………………
Bài Th o Lu n Môn TCCả ậ Nhóm7_K6HK1D
LỜI MỞ ĐẦU
Một quốc gia muốn tồn tại và phát triển vững mạnh không thể không xét tới một
nguồn thu Ngân sách khổng lồ kết hợp với những kế hoạch chi tiêu cụ thế và khoa học.
Các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị quản lý hành chính, các đơn vị


sự nghiệp được sự kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ gọi là khoản chi tiêu công.Chi tiêu
công là các khoản chi của NSNN hàng năm được quốc hội thông qua. Trong số rất nhiều
các khoản chi của NSNN, như: chi cho văn hóa, thông tin, quân sự, quốc phòng, chi đầu
tư xây dựng cơ bản… thì chi cho lĩnh vực giáo dục đào tạo trong những năm hiện nay
cũng chiếm tỷ trọng tương đối cao trong cơ cấu chi tiêu của Nhà nước, gần như là một
lĩnh vực được ưu tiên phát triển hàng đầu trong chính sách phát triển quốc gia. Khi giáo
dục đào tạo được quan tâm đầu tư thì việc các trường tư thục được thành lập là một hiện
tượng rất đỗi bình thường. Khi này, không chỉ có Nhà nước mà các cá nhân, đơn vị…
cũng có nhu cầu đầu tư xây dựng các trường tư thục vì mục đích lợi nhuận hay phi lợi
nhuận. Xét thấy đây là vấn đề nóng hổi, được khá nhiều người quan tâm, vì vậy: nhóm
đã quyết định đi sâu đánh giá về hoạt động chi tiêu công trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
và việc đưa ra những nhận xét về việc Nhà nước cho phép thành lập những trường tư
thục. Đề tài của nhóm gồm 3 phần:
I.Cơ sở lý luận về chi tiêu công.
II. Đánh giá hoạt động chi tiêu công trong lĩnh vực GD – ĐT ở Việt Nam
hiện nay.
III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động chi tiêu công trong lĩnh
vực GDĐT.
Trong quá trình nghiên cứu và đánh giá, nhóm 7 không tránh khỏi nhiều thiếu sót
mong cô giáo góp ý hướng dẫn chúng em để bài tiểu luận của nhóm được hoàn thiện hơn
.
GVHD: Lê Th Kim Nhungị
2
Bài Th o Lu n Môn TCCả ậ Nhóm7_K6HK1D
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI TIÊU CÔNG
1.1. Khái niệm và đặc điểm chi tiêu công
1.1.1.Khái niệm chi tiêu công
Quan sát hiện tượng bên ngoài của hoạt động tài chính công, có thể khái niệm:
Chi tiêu công là các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị quản lý hành

chính, các đơn vị sự nghiệp được sự kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ.
Về mặt bản chất: chi tiêu công là quá trình phân phối và sử dụng các quỹ tài chính công
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2.Đặc điểm chi tiêu công
- Đặc điểm nổi bật của chi tiêu công là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng
đồng dân cư ở các vùng hay phạm vi quốc gia.
- Chi tiêu công luôn gắn liền với các bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện.
- Các khoản chi tiêu công hoàn toàn mang tính công cộng.
- Các khoản chi tiêu công mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực tiếp và
thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ
thể đều được hoàn lại dưới hình thức các khoản chi tiêu công.
1.2. Phân loại chi tiêu công
Việc phân loại chi tiêu công nhằm mục đích sau:
- Gíup cho Chính phủ thiết lập được những chương trình hành động.
- Tăng cường tính hiệu quả trong việc thi hành NSNN nói chung và chi tiêu công
nói riêng.
- Quy định tính trách nhiệm trong việc phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính
Nhà nước.
- Cho phép phân tích ảnh hưởng của những hoạt động tài chính của Nhà nước đối
với nền kinh tế.
Có thể xem xét một số tiêu thức phân loại sau:
 Căn cứ theo chức năng của Nhà nước:
Chi tiêu công được chi cho các hoạt động:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng
- Tòa án và viện kiểm soát
- Hệ thống quân đội và an ninh xã hội
- Hệ thống giáo dục
- Hệ thống an sinh xã hội
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp

- Hệ thống quản lý hành chính Nhà nước
- Chỉ tiêu cho các chính sách đặc biệt ( viện trợ nước ngoài, ngoại giao, chính
trị….)
- Chi khác
 Căn cứ theo tính chất kinh tế:
GVHD: Lê Th Kim Nhungị
3
Bài Th o Lu n Môn TCCả ậ Nhóm7_K6HK1D
Chi tiêu công được chia thành:
- Chi thường xuyên:
- Chi hoạt động sự nghiệp
- Chi hành chính
- Chi chuyển giao
- Chi an ninh, quốc phòng
- Chi đầu tư phát triển:
- Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, ưu tiên cho
những công trình không có khả năng thu hồi vốn.
- Đầu tư, hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia
quản lý và điều tiết của Nhà nước.
- Chi hỗ trợ cho các quỹ hỗ trợ tài chính của Chính phủ.
- Chi dự trữ Nhà nước.
 Căn cứ theo trình tự lập dự toán NSNN:
Chi tiêu công được chia thành:
- Chi tiêu công theo các yếu tố đầu vào.
- Chi tiêu công theo các yếu tố đầu ra.
1.3. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng tới chi tiêu công
1.3.1.Vai trò của chi tiêu công
Trong nền kinh tế thị trường, chi tiêu công có các vai trò cơ bản sau:
- Chi tiêu công có vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư của khu vực
tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Chi tiêu công góp phần điều chỉnh chu kỳ kinh tế.
- Chi tiêu công góp phần tái phân phối thu nhập xã hội giữa các tầng lớp dân cư,
thực hiện công bằng xã hội
1.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới chi tiêu công
- Sự phát triển về vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường hiện đại.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Mô hình tổ chức bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà
nước phải đảm nhận trong từng thời kỳ.
- Các nhân tố khác.
GVHD: Lê Th Kim Nhungị
4
Bài Th o Lu n Môn TCCả ậ Nhóm7_K6HK1D
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHI TIÊU CÔNG TRONG LĨNH
VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Số lượng trường học trên toàn quốc:
Được sự đầu tư lớn của Nhà nước về tài chính, hàng loạt các trường học đã được xây
dựng, thành lập để đáp ứng nhu cầu giáo dục ngày càng tăng lên của người dân.
Tổng cục thống kế đã có số liệu thống kê về số lượng trường công lập và trường ngoài
công lập ở tất cả các bậc học trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học ở Việt Nam
trong những năm từ 2000 – 2008 và số liệu sơ bộ của năm 2009 như sau:
Bảng 1:
Giáo dục đại học và cao đẳng
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

bộ
2009
Số trường
học
(*)


(Trường) 178 191 202 214 230 277 322 369 393 403
Công lập 148 168 179 187 201 243 275 305 322 326
Ngoài công lập 30 23 23 27 29 34 47 64 71 77
Bảng 2:
Giáo dục trung học chuyên nghiệp
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Sơ bộ
2009
Số trường
học (Trường) 253 252 245 268 285 284 269 275 282 282
Công lập 246 241 231 238 239 227 205 203 203 198
Ngoài công lập 7 11 14 30 46 57 64 72 79 84
Nhìn vào bảng số liệu từ năm 2000 – 2009 ta thấy: trong tổng số trường học ở trên toàn
quốc ở các cấp trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì:
- Năm 2000: số lượng trường công lập là 394 trường, chiếm 91,42 % trong tổng số
trường học. Số lượng trường ngoài công lập là 37 trường, chiếm 8,58 % trong tổng số
trường học.
- Năm 2009: số lượng trường công lập là 524 trường, chiếm 76,5 % trong tổng số
trường học . Số lượng trường ngoài công lập là 161 trường, chiếm 23,5 % trong tổng số
trường học.
2.2. Chi tiêu công cho giáo dục đào tạo ở Việt Nam trong những năm gần
đây:
2.2.1. Ngân sách Nhà nước dành cho chi tiêu giáo dục:
Ngày 12/12 vừa qua, tại Hà Nội, Hội đồng Quốc gia giáo dục tổ chức phiên họp
toàn thể, thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cùng chủ tịch Hội đồng Quốc gia giáo dục dự và
GVHD: Lê Th Kim Nhungị
5
Bài Th o Lu n Môn TCCả ậ Nhóm7_K6HK1D
chủ trì phiên họp. Phát biểu ý kiến tại phiên họp thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng khẳng

định Đảng và Nhà nước luôn coi giáo dục là quốc sách, là động lực để thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Vì vậy, Ngân sách
luôn ưu tiên hàng đầu cho lĩnh vực giáo dục đào tạo. Nhà nước sẽ tiếp tục dành ưu tiên
cho giáo dục ( hơn 20% Ngân sách) và có cơ chế phù hợp, huy động nguồn lực tham gia
vào lĩnh vực giáo dục như tạo điều kiện về đất đai và vốn để mở trường dân lập ở tất cả
các cấp học…Thủ tướng nhấn mạnh, riêng về mức đóng học phí: các trường dân lập
phải hoàn toàn tự chủ về tài chính còn các trường công lập thì Chính phủ sẽ có quy định
cụ thể đối với từng vùng, miền để phù hợp điều kiện kinh tế của người dân.
Trong Quyết toán chi Ngân sách Nhà nước của Bộ Tài Chính đã chỉ ra:
ĐVT: tỷ đồng
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy:
Ngân sách Nhà nước chi tiêu cho giáo dục tăng liên tục qua các năm từ 2000 –
2008. Năm 2000, Nhà nước chi 12.677 tỷ đồng cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, chiếm
20,51(%) trong chi cho phát triển sự nghiệp kinh tế xã hội tương ứng với 11,63 (%)
trong tổng chi Ngân sách Nhà nước.Nhưng tới năm 2008, Nhà nước đã chi cho sự
nghiệp giáo dục tới 63.547 tỷ đồng, chiếm 24,58 (%) trong chi cho phát triển sự nghiệp
kinh tế xã hội tương ứng với 12,85 (%) trong tổng chi Ngân sách Nhà nước.
Cụ thể hơn, ta có thể nhìn vào bảng cơ cấu chi ngân sách Nhà nước năm 2000 –
2008 để đánh giá như sau:
Cơ cấu chi Ngân sách Nhà nước
ĐVT: %
GVHD: Lê Th Kim Nhungị

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
TỔNG CHI 108961 129773 148208 181183 214176 262697 308058 399402 494600
Trong tổng chi
Chi đầu tư phát triển 29624 40236 45218 59629 66115 79199 88341 112160 135911
Trong đó: Chi XDCB 26211 36139 40740 54430 61746 72842 81078 107440 124664
Chi phát triển sự nghiệp
kinh tế xã hội 61823 71562 78039 95608 107979 132327 161852 211940 258493

Trong đó:
Chi sự nghiệp giáo dục,
đào tạo 12677 15432 17844 22881 25343 28611 37332 53774 63547
Chi sự nghiệp y tế 3453 4211 4656 5372 6009 7608 11528 16426 19918
.................. ……. ….. …. ……….. ……. …….. ……. ……… …
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài
chính 864 849 535 111 78 69 135 185 152
6
Bài Th o Lu n Môn TCCả ậ Nhóm7_K6HK1D
Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước
Năm
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
TỔNG CHI 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Trong tổng chi
Chi đầu tư phát triển 27.19 31.00 30.51 32.91 30.87 30.15 28.68 28.08 27.48
Trong đó: Chi XDCB 24.06 27.85 27.49 30.04 28.83 27.73 26.32 26.90 25.21
Chi phát triển sự nghiệp kinh
tế xã hội 56.74 55.14 52.66 52.77 50.42 50.37 52.54 53.06 52.26
Trong đó
Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo 11.63 11.89 12.04 12.63 11.83 10.89 12.12 13.46 12.85
………………… ……… ……. ……. …. ……. ……. …… ….. ……
Chi bổ sung quĩ dự trữ TC 0.78 0.65 0.36 0.06 0.04 0.03 0.04 0.05 0.03
Còn theo số liệu của Bộ Tài Chính, gần đây nhất là 9 tháng đầu năm 2010. Phân
theo chức năng thì Ngân sách Nhà nước được sử dụng cho chi tiêu là:
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC PHÂN THEO CHỨC NĂNG
FUNCTIONAL CLASSIFICATION OF EXPENDITURE
Đơn vị tính: Tỷ đ

×