Tải bản đầy đủ (.doc) (155 trang)

Giáo án ngữ văn cơ bản lớp 12 (hay)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.79 KB, 155 trang )

Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Tiết: 01
Ngày soạn:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945
ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
- Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển, những thành tựu chủ yếu và
những đặc điểm cơ bản của VHVN từ cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỉ XX. Hiểu
được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, với hiện thực đời sống và sự phát triển lịch sử
của văn học.
- Có năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam
từ 1945 đến hết thể kỉ XX.
II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN.
1. Phương pháp: Đọc hiểu, phát vấn, thảo luận, trao đổi, gợi mở
2. Phương tiện: Giáo viên: SGV, SGK, TLTK, Giáo án…
Học sinh: Vở ghi, vở soạn, SGK, TLTK…
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC.
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5'): (Kết hợp trong bài giảng)
3. Bài mới
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-1-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Hs đọc phần 1 trong SGK
Giáo viên nêu vấn đề, có gợi ý
Học sinh đọc SGK, thảo luận theo
nhóm, đại diện trình bày


Nhóm khác có thể bổ sung
Trong phần này SGK trình bày mấy
nội dung?
- Từ 1945 – 1975 văn học VN ra đời
trong hoàn cảnh như thế nào?
Con người VN được phản ánh trong
văn học như thế nào?
- Qua các chặng đường lịch sử từ 1945
-1954, 1955 – 1964, 1965 – 1975. Em
hãy nêu khái quát về yêu cầu của cuộc
sống đặt ra với văn nghệ như thế nào?
Nêu nhận định khái quát về thành tựu
của văn học giai đoạn 1945 – 1954
I. Khái quát văn học VN từ CM tháng Tám
1945 đến 1975
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hoá
+ Văn học VN ra đời trong hoàn cảnh: cuộc
chiến tranh giải phóng dân tộc ngày càng ác
liệt
- 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp
- 21 năm kháng chiến chống Mỹ
- Xây dựng CNXH ở Miền bắc
- 10 năm từ 1954 – 1964 cuộc sống con người
có nhiều thay đổi
- Nền kinh tế nghèo nàn chậm phát triển
- Điều kiện giao lưu văn hoá với nước ngoài
không thuận lợi chỉ giới hạn trong một số
nước như Liên Xô, Trung Quốc, Ba Lan…
+ Con người:
- Sống gian khổ nhưng rất lạc quan, tin vào

chiến thắng và CNXH
- Yêu nước gắn liền với căm thù giặc, sẵn sàng
hi sinh vì tổ quốc
- Đường ra trận là con đường đẹp nhất
+ Yêu cầu của cuộc sống đặt ra với văn nghệ:
- Văn chương không được nói nhiều chuyện
buồn, chuyện đau, chuyện tiêu cực, không
được phản ánh tổn thất trong chiến đấu
- Văn chương không được nói chuyện hưởng
thụ, chuyện hạnh phúc cá nhân. Đề tài tình yêu
cũng hạn chế. Nếu có nêu, có viết về tình yêu
thì phải gắn liền với nhiệm vụ chiến đấu
- Văn chương phải phản ánh nhận thức con
người, phân biệt rạch ròi giữa địch – ta, bạn –
thù. Văn học thiên về hướng ngoại hơn là
hướng nội. Đó là hướng về quần chúng cách
mạng, về những tấm gương anh hùng để ngợi
ca, hướng về kẻ địch để đề cao cảnh giác.
- Văn chương thể hiện sự kết hợp giữa khuỵnh
hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
• Đề cập đến sự kiện quan trọng của đất
nước
• Nhân vật mang cốt cách của cộng đồng
• Ngôn ngữ trang nghiêm, tráng lệ
- Nhân vật trung tâm của văn học phải là công
– nông – binh
2. Quá trình phát triển và những thành tựu
chủ yếu
a. Chặng đường từ 1945 - 1954
- Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách

-2-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
* Củng cố - HDVN (5')
- Củng cố: 03 gđ phát triển của VHVN từ 1945-1975, thành tựu cơ bản.
- HDVN: Học bài cũ
sChuẩn bị bài mới: " Khái quát VHVN từ 1945-hết TK XX"
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-3-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Tiết 02
Ngày soạn:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945
ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Như tiết 01
II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN
1. Phương pháp: Đọc hiểu, phát vấn, thảo luận, trao đổi, gợi mở
2. Phương tiện: Giáo viên: SGV, SGK, TLTK, Giáo án…
Học sinh: Vở ghi, vở soạn, SGK, TLTK…
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5'): Nêu các giai đoạn phát triển của VHVN từ 1945-1975, thành tựu?
3. Bài mới
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt
Giáo viên nêu vấn đề, có gợi ý
Học sinh đọc SGK, thảo luận theo nhóm, đại
diện trình bày
Nhóm khác có thể bổ sung
- Em có thể dựa vào tiêu đề này (a) để đặt ra
một tiêu đề khác mà vẫn đảm bảo nội dung

ấy?
- Hãy giải thích chứng minh đặc điểm này?
3. Đặc điểm văn học Việt Nam 1945 – 1975
a. Văn học vận động theo hướng cách mạng
hoá gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của
đất nước.
Văn học gắn bó với vận mệnh chung của đất
nước tập trung vào 2 đề tài chính: Tổ quốc và
CNXH
- Có thể đặt tiêu đề: văn học từ 1945 -1975
tập trung phục vụ cách mạng và cổ vũ chiến
đấu.
Tại sao?
+ Từ năm 1945 – 1975 là 30 năm dân tộc ta
phải đương đầu chiến đấu với hai thế lực
mạnh nhất của chủ nghĩa đế quốc là Pháp và
Mĩ. Vấn đề đặt ra với dân tộc là sống hay
chết, độc lập tự do hay nô lệ. Từ năm 1945 –
1975, miền Bắc xây dựng CNXH vẫn không
ngừng chi viện cho miền Nam đấu tranh thực
hiện thống nhất đất nước. Vấn đề đặt ra lúc
này là tổ quốc và CNXH là một. Tất cả đòi
hỏi văn học phải phục vụ cách mạng, cổ vũ
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-4-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
chiến đấu. Có như vậy văn học mới thực sự
gắn bó với vận mệnh đất nước, tập trung vào
2 đề tài tổ quốc và CNXH.
+ Ba mươi năm bền gan chiến đấu, tố quốc và

CNXH phải đặt lên hàng đầu. Trong hoàn
cảnh này, mọi thứ như cuộc sống riêng tư
phải dẹp hết, phải biết hi sinh cả tính mạng
của mình. Lúc này, gắn bó với nhân dân, đất
nước là đòi hỏi yêu cầu của thời đại và cũng
là tình cảm ý thức của mỗi nhà văn. Vì vậy
văn học phục vụ cách mạng và cổ vũ chiến
đấu.
+ Trong hoàn cảnh chiến tranh, yêu cầu nhận
thức của con người là phân biệt giữa ta và
địch, bạn và thù. Văn học có nhiệm vụ đề cao
chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong lao
động và chiến đấu, mài sắc tinh thần cảnh
giác cách mạng, vì vậy văn học phải gắn bó
với vận mệnh chung của đất nước là cổ vũ
cách mạng và phục vụ chiến đấu.
- Thơ ca rất nhạy bén và kịp thời
+ Tố Hữu được coi là ngọn cờ đầu của thơ ca
cách mạng và kháng chiến. Thơ ông là trữ
tình chính trị xuất sắc nhất. Bốn tập thơ: Việt
Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa gắn liền
với mỗi chặng đường cách mạng
+ Tình cảm đẹp nhất là tình yêu tổ quốc:
Ôi! Tổ quốc ta yêu như máu thịt
Như mẹ, như cha, như vợ, như chồng
Ôi! Tổ quốc nếu cần ta chết
Cho mỗi ngôi nhà ngọn núi dòng sông
- Sau tình yêu tổ quốc là tình đồng đội,
đồng chí (Đồng chí – Chính Hữu)+
Con người đẹp nhất, yêu thương nhất

là anh bộ đội: Người em yêu thương là
chú bộ đội - Trần Đăng Khoa; Hoan hô
chiến sĩ Điện Biên, Hoan hô anh giải
phóng quân, Kính chào anh con người
đẹp nhất (Tố Hữu).
Ra trận là con đường đẹp nhất, con đường
vui: Có những ngày vui sao cả nước lên
đường – Chính Hữu
+ Đề tài tình yêu rất hạn chế. Nếu có nói phải
gắn liền với chiến đấu: “Em! Anh ôm chặt em
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-5-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Giáo viên nêu vấn đề, có gợi ý
Học sinh đọc SGK, thảo luận theo nhóm, đại
diện trình bày
Nhóm khác có thể bổ sung
GV khái quát những đặc điểm của VH 45-75
- Dựa vào tiêu đề (b) trên đây, em có thể đặt
tiêu đề khác mà vẫn đảm bảo nội dung ấy?
- Giải thích và chứng minh đặc điểm này?
- Hãy chứng minh những lí lẽ trên?
và cả khẩu súng trường trên vai em” -
Nguyễn Đình Thi
Đề tài xây dựng CNXH có thơ của Chế Lan
Viên, Huy Cận, Xuân Diệu, Hoàng Trung
Thông…
- Truyện và kí: Ca ngợi chủ nghĩa anh
hùng cách mạng trong chiến đấu.
+ Phục vụ chiến đấu: Vào lửa, Mặt trận trên

cao - Nguyễn Đình Thi. Vùng trời - Hữu Mai,
Ra đảo, Chúng tôi ở Cồn cỏ - Nguyễn Khải.
Mẫn và tôi – Phan Tứ, Hòn đất – Anh Đức,
Dấu chân người lính - Nguyễn Minh Châu.
Người mẹ cầm súng - Nguyễn Thi.
- Truyện và kí cac ngợi con người lao
động trong xây dựng CNXH: Bão biển
– Chu Văn; Tầm nhìn xa, Mùa lạc -
Nguyễn Khải; Cái sân gạch, Vụ lúa
chiêm – Đào Vũ; Gánh vác – Vũ Thị
Thường; Đồng tháng năm - Nguyễn
Kiên
b. Nền văn học hướng về địa chúng.
+ Văn học hướng về nhân dân
+ Văn học hướng về đại chúng và mang đậm
tính dân tộc
- Trong chiến tranh lực lượng nòng cốt, có
tính quyết định là công – nông – binh những
lớp người này đều từ nhân dân mà ra. Mặt
khác họ vừa là đối tượng sáng tác, vừa là đối
tượng thưởng thức, và cũng là lực lượng sáng
tác. Vì vậy văn học hướng về nhân dân, có
tính nhân dân và mang đậm tính dân tộc.
- Vận động theo xu hướng cách mạng, văn
học có nhiệm vụ phản ánh sự đổi đời của
nhân dân, thức tính tinh thần giác ngộ cách
mạng của nhân dân. Vì vậy văn học hướng về
nhân dân, về đại chúng và có tinh thần dân
tộc.
- Nhân dân là người làm ra lịch sử. Một nền

văn học phát huy truyền thống dân tộc và
tiếp thu tinh hoa của thời đại nên mang tính
nhân dân, hướng về đại chúng và đậm đà
tính dân tộc
Chứng minh:
+ Cách mạng và kháng chiến đã làm thay đổi
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-6-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
- Thế nào là khuynh hướng sử thi và cảm
hứng lãng mạn trong tác phẩm văn học?
- Giải thích và chứng minh đặc điểm này?
hẳn nhận thức của nhiều nhà văn về nhân dân,
đẩt nước (qua phẩm chất tinh thần và sức
mạnh của nhân dân). Đó là những tác phẩm:
Nhận đường - Nguyễn Đình Thi, Đôi mắt –
Nam Cao. Các nhà văn nhà thơ đã hình thành
cho người đọc một quan niệm mới mẻ về đất
nước “Đất nước này là đất nước của nhân
dân” ( Nguyễn Khoa Điềm).
+ Văn học quan tâm tới đời sống của nhân
dân lao động, miêu tả số phận, cuộc đời bất
hạnh, quá trình giác ngộ đứng lên của người
lao động bị áp bức, hình thành con đường giải
phóng họ thoát khỏi chế độ kìm kẹp, o ép của
chế độ cũ. Đó là các tác phẩm Vợ chồng A
Phủ - Tô Hoài, Mùa lạc - Nguyễn Khải, Vợ
nhặt – Kim Lân, Tìm mẹ (Truyện Anh Lục)-
Nguyễn Huy Tưởng
+ Trực tiếp ca ngợi quần chúng nhân dân, xây

dựng được hình tượng quần chúng cách mạng
diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của họ qua các gương
mặt anh vệ quốc quân (anh bộ đội chiến sĩ
giải phóng), những bà mẹ chị em phụ nữ, em
bé. Tất cả đều được phản ánh trong thơ Tố
Hữu, Hoàng Trung Thông, Minh Huệ,
Nguyễn Đình Thi, Bào Tài Đoàn (kháng
chiến chống Pháp). Thơ của Giang Nam,
Thanh Hải, Lê Anh Xuân, Dương Hương Lí,
Phạm Tiến Duật, Hữu Thỉnh, Nguyễn Duy…
(trong kháng chiến chống Mỹ).
Về truyện kí có: Nguyễn Đình Thi với Xung
kích, Vào lửa; Nguyễn Thi với Người mẹ
cầm súng, Đất nước đứng lên, Rừng xà nu;
Anh Đức với Hòn đất, Đất, Một chuyện chép
ở bệnh viện; Nguyễn Minh Châu với Dấu
chân người lính, Những người từ trong rừng
ra…
+ Hình thức diễn đạt mang tính nhân dân và
đậm tính dân tộc. Hình thức diễn đạt rất gần
gũi với nhân dân. Đây là hình ảnh bà mẹ
“ Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”
“Em Cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi
Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ”
“Đất nước của những người mẹ mặc áo vá vai
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-7-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
- Hãy chứng minh?

- Nêu những nét cơ bản về hoàn cảnh lịch sử,
xã hội, con người?
Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con đánh giặc”
“Mẹ vẫn đào hầm trong tầm đại bác
Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con đánh giặc”
(Chứng minh bằng những điển hình văn học
như cụ già Mết, Tnú, Đinh Núp trong tác
phẩm của Nguyên Ngọc…cũng có thể chứng
minh bằng thể loại như thơ lục bát, ca dao
chống Pháp và chống Mỹ).
Đây chỉ là hai trong rất nhiều bài
“Thằng tây chớ cậy sức dài
Chúng tao dù nhỏ nhưng dai hơn mày
Thằng Tây chớ cậy béo quay
Mày thức hai buổi thì mày bở hơi
Chúng tao thức bốn đêm rồi
Ăn cháo ba bữa chạy mười chín cây
Bây giờ mới gặp mày đây
Sức tao còn đủ bắt mày hàng tao”
“Chị em phụ nữ Thái Bình
Ca nô đội lệch vừa xinh, vừa giòn
Người ta nhắc chuyện chồng con
lắc đầu nguây nguẩy em còn đánh Tây”
c. Văn học kết hợp khuynh hướng sử thi và
cảm hứng lãng mạn
- Khuyng hướng sử thi đòi hỏi tác phẩm văn
học:
+ Tái hiện những mốc lịch sử quan trọng
của đất nước
+ Xây dựng nhân vật mang cốt cách của

cả cộng đồng
+ Ngôn ngữ phải nghiêm trang
- Lãng mạn
+ Hướng về tương lai
+ Tràn ngập niềmvui chiến thắng
- Văn học viết theo khuynh hướng sử thi và
cảm hứng lãng mạn vì:
+ Trong suốt 3 thập kỉ, dân tộc phải
đương đầu với những kẻ thù mạnh hơn ta
nhiều. Ta phải trải qua những điều gian khổ,
mất mát hi sinh, văn học có nhiệm vụ ghi lại
những chặng đường lịch sử đó. Văn học có
khuynh hướng sử thi.
+ Cuộc chiến đấu ác liệt nhưng luôn thể
hiện niềm tin, vươn tới tương lai, hướng về lí
tưởng, con người vượt lên thử thách lập những
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-8-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
- Nêu những nét lớn về thành tựu?
(Theo bảng thống kê)
Hs đọc phần II trong SGK
- Nêu những nét chính về hoàn cảnh lịch sử,
xã hội?
- Các giai đoạn phát triển, những thành tựu
cơ bản?
(Học sinh thảo luận, trả lời
Giáo viên nhận xét, nêu nét cơ bản)
chiến công, làm nên những sự tích phi thường.
Vì vậy văn học có khuyng hướng sử thi và

cảm hứng lãng mạn. Được thể hiện:
+ Dáng đứng Việt Nam – Lê Anh Xuân
+ Đất quê ta mênh mông – Dương Hương

+ “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước
Mà lòng phơi phới dậy tương lai”
+ “Đường ra trận mùa này đẹp lắm” -
Phạm Tiến Duật
+ “Xuân ơi xuân! Em mới đến dăm năm
Mà kế hoạch đã tưng bừng ngày hội lớn”
Tố Hữu
+ Đất nước đứng lên, Rừng xà nu –
Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc), Sống
như anh - Trần Đình Văn, Bất khuất- Nguyễn
Đức Thuận, Người mẹ cầm súng - Nguyễn
Thi, Hòn đất – Anh Đức là những tác phẩm
viết theo phong cách này
II. Vài nét khái quát văn học VN từ 1975
đến hết thế kỉ XX
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn
hóa
- Chiến tranh kết thúc. Đời sống về tư tưởng
tâm lí, nhu cầu vật chất của con người đã thay
đổi so với trước. Từ 1975 – 1985 ta lại khó
khăn về kinh tế sau cuộc chiến kéo dài. Cộng
thêm sự ảnh hưởng của hệ thống các nước
XHCN ở Đông âu bị sụp đổ.
- Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) mở ra một
phương hướng mới thực sự cởi mở cho văn
nghệ, Đảng khẳng định: “Đổi mới có ý nghĩa

sống còn…là nhu cầu bức thiết”. Thái độ của
Đảng là “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá
đúng sự thật, nói rõ sự thật”.
- Nền kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng
chuyển biến. Đó là nền kinh tế thị trường.
Văn học nước ta có điều kiện tiếp xúc rộng
rãi. Các phương tiện truyền thông phát triển
mạng mẽ. Tất cả những sự kiện trên đây góp
phần thúc đẩy sự đổi mới và phát triển của
văn học
2. Quá trình phát triển về thành tựu chủ yếu
(SGK)
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-9-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
- Kí của tác giả nào tiêu biểu?
- Kết luận về văn học như thế nào?
(Xem bảng thống kê)
- Nêu vài nét hạn chế cơ bản và lí do của nó?
- Nguyên nhân vì sao?
So sánh trước 1975 và sau 1975
Trước 1975 Sau 1975
Đối tượng của văn
học là con người
lịch sử, là nhân vật
sử thi. Chủ yếu
hướng ngoại Mùa lá
rụng trong vườn,
Thời xa vắng
Con người nhìn

nhận ở góc độ cá
nhân. Chuyển từ
hướng ngoại sang
hướng nội. Tác
phẩm Tướng về hưu,
Cỏ lau, chút phận
của đời, trung tướng
giữa đời thường –
Cao Tiến Lê
- Con nguời chỉ
được nhìn nhận ở
giai cấp
- Được xem xét ở
tính nhân loại (cho
và con, nỗi buồn
chiến tranh, Áng
mây dĩ vãng)
- Nhân vật văn học
được khắc hoạ ở
phẩm chất tinh thần
Thể hiện con người
tự nhiêu, nhu cầu
bản năng
- Chỉ được miêu tả
trong đời sống ý
thức
- Trong đời sống
tâm linh (Thanh
minh trời sáng,
Mảnh đất lắm người

nhiều ma)
3. Một số hạn chế
- Thể hiện con người và csống, phiến
diện, xuôi chiều, công thức
+ Nói nhiều thuận lợi hơn khó khăn
- Văn học nghiêng nhiều về tuyên truyền nên
yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật nhiều khi bị
hạ thấp. Nhà văn không có thời gian sửa chữa
tu bổ
+ Do hoàn cảnh chiến tranh
+ Quan niệm giản đơn là văn học phản ánh
hiện thực
+ Cần tuyên truyền giải phóng kịp thời
Chiến tranh là nguyên nhân chủ yếu để có
những hạn chế trên đây
III. Kết luận
Tham khảo phần ghi nhớ (SGK)
IV. Phụ lục
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-10-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
* Củng cố - HDVN (5')
- Củng cố: 03 đặc điểm của VH 1945-1975, thành tựu cơ bản của VHVN từ 1975-hết TKXX.
- HDVN: Học bài cũ
Chuẩn bị bài mới: "Nghị luận về một tư tưởng đọa lí"
+ Kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn bài.
+ Cách triển khai 1 bài văn nghị luận về 1 tư tưởng đạo lí.
Tiết 03
Ngày soạn:
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Biết cách viết một bài văn về tư tưởng đạo lí, trước hết là kĩ năng tìm hiểu đề và lập dàn bài
- Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm
II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN
1. Phương pháp: Đọc hiểu, phát vấn, thảo luận, trao đổi, gợi mở
2. Phương tiện: Giáo viên: SGV, SGK, TLTK, Giáo án…
Học sinh: Vở ghi, vở soạn, SGK, TLTK…
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5'): Nêu những thành tựu cơ bản của VHVN từ 1975-hết TK XX?
3. Bài mới
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Gv nêu vấn đề, có gợi ý
Học sinh đọc SGK, thảo luận
I. Tìm hiểu chung
1. Khái niệm
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-11-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Yêu cầu cần đạt
theo nhóm, đại diện trình bày
Nhóm khác có thể bổ sung
Giáo viên nhắc lại cho hs các
bước cơ bản của tìm hiểu đề.
- Thế nào là nghị luận về một
tư tưởng đạo lí?

- Nêu những yêu cầu khi làm
một bài văn nghị luận về tư
tưởng đạo lí?
Là quá trình kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ
những vấn đề tư tưởng, đạo lí trong cuộc sống
- Tư tưởng đạo lí trong cuộc đời bao gồm:
+ Lí tưởng
+ Cách sống
+ Hoạt động sống
+ Mối quan hệ trong cuộc đời giữa con người với con
người (cha con, vợ chồng, anh em và những người thân
thuộc khác). Ở ngoài xã hội có các quan hệ trên dưới, đơn
vị, tình làng, nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè…
2. Yêu cầu làm bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí
a. Hiểu được vấn đề cần nghị luận, ta phải qua bước phân
tích giải đề xác định được vấn đề, với đề trên đây ta thực
hiện
+ Hiểu được vấn đề cần nghị luận là gì
Ví dụ: “Sống đẹp là thế nào hỡi bạn”
- Muốn tìm thấy vấn đề cần nghị luận ta phải qua các bước
phân tích, giải đề để xác định được vấn đề, với đề trên đây
ta thực hiện
+ Thế nào là sống đẹp?
* Sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả phù hợp với thời đại,
xác định vai trò trách nhiệm
* Có đời sống tinh thần đúng mực, phong phú và hài hoà
* Có hành động đúng đắn
- Suy ra: Sống đẹp là sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, cá
nhân xác định được vai trò trách nhiệm với cuộc sống, có
đời sống tình cảm hài hoà phong phú, có hành động đúng

đắn. Câu thơ nêu lí tưởng và hướng con người tới hành
động để nâng cao giá trị, phẩm chất con người.
b. Từ vấn đề nghị luận đã xác định, người viết tiếp tục
phân tích, chứng minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề,
thậm chí so sánh, bàn bạc, bãi bỏ…nghĩa là biết áp dụng
nhiều thao tác lập luận.
c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề
d. Yêu cầu vô cùng quan trọng là người thực hiện nghị luận
phải sống lí tưởng và đạo lí
3. Cách làm bài nghị luận
a. Bố cục: Bài nghị luận về tư tưởng đạo lí cũng như các
bài nghị luận khác gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
b. Các bước tiến hành ở phần thân bài. Phần này phụ thuộc
vào yêu cầu của thao tác. Những vấn đề chung nhất.
- Giải thích khái niệm của đề bài (ví dụ đã dẫn trên ta phải
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-12-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Yêu cầu cần đạt
- Lần lượt nêu các bước của
bài văn nghị luận?
a. Vấn đề mà cố Thủ tướng
Ấn Độ nêu ra là gì? Đặt tên
cho vấn đề ấy?
giải thích sống đẹp là thế nào?)
- Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra vấn đề sống có lí
tưởng, có đạo lí và nó thể hiện như thế nào
- Suy nghĩ (cách đặt vấn đề ấy có đúng không? Hay sai).

Chứng minh nên ta mở rộng bàn bạc bằng cách đi sâu vào
vấn đề nào đó - một khía cạnh. Ví dụ làm thế nào đế sống
có lí tưởng, có đạo lí hoặc phê phán cách sống không có lí
tưởng, hoài bão, thiếu đạo lí…) phần này phải cụ thể, sâu
sắc tránh chung chung. Sau cùng của suy nghĩ là nêu ý
nghĩa vấn đề.
II. Củng cố
- Tham khảo phần ghi nhớ (SGK)
III. Luyện tập
Câu 1:
- Vấn đề mà Nê-ru cố tổng thống Ấn Độ nêu ra là văn hoá
và những biểu hiện ở con người. Dựa vào đây ta đặt tên
cho văn bản là:
Văn hoá con người
- Tác giả sử dụng các thao tác lập luận
+ Giải thích + chứng minh
+ Phân tích + bình luận
+ Đoạn từ đầu đến “hạn chế về trí tuệ và văn hoá” giải
thích + khẳng định vấn đề (chứng minh).
+ Những đoạn còn lại là thao tác bình luận
+ Cách diễn đạt rõ ràng, văn giàu hình ảnh
- Sau khi vào đề, bài viết cần có các ý
Câu 2:
1. Hiểu câu nói ấy như thế nào?
Giải thích khái niệm:
Tại sao lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường vạch phương hướng
cho cuộc sống của thanh niên ta và nó thể hiện như thế
nào?
- Suy nghĩ
+ Vấn đề cần nghị luận là đề cao lí tưởng sống của con

người và khẳng định nó là yếu tố quan trọng làm nên cuộc
sống con người.
+ Khẳng định: đúng
+ Mở rộng bàn bạc
* Làm thế nào để sống lí tưởng
* Người sống không có lí tưởng thì hậu quả sẽ ra sao?
* Lí tưởng của thanh nên hiện nay là gì?
+ Ý nghĩa của lời Nê-ru
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-13-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Yêu cầu cần đạt
* Đối với thanh niên ngày nay
* Đối với con đường phấn đấu lí tưởng, thanh niên cần
phải ntn?
* Củng cố - HDVN (5')
- Củng cố: Cách làm bài văn nghị luận về 1 tư tưởng đọa lí.
- HDVN: Học bài cũ, làm bt trong sgk
Chuẩn bị bài mới: "Tuyên ngôn Độc lập" (Hồ Chí Minh)
+ Vài nét về tiểu sử, con người HCM.
+ Quan điểm, phong cách, sự nghiệp văn học.
Tuần 2
Tiết 04
Ngày soạn:
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
(Hồ Chí Minh)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những điểm cơ

bản trong phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
- Thấy được giá trị nhiều mặt và y nghĩa to lớn của bản TNĐL.
- Hiểu được vẻ đẹp tư tưởng và tâm hồn tác giả qua bản TNĐL.
II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN
1. Phương pháp: Đọc hiểu, phát vấn, thảo luận, trao đổi, gợi mở
2. Phương tiện: Giáo viên: SGV, SGK, TLTK, Giáo án…
Học sinh: Vở ghi, vở soạn, SGK, TLTK…
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5'): (Kết hợp trong bài giảng)
3. Bài mới
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Yêu cầu cần đạt
(Học sinh đọc phần I trong
sgk)
Gv nêu vấn đề, có gợi ý
Học sinh đọc SGK, thảo
luận theo nhóm, đại diện
A. Tác giả
I. Vài nét về tiểu sử
(Gv tóm tắt trong SGK)
=>Năm 1993, nhân dịp kỉ niệm 100 năm ngày sinh của Người,
tổ chức Giáo dục khoa học và Văn hoá Liên Hợp Quốc
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-14-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Yêu cầu cần đạt

trình bày
Nhóm khác có thể bổ sung
Nêu tóm tắt tiểu sử của
Bác? (Quê quán, gia đình,
quá trình hoạt động CM)
(Học sinh thảo luận, trả lời
Giáo viên nx, nêu kquát)
Gv nêu vấn đề, có gợi ý
Học sinh đọc SGK, thảo
luận theo nhóm, đại diện
trình bày
(UNESCO) đã ghi nhận và suy tôn Bác là anh hùng giải
phóng dân tộc, danh nhân văn hoá. Đóng góp to lớn nhất của
Bác là tìm ra con đường cứu nước giải phóng dân tộc
II. Sự nghiệp văn học
1. Quan điểm sáng tác
- Bác không viết thành hệ thống lí luận. Song qua những sáng
tác của Người chúng ta nhận ra hệ thống quan điểm sáng tác
văn học nghệ thuật. Tựu chung lại có 3 quan điểm:
+ Văn chương phải có tính chiến đấu
+ Văn chương phải có tính chân thật và dân tộc
+ Văn chương phải có tính mục đích
- Văn chương phải có tính chiến đấu. Vì sao? Và nó được thể
hiện như thế nào?
+ Sáng tác văn chương bao giờ cũng thể hiện cái nhìn, mối
quan hệ (thế giới quan và nhân sinh quan) của nhà văn với
cuộc sống con người. Những sáng tác của Bác thể hiện cái
nhìn và mối quan hệ của người chiến sĩ cộng sản chân chính.
Người chiến sĩ cộng sản kiên cường, luôn phấn đấu vì mục
đích cao cả. Đó là giải phóng dân tộc giành độc lập tự do. Vì

vậy sáng tác của Bác đã đề cao tính chiến đấu.
+ Trong thời đại Hồ Chí Minh phong trào giải phóng dân tộc
đã trở thành làn sóng mạnh mẽ không chỉ ở Việt Nam mà
nhiều nước trên thế giới. Ngoài giá trị thẩm mĩ, tư tưởng, tình
cảm , giải trí, văn chương còn có giá trị tuyên truyền. Vì vậy
nó phải có tính chiến đấu.
+ Tính chiến đấu cũng là một trong những truyền thống văn
học dân tộc. Bác đã kế thừa truyền thống đó. Văn học mang
tính chiến đấu.
Chứng minh:
+ “Văn chương phải có thế trận đuổi nghìn quân giặc” - Trần
Thái Tông
+ Trừ độc, trừ tham, trừ bạo ngược
Có nhân, có trí, có anh hùng – (Nguyễn Trãi)
+ Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà - Nguyễn Đình Chiểu
+ Bác gửi cho văn nghệ sĩ nói chung và hoạ sĩ nói riêng: “Văn
hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em cũng là
người chiến sĩ trên mặt trận ấy” (Thư gửi các họa sĩ nhân dịp
triển lãm hội hoạ 1951).
- Tại sao văn chương phải có tính chân thật và tính dân tộc?
- Văn học phản ánh hiện thực cuộc sống là một qui luật
+ Người đọc luôn có xu hướng liên hệ với cuộc sống khi đọc
tác phẩm. Người ta gọi đó là vòng đời của tác phẩm. Vì thế
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-15-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Nhóm khác có thể bổ sung

- Tính chiến đấu
- Tính chân thật, dân
tộc
- Coi qđ quần chúng là
đối tượng phục vụ
- SGK trình bày mấy quan
điểm sáng tác của Bác?
- Hãy giải thích và chứng
minh từng quan điểm sáng
tác văn học nghệ thuật của
Bác?
văn chương phải có tính chân thật và dân tộc.
+ Giáo dục tư tưởng, tình cảm và cái đẹp của văn chương đổi
với con người phải xuất phát từ sự chân thật và mang đặc
điểm dân tộc. Con người không chấp nhận mọi sự giả dối.
- Tính chân thật và dân tộc là thước đo của giá trị văn chương.
Vì vậy văn chương phải có tính chân thật và dân tộc.
Chứng minh:
+ Nhật kí trong tù là tập nhật kí bằng thơ. Nó ghi lại một cách
chân thật, cụ thể những ngày Bác bị giam hãm trong nhà tù
Trung Hoa Dân quốc Tưởng Giới Thạch. Những chuyện ăn
đói, mặc rách, tù nhân bị đày đoạ cho đến chết đến những việc
làm vô nhân đạo, thiếu trách nhiệm của chính quyền thời
Tưởng. Tất cả đều là sự thật. Nhật kí trong tù là bức chân
dung tự hoạ về con người tinh thần của Hồ Chí Minh.
+ Thơ chúc tết, nói về tuổi thọ của Bác cũng chân thật, nôm
na:
Mấy lời chân thật nôm na
Vừa là chúc tểt, vừa là mừng xuân
+ Thơ tuyên truyền của Bác đạt tới đỉnh cao của sự chân thật.

+ Truyện của Người như Vi hành, Những trò lố…có tính hư
cấu. Nhưng đấy chỉ là cái áo khoác bề ngoài chứa đựng những
gì rất chân thật của hình tượng nghệ thuật. Khải Định không
có hình dáng nét mặt xấu như đôi thanh niên nam nữ trong
chuyến tàu điện ngầm đã tả. Nhưng bản chất của y thì còn xấu
hơn thế.
- Tại sao văn chương có tính mục đích.
+ Mọi chi tiết, mọi hình tượng, mọi giá trị của văn chương đều
hướng tới mục đích nhất định.
+ Tính mục đích qui định rất cụ thể kết quả của văn chương.
+ Với Bác Hồ tính mục đích là làm sao “đồng bào ai cũng có
cơm ăn áo mặc, ao cũng được học hành”, giải phóng miền
Nam thống nhất tổ quốc.
Chứng minh: Trước khi đặt bút viết, Bác đặt ra những câu hỏi:
- Viết cho ai? (Đối tượng sáng tác)
- Viết để làm gì? (Mục đích sáng tác)
- Viết về cái gì? (Nội dung sáng tác)
-> Nhờ có hệ thống quan điểm trên đây, tác phẩm văn chương
của Bác có giá trị tư tưởng, tình cảm, nội dung thiết thực mà
còn có hình thức nghệ thuật sinh động đa dạng.
2. Sự nghiệp văn học
Văn chương không phải là sự nghiệp chính của Bác. Nhưng
trong quá trình hoạt động cách mạng. Người đã sử dụng văn
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-16-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Yêu cầu cần đạt
- Giải thích và chứng minh

quan điểm thứ hai?
- Giải thích và chứng minh
quan điểm thứ 3?
Gv nêu vấn đề, có gợi ý
Học sinh đọc SGK, thảo
luận theo nhóm, đại diện
trình bày
Nhóm khác có thể bổ sung
- Sự nghiệp văn học của
Bác bao gồm lĩnh vực nào?
chương như một phương tiện có hiệu quả. Sự nghiệp văn
chương của Bác được thể hiện trên các lĩnh vực:
+ Văn chính luận
+ Truyện và kí
+ Thơ ca
a. Văn chính luận
- Do yêu cầu của hoạt động cách mạng, Bác viết nhiều về văn
chính luận. Mục đích để tiến công trực diện với kẻ thù hoặc
nêu phương hướng đường lối, nhiệm vụ cách mạng ở từng
thời điểm lịch sử.
+ Những năm hai mươi của thế kỉ XX hàng loạt những bài báo
đăng trên tờ báo “ Người cùng khổ”, “Nhân đạo”, “Đời sống
thợ thuyền” viết bằng tiếng Pháp và kí tên Nguyễn Ái Quốc đã
vạch trần bộ mặt tàn ác của bọn thực dân đối với nhân dân các
nước thuộc địa. Điển hình cho loại văn chính luận này là “Bản
án chế độ thực dân Pháp”.
Bản án chế độ thực dân Pháp đã vạch rõ:
+ Ép buộc hàng vạn dân bản xứ đổi máu vì “mẫu quốc” trong
chiến tranh thế giới lần thứ nhất.
+ Bóc lột, đầy đoạ họ trong rượu cồn, thuốc phiện

+ Tổ chức bộ máy cai trị đàn áp, bất chấp công lí, vi phạm
nhân quyền, đánh, giết người vô tội vạ.
+ Tác phẩm hấp dẫn người đọc ở cứ liệu, sự việc, sự kiện chân
thật và tình cảm sâu sắc mãnh liệt và nghệ thuật châm biếm
sắc sảo của Bác.
Nói tới văn chính luận còn phải kể tới.
- Tuyên ngôn độc lập
Những áng văn chính luận của Bác viết ra không chỉ bằng trí
tuệ sáng suốt, sắc sảo mà bằng cả tấm lòng yêu ghét phân
minh trái tim vĩ đại được biểu hiện bằng ngôn ngữ chặt chẽ,
súc tích.
b. Truyện và kí
- Đây là những truyện Bác viết trong thời gian hoạt động ở
Pháp, tập hợp lại thành tập truyện và kí. Tất cả đều được viết
bằng tiếng Pháp. Đó là những truyện Pari (1922), Lời than vãn
của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói
(1922), Đồng tâm nhất trí (1922), Vi Hành (1923), Những trò
lố hay là Va-ven và Phan Bội Châu (1925).
- Nội dung của truyện và kí đều tố cáo tội ác dã man, bản chất
tàn bạo của bọn thực dân và tay sai đối với các nước thuộc
địa. Đồng thời đề cao những tẩm gương yêu nước cách mạng.
- Bút pháp nghệ thuật hiện đại, tạo nên những tình huống độc
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-17-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Yêu cầu cần đạt
- Anh (chị) hãy trình bày
những nét cơ bản về văn

chính luận?
- Anh (chị) hãy trình bày
những nét cơ bản về văn
truyện và kí của Bác?
- Anh (chị) hãy trình bày
đáo, hình tượng sinh động, nghệ thuật kể chuyện linh hoạt, trí
tưởng tượng phong phú, vốn văn hoá sâu rộng, trí tuệ sâu sắc,
trái tim tràng đầy nhiệt tình yêu nước và cách mạng.
- Ngoài tập truyện và kí, Bác còn viết: Nhật kí chìm tàu
(1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963).
c. Thơ ca
- Nhật kí trong tù (1942 - 1943) bao gồm 134 bài thơ phần
lớn là những bài từ tuyệt, viết bằng chữ Hán, Bác làm chủ yếu
ở thời gian 4 tháng đầu. Tập nhật kí bằng thơ đã phản ánh
chính xác những điều mắt thấy tai nghe của chế độ nhà tù
Trung Hoa dân quốc Tưởng Giới Thạch. Tập thơ thể hiện sự
phê phán sâu sắc
Song điều đáng lưu ý ở tập thơ Nhật kí trong tù là tính chất
hướng nội. Đó là bức chân dung tự hoạ về con người tinh thần
của Bác. Một con người có tâm hồn lớn, trí tuệ lớn. Con người
ấy luôn khao khát tự do hướng về tổ quốc, nhạy cảm trước cái
đẹp của thiên nhiên, xúc động trước đau khổ của con
người.Đồng thời nhìn thẳng vào mâu thuẫn xã hội thối nát tạo
ra tiếng cười đầy trí tuệ.
- Nghệ thuật thơ Nhật kí trong tù rất đa dạng, phong phú. Đó
là sự kết hợp giữa bút pháp hiện đại và cổ điển, giữa trong
sáng giản dị và thâm trấm sâu sắc.
Nhật kí trong tù là tập thơ sâu sắc về tư tưởng độc đáo và đa
dạng về bút pháp. Nó là đỉnh cao thơ ca Hồ Chí Minh.
- Tập thơ Hồ Chí Minh bao gồm những bài thơ chữ Hán và

cảm hứng trữ tình tiếng Việt, Bác viết trước 1945 và trong
cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ. Trừ một số bài thơ
Bắc bó hùng vĩ, Tức cảnh Bắc bó (viết trước cách mạng),
Đăng sơn, Đối nguyệt, Nguyên tiêu, Thu dạ, Báo tiệp, Cảnh
khuya (viết trong kháng chiến chống Pháp) vừa có màu sắc cổ
điển và hiện đại, còn lại phần lớn là những bài viết mang tính
tuyên truyền. Đó là các bài Ca dân cày, Ca thiếu nhi, Ca công
nhân, Ca binh lính, Ca sợ chỉ, Con cáo và tổ ong, những bài
thơ chúc mừng năm mới, mừng tuổi thọ…
Trước và sau trong thơ Người nổi bật nhân vật trữ tình, lúc
nào cũng ưu tư da diết, mang nặng “nỗi nước nhà” mà phong
độ vẫn ung dung, tâm hồn hoà hợp với thiên nhiên, luôn luôn
làm chủ tình thế, tin vào tương lai tất thắng của cách mạng,
tuy còn nhiều gian nan, thử thách.
3. Phong cách nghệ thuật
- Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo đa dạng mà
thống nhất
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-18-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Yêu cầu cần đạt
những nét cơ bản về thơ
ca?
Gv nêu vấn đề, có gợi ý
Học sinh đọc SGK, thảo
luận theo nhóm, đại diện
trình bày
Nhóm khác có thể bổ sung

- Trình bày những nét cơ
bản về phong cách nghệ
thuật của Bác?
+ Văn chính luận:
* Lập luận chặt chẽ
* Tư duy sắc sảo
* Giàu tính chiến đấu
* Văn chính luân giàu cảm xúc hình ảnh
* Giọng văn đa dạng, hùng hồn đanh thép khi ôn tồn lặng lẽ
thấu lí đạt tình
+ Truyện và kí:
* Kết hợp giữa trí tuệ và hiện đại (tạo ra mâu thuẫn làm bật
lên tiếng cười châm biếm, tính chiến đấu mạnh mẽ)
* Trí tuệ hiện đại giàu trí tưởng tượng, tạo ra tình huống độc
đáo, viết bằng tiếng Pháp, những tình tiết đều có trên đất
Pháp, một số nước châu Phi, Mĩ la tinh. Trí tuệ còn thể hiện ở
ngôn ngữ rất hóm hỉnh, hài hước.
+ Thơ ca: Phong cách thơ chia làm 2 loại:
* Thơ ca nhằm mục đích tuyên truyền
- Được viết như bài ca (diễn ca) dễ thuộc, dễ nhớ.
- Giàu hình ảnh mang tính dân gian
Ví dụ viết về người lính lầm đường lạc lối
“ Hai tay cầm khẩu súng dài
Ngắm đi ngắm lại bắn ai thế này”
Hoặc cả thiếu nhi:
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”
* Thơ nghệ thuật:
- Thơ tứ tuyệt, viết bằng chữ Hán
Tham khảo những nhận định sau đây

- “Thơ Người nói ít mà gợi nhiều, là loại thơ có màu sắc thanh
đạm, có âm thanh trầm lặng, không phô diễn mà như cố khép
lại trong đường nét để cho người đọc tự thưởng thức lấy cái
phần ý ở ngoài lời” (Rô-giê- Đờ-nuy, Pháp)
- “Thơ Bác đã giành cho thiên nhiên một địa vị danh dự”
(Đặng Thai Mai)
Từ những ý kiến trên đây, ta rút ra phong cách thơ nghệ thuật
của Bác: Thơ Bác là sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển mà hiện
đại
+ Cổ điển là thuật ngữ để chỉ sự chuẩn mực của thơ xưa.
Người ta thường nghĩ tới thơ đời Đường, đời Tống bên Trung
Quốc. Phong cách cổ điển được thể hiện qua ngôn ngữ giản
dị, hàm súc, tứ thơ độc đáo thể thơ tứ tuyệt hoặc bát cú. Nhân
vật trữ tình trong thơ thường là ẩn sĩ, một tao du mặc khách,
giàu tình cảm với thiên nhiêu và ung dung, thanh thản. Bút
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-19-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Yêu cầu cần đạt
- Anh (chị) rút ra kết luận
như thế nào khi tìm hiểu
phong cách nghệ thuật của
Bác nói riêng và sự nghiệp
văn học nói chung?
pháp cố điển còn tạo ra bởi nét chấm phá như ghi lấy linh hồn
tạo vật (chỉ gợi mà không tả), thậm chí nói về một chuyện
này, người đọc hiểu sang chuyện khác.
+ Hiện đại là thuật ngữ để chỉ: hình tượng trong thơ luôn

hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai. Trong quan hệ với
thiên nhiên, nhân vật trữ tình không phải là ẩn sĩ mà là thi sĩ,
chiến sĩ. Người chiến sĩ ấy tự tìm đến hình thức diễn đạt của
thơ ca cổ điển.
- Phong cách nghệ thuật của Bác đa dạng, phong phú ở các thể
loại nhưng rất thống nhất
+ Cách viết ngắn gọn
+Rất trong sáng gián dị
+ Sử dụng linh hoạt các thủ pháp nghệ thuật nhằm làm rõ chủ
đề
- Tìm hiểu sự nghiệp thơ ca của Bác ta rút ra kết luận:
+ Thơ văn của Bác thể hiện tính chân thật và sâu sắc tư tưởng,
tình cảm và tâm hồn cao cả của Người.
+ Tìm hiểu thơ văn của Người, chúng ta rút ra nhiều bài học
quí báu:
* Yêu nước, thương người, một lòng vì nước vì dân
* Rèn luyên trong gian khổ, luôn lạc quan, ung dung tự tại
* Thắng không kiêu, bại không nản
* Luôn luôn mài sắc ý chí chiến đấu
* Gắn bó với thiên nhiên
* Củng cố - HDVN (5')
- Củng cố: Quan điểm sáng tác, phong cách NT của HCM.
- HDVN: Học bài cũ.
Chuẩn bị bài mới: "Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt"
+ Biểu hiện sự trong sáng của tiếng Việt.
+ Chuẩn bị các bài tập trong sgk.
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-20-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Tiết 05

Ngày soạn:
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Nhận thức được trong sáng là một yêu cầu, một phẩm chất của ngôn ngữ nói chung, của
tiếng Việt nói riêng và nó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau.
- Có ý thức thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, khi nói, khi viết, đồng thời rèn
luyện các kĩ năng nói và viết đảm bảo giữ gìn và phát huy được sự trong sáng của tiếng Việt.
II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN
1. Phương pháp: Đọc hiểu, phát vấn, thảo luận, trao đổi, gợi mở
2. Phương tiện: Giáo viên: SGV, SGK, TLTK, Giáo án…
Học sinh: Vở ghi, vở soạn, SGK, TLTK…
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5'): Nêu và phân tích quan điểm sáng tác của HCM?
3. Bài mới
Khi nghe một người nào đó phát âm không chuẩn, một người quá lạm dụng từ Hán Việt
hoặc tiếng nước ngoài ta thấy khó chịu. Tại sao tiếng Việt phong phú sao không biết dùng?
Để thấy được bản chất của vấn đề, ta tìm hiểu bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Yêu cầu cần đạt
HS đọc phần I trong SGK
- Em hiểu thế nào là sự trong
sáng của tiếng Việt?
- Sự trong sáng của tiếng
Việt biểu hiện qua những
phương diện cơ bản nào?
(Hs thảo luận, trả lời
Gv nx, nêu khái quát)
Gv nêu vấn đề, có gợi ý

Học sinh đọc SGK, thảo luận
theo nhóm, đại diện trình bày
I. Sự trong sáng của tiếng Việt
- Trong sáng thuộc về phẩm chất của ngôn ngữ nói chung
và tiếng Việt nói riêng.
+ “Trong có nghĩa là trong trẻo, không có chất tạp, không
đục”
+ “Sáng là sáng tỏ, sáng chiểu, sáng chói, nó phát huy cái
trong, nhờ đó phản ánh được tư tưởng, và tình cảm của
người Việt Nam ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ những
điều chúng ta muốn nói” (Phạm Văn Đồng - Giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt).
a. Tiếng Việt có chuẩn mực và hệ thống những qui tắc
chung làm cơ sở cho giao tiếp (nói và viết)
+ Phát âm
+ Chữ viết
+ Dùng từ
+ Đặt câu
+ Cấu tạo lời nói, bài viết.
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-21-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Nhóm khác có thể bổ sung
- Sự trong sáng của tiếng
Việt biểu hiện ở những
phương diện nào?
- Sự trong sáng còn được

chuẩn mực ở điểm nào?
(Hsinh đọc SGK và trả lời
câu hỏi)
- Sự trong sáng trong tiếng
Việt còn được thể hiện như
thế nào?
- Sự trong sáng trong tiếng
Việt còn được thể hiện ở
điểm nào?
(Hs thảo luận, trả lời
Gv nhận xét, nêu khái quát)
Ví dụ:
+ Qui định thanh phải đánh dấu đúng âm chính. Đóng
không thể viết Đóng
+ Phát âm đúng chuẩn mực phân biệt l/n
Lòng lợn luộc không thể viết nòng nợn nuộc
+ Viết đúng mẫu câu khi sử dụng câu ghép chính phụ C1V1
nên C2V2
Để (bằng, với) C1V1 thì C2V2
Nếu (hễ ngộ giá) C1V1 thì C2V2
Tuy C1V1 nhưng C2 V2
Phân tích thêm ví dụ trong SGK
b. Tiếng Việt có hệ thống qui tắc chuẩn mực nhưng không
phủ nhận (loại trừ) những trường hợp sáng tạo, linh hoạt
khi biết dựa vào những chuẩn mực qui tắc
Ví dụ: Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim
Không thể bắt bẻ Tố Hữu dùng không trong sáng vì nhà
thơ đã dựa vào chuẩn mực về tu từ từ vựng để so sánh 2 sự
vật khác loại “Hồn tôi và vườn hoa lá”.

Trong câu ca dao:
“Ước gì sông ngắn một gang
Bắc cầu giải yếm cho chàng sang chơi”
Làm gì có sông rộng một gang và giải yếm đào làm sao bắc
cầu được.
Cách sử dụng tu từ ẩn dụ trong việc tỏ tình đầy nữ tính này
của cô gái hàng bao đời nay vẫn chấp nhận. Cách diễn đạt
vẫn trong sáng
Phân tích thêm ví dụ trong SGK
c. Tiếng Việt không cho phép pha tạp lai căng một cách tuỳ
tiện những yếu tố của ngôn ngữ khác.
- Tiếng Việt có vay mượn nhiều thuật ngữ chính trị và khoa
học từ tiếng Hán, tiếng Pháp như: Chính trị, Cách mạng,
Dân chủ độc lập, Du kích, Nhân đạo, Ô xi, Các bon, ê líp,
Von…
- Song không vì vay mượn mà dùng quá lạm dụng là làm
mất đi sự trong sáng của tiếng Việt. Ví dụ
+ Không nói xe cứu thươnng mà nói Xe hồng thập tự
+ Không nói Xe lửa mà nói Hoả xa
+ Không nói Máy bay lên thắng mà nói Trực thăng vận.
Bác Hồ dặn: “Tiếng ta còn thiếu, nên nhiều lúc phải vay
mượn tiếng nước khác nhất là tiếng Trung Quốc. Nhưng
phải có chừng có mực. Tiếng nào ta sẵn có thì dùng tiếng
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-22-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Yêu cầu cần đạt
ta”.

d. Thể hiện ở chính phẩm chất văn hoá chính là biểu lộ sự
trong sáng của tiếng Việt
+ Nói năng lịch sự có văn hoá chính là biểu lộ sự trong sáng
của tiếng Việt
+ Ngược lại nói năng thô tục mất lịch sự, thiếu văn hoá sẽ
làm mất đi vẻ đẹp của sự trong sáng của tiếng Việt. Ca dao
có câu:
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
+ Phải biết xin lỗi người khác khi làm sai, khi nói nhầm
+ Phải biết cám ơn người khác
+ Phải biết giao tiếp đúng vai, đúng tâm lí, tuổi tác, đúng
chỗ
Luyện tập:
*BT2: . / , / - / - / . / - / , / , /
*BT3: - Microsofr : Tên 1 công ti máy tính (Nên dùng).
- Từ file: Tệp tin (nên chuyển thành tiếng Việt).
- Hacker: Kẻ đột nhập trái phép hệ thống máy tính…
- Cocoruđen: Danh từ tự xưng (Nên dùng)
* Củng cố - HDVN (5')
- Củng cố: Những biểu hiện của sự trong sáng trong tiếng Việt.
- HDVN: Học bài cũ, làm bài tập trong SGK.
Chuẩn bị bài mới: "Viết bài làm văn số 1"
+ Phạm vi: Nghị luận xã hội
+ Xem lại cách làm 1 bài văn nghị luận xã hội

Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-23-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
Tiết 06

Ngày soạn:
BÀI LÀM VĂN SỐ 1
(Nghị luận xã hội)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Nhận thức được trong sáng là một yêu cầu, một phẩm chất của ngôn ngữ nói chung, của
tiếng Việt nói riêng và nó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau.
- Có ý thức thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, khi nói, khi viết, đồng thời rèn
luyện các kĩ năng nói và viết đảm bảo giữ gìn và phát huy được sự trong sáng của tiếng Việt.
II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN
1. Phương pháp: Giáo viên chép đề bài lên bảng, học sinh làm bài tại lớp
2. Phương tiện: Giáo viên: SGV, SGK, TLTK, Giáo án…
Học sinh: Đề bài, giấy làm bài kiểm tra, giấy nháp…
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5'): (Giáo viên chép đề bài lên bảng)
3. Bài mới
Đề bài: Suy nghĩ của anh (chị) vấn đề ma túy trong xã hội hiện nay.
I. Yêu cầu về nội dung.
- Đây là vấn đề nổi cộm trong xã hội hiện đại
- Thực trạng
- Nguyên nhân
- Hậu quả ( Bản than, gia đình, xã hội )
- Giải pháp
- Trách nhiệm của mỗi người
II. Yêu cầu về hình thức.
- Nội dung mạch lạc, rõ rang.
- Trình bày sạch sẽ.
- Hạn chế mắc lỗi về dùng từ, diễn đạt, đặt câu, bố cục.
III. Thang điểm.
9-10 điểm: Đảm bảo tốt các yêu cầu về nội dung và hình thức, có sáng tạo, liên hệ thực tế.

7-8 điểm: Đảm bảo những yêu cầu chính về nội dung, diễn đạt tốt, có sức thuyết phục, có
thể mắc vài lỗi nhỏ.
5-6 điểm: Đảm bảo 1/2 yêu cầu về nội dung, còn mắc một vài lỗi nhỏ, thiếu chiều sâu.
Dưới 5 điểm: Thiếu luận điểm, sơ sài, thiếu logic, bố cục không rõ rang, diễn đạt kém,
mắc nhiều lỗi về dung từ, đặt câu…
* Củng cố - HDVN (5')
- Củng cố: Giáo viên nhấn mạnh kĩ năng làm bài.
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-24-
Trưng PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU TPHCM Giáo án Ngữ văn cơ bản 12
- HDVN: Xem lại bài viết
Chuẩn bị bài mới: "Tuyên ngôn Độc lập" (HCM)
+ Hoàn cảnh ra đời của bản TNĐ, bố cục của văn bản.
+ Cơ sở pháp lí, cơ sở thực tế của bản TNĐL.
+ Nét lớn về NT (Văn nghị luận).
Tuần 3
Tiết 07
Ngày soạn:
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
(Hồ Chí Minh)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Như tiết 04
II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN
1. Phương pháp: Đọc hiểu, phát vấn, thảo luận, trao đổi, gợi mở
2. Phương tiện: Giáo viên: SGV, SGK, TLTK, Giáo án…
Học sinh: Vở ghi, vở soạn, SGK, TLTK…
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5'): Nêu và phân tích quan điểm sáng tác của HCM?
3. Bài mới

Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Yêu cầu cần đạt
(Hs đọc phần Tiểu dẫn
trong SGK)
Gv nêu vấn đề, có gợi ý
Học sinh đọc SGK, thảo
luận theo nhóm, đại diện
trình bày
Nhóm khác có thể bổ sung
- Phần Tiểu dẫn nêu nội
dung gì? Hãy nêu những
nét cơ bản.
- Bản tuyên ngôn nhằm
mục đích gì?
I. Tìm hiểu chung
1. Hoàn cảnh ra đời và mục đích sáng tác.:
- Phần Tiểu dẫn nêu hoàn cảnh và mục đích sáng tác của
Tuyên ngôn độc lập
+ Trên thế giới: Cuộc đại chiến lần thứ hai đang ở giai đoạn
kết thúc. Hồng quân Liên Xô đã tấn công vào tận sào huyệt
của phát xít Đức. Ở phương Đông phát xít Nhật đã đầu hàng
vô điều kiện đồng minh.
+ Trong nước: Cả nước nỗi dậy giành chính quyền (19/8 ở Hà
Nội, 23/8 ở Huế, 25/8 ở Sài Gòn)
- Ngày 26/8 Bác Hồ từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Tại
ngôi nhà số 48 Hàng Ngang, trong gia đình ông bà Nguyễn
Văn Bô yêu nước, Bác đã soạn thảo Bán tuyên ngôn này.
Trong khi ở phía Bắc, 22 vạn quân Anh tiến vào tước vũ khí
quân Nhật. Đứng sau Tưởng là đế quốc Mĩ. Phía Nam 18 vạn

quân Anh tiến vào. Nấp sau chúng là thực dân Pháp, bọn phản
Giáo Viên : Nguyễn Đình Hào
-25-

×