Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Công tác hạch toán kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty cổ phần thành đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.31 KB, 90 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, tổ chức công tác kế toán
trong các doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Nó là công cụ để nhà nước
tính toán, gốm sứ và kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước, kiểm soát
quản lý và điều hành nền kinh tế ở tầm vĩ mô theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài
sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ
hoạt động kinh tế - tài chính của đơn vị đó. Vì vậy, nó là một trong những yếu
tố quan trọng góp phần vào sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Đối với Công ty Cổ phần Thành Đồng, tổ chức công tác kế toán có vai trò
tính toán, ghi chép các hoạt động kinh tế - tài chính phát sinh rồi xử lý, tập hợp,
cung cấp thông tin về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính để phân tích số liệu kế toán giúp Đại hội đồng cổ đông đưa ra các
quyết định hợp lý, kịp thời về kinh tế nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho công ty.
Ngoài ra, công tác kế toán còn cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế -
tài chính ở công ty để giúp lãnh đạo công ty điều hành, quản lý các hoạt động
kinh tế - tài chính đạt hiệu quả cao thông qua việc phân tích các thông tin kế
toán để đánh giá được hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính và dự
toán khả năng phát triển của công ty.
Tổ chức kế toán trong Công ty có ý nghĩa quan trọng, nó đảm bảo cho kế
toán thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu, phát huy vai trò trong
quản lý và trở thành công cụ quản lý kinh tế đắc lực của Công ty
Hiện nay ở nước ta, thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) là 2 loại thuế phổ biến. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán hạch
toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp là rất cần thiết đối với
mỗi doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán hạch toán thuế GTGT và thuế
TNDN giúp các doanh nghiệp tính ra số thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp
cho nhà nước để các doanh nghiệp làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà


nước. Bên cạnh đó, tổ chức công tác hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN giúp
doanh nghiệp xác định được số thuế GTGT được hoàn lại hay được miễn giảm
nhằm đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp.
Nhận thức được sâu sắc về vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán hạch
toán thuế nên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thành Đồng, được
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 1
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty và cán bộ nhân viên trong phòng
kế toán, đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của anh Nguyễn Quốc Minh, cộng
với những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường, em đã
mạnh dạn đi sâu tìm hiểu chuyên về thuế GTGT và thuế TNDN. Vận dụng
những kiến thức đã học ở nhà truờng kết hợp với thực tế hạch toán của Công ty
Cổ phần Thành Đồng, em quyết định chọn chuyên đề thực tập: Kế toán hạch
toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Thành Đồng
 Mục đích nghiên cứu
Để vận dụng những lý thuyết đã tiếp thu được ở trường vào thực tiễn nhằm
củng cố và nâng cao những kiến thức đã học.
Tìm hiểu công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ phần
Thành Đồng
Đưa ra những đánh giá nhận xét về thực tế công tác kế toán thuế GTGT và
thuế TNDN tại Công ty. Bước đầu đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn
thiện công tác hạch toán kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “Công tác hạch toán kế toán thuế
GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Thành Đồng”, các chứng từ, tài
liệu liên quan đến hàng hóa mua vào, hàng hóa bán ra, các chi phí và doanh thu
phát sinh của tháng 11 năm 2012 và các thông tin ở bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh của năm 2009, 2010, 2011 và các thông tin khác liên

quan đến Công ty Cổ phần Thành Đồng
 Phưong pháp nghiên cứu
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này em đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người
cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp
này sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu
thô có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt thống kê những thông tin, dữ liệu
thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
- Phương pháp phân tích kinh doanh: là phương pháp dựa trên những số liệu có
sẵn để phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm hiểu rõ
hơn các vấn đề nghiên cứư từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 2
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
- Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để tiến
hành so sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối, thường là so sánh giữa hai
năm liền kề để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó, giúp cho quá trình phân
tích kinh doanh cũng như các quá trình khác.
- Phương pháp hạch toán kế toán: Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản
sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh. Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong
hạch toán kế toán.
Ngoài ra em còn sử dụng một số phương pháp kinh tế khác.
 Kết cấu các chương
Ngoài lời mở đầu và lời kết luận, báo cáo gồm 3 nội dung chính sau:
Chương 1: Những cơ sở lý luận cơ bản về hạch toán các loại thuế trong
Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN tại
Công ty Cổ phần Thành Đồng

Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Thành Đồng
Trong thời gian thực tập, em xin chân thành cảm ơn cô chú, anh chị
trong Công ty Cổ phần Thành Đồng, và đặc biệt là cô Vũ Thị Phượng, cô
giáo Lãnh Thị Hòa đã giúp đỡ em để em hoàn thành khoá luận này. Do sự
am hiểu về quản lý luận, cũng như kinh nghiệm thực tế còn rất nhiều hạn
chế, bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong thầy
cô quan tâm góp ý để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Huệ
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 3
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
CHƯƠNG I
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CÁC LOẠI THUẾ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về thuế trong doanh nghiệp
1.1.1. Thế GTGT
1.1.1.1. Khái niệm
- Khái niệm thuế GTGT: Thuế GTGT là loại thuế tính trên phần giá trị
tăng thêm của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất,
lưu thông đến tiêu dùng.
1.1.1.2. Đặc điểm
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng thu qua nhiều giai đoạn nhưng không
trùng lặp
- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập
- Thuế GTGT có tính trung lập cao

1.1.1.3. Ưu điểm
- Do thuế GTGT có ưu điểm hơn thuế doanh thu là không bị trùng lặp cho
nên góp phần khuyến khích chuyên môn hóa sản xuất, hợp tác hóa để nâng cao
chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Góp phần khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu hàng hóa, thuế suất thuế
giá trị gia tăng hàng xuất khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất
0%.
- Việc quản lý, thu thuế tương đối đơn giản, chỉ tính trên giá bán hàng hóa
dịch vụ. Do đó không phải đi sâu xem xét tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi
phí
- Thuế GTGT góp phần đảm bảo sự công bằng giữa hàng hóa sản xuất
trong nước với hàng hóa nhập khẩu. Đồng thời nó kết hợp với thuế nhập khẩu
góp phần bảo vệ nền sản xuất kinh doanh nội địa.
- Thuế GTGT góp phần chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao và tạo ra sự
ràng buộc giữa các chủ thể kinh tế. Vì thuế GTGT được tập trung thu ngay ở
khâu đầu tiên là khâu sản xuất hoặc nhập khẩu, ở khâu sau còn kiểm tra được
việc thu nộp thuế ở khâu trước.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 4
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
- Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ kế toán và chế
độ hóa đơn chứng từ.
1.1.2. Thuế TNCN
1.1.2.1. Khái niệm
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, thu trực tiếp trên thu nhập
nhận được của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định hoặc từng lần
phát sinh.
1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế Thu nhập đối với người có thu nhập cao theo quy
định của pháp luật Việt Nam:

- Công dân VN ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu
nhập.
- Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không
thời hạn tại Việt Nam có thu nhập.
- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, văn hóa, xã hội, các văn phòng đại diện, các chi nhánh công ty
nước ngoài tại Việt Nam; các cá nhân hành nghề độc lập tại Việt Nam.
1.1.2.3. Các khoản thu nhập chịu thuế và không thuộc diện chịu thuế
 Thu nhập chịu thuế
- Thu nhập thường xuyên:
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công các khoản thu nhập khác do tham gia
các dự án hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, các khoản phụ cấp, tiền
thưởng có tính chất thường xuyên.
Các khoản thu nhập từ hoạt động biểu diễn, tổ chức biểu diễn, trình diễn
thời trang, quảng cáo; các khoản thu nhập ngoài lương, công do tham gia hoạt
đọng sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.
- Thu nhập không thường xuyên:
Thu nhập từ chuyển giao công nghệ trừ trường hợp biếu tặng.
Thu nhập từ tiền trúng thưởng xổ số dưới các hình thức trúng thưởng
trong các hình thức cá cược, casino; kể cả trúng thưởng khuyến mại;
 Các khoản thu nhập được miễn thuế
Căn cứ vào điều 4 của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 5
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
- Thu nhập từ chuyển nhượng hoặc nhận bất động sản giữa vợ với chồng;
cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng
với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại,
bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn
liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy
nhất.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước
giao đất.
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các
sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
- Từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao để sản xuất.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, từ hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ.
- Thu nhập từ kiều hối.
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so
với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
- Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
- Thu nhập từ học bổng.
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền
bồi thường tai nạn lao động, và các khoản bồi thường khác theo quy định của
pháp luật.
- Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân
đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân
đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
1.1.3. Thuế TNDN
1.1.3.1. Khái niệm
Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh trên phần thu nhập sau khi trừ đi
các khoản chi phí được trừ liên quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất kinh

doanh, dịch vụ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 6
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
1.1.3.2. Đặc điểm
- Thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh
nghiệp, đồng thời cùng là “người” chịu thuế.
- Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Thuế GTGT, thuế TTĐB là một số tiền tăng thêm vào giá bán của hàng
hóa, dịch vụ, người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ là người tập hợp thuế
và nộp vào NSNN, do đó nó chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi
các doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận mới nộp thuế TNDN.
- Thuế TNDN là thuế khấu trừ trước Thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà
các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi
ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, là phần được chia sau khi nộp
thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể được coi là một biện pháp quản lý
thuế thu nhập cá nhân.
1.1.3.3. Thu nhập chịu thuế
Căn cứ vào Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
và Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11-12-2008 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế TNDN.
- Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
- Thu nhập khác bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường
hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức chuyển
nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

+ Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu
về bản quyền dưới mọi hình thức, thu về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ
chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. Cho thuê tài sản dưới mọi
hình thức.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các
loại giấy tờ có giá khác;
+ Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: lãi tiền
gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định
của pháp luật, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho
vay vốn. Thu nhập từ bán ngoại tệ;
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 7
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
+ Hoàn nhập các khoản dự phòng, các khoản trích trước vào chi phí
nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập.
+ Khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được.
+ Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
+ Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện
ra.
+ Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng
kinh tế trừ trừ đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định
của pháp luật.
+ Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được, trừ khoản tài trợ.
+ Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp
vốn, điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, trừ trường hợp đánh giá tài sản cố định khi chuyển doanh nghiệp Nhà
nước thành công ty cổ phần.
+ Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
+ Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3.4. Thu nhập được miễn thuế

Căn cứ vào Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
và Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11-12-2008 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế TNDN.
- Đối với thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ
nông nghiệp được miễn thuế gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa
đất, nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng,
vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Đối với thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, thu nhập từ kinh doanh sản phẩm sản xuất thử nghiệm và
thu nhập từ sản xuất sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại
Việt Nam. Thời gian miễn thuế tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày bắt đầu sản
xuất sản phẩm theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, sản
xuất thử nghiệm hoặc sản xuất theo công nghệ mới.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp có từ 51% số lao động bình quân trong năm trở lên là người
khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
Thu nhập được miễn thuế quy định tại phần này không bao gồm thu nhập
khác quy định tại phần thu nhập chịu thuế.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 8
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
hội. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả các đối tượng khác thì phần thu nhập
được miễn thuế được xác định theo tỷ lệ giữa số người dân tộc thiểu số, người
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội so
với tổng số người học của cơ sở.
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên
kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành
cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập

doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên
doanh, liên kết đang được hưởng ưu đãi thuế.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu
khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại
Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản
tài trợ trên thì phải nộp lại thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25%
tính trên số tiền nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại khoản này là tổ chức được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật
về kế toán thống kê.
1.1.4. Thuế xuất nhập khẩu
1.1.4.1. Khái niệm thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng
được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
1.1.4.2. Đặc điểm và vai trò thuế xuất – nhập khẩu
* Đặc điểm của thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
- Thuế xuất, nhập khẩu là loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng thuế xuất
- nhập khẩu để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động vào
cơ cấu giá cả của hàng hóa xuất, nhập khẩu. Vì vậy, thuế xuất, nhập khẩu là một
yếu tố cấu thành trong giá của hàng hóa xuất - nhập khẩu.
- Thuế xuất, nhập khẩu là một công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm
kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kê khai, kiểm tra, tính thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thuế xuất - nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế,
sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế ảnh hưởng trực tiếp
tới hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các quốc gia.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 9
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán

1.1.4.3. Nội dung cơ bản của luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành
Các văn bản pháp luật chính về thuế xuất - nhập khẩu hiện hành bao gồm:
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/06/2005.
Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu thay thế
Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ.
Thông tư 184/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15 tháng 11 năm
2010, quy định mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế Bãi bỏ Thông tư 216/2009/TT-BTC.
Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 hướng dẫn về thủ tục hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
 Đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay
thuế
Căn cứ vào Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 45/2005/QH11 và
Điều 3 Nghị định số 87/2010/NĐ - Chính phủ ngày 13/8/2010 của Chính phủ.
- Người nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
+ Tất cả tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối
tượng chịu thuế đều là đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu.
+ Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác chịu
trách nhiệm nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hộ cho tổ chức ủy thác xuất,
nhập khẩu.
- Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế:
+ Các đại lý làm thủ tục hải quan được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp
thuế.
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
quốc tế trong trường hợp nộp thay thế cho đối tượng nộp thuế.
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật
Các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng
nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

 Đối tượng chịu thuế
Căn cứ vào Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 45/2005/QH11 và
Điều 1 Nghị định số 87/2010/NĐ - CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao
gồm: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng
biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 10
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
- Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và
từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
- Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
 Đối tượng không thuộc diện chịu thuế
Căn cứ vào Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 45/2005/QH11 và
Điều 2 Nghị định số 87/2010/NĐ - Chính phủ ngày 13/8/2010 của Chính phủ.
Theo nguyên tắc thuế xuất khẩu, nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hóa thực
sự xuất khẩu, nhập khẩu. Vì vậy, các trường hợp hàng hóa nước ngoài chỉ đi qua
cửa khẩu biên giới, lãnh thổ Việt Nam nhưng không tiêu dùng tại Việt Nam sẽ
không phải chịu thuế xuất nhập khẩu. Theo quy định, hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu sau khi làm thủ tục hải
quan gồm:
- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của
Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ
chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế
hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại nhằm phát triển kinh

tế – xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn
kiện chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ
giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai,
dịch bệnh.
- Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập
khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế
quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
- Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất
khẩu.
1.1.5. Thuế tiêu thụ đặc biệt
1.1.5.1. Khái niệm
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào hoạt động tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ đặc biệt trong danh mục Nhà nước quy định.
1.1.5.2. Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 11
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
Bên cạnh những đặc điểm vốn có của thuế gián thu, thuế tiêu thụ đặc biệt
còn có các đặc trưng riêng biệt sau:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế một giai đoạn, loại thuế này chỉ thu
một lần trong quá trình lưu thông của hàng hóa qua các giai đoạn sản xuất (nhập
khẩu) hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Danh mục các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không nhiều
và có thể thay đổi phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội, chính sách
định hướng tiêu dùng và mức sống của dân cư.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt có mức động viên cao với mức thuế suất cao hơn
so với thuế tiêu dùng thông thường.
Thuế TTĐB có thể được xác định trên cơ sở giá trị hoặc trên cơ sở đơn vị
đo lường khác và thường được thu với mức thuế suất cao hơn so với thuế tiêu
dùng thông thường. Đặc điểm này thể hiện quan điểm điều tiết của Nhà nước

thông qua thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.1.5.3. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện theo quy định tại
Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Điều 2 Nghị định số
26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ.
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm 10 loại hàng hóa và 6 loại
dịch vụ:
- Hàng hóa:
+ Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít,
nhai, ngửi, ngậm.
+ Rượu
+ Bia
+ Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ
hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và
khoang chở hàng.
+ Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm
3
.
+ Tàu bay, du thuyền.
+ Xăng các loại, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế
xăng.
+ Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống.
+ Bài lá
+ Vàng mã, hàng mã.
- Dịch vụ:
+ Kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 12
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
+ Kinh doanh casino; trò chơi điện tử.

+ Kinh doanh đặt cược.
+ Kinh doanh golf bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.
+ Kinh doanh xổ số.
1.1.5.4. Đối tượng không chịu thuế
Thuế TTĐB cũng có tính lãnh thổ giống như thuế GTGT, những hàng hóa
không tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam sẽ không phải chịu thuế TTĐB. Các
trường hợp hàng hóa không thuộc diện chịu thuế TTĐB:
Các hàng hóa, dịch vụ trong danh mục chịu thuế TTĐB sẽ không phải
chịu thuế trong các trường hợp sau:
(1) Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước
ngoài bao gồm cả hàng hoá bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô
dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất.
- Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu,
tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa
phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập
khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hoá này
phải nộp thuế TTĐB.
- Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất
khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.
Đối với hàng hoá cơ sở xuất khẩu mua, nhận uỷ thác xuất khẩu để xuất
khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, cơ sở kinh doanh xuất
khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối với các hàng hoá này khi tiêu thụ (bán)
trong nước.
- Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước
ngoài.
(2) Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:
- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu.
- Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam, hàng hóa chuyển khẩu.
- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời

hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng
thực tái xuất khẩu.
- Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu
trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định.
- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 13
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
ngoại giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao.
- Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu
của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa
khẩu VN.
- Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế
theo quy định của pháp luật.
(3) Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ
nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng
hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới
24 chỗ.
(4) Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển
hàng hoá, hành khách và kinh doanh du lịch.
Trường hợp tàu bay, du thuyền thuộc diện không chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt nhưng sau đó không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng
hoá, hành khách và kinh doanh du lịch thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo
giá trị còn lại sau khi trừ giá trị đã khấu hao theo quy định.
(5) Xe ô tô không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB là các loại xe theo thiết
kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang
lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô
tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không
tham gia giao thông.

(6) Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết
kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm: ô tô, toa xe
lửa, tàu, thuyền, tàu bay.
1.1.6. Thuế nhà đất
1.1.6.1. Khái niệm
Thuế nhà, đất là loại thuế thu hàng năm đối với các đối tượng có quyền
sử dụng đất để ở hoặc để xây dựng công trình, mang ý nghĩa là thuế đánh vào
việc sử dụng đất cho mục đích phi sản xuất nông nghiệp.
1.1.6.2. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế
 Đối tượng nộp thuế
Được quy định tại Điều 2 Pháp lệnh về thuế nhà đất.
- Các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất ở, đất
xây dựng công trình
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 14
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
- Các tổ chức, cá nhân có nhà đất cho thuê (kể cả nhà đất của các cơ
quan, xí nghiệp và cơ quan quản lý nhà đất phân phối hoặc cho CBCNVC thuê)
thì tổ chức, cá nhân cho thuê nhà đất phải nộp thuế đất, còn người đi thuê hoặc
người được phân phối nhà đất không phải nộp thuế đất, mà chỉ trả tiền thuê cho
chủ cho thuê.
- Trong trường hợp còn có sự tranh chấp hoặc chưa xác định được quyền
sử dụng đất, kể cả trường hợp lấn chiếm trái phép (bao gồm cả phần diện tích đất
lấn chiếm thêm ngoài khuôn viên của tổ chức, cá nhân quản lý cho thuê đã nộp
thuế đất), thì tổ chức, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất phải nộp thuế đất. Việc
nộp thuế đất trong trường hợp này không có nghĩa là thừa nhận tính hợp pháp về
quyền sử dụng đất.
- Trường hợp bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh được Nhà
nước cho góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất theo quy định, thì tổ chức
hoặc người đại diện cho bên VN dùng đất để góp vốn hợp đồng đã ký kết là đối

tượng nộp thuế đất.
Đối với các hình thức đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, thuê đất đã nộp tiền thuế vào NSNN do cơ quan thuế thu
theo chế độ Nhà nước quy định, thì không phải nộp tiền đất nữa.
- Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, người nước ngoài sử dụng đất ở,
đất xây dựng công trình phải nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế
nhà đất, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có
quy định khác.
 Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế là đất ở, đất xây dựng công trình không phân biệt đất
có giấy phép hay chưa có giấy phép sử dụng.
- Đất ở là đất thuộc khu dân cư ở các thành thị và nông thôn bao gồm: đất
đã xây cất nhà (kể cả mặt sông, hồ, ao, kênh rạch làm nhà nổi cố định), đất làm
vườn, làm ao, làm đường đi, làm sân, hay bỏ trống quanh nhà, trừ diện đất đã
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp; kể cả đất đã được cấp giấy phép, nhưng chưa
xây dựng nhà ở.
- Đất xây dựng công trình là đất xây dựng các công trình công nghiệp,
khoa học, kỹ thuật, giao thông, thủy lợi, nuôi trồng thủy sản, văn hóa, xã hội,
dịch vụ, quốc phòng, an ninh và các khoản đất phụ thuộc (diện tích ao hồ, trồng
cây bao quanh các công trình kiến trúc), không phân biệt công trình đã xây
dựng xong, đang sử dụng, đang xây dựng, hoặc đất đã được cấp giấy phép
nhưng chưa xây dựng, hoặc dùng làm bãi chứa vật tư, hàng hóa.
Không thu thuế đối với các trường hợp sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 15
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
- Đất dùng vào mục đích công cộng, phúc lợi xã hội, hoặc từ thiện không
vì mục đích kinh doanh hoặc không dùng để ở như: đất làm đường xá, cầu cống,
công viên, sân vận động, trường học, nghĩa trang,…
- Đất dùng vào thờ cúng chung của các tôn giáo, các tổ chức không vì

mục đích kinh doanh hoặc không dùng để ở như: di tích lịch sử, đình, chùa, đền,
miếu, nhà thờ (kể cả nhà thờ họ). Riêng đền, miếu, nhà thờ tư vẫn phải nộp
thuế.
1.1.7. Thuế tài nguyên
1.1.7.1. Khái niệm
Thuế tài nguyên là loại thuế thu bắt buộc đối với các tổ chức và cá nhân
có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc vào cách thức
tổ chức và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.7.2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế
 Người nộp thuế
Căn cứ vào Điều 3 của Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 của
Quốc hội.
- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài
nguyên bao gồm: Công ty Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài hay Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh,
các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác, không phân biệt ngành nghề, quy mô,
hình thức hoạt động, có khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp
luật Việt Nam là đối tượng nộp thuế tài nguyên.
- Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ
thể:
+ Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên
doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
+ Bên Việt Nam và bên nước ngoài cùng tham gia thực hiện hợp đồng
hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên
phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Trường hợp
trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không xác định cụ thể bên có trách nhiệm
nộp thuế tài nguyên thì các bên tham gia hợp đồng đều phải kê khai nộp thuế tài
nguyên hoặc phải cử ra người đại diện nộp thuế tài nguyên của hợp đồng hợp
tác kinh doanh.

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 16
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
+ Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá
nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết
chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho tổ chức,
cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
+ Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công, không có giấy phép tài nguyên,
nhưng trong quá trình thi công có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác tiêu
thụ (như nhận thầu nạo vét kênh, mương, hồ, đầm có phát sinh sản lượng cát,
đất, bùn bán ra; khai thác đá dùng chế biến làm vật liệu xây dựng thi công công
trình) thì đều phải khai, nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế địa phương khai
thác tài nguyên.
+ Tổ chức, cá nhân (gọi là nhà thầu) tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm
dò, khai thác dầu thô và khí thiên nhiên tại Việt Nam.
+ Tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi được đầu tư
bằng nguồn vốn không thuộc NSNN hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước
để phát điện là đơn vị phải nộp thuế tài nguyên và tiền sử dụng nước theo quy
định.
+ Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép
bị bắt giữ, tịch thu thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra thì
tổ chức được giao bán phải nộp thuế tài nguyên trước khi trích các khoản chi
phí liên quan đến hoạt động bắt giữ, bán đấu giá, trích thưởng theo chế độ quy
định.
 Đối tượng chịu thuế
Căn cứ vào Điều 2 của Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 của Quốc
hội.
Tài nguyên thiên nhiên thuộc diện chịu thuế là các tài nguyên thiên nhiên
trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa thuộc chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gồm:

- Khoáng sản kim loại.
- Khoáng sản không kim loại.
- Dầu thô.
- Khí thiên nhiên, khí than.
- Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
- Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.
- Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.
- Yến sào thiên nhiên.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 17
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
- Tài nguyên khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
1.1.8. Thuế môn bài
1.1.8.1. Khái niệm
Thuế môn bài là khoản thuế cố định mà các đơn vị kinh doanh phải nộp
theo năm tài chính nhằm trang trải chi phí về quản lý hành chính của Nhà nước
đối với các đơn vị kinh doanh.
Thuế môn bài là một loại thuế thu vào khai trương nghề nghiệp trong một
năm, được tính vào đầu năm đối với các thể nhân, pháp nhân có hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thực ra đây là một khoản thu lệ phí có tính chất thuế, một loại
lệ phí nghề nghiệp mà các thể nhân và pháp nhân phải nộp trước khi bắt đầu
hành nghề. Sở dĩ gọi tên là thuế môn bài vì khi đóng thuế, các cơ sở được cấp
một thẻ để treo ở cửa tiệm, nên người dân quen gọi theo chử Hán "môn là cửa",
"bài" là thẻ, lâu ngày quen gọi là thuế môn bài vì loại thuế này có từ lâu. Thuế
môn bài là một loại thuế trực thu.
1.1.8.2. Đối tượng nộp thuế
- Các Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm
hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt nam
không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ

chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức
kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác.
- Các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các Quỹ tín dụng nhân dân
(gọi chung là các HTX).
- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty
hoặc thuộc chi nhánh) . hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được cấp giấy chứng
nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế, và được cấp mã số thuế (loại
13 số).
- Các đối tượng khác, hộ kinh doanh cá thể.
1.2. Phương pháp xác định thuế các loại thuế trong doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp Xác định thuế GTGT
1.2.1.1. Căn cứ tính thuế
* Giá tính thuế:
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 18
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra thì giá
tính thuế là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được ghi trên hóa đơn bán hàng
của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được
ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu.
Nếu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì giá
tính thuế bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế GTGT:
Giá tính thuế =
Giá nhập khẩu
tại cửa khẩu +
Thuế NK
(nếu có) +
Thuế

TTĐB
(nếu có)
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản giá tính thuế như cho thuê nhà, văn
phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là
số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT, không phân biệt hình thức thuê, loại tài
sản cho thuê.
- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa
có thuế GTGT. Bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu
phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
- Đối với hoạt động gốm sứ, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác
xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công,
tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
- Đối với một số hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như
Vé xe khách, xe bus, tem thư, ghi sẵn giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT
thì giá tính thuế được xác định như sau:
Giá tính thuế
=
Giá thanh toán
1 + Thuế suất
- Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa
phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình
quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định
được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của
Tập đoàn thông báo nhưng không thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân
của năm trước liền kề. Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân
năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá
chính thức. Việc xác định giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm

Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 19
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
nhất không quá ngày 31/3 của năm sau.
- Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí
có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt
trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
Giá tính thuế được tính theo công thức sau:
Số tiền thu được
1+ thuế suất
Giá tính thuế =
- Đối với sách, báo, tạp chí bán theo giá bìa, theo quy định của Luật xuất
bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT. Các trường hợp bán
không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà
nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
* Thuế suất: Có 3 mức thuế suất: 0%, 5% và 10%.
Căn cứ vào Điều 8, Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội
về thuế giá trị gia tăng và Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ
Tài chính.
(1) Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt
động gốm sứ, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa
hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không
chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế
suất 0%.
(2) Thuế suất 5%: áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ
cho sản xuất, tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần ưu đãi
(3) Thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc

trường hợp áp dụng thuế suất 0%, 5%.
1.2.1.2. Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai
phương pháp: phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp trên GTGT.
(1) Phương pháp khấu trừ thuế:
* Đối tượng áp dụng:
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 20
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế,
trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
* Xác định số thuế phải nộp:
Thuế
GTGT
phải nộp
=
Số thuế
GTGT đầu ra -
Số thuế
GTGT đầu
vào
- Thuế GTGT đầu ra:
Thuế GTGT
đầu ra =
Giá bán chưa có thuế
GTGT của HH, DV chịu
thuế bán ra
x

Thuế suất
thuế GTGT
(2) Phương pháp trực tiếp
* Điều kiện áp dụng:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân là người nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không
thành lập pháp nhân tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn
chứng từ theo quy định để làm căn cứ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
* Xác định số thuế phải nộp:
Thuế
GTGT phải
nộp
=
Giá trị gia tăng của
HH, DV chịu thuế x
Thuế suất
thuế GTGT
GTGT của
hàng hóa,
DV
=
Doanh số của hàng
hóa, dịch vụ bán ra -
Giá vốn của
hàng hóa bán
ra
- Doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm các khoản phụ thu phí
và phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng không phân
biệt đã thu tiền hay chưa.

- Giá vốn của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả các khoản phí và thuế
tính trong giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào.
- Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán được số vật tư, hàng hóa,
dịch vụ mua vào, tương ứng với doanh số bán ra thì xác định:
Giá vốn
hàng
bán
=
Doanh số
tồn đầu
kỳ
+
Doanh số
mua trong
kỳ
-
Doanh số
tồn
cuối kỳ
* Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế:
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 21
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
- Đối với doanh nghiệp thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ
có hóa đơn chứng từ ghi chép sổ sách thì GTGT được xác định căn cứ giá mua
bán ghi trên chứng từ.
- Đối với các cá nhân hay hộ kinh doanh chưa thực hiện hay thực hiện
chưa đầy đủ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế sẽ căn cứ
vào tình hình kinh doanh của từng hộ để ấn định mức doanh thu tính thuế
GTGT.

- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hóa đơn, chứng từ bán
hàng, xác định được đúng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhưng không
có đủ hóa đơn mua hàng. Khi đó GTGT sẽ được tính:
GTGT = Doanh thu (theo hóa đơn) x Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu.
GTGT được tính = Doanh thu ấn định x Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu.
Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu được quy định như sau:
+ Đối với kinh doanh thương mại: 10%
+ Ngành sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, gốm sứ có bao
thầu nguyên vật liệu: 30%
+ Dịch vụ, gốm sứ (trừ gốm sứ có bao thầu nguyên vật liệu): 50%
1.2.2. Phương pháp xác định thuế TNDN
(1) Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định dựa trên hai căn cứ:
thu nhập tính thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế TNDN
phải nộp =
Thu
nhập
tính thuế
x
Thuế suất thuế
TNDN
Trường hợp doanh nghiệp có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ
thì thuế TNDN phải nộp được xác định:
Thuế
TNDN
phải nộp
= (
Thu nhập
tính thuế

-
Phần trích lập
quỹ KH&CN
) x
Thuế suất
thuế TNDN
(2) Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ đi thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các
năm trước theo quy định:
Thu
nhập
= Thu
nhập
- Thu nhập
được miễn
- Các khoản lỗ được
kết chuyển theo quy
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 22
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
tính thuế chịu thuế
thuế
định
a. Thu nhập chịu thuế
Trong đó thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định:
Thu nhập
chịu thuế
=
Doan

h
thu
-
Chi phí
được trừ
+
Các khoản
thu nhập khác
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng
để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập
hoặc lỗ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
b. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ các trường hợp quy
định dưới đây.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% - 50%.
Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp
có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm
khác gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ để
quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. (Tài
nguyên quý hiếm khác này bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, đá
quý, đất hiếm).
1.2.3. Phương pháp xác định thuế TNCN
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là thu nhập chịu thuế và thuế suất được
quy định tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng thu
nhập, yêu cầu điều tiết trong từng điều kiện cụ thể.
1.2.3.1. Thu nhập chịu thuế
* Thu nhập thường xuyên
Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân bình
quân tháng trong năm nằm trong giới hạn phải nộp thuế do biểu thuế thu nhập

đối với người có thu nhập cao quy định.
Riêng đối với ca sỹ, diễn viên, cải lương, tuồng, chèo, dân ca; nghệ sỹ
xiếc, múa; cầu thủ bóng đá; vận động viên chuyên nghiệp có xác nhận của cơ
quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, được trừ 25% thu nhập khi xác định thu
nhập chịu thuế.
Thu nhập thường xuyên chịu thuế được tính như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 23
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước
ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt Nam: lấy tổng thu nhập nhận được trong
năm kể cả thu nhập phát sinh ở nước ngoài chia 12 tháng (theo năm dương
lịch).
Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ
183 ngày trở lên: lấy tổng thu nhập nhận được trong năm bao gồm thu nhập
phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam chia cho 12 tháng.
Người nước ngoài ở tại Việt Nam dưới 183 ngày thì được coi là không cứ
trú ở Việt Nam, trong trường hợp này thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng
thu nhập phát sinh tại Việt Nam trong thời gian đó.
* Thu nhập không thường xuyên:
Thu nhập không thường xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân
trong từng lần phát sinh thu nhập nằm trong mức giới hạn phải nộp thuế thu
nhập do biểu thuế quy định.
1.2.3.2. Thuế suất
- Thuế suất TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định tại Điều 22
Luật Thuế thu nhập cá nhân:

Bậc
thuế

Phần thu nhập tính
thuế/năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập tính
thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất
(%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
- Biểu thuế suất toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại
khoản 2 Điều 21 của Luật thuế thu nhập cá nhân:
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 24
Lớp kế toán 2C
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Khoa Kế toán
T
T
Thu nhập tính thuế
Thuế suất
(%)
1 Thu nhập từ đầu tư vốn 5
2 Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
3 Thu nhập từ trúng thưởng 10
4 Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10
5

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 20
TH cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký
nộp thuế theo biểu thuế toàn phần là 20% thì áp dụng 0,1%
trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần
0,1
6
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 25
TH không xác định được giá vốn và các chi phí liên quan làm
cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên
giá chuyển nhượng
2
- Đối với cá nhân không cư trú, chỉ đóng thuế thu nhập đối với phần tiền
lương phát sinh tại Việt Nam, còn tiền lương phát sinh ở nước ngoài thì không
phải đóng thuế thu nhập theo Luật Thuế TNCN. Thuế TNCN đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng: thu nhập
chịu thuế từ tiền lương tiền công nhân với thuế suất 20%.
1.2.4. Phương pháp xác định thuế xuất nhập khẩu
Căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng hàng hóa, giá
tính thuế và thuế suất của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được tính:
Số thuế XK
hay NK phải
nộp
=
Số lượng từng
mặt hàng XK
hay NK
x
Trị giá tính thuế
trên một đơn vị

HH
x
Thuế suất
của từng mặt
hàng
Trong đó:
+ Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong
tờ khai hải quan: Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế
là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
a. Giá tính thuế
Trường hợp có hợp đồng mua bán ngoại thương và các chứng từ hợp lệ
theo quy định của Bộ Thương mại thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng
cụ thể:
Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Trang 25
Lớp kế toán 2C

×