Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

báo cáo thực tập tìm hiểu nhà máy xử lí khí dinh cố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 40 trang )

THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
Cho đến nay, trong khi nhân loại đang cố gắng đi tìm những nguồn
nhiên liệu mới thay thế thì Dầu Mỏ vẫn là nguồn tài nguyên quý báu và đáng
giá nhất thế giới. Với trí tuệ và sự sáng tạo vô tận của con người, Dầu Mỏ đã
được tinh lọc và chế biến đem lại những ứng dụng vô cùng tuyệt vời. Dầu
Mỏ và khí Gas cung cấp ba phần năm nhiên liệu mà chúng ta đang dùng.
Trong cuộc sống hiện đại không nơi nào không có sự hiện diện của Dầu Mỏ:
Dầu hỏa dùng để đốt, xăng để chạy các loại xe và máy bay, nhựa đường để
làm đường… Song song với nó thì nghành công nghiệp ứng dụng khí thiên
nhiên và khí đồng hành để sản xuất phân hóa học, các loại nhựa, cao su tổng
hợp, đặc biệt là việc tận dụng nguồn khí đồng hành từ quá trình khai thác dầu
mỏ để chế biến ra các sản phẩm hóa dầu có giá trị kinh tế cao cũng quan
trọng không kém. Là những sinh viên theo học nghành công nghệ hóa dầu
chúng tôi nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của nghành công nghiệp
này đối với sự phát triển chung của nền công nghiệp quốc gia. Đây chính là
lý do tại sao nhóm chúng tôi quyết định thực hiện bài báo cáo “ tìm hiểu nhà
máy xử lí khí Dinh Cố ”.
Trang
1
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN KHÍ
DINH CỐ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy
1.1.1. Địa điểm
Nhà máy xử lý khí Dinh Cố được xây dựng tại xã An Ngãi, Huyện
Long Đất, Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
1.1.2. Vị trí địa lý và môi trường
Nhà máy GPP cách tỉnh lộ 44 khoảng 700 m (Bà Rịa đến Long Hải) và
cách Long Hải 6 km về phía bắc. Đây là nhà máy được xây dựng với quy mô
to lớn với diện tích 89,600 m
2


(dài 320 m, rộng 280 m).
1.2. Giới thiệu chung
Từ tháng 10 năm 1998, nhà máy đã đi vào hoạt động để xử lý và chế
bến khí đồng hành với công suất khoảng 1,5 tỷ m
3

khí/năm (khoảng 4,3 triệu
m
3
khí/ngày. Nguyên liệu cho nhà máy là khí đồng hành ở mỏ Bạch Hổ, được
xử lý và thu hồi LPG và Condensate, khí còn lại làm nguyên liệu cho hai nhà
máy điện Bà Rịa và Phú Mỹ. Nhà máy có thể tách riêng sản phẩm Propane và
Butane cho khách hàng.
Từ năm 2002, nhà máy tiếp nhận thêm lượng khí từ mỏ Bạch Hổ với
công suất 5,7 triệu m
3
khí/ngày, áp suất đầu vào bị sụt giảm xuống còn 85 bar
nên nhà máy đặt thêm trạm máy nén đầu vào để nâng áp lên 109 bar như thiết
kế.
Các thiết bị vận hành được thiết kế vận hành liên tục trong 24 giờ
trong ngày (hoạt động 350 ngày/năm), thời gian của nhà máy là 30 năm. Để
cho nhà máy được linh động đề phòng một số thiết bị chính của nhà máy bị
sự củng cố như đảm bảo cho quá trình bảo dưỡng, sữa chữa thiết bị không
gây ảnh hưởng cho đến việc cung cấp khí cho nhà máy điện và đảm bảo thu
được sản phẩm lỏng, nhà máy vận hành theo ba chế độ.
Trang
2
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
- Chế độ AMF (Absolute Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu
tuyệt đối. Thu khí thương mại (chưa tách C

3
, C
4
) và condensate. Sản
phẩm được lấy ra sau khi dòng khí và lỏng được cho đi qua các thiết bị
kĩ thuật: thiết bị nén của AMF, thiết bị phân tách lỏng-hơi (AMF
Rectifier), thiết bị loại bỏ ethane để ổn định condensate (De-
ethaniser).
- Chế độ MF (Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu. Với mục đích
thu khí thương mại (đã tách C
3
, C
4
), Bupro và condensate. Do vậy cần
bổ sung thêm các thiết bị từ AMF, chủ yếu là thiết bị hidrat bằng
phương pháp hấp thụ, thiết bị trao đổi nhiệt bằng khí, thiết bị trao đổi
nhiệt cân bằng dòng lỏng lạnh, thiết bị De-ethaniser OVHD
Compressor và thiết bị ổn định. Trong chế độ này thì các nguyên tắc
của chưng luyện được vận dụng rất triệt để nhằm thu lượng sản phẩm
cao nhất.
- Chế độ GPP (Gas Processing Plant): Cụm thiết bị hoàn thiện. Là chế
độ làm việc hoàn chỉnh nhất, sử dụng công nghệ Turbo Expander. Và
hiệu suất thu hồi sản phẩm lỏng ở chế độ này là cao nhất. Ngoài những
thiết bị được sử dụng trong chế độ trước thì có bổ sung thêm thiết bị
Gas Stripper, Turbo Expander/Compressor (đóng vai trò thiết bị trao
đổi nhiệt nhờ điều chỉnh áp), máy nén khí, tháp tách.
- Chế độ MGPP (Modified Gas Processing Plant): Vận hành công
nghệ theo chế độ GPP chuyển đổi.
Hiện nay nhà máy vận hành theo chế độ GPP chuyển đổi, chỉ chuyển
sang chế độ MF hoặc AMF khi xảy ra sự cố hoặc bảo dưỡng sữa chữa thiết bị.

Hệ thống đuốc cao 72 m (Flare) và hầm đốt chất lỏng (burnpit) được
thiết kế hoặc đảm bảo an toàn cho hệ thống khí nói chung và nhà máy nói
riêng nhất là trong sự cố nhà máy phải ngừng cung cấp khí cho nhà máy điện
Trang
3
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
nhưng vẫn đảm bảo điều kiện môi trường. Đuốc được thiết kế với công suất 4
triệu m
3
/ngày đêm.
Hệ thống đốt chất lỏng được thiết kế để đốt chất lỏng thu gom được
qua hệ thống thải kín của các thiết bị công nghệ khi nhà máy hoạt động bình
thường và khi dừng hoạt động để bảo dưỡng. Công suất thiết kế cho hầm đốt
là 10 triệu m
3
/giờ.
Ngoài ra, nhà máy còn có hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu bao gồm:
- Cụm thu gom và tách dầu.
- Bể chứa nước thải.
- Bơm nước thải.
- Bể lắng.
- Bể chứa dầu cặn.
- Bơm dầu cặn.
Hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu có công suất 40 m
3
/giờ, nước thải
sau khi qua hệ thống xử lý sẽ được thải vào hệ thống thải chung của nhà máy,
dầu tách ra được bơm vào bồn lắng để khử phần nước còn lại và đem đốt ở
hầm đốt.
1.3. Nguyên liệu và sản phẩm của nhà máy

1.3.1. Nguyên liệu
Nguyên liệu đầu vào của nhà máy là khí đồng hành (loại khí thu được
từ quá trình khai thác dầu). Khí nằm trong dầu mỏ có áp suất cao nên chúng
hòa tan một phần trong dầu. Khi khai thác lên áp suất giảm nên khí được tách
ra thành khí đồng hành.
Lượng khí đồng hành đi vào nhà máy thu từ mỏ Bạch Hổ và một số
mỏ khác. Sau đó khí được dẫn vào bờ theo đường ống khí cao áp có đường
kính 16” (16 inch) về nhà máy.
Trang
4
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
Lưu lượng thiết kế ban đầu của nhà máy là 4,3 triệu m
3
khí/ngày. Hiện
nay, do tiếp nhận lượng khí từ mỏ Rạng Đông nên lưu lượng hiện tại của nhà
máy là 5,7 triệu m
3
khí/ngày.
Bảng 1.1 Thành phần khí vào bờ CCP (% mole)
STT Tên mẫu Khí Rạng
Đông
Condensate
trắng
Khí sau
khi làm
khô
Khí về
bờ
Tên cấu tử % mole % mole % mole % mole
1 N

2
0,243 0 0,213 0233
2 CO
2
0,022 0 0,026 0,033
3 Methane 79,52 7,919 75,472 75,873
4 Ethane 10,469 8,523 10,574 11,97
5 Propane 6,366 14,426 6,383 6,671
6 i-Butane 1,091 6,038 1,556 1,454
7 n-Butane 1,518 11,73 2,333 2,074
8 i-Pentane 0,257 6,624 0,679 0,526
9 n-Pentane 0,213 9,128 0,777 0,570
10 Hexanes 0,138 13,91 0,618 0,403
11 Heptanes 0,144 11,941 0,982 0,162
12
Octanes 0,020 6,145 0,389 0,031
Nonanes — 2,795 — —
Decanes — 0,694 — —
Undecanes — 0,121 — —
Dodecanes — 0,006 — —
13 H
2
O (g/m
3
) 0,190 — 0,07 0,072
14 H
2
S (ppm) 12 — — 10
15 Tổng cộng 100 100 100 100
16 Tính chất mẫu tổng

17
Khối lượng
riêng kg/m
3
(15,5
0
C,
1atm)
0,9344 576,92 1,0464 0,9902
18
Trọng lượng
phân tử trung
bình (g/mole)
20,93 67,63 23,44 22,18
Trang
5
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
19
Nhiệt cháy
trên kJ/m
3
(15,5
0
C,
1atm)
47782,6 52822,2 50298
20
Nhiệt cháy
dưới
(kJ/m

3
, 1 atm)
43345,7 48076,7 45692,2
1.3.2. Sản phẩm
- LPG: Chủ yếu là Propan và Butan hoặc hỗn hợp Bupro. Được ứng dụng để
làm nhiên liệu, nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng, tổng hợp hữu cơ.
Hiện nay, LPG do nhà máy xử lý khí Dinh Cố sản xuất đáp ứng khoảng 30-
35% nhu cầu thị trường LPG Việt Nam. Lưu lượng từ 750-850 tấn/ngày
Bảng 1.2 Chỉ tiêu kỹ thuật cần đạt được của LPG
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Phương pháp
1 Áp suất hơi bão hòa ở
37,8
0
C
KPa 900 ASTM D 1267-95
2 Hàm lượng S ppm 12 ASTM D 2784-98
3 Nước tự do % Wt Nil BY VISUAL
4 Độ ăn mòn tấm đồng
ở 37,8
0
C /Hrs
— 1 a ASTM D 1838-91
Trang
6
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
5 Tỷ trọng ở 15
0
C Kg/l 0,5377 ASTM D 1657-91
6
Thành phần

- C
2
H
6
- C
3
H
8
- i-C
4
H
10
- n-C
4
H
10
- Neo-C
5
H
12
- i-C
5
H
12
- n-C
5
H
12
- C
4

H
8
% mole








2,27
61,17
14,29
20,53
0,07
1,30
0,37
0,00
ASTM D 2163-91
7 Hàm lượng cặn ml < 0,05 ASTM D 2158-97
8 Phân tử lượng trung
bình
49,15 Tính toán
9
Tỷ lệ C
3
/C
4
C

3
C
4
57,13
42,87
Tính toán
- Condensate: Hỗn hợp đồng thể ở dạng lỏng, có màu vàng rơm, gồm
hidrocacbon có phân tử lượng lớn hơn Propan và Butan, hợp chất vòng, nhân
thơm. Ở Việt Nam có hai loại: Một loại được tách từ bình lỏng đặt tại giàn
khoan, lượng không lớn; loại thứ hai được ngưng tụ trong quá trình vận
chuyển trên đường ống. Từ condensate, chúng ta có thể làm nhiên liệu (như
các loại xăng M92, M95), làm dung môi và các sản phẩm Hoá dầu.
+ Thành phần chủ yếu: C
5
+
.
+ Lưu lượng: 150.000 tấn/năm.
Hiện nay, Condensate của nhà máy được vận chuyển đến nhà máy xử
lý Condensate và được sử dụng chủ yếu để pha chế xăng.
Bảng 1.3 Chỉ tiêu cần đạt được của Condensate
Trang
7
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
Chỉ tiêu giám định Đơn vị Kết quả Phương pháp
Màu sắc Trong VISUAL
Tỷ trọng Kg/l 0,6700 D-1298
Chưng cất
IBP
10 %
50 %

90 %
FBP
0
C
36
45
56
107
149
D-86
Cặn và hao hụt:
- Áp suất hơi bão hòa ở
37,8
0
C
- Hàm lượng lưu huỳnh, S
% VOL
KPa
% W
2,0
75,5
0,01
D-323
D-1266
Ăn mòn lá đống 3 Hrs/50
0
C 1 a D-130
Hàm lượng nhựa thực tề mg/100 ml 1 D-381
Trị sồ Octane RON 64,0 D-2699
Hàm lượng nước % VOL 0 D-130

Hàm lượng than cặn % W 0 D-473
(Chứng thư giám định phẩm chất ASI No: 08638A/GĐAC)
- Khí khô thương phẩm: Cung cấp cho nhà máy điện đạm, nhà máy cán thép,
nhà máy sản xuất gốm…Thành phần chủ yếu của khí khô thương phẩm chủ
yếu là Methane, Ethane, ngoài ra còn có chứa Propane, Butane và một số tạp
chất khác như Nitrogen, Carbondioxite… với hàm lượng cho phép.
Bảng 1.4 Hàm lượng cho phép trong khí khô thương phẩm.
Chỉ tiêu Chế độ vận hành
AMF MF GPP GPP hiện tại
Lưu lượng
(triệu m
3
/ngày)
3,8 3,5 3,34 4,7
Nhiệt độ (
0
C) 20,3 30,4 60,8 55
Áp suất (bar) 45,5 49,5 48,0 52
Trang
8
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
Nhiệt trị toàn
phần (MJ/m
3
)
49,9 45,2 42,7 42,6
Thành phần (% mole)
C
1
73,36 79,30 82,85 84,8107

C
2
13,88 14,88 15,41 13,3255
C
3
7,77 4,33 1,23 1,3184
i-C
4
1,70 0,48 0,08 0,0732
n-C
4
2,40 0,54 0,08 0,0671
i-C
5
0,23 0,06 0,006 0,0031
n-C
5
0,24 0,06 0,006 0,0031
C
6
+
0,09 0,01 0 0
N
2
0,22 0,24 0,25 0,3571
CO
2
0,06 0,07 0,07 0,0244
H
2

O 0,05 0,03 0,03 —
2.1 Chế độ vận hành của nhà máy
Để đảm bảo cho việc vận hành Nhà máy được linh hoạt (đề phòng một
số thiết bị chính của nhà máy bị sự cố) và hoạt động của Nhà máy được liên
tục (khi thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị) không gây ảnh hưởng
đến việc cung cấp khí cho nhà máy điện, đạm, Nhà máy được lắp đặt và hoạt
động theo các chế độ chính:
- Chế độ AMF (Ablolute Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu tuyệt
đối.
- Chế độ MF (Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu.
- Chế độ GPP (Gas Processing Plant): Cụm thiết bị hoàn thiện.
- Chế độ MGPP (Modified Gas Processing Plant): Chế độ GPP sửa
2.1.1 CHẾ ĐỘ AMF
2.1.1.1. Chế độ AMF (theo thiết kế):
Trang
9
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
Chế độ AMF theo thiết kế là chế độ vận hành nhà máy ban đầu với các
thiết bị tối thiểu nhằm cung cấp khí cho các hộ tiêu thụ và không chú trọng
vào thu hồi sản phẩm lỏng.
2.1.1.2 Các thiết bị trong chế độ AMF
• Tháp tách Etan C-01.
• Tháp tách C1/C2 C-05
• Bình Tách V-03
• Các thiết bị trao đổi nhiệt: E-14, E-20.
2.1.1.3 Sơ đồ công nghệ chế độ AMF
Quy trình sơ đồ công ngệ
Khí đồng hành mỏ Bạch Hổ với lưu lượng khí ẩm khoảng 4,3 triệu m
3
/ngày

được đưa tới Slug Catcher của nhà máy bằng đường ống 16’’ với áp suất 109
Trang
10
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
bar, nhiệt độ 25,6
0
C. Tại đây, Condensate và khí được tách ra theo các
đường riêng biệt để tiếp tục xử lí, nước có trong Condensate được tách nhờ
trọng lực và đưa vào bình tách nước (V- 52) để xử lí. Tại đây nước được làm
giảm tới áp suất khí quyển và hydrocacbon bị hấp thụ sẽ được giải phóng đưa
vào đốt ở hệ thống cột đuốc, nước sau đó được đưa tới hầm đốt (ME- 52).
Dòng lỏng đi ra từ Slug Catcher (SC) được giảm áp và đưa vào bình
tách V-03 hoạt động ở 75 bar và được duy trì ở nhiệt độ 20
0
C. V-03 có nhiệm
vụ: Tách hydrocacbon nhẹ hấp thụ trong lỏng nhờ giảm áp. Cùng với việc
giảm áp suất từ 109 bar xuống 75 bar, nhiệt độ cũng giảm thấp hơn nhiệt độ
hình thành hydrate nên để tránh hiện tượng này, V-03 được gia nhiệt đến
20
0
C bằng dầu nóng nhờ thiết bị gia nhiệt E-07. Sau khi ra khỏi V-03 dòng
lỏng này được trao đổi nhiệt tại thiết bị E-04A/B nhằm tận dụng nhiệt và làm
mát cho dòng condensate thương phẩm.
Dòng khí thoát ra từ Slug Catcher được dẫn vào bình tách lọc V-08 để
tách triệt để các hạt lỏng nhỏ bị cuốn theo dòng khí do SC không tách hết và
lọc các hạt bụi trong khí (nếu có) tránh làm hư hỏng các thiết bị sau.
Khí từ đầu ra của V-08 được đưa vào thiết bị hòa dòng EJ-01 A/B/C để
giảm áp suất từ 109 bar xuống 47 bar. Việc giảm áp này có tác dụng hút khí
từ đỉnh tháp C-01. Dòng ra là dòng 2 pha có áp suất 47 bar và nhiệt độ 20
0

C
cùng với dòng khí từ V-03 (đã giảm áp) được đưa vào tháp C-05. Nhiệm vụ
của EJ-01 A/B/C là giữ áp suất làm việc của tháp C-01 ổn định. Tháp C-05
hoạt động ở áp suất 47 bar và nhiệt độ 20
0
C. Ở chế độ AMF phần đỉnh của
tháp hoạt động như bình tách khí lỏng thông thường. Tháp C-05 có nhiệm vụ
tách phần lỏng ngưng tụ do sự sụt áp của khí từ 109 bar xuống 47 bar khi qua
EJ-01 A/B/C. Dòng khí đi ra từ đỉnh tháp C-05 được đưa ra đường khí
thương phẩm để cung cấp cho các nhà máy điện. Lỏng tại đáy C-05 được đưa
vào đĩa thứ 1 của tháp C-01. Chế độ AMF tháp C-01 có hai dòng nhập liệu:
- Dòng từ V- 03 vào đĩa thứ 14 của tháp C-01.
Trang
11
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
- Dòng lỏng từ đáy của tháp C-05 vào đĩa trên cùng của tháp C-01.
Áp suất hơi của condensate giảm đi và được điều chỉnh trong tháp C-
01 nhằm mục đích: Phù hợp cho công việc chứa trong bồn chứa ngoài trời.
Với ý nghĩa đó, trong chế độ AMF tháp C-01 hoạt động như là tháp ổn định
Condensate. Trong đó, phần lớn hydrocacbon nhẹ hơn Butan được tách ra
khỏi Condensate nhờ thiết bị gia nhiệt E-04A/B đến 194
0
C. Khí ra ở đỉnh
tháp có nhiệt độ 64
0
C được trộn với khí nguyên liệu nhờ EJ-01 A/B/C. Dòng
Condensate ở đáy tháp được trao đổi nhiệt tại E-04A/B và được làm lạnh
bằng không khí ở E-09 để giảm nhiệt độ xuống 45
0
C trước khi ra đường ống

dẫn Condensate về kho cảng hoặc chứa bồn chứa TK-21.
2.1.2 CHẾ ĐỘ MF
2.1.2.1 Chế độ MF (theo thiết kế)
Đây là chế độ hoạt động trung gian của nhà máy. Thiết bị của chế độ
này gồm toàn bộ các thiết bị của chế độ AMF (trừ EJ-A/B/C) và được bổ
sung thêm các thiết bị chính sau.
2.1.1.2 Các thiết bị trong chế độ MF
• Tháp ổn định Condensate C-02.
• Các thiết bị trao đổi nhiệt: E-14, E-20.
• Thiết bị hấp thụ V-06A/B
• Máy nén K-01, K-04A/B
2.1.1.2 Sơ đồ công nghệ chế độ MF
Trang
12
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
Dòng khí từ Slug Catcher được đưa tới bình tách lọc V-08, thiết bị này có
chức năng: Tách nước, hydrocacbon lỏng, dầu và lọc các hạt rắn, nhằm bảo
vệ lớp chất hấp thụ trong V-06A/B khỏi bị hỏng hoặc giảm hoạt tính cũng
như giảm tuổi thọ của chúng. Sau khi được loại nước tại V-06A/B dòng khí
được đưa đồng thời đến 2 thiết bị E-14 và E-20 để làm lạnh. Dòng khí sau
khi ra khỏi E-14 và E-20 là dòng hai pha (lỏng - khí) được đưa vào tháp C-05
để tách lỏng. Khí đi ra từ đỉnh tháp C-05 được sử dụng như tác nhân làm lạnh
bậc một cho dòng nguyên liệu tại E-14 (nhiệt độ giảm từ 26,5
0
C xuống
-17
0
C) dòng nguyên liệu qua E-14 được làm lạnh bậc hai tại van FV-1001.
Dòng khí ra từ đỉnh C-05 sau khi trao đổi nhiệt qua E-14 nhiệt độ được
tăng lên đủ điều kiện cung cấp cho các nhà máy điện.

Hai tháp hấp thụ V-06A/B được sử dụng luân phiên, khi tháp này làm
việc thì tháp kia tái sinh. Quá trình tái sinh được nhờ sự cung cấp nhiệt của
Trang
13
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
dòng khí thương phẩm nâng nhiệt độ lên 220
0
C, dòng ra khỏi thiết bị V-06
A/B được làm mát tại E-15 và được tách lỏng ở V-07 trước khi ra đường khí
thương phẩm.
Sơ đồ dòng lỏng trong chế độ MF giống như trong chế độ AMF, ngoại
trừ việc đưa khí từ V-03 đến C-01 thay vì đến C-05 như chế độ AMF. Ngoài
ra trong chế độ MF, tháp C-02 được đưa vào vận hành để thu hồi Bupro.
Nhằm tận dụng Bupro và tách một phần methane, ethane còn lại, dòng khí ra
từ V-03 được đưa đến tháp C-01 để tách triệt để ethane. Dòng lỏng ra khỏi
V-03 được đưa đến tháp C-01 sau khi được gia nhiệt từ 20
0
C lên 80
0
C tại
thiết bị E-04A/B nhờ dòng lỏng ra từ tháp C-02. Tháp C-01 có ba dòng
nguyên liệu được đưa vào:
- Dòng khí đến từ V-03 vào giữa đĩa thứ 2 và thứ 3 của tháp C-01.
- Dòng lỏng từ V-03 vào đĩa thứ 20 của tháp C-01.
- Dòng lỏng đến từ đáy C-05 vào đĩa trên cùng của tháp C-01.
Tại đây các hydrocacbon nhẹ như C
1
, C
2
được tách ra và đi trên đỉnh

tháp sau đó được nén từ 25 bar lên 47 bar nhờ máy nén K-01 trước khi được
dẫn vào đường khí thương phẩm.
Phần lỏng ra từ đáy tháp C-01 được đưa đến tháp C-02. Tháp C-02 làm
việc ở áp suất 11 bar, nhiệt độ đỉnh 60
0
C và nhiệt độ đáy 154
0
C. Tại đây C
5
+
được tách ra và đi ra ở đáy tháp. Sau khi ra khỏi E-04A/B để gia nhiệt cho
nguyên liệu vào tháp. Sau khi ra khỏi E-04A/B dòng lỏng này được đưa đến
làm lạnh bằng thiết bị làm mát bằng không khí E-09 trước khi đưa ra đường
ống hoặc bồn chứa condensate thương phẩm TK-21.
Dòng hơi ra khỏi đỉnh tháp C-02 là LPG, được ngưng tụ tại V-02, một
phần được cho hồi lưu trở lại C-02 để đảm bảo sự hoạt động của tháp, phần
còn lại theo đường dẫn sản phẩm LPG.
2.1.3 CHẾ ĐỘ GPP
2.1.3.1. Các Thiết bị trong chế độ GPP (theo thiết kế)
Trang
14
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
Đây là chế độ hoàn thiện của nhà máy chế biến khí. Chế độ này bao
gồm các thiết bị của chế độ MF và được bổ sung một số thiết bị sau:
• Một tháp tách C3/C4: C-03.
• Một tháp Stripper C-04.
• Hai máy nén: K-02, K-03.
• Thiết bị Turbo-Expander: CC-01.
• Các thiết bị trao đổi nhiệt: E-17, E-11
2.1.3.1 Sơ đồ công nghệ chết độ GPP

Trang
15
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
Mô tả công nghệ
Khí ngoài giàn vào nhà máy được tiếp nhận đầu tiên tại Slug Catcher
(SC-01/02), dòng lỏng ra có nhiệt độ 25,6
0
C và áp suất 109 bar được đưa tới
V-03.
Dòng khí ra từ Slug Catcher qua V-08 để tách nốt phần lỏng còn lại,
lượng lỏng được tách ra này được đưa tới bình tách V-03 để xử lý, còn dòng
khí ra từ V-08 đi vào V-06A/B để tách tinh nước.
Trong chế độ này, thiết bị Turbo-Expander được đưa vào hoạt động
thay thế E-20 trong chế độ MF, nên khoảng 2/3 lượng khí ra khỏi V-06A/B
được chuyển tới phần giãn nở của thiết bị CC-01, tại đó khí được giãn từ 109
bar xuống 33,5 bar và nhiệt độ cũng giảm xuống -18
0
C, sau đó dòng này
được đưa vào tháp tinh lọc C-05.
Phần còn lại khoảng 1/3 dòng từ V-06A/B được đưa tới thiết bị trao
đổi nhiệt E-14 để làm lạnh dòng khí từ 26
0
C xuống -35
0
C nhờ dòng khí lạnh
ra từ đỉnh tháp C-05 có nhiệt độ -42,5
0
C. Sau đó, dòng này lại qua van giảm
áp FV-1001 (áp suất được giảm từ 109 bar xuống 47,5 bar, nhiệt độ cũng
giảm xuống còn -62

0
C) rồi được đưa vào tháp C-05 như một dòng hồi lưu
ngoài đỉnh tháp.
Trong chế độ GPP, tháp C-05 làm việc ở áp suất 33,5 bar nhiệt độ đỉnh
-42
0
C và nhiệt độ đáy -20
0
C. Khí ra khỏi đỉnh tháp C-05 có nhiệt độ
-42,5
0
C được sử dụng làm lạnh khí đầu vào thông qua thiết bị trao đổi nhiệt E-
14 trước khi nén ra dòng khí thương phẩm bằng phần nén của CC-01.
Quá trình thu hồi lỏng của chế độ này có khác biệt so với chế độ AMF
và chế độ MF do sự có mặt của tháp C-04 và các máy nén K-02, K-03. Dòng
khí ra từ đỉnh tháp C-01 được máy nén K-01 nén từ 29 bar lên 47 bar rồi tiếp
tục được làm lạnh trong thiết bị trao đổi nhiệt E-08 (tác nhân lạnh là dòng
lỏng ra từ V-03 có nhiệt độ 20
0
C) và vào tháp C-04 để tách nước và
hydrocacbon nhẹ lẫn trong lỏng đến từ V-03.
Trang
16
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
Tháp C-04 làm việc ở áp suất 47,5 bar, nhiệt độ đỉnh và đáy lần lượt là
44
o
C và 40
o
C. Khí sau khi ra khỏi thiết bị C-04 được nén đến áp suất 75 bar

nhờ máy nén K-02 rồi được làm lạnh tại thiết bị trao đổi nhiệt bằng không
khí E-19. Dòng này được trộn lẫn với dòng khí ra từ V-03, và được nén tới
109 bar bằng máy nén K-03, sau đó đó được làm lạnh và nhập vào dòng khí
nguyên liệu trước khi vào V-08.
Dòng lỏng ra từ tháp C-04 được đưa đến đĩa thứ 14 của tháp C-01,
dòng lỏng ra từ tháp C-05 được đưa đến đĩa thứ nhất của tháp C-01 đóng vai
trò như dòng hồi lưu ngoài ở đỉnh tháp. Trong chế độ này, tháp C-01 làm
việc ở áp suất 29 bar, nhiệt độ đỉnh là 14
o
C và nhiệt độ đáy là 109
o
C. Sản
phẩm đáy của tháp C-01 chủ yếu là C
3
+
được đưa đến tháp C-02 (áp suất việc
của C-02 là 11 bar, nhiệt độ đỉnh 55
o
C và nhiệt độ đáy là 134
o
C) để tách riêng
Condensate và bupro. Dòng ra từ đỉnh tháp C-02 là hỗn hợp bupro được tiến
hành ngưng tụ hoàn toàn ở nhiệt độ 43
o
C qua hệ thống quạt làm mát bằng
không khí E-02, sau đó được đưa đến bình hồi lưu V-02 có dạng nằm ngang,
một phần bupro được bơm trở lại tháp C-02 để hồi lưu bằng bơm P-01A/B,
áp suất của bơm có thể bù đắp được sự chênh áp suất làm việc của tháp C-02
(11 bar) và tháp C-03 (16 bar). Phần bupro còn lại được gia nhiệt đến 60
o

C
trong thiết bị gia nhiệt E-17 trước khi cấp cho tháp C-03 bằng chất lỏng nóng
từ đáy tháp C-03. Sản phẩm đáy của tháp C-03 chính là condensate thương
phẩm được đưa ra bồn chứa hoặc dẫn ra đường ống vận chuyển condensate
về kho cảng Thị Vải. Sản phẩm ra từ đỉnh tháp C-03 là hơi propan được
ngưng tụ hoàn toàn ở nhiệt độ 46
o
C trong thiết bị E-11 được lắp tại đỉnh C-03
có dạng làm mát bằng không khí và được đưa đến thiết bị chứa hồi lưu V-05
có dạng nằm ngang. Sản phẩm propan lỏng này được bơm ra khỏi V-05 bơm
bằng các máy bơm, một phần propan thương phẩm được tách ra bằng thiết bị
điều khiển mức và chúng được đưa đến đường ống dẫn propan hoặc để chứa
propan V-21A. Phần còn lại được đưa trở lại tháp C-03 như một dòng hồi lưu
Trang
17
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
ngoài ở đỉnh tháp. Tại tháp C-03, thiết bị trao đổi nhiệt E-10 được lắp đặt để
cấp nhiệt đun sôi lại bằng dầu nóng tới nhiệt độ 97
o
C. Nhiệt độ của nó được
điều khiển bởi van TV-2123 đặt trên ống dẫn dầu nóng. Butan còn lại đưa ra
bồn chứa hoặc đưa đến kho cảng Thị Vải sau khi được giảm nhiệt độ đến 60
o
C
bằng thiết bị trao đổi nhiệt E-17 và đến 45
o
C nhờ thiết bị trao đổi nhiệt E-12.
2.1.4. CHẾ ĐỘ GPP CHUYỂN ĐỔI.
2.1.4.1. Các thiết bị trong chế độ GPP chuyển đổi
• Một tháp tách C3/C4: C-03.

• Một tháp Stripper C-04.
• Hai máy nén: K-02, K-03.
• Thiết bị Turbo-Expander: CC-01.
• Các thiết bị trao đổi nhiệt: E-17, E-11
2.1.4.2. sơ đồ công nghệ chế độ GPP chuyển đổi
Trang
18
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
Phụ lục 4. Sơ đồ công nghệ chế độ GPP chuyển đổi
Khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ với lưu lượng khoảng 5,7- 6,1 triệu
khí/ngày vào hệ thống Slug Catcher trong điều kiện áp suất 65 bar-80 bar
nhiệt độ 20 đến 30 (tùy theo nhiệt độ môi trường). Dòng khí đi ra từ SC
được chia thành 2 dòng.
- Dòng thứ nhất có lưu lượng khoảng 1 triệu /ngày được đưa qua van
giảm áp PV-106 giảm áp suất từ 65 bar-80 bar xuống 54 bar và đi vào thiết bị
tách lỏng V-101. Lỏng được tách ra tại bình V-101 được đưa vào thiết bị V-03
để chế biến sâu. Khí đi ra từ bình tách V-101 được đưa vào hệ thống đường dẫn
khí thương phẩm 16” cung cấp cho các nhà máy điện.
- Dòng thứ hai có lưu lượng khoảng 5 triệu /ngày được đưa vào
trạm nén khí đầu vào K-1011 A/B/C/D (3 máy hoạt động và 1 máy dự
phòng) để nén nâng áp suất từ 65 bar- 80 bar lên 109 bar sau đó qua hệ thống
quạt làm mát bằng không khí E-1011 để làm nguội dòng khí ra khỏi máy nén
đến nhiệt độ khoảng 40-50 . Dòng khí này đi vào thiết bị tách lọc V-08 để
tách lượng lỏng còn lại trong khí và lọc bụi bẩn. Sau đó được đưa vào thiết bị
hấp thụ V-06 A/B để tách triệt để nước tránh hiện tượng tạo thành hydrate
quá trình làm lạnh sâu.
- Dòng khí đi ra khỏi thiết bị V-06A/B được tách thành hai dòng:
khoảng một phần ba dòng khí ban đầu qua thiết bị trao đổi nhiệt E-14 để hạ
nhiệt độ từ 26,5 xuống -35 với tác nhân lạnh là dòng khí khô đến từ đỉnh
tháp C-05 có nhiệt độ -45 , sau đó được làm lạnh sâu bằng cách giảm áp

qua van FV-1001. Áp suất giảm từ 109 bar xuống 37 bar ( bằng áp suất làm
Trang
19
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
việc của C-05) kéo theo nhiệt độ giảm xuống -62 rồi được đưa vào đĩa trên
cùng của tháp tinh cất C-05, đóng vai trò như dòng hồi lưu ngoài của đỉnh
tháp. Hai phần ba dòng khí còn lạị được đưa vào thiết bị CC-01 để thực hiện
việc giảm áp từ 109 bar xuống 37 bar và nhiệt độ giảm xuống -12 và được
đưa vào đáy tháp tinh cất C-05.
- Tháp tinh cất C-05 hoạt động ở áp suất 37 bar, nhiệt độ đỉnh tháp và
đáy tháp tương ứng là -45 và -15 , tại đây khí (chủ yếu là metan và etan)
được tách ra tại đỉnh tháp C-05. Thành phần lỏng chủ yếu là Propan và các
cấu tử nặng được tách ra từ đáy tháp.
- Dòng khí đi ra từ đỉnh của tháp tinh cất có nhiệt độ -45 được sử
dụng làm tác nhân lạnh cho thiết bị trao đổi nhiệt E-14 và sau đó được nén
tới áp suất 54 bar trong phần nén của thiết bị CC-01. Hỗn hợp khí đi ra thiết
bị này là khí thương phẩm được đưa vào hệ thống 16’’ đến các nhà máy điện.
- Dòng lỏng ra từ đáy tháp tinh cất C- 05 được đưa vào tháp C-01 như
dòng hồi lưu ngoài đỉnh tháp.
- Trong tháp C-01, với nhiệt độ đáy tháp là 109
0
C ( nhờ thiết bị gia
nhiệt E-01A/B), áp suất hoạt động của tháp là 27,5 bar, các hydrocacbon nhẹ
như metan, etan được tách ra đi lên đỉnh tháp vào bình tách V-12 để tách
lỏng có trong khí và được máy nén K-01 nén từ áp suất 27,5 bar lên áp suất
47,5 bar. Dòng ra khỏi máy nén K-01 được đưa vào E-08 sau đó vào tháp C-
04. Do bình tách V-03 phải giảm áp suất vận hành từ 75 bar theo thiết kế
xuống còn 45 bar (vì các lý do đã trình bày ở mục trên) nên lượng lỏng từ
đáy bình tách V-03 được đưa trực tiếp qua E-04A/B mà không đi vào thiết bị
trao đổi nhiệt E-08 như thiết kế. Vì vậy E-08 và C-04 lúc này không hoạt

Trang
20
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
động như các thiết bị công nghệ mà chỉ hoạt động như các đường ống dẫn
khí.
- Dòng khí từ K-01 sau đó được nén đến 75 bar nhờ máy nén K-02 rồi
lại tiếp tục đưa vào thiết bị trao đổi nhiệt E-19 bằng việc sử dụng dòng tác
nhân lạnh là không khí. Dòng khí ra từ E-19 được đưa vào máy nén K-03 để
nén tới áp suất 109 bar và làm lạnh trong thiết bị trao đổi nhiệt E-13, ra khỏi
E-13 dòng khí này được đưa tới thiết bị V-08 như là nguyên liệu đầu vào.
Tháp tách etane C-01 là thiết bị tách dạng tháp loại đĩa van, hoạt động như
một thiết bị chưng cất.
- Dòng lỏng đi ra từ đáy tháp C-01 được đưa qua V-12 sau đó tới tháp
C-02. Tháp C-02 là thiết bị có cấu trúc dạng tháp, có áp suất hoạt động là 10
bar, nhiệt độ đáy tháp được duy trì ở 135
0
C nhờ thiết bị gia nhiệt E-03, nhiệt
độ đỉnh tháp 56
0
C, hỗn hợp Bupro được tách ra ở đỉnh tháp, còn Condesate
được tách ra ở đáy tháp. Hỗn hợp Bupro từ đỉnh tháp C-02 tiếp tục được đưa
vào thiết bị làm lạnh E-02, sau đó được đưa vào bình tách V-02. Dòng lỏng
từ bình tách V-02 được bơm P-01A/B bơm hồi lưu một phần lại đỉnh tháp và
phần còn lại theo đường ống dẫn sản phẩm Bupro đến bồn chứa V-21A/B
hoặc đến kho cảng Thị Vải. Trong trường hợp cần tách riêng thành sản phẩm
Propan và Butan theo yêu cầu của khách hàng thì sản phẩm lỏng từ bình V-
02 sẽ được bơm P-01A/B bơm qua thiết bị trao đổi nhiệt E-17 (để tận dụng
nhiệt) và vào tháp C-03. Tháp C-03 có nhiệt độ đáy là 95
0
C, áp suất hoạt

động của tháp là 16 bar. Propan được tách ra ở đỉnh tháp, nhờ quạt E-11 làm
lạnh và được đưa vào bình tách V-05 sau đó được bơm P-03 A/B cho hồi lưu
một phần trở lại đỉnh tháp và phần còn lại theo đường ống dẫn Propan thương
phẩm. Butan được tách ra ở đáy tháp qua thiết bị làm lạnh E-12 và theo
đường ống dẫn Butan thương phẩm.
Lỏng tách ra từ đáy tháp C-02 là Condensate được hạ nhiệt độ xuống
60
0
C nhờ thiết bị trao đổi nhiệt E-04A/B và xuống 45
0
C nhờ thiết bị E-09 sau
Trang
21
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
đó được đưa tới bồn chứa TK-21 hoặc đường ống dẫn Condensate tới kho
cảng Thị Vải.
2.2. Các thiết bị chính của nhà máy
2.2.1. Slug Catcher
Khí ngoài giàn vào nhà máy sẽ được tiếp nhận đầu tiên tại Slug
Catcher (SC-01/02) ở điều kiện áp suất từ 65-109 bar (tùy theo lưu lượng)
nhiệt độ từ 20-30
0
C (tùy theo nhiệt độ môi trường). Hệ thống Slug Catcher là
hệ thống tách dạng ống, bao gồm hai dãy ống với dung tích mỗi dãy là 1400
m
3
, thể tích này là đủ để tiếp nhận slug từ đường ống 16’’ dưới đáy biển.
Khí tách ra từ Slug Catcher được thu gom trong đường ống 30’’ và đưa
về xử lí tiếp ở các thiết bị hạ nguồn.
Condesate tách ra từ Slug Catcher được thu gom trong đường ống 36’’

và được đưa về bình tách V-03 qua các bộ điều chỉnh mức (LIC-0111A/B,
LT-0121A&B). Mức lỏng có thể điều chỉnh bằng cách chọn lựa mức A (mức
cao) hoặc mức B (mức thấp) thông qua bộ chọn lựa HS-0111, HS-0121. Khi
mức lỏng trong SC-01A/B đạt mức cao LAHH-0111 và LAHH-0121 van đầu
vào nhà máy sẽ đóng lại, khi mức lỏng xuống thấp đạt giá trị LALL-
0111/0121 van SDV-0111 và SDV-0121 sẽ đóng lại để tránh hiện tượng lọt
khí từ Slug Catcher về V-03.
Nước được đưa ra từ Slug Catcher thông qua thiết bị điều khiển mức
(ILIC-0112 & 0122) đi vào bình tách V-52 (Produced Water Flash Drum),
tại đây nước được làm giảm tới áp suất khí quyển và hydrocacbon bị hấp thụ
sẽ được đưa ra ống thải. Sau đó nước được chuyển đến burnpit ME-52,
Burnpit. Trường hợp mức nước thấp, van (ILV-0112 & 0122) đóng lại nhằm
tránh tình trạng các hydrocacbon bị cuốn theo.
Ở chế độ hoạt động bình thường, cả hai hệ thống Slug Catcher SC-
01/02 đều hoạt động để đạt được công suất cao hơn và một thiết bị điều chỉnh
HS-0101 (low selector), được lắp đặt ở giữa mức chất lỏng của cả hai hệ
Trang
22
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
thống này trong trường hợp hoạt động song song. Trong trường hợp cần bảo
dưỡng sửa chữa một hệ thống Slug Catcher duy trì sự hoạt động bình thường
của nhà máy, hệ thống còn lại được cô lập bởi các cặp van tay trên đường khí
vào và ra của SC.
Ở chế độ hoạt động bình thường, cả hai hệ thống Slug Catcher SC-
01/02 đều hoạt động ở chế độ cao hơn và một thiết bị điều chỉnh HS-0101
(Low selector), được lắp đặt ở giữa mực chất lỏng của hai hệ thống này trong
trường hợp hoạt động song song. Trong trường hợp cần bảo dưỡng sữa chửa
một hệ thống Slug Catcher duy trì sự hoạt động bình thường của nhà máy, hệ
thống còn lại được cô lập bởi các cặp van tay trên đường khí vào và ra của SC.
2.2.2. Bình tách V-03 (Slug Catcher liquid flash drum)

Là một bình tách ba pha nằm ngang hoạt động ở 45 barG (75 barG ở
chế độ GPP theo thiết kế) và 20
0
C để tách các hydrocacbon nhẹ bị hấp thụ
trong condensate bằng phương pháp giảm áp suất. Áp suất được giảm xuống
từ áp suất tại SC xuống còn 45 barG, nhiệt độ hạ xuống thấp hơn nhiệt độ tạo
thành hydrat (20
0
C), do đó có hai van điều chỉnh mức được lắp đặt trước đầu
vào bình tách V-03 (một van dự phòng). Trong trường hợp hydrat được tạo
thành trong một van, có thể bơm methanol vào hoặc thay thế bằng van dự
phòng.
Nhà máy được thiết kế với điều kiện là nguyên liệu đầu vào được bão
hòa nước nhưng thực tế nguyên liệu khai thác được ngoài khơi không phải
hoàn toàn như vậy. Hiện tại giàn khai thác đã trang bị một hệ thống tách
nước bằng glycol hoạt động liên tục. Vì vậy, sự hình thành hydrat rất ít khả
năng xảy ra.
Tại V-03 một thiết bị gia nhiệt dạng ống xoắn (E-07) được lắp đặt để
gia nhiệt cho condensate lên cao hơn 20
0
C bằng dầu nóng để tránh hiện
tượng tạo thành hydrate bên trong bình. Công suất gia nhiệt của E-07 được
Trang
23
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
điều chỉnh bằng thiết bị điều chỉnh nhiệt độ-TICA-0303 (Temperature
controller).
Sau đó condensate thông qua thiết bị điều chỉnh dòng FICA-0302
(Flow controller) và thiết bị điều chỉnh mức LICA-0302 (Level controller) để
đưa vào chế biến tiếp. Có ba sự lựa chọn cho việc xử lý condensate: tới

Rectifier-C-05 ở chế độ AMF, tới De-ethanizer-C-01 ở chế độ MF hoặc tới
V-14 (inlet Scrubber 3) ở chế độ GPP.
Nước được tách tại V-03 được chuyển sang thiết bị điều chỉnh mức
(LICA-0301, level controller) đưa vào bình tách V-52, Produced water Flash
drum, như trong trường hợp nước từ Slug Catcher.
Áp suất hoạt động của bình tách ba pha V-03 được điều chỉnh ở 45
barG hoặc 75 barG, bằng van điều áp PV-1209 cho chế độ hoạt động AMF,
PV-1305 A/B (cho chế độ hoạt động MF) được lắp đặt trên đường ống dẫn
khí từ V-03 hoặc bằng máy nén khí điều áp K-03.
2.2.3. Tháp tách Ethane (C-01, Deethanizer)
Áp suất hoạt động của hệ thống tách ethane là 29 BarA ở chế độ MF
và GPP, 20 barA ở chế độ AMF. Nhiệt độ đỉnh và đáy tháp ở chế độ hoạt
động GPP là 14
o
C và 109
o
C, còn ở chế độ MF tương ứng là 6 và 12
o
C. Trong
chế độ AMF không có dòng lạnh hồi lưu, do vậy nhiệt độ của tháp (C-01,
Dethanizer) cao hơn, nhiệt độ ở đỉnh tháp và đáy tháp (C-01, Dethanizer) lần
lượt là 63.7
o
C và

194
o
C.
Tháp tách ethane (C-01, Deethanizer) gồm 32 van kiểu đĩa, 13 van ở
phần trên của tháp có đường kính là 2.600 mm và 19 đĩa ở phần dưới của

tháp có đường kính là 3.050 mm. Bộ chênh áp PDIA-1321, Pressure
Differential Transmiter được lắp đặt để phát hiện sự chênh áp trong tháp.
Bốn bộ thiết bị chỉ thị nhiệt độ được lắp đặt trên các đĩa thứ 2, 3, 14, 20 của
tháp. Hai thiết bị trao đổi nhiệt Reboiler E-01A/B reboiler để gia nhiệt cho
tháp, một reboiler làm việc, một ở chế độ dự phòng. Từ reboiler dòng lỏng sẽ
Trang
24
THỰ C TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: T.S LÊ THANH THANH
được chuyển đến bình chứa V-15, Deethanizer Bottom Buffer, sau đó được
đưa về tháp ổn định C-02 thông qua van FV-1301 được điều chỉnh bởi dòng
FICA-1301 casaded với bộ đo mức chất lỏng LICA-1302.
2.2.4. Tháp C-04, gas stripper.
Tháp tách khí được lắp đặt sau khi nhà máy hoàn tất và đưa chế độ
GPP vào hoạt động. Tuy nhiên, C-04 cũng có thể đưa vào hoạt động trong
chế độ MF và AMF. Tháp C-04 hoạt động ở áp suất 47 barA. Van PV-1801B
sẽ xả khí ra đốt đuốc trong trường hợp áp suất C-04 vượt quá giá trị cho
phép. Ở điều kiện làm việc bình thường nhiệt độ ở đỉnh và đáy tháp lần lượt
là 44
0
C và 40
0
C.
Tháp C-04 gồm 6 van dạng đĩa có đường kính 2.600 mm. Bộ thiết bị
đo chênh áp PDIA-1802 (pressure Diffrential Transmiter) được lắp đặt để
phát hiện sự chênh áp trong tháp do sự tạo bọt. Bộ thiết bị chỉ thị nhiệt độ
được lắp đặt trên đĩa thứ 6 của tháp. Tháp C-04 không có thiết bị gia nhiệt
reboiler ở đáy tháp và thiết bị ngưng tụ condenser. Hydrocacbon lỏng, nước
được tách ra nhờ vào dòng khí khô từ đầu xả máy nén K-01. Lỏng dưới đáy
tháp C-04 thông qua van FV-1701 (hoạt động ở chế độ auto cascaded) được
dẫn vào đĩa thứ 14 hoặc 20 của tháp tách ethane sau khi đã được gia nhiệt từ

40
0
C lên 86
0
C trong thiết bị trao đổi nhiệt E-04 A/B nhờ dòng nóng có nhiệt
độ 154
0
C đi ra từ đáy tháp C-02. Mục đích của thiết bị trao đổi nhiệt này là
để tận dụng và thu hồi nhiệt.
2.2.5. Tháp ổn định. (C-02, stabilizer).
Tháp chưng cất C-02 làm việc ở áp suất 11 barA nhằm mục đích thực
hiện quá trình phân tách giữa các cấu tử C
4
và C
5
của dòng lỏng từ V-15 tới
để tạo ra 2 loại sản phẩm riêng biệt. LPG (Bupro) và condensate (C
5
+
).
LPG ra khỏi đỉnh tháp (ở trạng thái điểm sương) được làm lạnh bằng
không khí bởi giàn quạt E-02 để ngưng tụ thành lỏng (trạng thái điểm sôi) tại
V-02. Sau đó một phần LPG sẽ được bơm P-01A/B hồi lưu lại tháp nhằm
Trang
25

×