Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

BÁO cáo THỰC tập tốt NGHIỆP tại CÔNG TY cổ PHẦN CHẾ tạo THIẾT bị dầu KHÍ APEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.58 KB, 43 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài chuyên đề thực tập này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Anh Thư và các thầy cô tronh khoa kinh tế trường Đại Học
Bà Rịa Vũng Tàu đã dẫn dắt và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại
Công ty Cổ Phần chế tạo thiết bị dầu khí APEM.
Là một sinh viên lần đầu thực tập tại một công ty và chưa có nhiều kinh nghiệm
thực tế, qua một tháng thực tập tại công ty đã chỉ cho em nhiều điều bổ ích. Tuy thời gian
thực tập không dài nhưng em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế
toán cũng như các phòng ban khác đã tạo điều kiện và môi trường giúp em rất nhiều trong
việc nắm vững, liên hệ thực tế, hệ thống lại những kiến thức đã học ở trường, có them nhiều
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình để thực hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp.
Cuối cùng với sự biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong
công ty Cổ Phần chế tạo thiết bị dầu khí APEM, người đã luôn theo sát và hướng dẫn tận
tình cho em giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô và toàn thể
các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cáo ý thức và kiến thức cho mình để phục vụ tốt
hơn cho công tác thực tế sau này.
LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài:
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và tồn
tại, là điều kiện cơ bản của doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất
kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doanh nghiệp không
còn bị giới hạn trong nước mà được mở rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế
giới.
Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền là rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và
quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và
kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doing nghiệp chia ra làm nhiều
khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ


thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt
của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình: Vốn và nguồn, tăng và giảm….Mỗi thông tin thu được là
kết quả của quá trình hai mặt: thong tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ chức hoạnh toán vốn
bằng tiền là nhằm đưa ra nhưng thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ
cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh
để nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết
định tối ưu về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh kiểm tra các chứng từ,
sổ sách về tình hình lưu chuyện tiền tệ, qua đó chúng ta biết được hiện quả kinh doanh của
đơn vị mình.
Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng
còn rất thấp, chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng trong nền kinh tế thị
trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hoạch toán bị buông lỏng kéo dài.
Xuất phát từ những vấn đề trên và thông qua thời gian thực tập em chọn đề tải để đi
sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo “Kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần chế tạo
thiết bị dầu khí APEM”.
 Mục đích nghiên cứu
- Để vận dụng những lý thuyết đã tiếp thu được ở trường vào thực tiễn nhằm củng cố và nâng
cao những kiến thức đã học,
- Tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ Phần thiết bị dầu khí APEM,
- Đưa ra những đáng giá nhận xét về thực tế công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty, bước
đầu đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiệt công tác hoạch toán kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty nhằm nâng cao hiều quả hoạt động sản xuất.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiênc ứu của đề tài này là “Công ty Cổ Phần chế tạo thiết bị dầu khí APEM”,
các chứng từ, tài liệu liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển của tháng
01 năm 2013 và các thông tin ở bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của năm
2013 và các thông tin liên quán khác đến Công ty Cổ Phần chế tạo thiết bị dầu khí APEM.
- Về mặt không gian: Tập trung tại phòng kế toán của Công ty Cổ Phần chế tạo thiết bị dầu
khí APEM.

- Về mặt thời gian: Tập trung nghiên cứu tình hình của Công ty qua 2 năm 2012 – 2013 và
thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền của Công ty tháng 01/2013.
 Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này em đã sử dụng các phương
pháp:
- Phương pháp phóng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người cung cấp thông
tin, dữ liệu cần thiết cho đề tài. Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn thu thập những
thông tin cần thiết và những số liệu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được
phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
- Phương pháp phân tích KD: là phương pháp dựa trên những số liệu đã có sẵn để phân tích
ưu, nhược điểm trong công tác KD để hiểu rõ hơn các vấn đề nghiên cứu từ đó tìm ra
nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp dự vào những số liệu đã có sẵn để tiến hành so sánh
đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối, thường thì so sánh giữa hai năm liền kề để tìm ra sự
tăng giảm của giá trị nào đó giúp cho quá trình phân tích KD cũng như các quá trình khác.
- Phương pháp hoạch toán là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ sách để hệ thống
hóa và kiểm soát thong tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Đây là những phương pháp trọng tâm được sử dụng chù yếu trong hoạch toán kế toán.
Ngoài ra em còn sử dụng một số phương pháp kinh tế khác
 Kết cấu chuyên đề.
Báo cáo gồm có 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần chế tạo thiết bị dầu khí APEM.
Chương 2: Cở sở lý luận, phân hành kế toán vốn bằng tiền.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty cổ phần thiết bị dầu khí
APEM.
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị.
GVHD: Nguyễn Thị Anh Thư Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

CỔ PHẦN CHẾ TẠO THIẾT BỊ DẦU KHÍ APEM
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1 Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Thiết Bị Dầu Khí APEM
Công ty Cổ phần Chế Tạo Thiết Bị Dầu Khí APEM được thành lập và hoạt động
theo Giấy chứng nhận đầu tư số 49221000140 và đăng ký thuế Công ty Cổ phần số
3501743900 đăng ký lần đầu, ngày 07 tháng 12 năm 2010, thay đổi lần thứ 2 ngày 28
tháng 8 năm 2012, do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp.
- Tên giao dịch quốc tế: APEM Petroleum Equipment Manufacture Join Stock
Company
- Tên viết tắt: APEM
- Trụ sở chính: Khu công nghiệp Đông Xuyên, phường Rạch Dừa, TP. Vũng Tàu,
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Mã số thuế: 3501743900
- Điện thoại: 0643. 533 850 Fax: 0643. 533 860
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần
- Vốn điều lệ: 16.050.000.000 VNĐ ( mười sáu tỷ, không trăm năm mươi triệu
đồng)
- Lĩnh vực kinh doanh của Công ty: Sản xuất, dịch vụ.
1.2 Ngành nghề kinh doanh và nhiệm vụ
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất các cấu kiện kim loại
- Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại
- Sản xuất nồi hơi (trừ nồi hơi trung tâm)
- Gia công cơ khí, xử lý tráng phủ kim loại
- Chế tạo bình bồn áp lực, thiết bị dầu khí
- Sửa chữa giàn khoan, các kế cấu thép trên biển
- Lắp đạt máy móc và thiết bị công nghiệp
- Bán buôn sắt, thép
Khoa kinh tế Trang 6 SVTH: Trần Thị Mỹ Trang
GVHD: Nguyễn Thị Anh Thư Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu

- Xây dựng các công trình công nghệ, xây dựng công trình ngầm dưới đất, dưới
nước, xây dựng ống dẫn khí đốt, đường ống dẫn xăng dầu chất lỏng khác
- Cho thuê container
- Cho thuê văn phòng, kho bãi, nhà xưởng
- Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng
- Hoạt động khác hỗ trợ hoạt động khoan dầu khí
- Thử tải máy móc, thiết bị, dụng cụ ngành công nghiệp, xây dựng, cơ khí
1.2.2 Nhiệm vụ
- Quản lý khai thác và sử dụng nguồn vốn hiệu quả để mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Phát triển nguồn nhân lực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tuân thủ chặt chẽ các chính sách của Nhà nước về sản xuất kinh doanh và các
chính sách, chuẩn mức kế toán tại Việt Nam.
- Hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và điều lệ của công ty nhằm đạt hiệu
quả kinh tế tốt nhất cho các cổ đông.
1.3 Giới thiệu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Khoa kinh tế Trang 7 SVTH: Trần Thị Mỹ Trang
GVHD: Nguyễn Thị Anh Thư Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu
SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN
CHẾ TẠO THIẾT BỊ DẦU KHÍ APEM
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
THƯ KÝ BAN GIÁM ĐỐC
Kế Toán
Nhân Sự
Hành chính an toàn
QA & QC
Xưởng sản xuất
KT & Dự Án
Bảo Trì và Bảo Dưỡng

Quản Lý Kho
Quản Lý Sản Xuất
Quản Lý Thiết Bị và Vật Tư
Lắp Ráp
Điện
Hàn
Cam và Giàn Giáo
Khoa kinh tế Trang 8 SVTH: Trần Thị Mỹ Trang
GVHD: Nguyễn Thị Anh Thư Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu
Khoa kinh tế Trang 9 SVTH: Trần Thị Mỹ Trang
GVHD: Nguyễn Thị Anh Thư Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu
1.3.2 Nhiệm vụ chức năng quản lý của từng bộ phận
1.3.2.1 Đại hội đồng cổ đông ( ĐHĐCĐ)
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. ĐHĐCĐ
có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động kinh
doanh; quyết định các phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư; bổ sung,
sửa đổi Điều lệ của Công ty, thông qua các chiến lược phát triển; bầu, bãi nhiệm Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát; và quyết định bộ máy tổ chức của Công ty và các quyền
hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của luật pháp và Điều lệ.
1.3.2.2 Hội đồng quản trị ( HĐQT )
Là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lới của Công ty, ngoại trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT gồm 05 thành viên do ĐHĐCĐ
bầu ra có nhiệm kỳ không quá 03 năm.
Danh sách Hội đồng Quản trị của công ty thời điểm hiện nay
1. Ông Lê Xuân Hưng Chủ tịch HĐQT
2. Ông Vũ Văn Đảo Thành viên
3. Bà Nguyễn Thị Kim YếnThành viên
4. Ông Đặng Quang Đức Thành viên
5. Ông Nguyễn Văn Phương Thành viên

6. Ông Ngô Văn Học Thành viên
1.3.2.3 Ban kiểm soát
Do ĐHĐCĐ bầu ra là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm tra các báo cáo tài
chính, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết Đại hội cổ đông, HĐQT, đưa ra các ý
kiến về việc hoạt động điều hành, quản lý công ty, đảm bảo sự hoạt động kinh doanh
của công ty tuân thủ đúng pháp luật, điều lệ, nghị quyết của Đại hội cổ đông, HĐQT.
Ban kiểm soát có nhiệm kỳ làm việc không quá 03 năm.
1.3.2.4 Ban Giám đốc (BGĐ)
Do HĐQT bổ nhiệm gồm: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc. Giám đốc có nhiệm
vụ thực hiện các nghị quyết kế hoạch kinh doanh của HĐQT và ĐHĐCĐ đã thông
qua; quyết định tất cả các vấn đề không phải có nghị quyết của HĐQT như việc thay
mặt Công ty ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ chức và điều hành các
Khoa kinh tế Trang 10 SVTH: Trần Thị Mỹ Trang
GVHD: Nguyễn Thị Anh Thư Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu
hoạt động hàng ngày của Công ty theo những thông lệ quản lý tốt nhất; Bổ nhiệm hoặc
miễn nhiệm và tư vấn cho HĐQT để đưa ra mức lương, thù lao các lợi ích và các điều
khoản phù hợp của hợp đồng lao động của người quản lý.
Phó Giám đốc có trách nhiệm hỗ trợ hoàn thành nhiệm vụ chung, giúp việc cho
Giám đốc. Quá trình thực hiện nhiệm vụ, Ban Giám đốc phải chịu trách nhiệm về phần
việc của mình trước HĐQT Công ty và pháp luật.
Danh sách Ban giám đốc và kế toán trưởng đến thời điểm hiện nay:
1. Ông Nguyễn Văn Phương Giám đốc
2. Ông Đỗ Thanh Tuấn Phó giám đốc
3. Ông Lê Đình Tuấn Kế toán trưởng
1.3.2.5 Chức năng chính của các phòng ban trực thuộc
 Thư ký Ban Giám đốc: hỗ trợ điều hành công việc hàng ngày theo sự phân công của
BGĐ, chuẩn bị tổ chức các cuộc họp, gặp gỡ của Ban giám đốc với các phòng ban và
đối tác, quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan,…
 Phòng tài chính kế toán: Chức năng và nhiệm vụ chính là Quản lý công tác tài chính
- kế toán, tham mưu cho HĐQT và BGĐ về công tác điều hành trong lĩnh vực tài

chính; quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước (thuế, ngân hàng, kho bạc, ) để giải
quyết công việc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao đảm bảo theo đúng quy
định pháp luật.
 Phòng Nhân sự: tham mưu, giúp việc cho HĐQT và BGĐ về các lĩnh vực: tổ chức,
quản lý lao động, tiền lương, bảo hiểm và thực hiện chế độ chính sách đối với người
lao động về công tác thi đua, khen thưởng - kỷ luật trong toàn Công ty, theo dõi quản
lý, sắp xếp tổ chức quy hoạch và đề bạt cán bộ, tuyển dụng, thôi việc.
 Phòng Hành chính- An toàn: tham mưu giúp việc cho HĐQT , BGĐ trong việc tổ
chức chỉ đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác an toàn bảo hộ lao
động cho xưởng, công trường thi công. Thực hiện công tác maketing phát triển thị
trường, tìm kiếm khách hàng, nhà cung cấp.
 Phòng QA/QC: Giám sát và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh về các lĩnh
vực chất lượng, ISO thoả mãn đầy đủ các quy định của nhà nước, các công ước Quốc
tế, và các yêu cầu của khách hàng.
Khoa kinh tế Trang 11 SVTH: Trần Thị Mỹ Trang
GVHD: Nguyễn Thị Anh Thư Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu
 Xưởng sản xuất: Quản lý sản xuất , quản lý kho, vật tư thiết bị; Quản lý, điều hành
trực tiếp các tổ lắp ráp, hàn, điện, CAM & giàn giáo, bảo trì bảo dưỡng tài sản, máy
móc thiết bị.
 Phòng Kỹ thuật- Dự án: Chức năng và nhiệm vụ chính là Quản lý các dự án do
cơng ty thực hiện; Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật phục vụ cơng tác quản lý
của Cơng ty; Quản lý và theo dõi cơng tác hồn cơng, thanh quyết tốn các cơng trình;
1.4 Giới thiệu tổ chức bộ máy kế tốn
1.4.1 Sơ đồ bộ máy kế tốn tại cơng ty APEM
SƠ ĐỒ 1.2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI CƠNG TY APEM
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HP
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN KHO
KT DOANH THU CÔNG N

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
Ghi chú
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Khoa kinh tế Trang 12 SVTH: Trần Thị Mỹ Trang
GVHD: Nguyễn Thị Anh Thư Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu
1.4.2 Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận
1.4.2.1. Nhiệm vụ phòng kế toán
- Tổ chức hệ thống nghiệp vụ kế toán, kiểm tra hướng dẫn theo đúng quy định
của Nhà nước.
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc
kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, phát hiện các hành vi vi phạm
pháp luật về tài chính, kế toán.
- Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế, các tổ chức tín dụng, trích nộp đầy đủ các
khoản nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin, số liệu của kế toán theo quy định của pháp luật
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về việc sử dụng vốn có hiệu quả.
- Phối hợp với các phòng ban khác trong quá trình mua bán hàng hóa, vật tư, tài
sản cố định, công cụ dụng cụ,
1.4.2.2. Nhiệm vụ nhân viên phòng kế toán
a. Kế toán trưởng
- Tổ chức hướng dẫn, phân công và kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán tài
chính tại Công ty.
- Thiết lập các chế độ báo cáo kế toán định kỳ, phân tích các số liệu kế toán tài
chính, khả năng thanh toán của Công ty, khả năng sinh lời và tỷ số tài chính khác.
- Lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của pháp luật.
- Tham mưu, tư vấn cho Giám đốc về mặt tài chính, chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Hội Đồng Quản Trị về công tác kế toán Công ty.

b. Kế toán viên
* Kế toán tổng hợp:
+ Là người giúp kế toán trưởng trong việc thực hiện các nhiệm vụ kế toán của
công ty.
+ Có quyền quyết định các vấn đề trong phạm vi được giao.
+ Tổng hợp mọi nghiệp vụ phát sinh thông qua sổ chi tiết và sổ cái, lên báo cáo
về tình hình kinh doanh của công ty, lập các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các báo cáo khác có liên quan. Quản lý
Khoa kinh tế Trang 13 SVTH: Trần Thị Mỹ Trang
GVHD: Nguyễn Thị Anh Thư Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu
tình hình sử dụng hóa đơn của công ty và chịu trách nhiệm kiểm tra các số liệu kế toán
trước khi trình kế toán trưởng và giám đốc.
* Kế toán kho:
+ Theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng hóa trong kho về mặt số lượng lẫn giá
trị. Nắm bắt sự biến động về giá cả trên thị trường để tham mưu với kế toán trưởng và
giám đốc để có sự lựa chọn khi mua hàng.
+ Phải ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kịp thời vào sổ để
theo dõi, thường xuyên phải tổ chức kiểm kho để đối chiếu số lượng và giá trị thực tế
tại kho với sổ sách đã ghi chép có đúng không và báo cáo số liệu hàng tháng về bộ
phận kế toán tổng hợp.
* Kế toán thanh toán ( phải trả), kế toán ngân hàng:
- Kế toán thanh toán
+ Có nhiệm vụ căn cứ vào các giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng của
công nhân viên, hoặc các chứng từ có liên quan….kế toán theo dõi tình hình thu chi.
+ Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu, chi. Cùng thủ quỹ
kiểm tra đối chiếu sử dụng tồn quỹ sổ sách và thực tế theo dõi chi tiết các khoản ký
quỹ
+ Theo dõi hệ thống các tài khoản ngân hàng, kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ sách
với số dư các tài khoản tại ngân hàng.
+ Phụ trách theo dõi các khoản công nợ phải trả.

- Kế toán ngân hàng
+ Tập hợp, kiểm tra chứng từ đầy đủ, chính xác, hợp lý, hợp lệ, thực hiện thanh toán,
giao dịch với ngân hàng.
+ Theo dõi, hạch toán các tài khoản ngân hàng kèm theo giấy báo Có, báo Nợ hoặc
bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu…
+ Theo dõi chi tiết thanh toán các khoản chi phí, công nợ, thuế và các khoản khác có
liên quan đến thu, chi tiền gửi ngân hàng.
+ Kiểm tra, đối chiếu khi nhận được thông báo, chứng từ của ngân hàng để xác minh
nếu có chênh lệch thì báo cáo, xử lý, điều chỉnh kịp thời.
+ Bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán-thống kê, thông tin kinh tế tài chính
của phần công việc thực hiện.
Khoa kinh tế Trang 14 SVTH: Trần Thị Mỹ Trang
GVHD: Nguyễn Thị Anh Thư Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công khi có yêu cầu.
* Kế toán thuế, kế toán công nợ ( phải thu )
- Kế toán thuế:
+ Theo dõi thực hiện, kiểm tra việc ghi nhận, hạch toán thuế và các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan theo đúng quy định về Thuế và các khoản thực hiện nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước.
+ Kê khai, nộp và thanh toán thuế, các khoản thực hiện nghĩa vụ ngân sách Nhà nước.
+ Lập báo cáo về thuế và quyết toán thuế, các khoản thực hiện nghĩa vụ ngân sách Nhà
nước.
- Kế toán công nợ:
+ Phản ánh các khoản nợ phải thu, nợ phải trả các khoản phải nộp, phải cấp cũng như
tình hình thanh toán và còn phải thanh toán với đối tượng (người mua, người bán,
người cho vay, cấp trên, ngân sách.
* Kế toán vốn bằng tiền và thủ quỹ
- Theo dõi việc thanh toán công nợ, các khoản phải trả, theo dõi các khoản tạm
ứng, các khoản thu chi mang tính chất bên ngoài.
- Lập chứng từ thanh toán theo yêu cầu, báo cáo tình hình công nợ, thu, chi tài

chính, theo quy định của chế độ kế toán.
- Lập sổ theo dõi quỹ tiền mặt, các loại chứng từ liên quan trong thu, chi tiền
mặt, báo cáo tình hình thu chi tiền mặt hàng ngày, kiểm kê quỹ tiền mặt thực tế vào
cuối ngày, đối chiếu kiểm tra cùng kế toán thanh toán và ký vào sổ quỹ, liên hệ nộp và
rút tiền từ Ngân hàng, theo dõi tiền gửi tại Ngân hàng và tại Công ty, chịu trách nhiệm
chính về tiền quỹ tại Công ty.
* Kế toán tiền lương:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian
lao động và kết quả lao động, trích lương và các khoản trích theo lương vào các đối
tượng.
+ Lập báo cáo về lao động tiền lương, phân tích tình hình quản lý sử dụng thời
gian lao động.
* Kế toán tài sản
Khoa kinh tế Trang 15 SVTH: Trần Thị Mỹ Trang
GVHD: Nguyễn Thị Anh Thư Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu
+Theo dõi việc thu mua, thanh lý TSCĐ.
+ Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ.
+ Cung cấp số liệu định kỳ cho kế toán tổng hợp.
+ Bảo quản hồ sơ, số liệu, sổ sách liên quan tới nghiêp vụ của mình theo dõi.
+ Mở thẻ kho theo dõi hàng hóa, vật tư tồn kho ở tất cả các kho hàng của Công ty,
theo dõi tình hình nhập xuất hàng hóa, vật tư theo đúng quy định, kiểm tra số lượng
hàng hóa, vật tư nhập vào về chất lượng, chủng loại, kết hợp với kế toán vật tư hàng
hóa kiểm kê hàng tồn kho thực tế cuối tháng, báo cáo tình hình tồn kho định kỳ, sắp
xếp kho và chịu trách nhiệm chính về hàng hóa vật tư.
1.5 Kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng
- Kỳ kế toán năm của Công ty theo năm dương lịch và bắt đầu từ ngày 01 tháng
01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ mà Công ty sử dụng là: Việt Nam Đồng ( VNĐ )
1.6 Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
1.6.1 Chế độ kế toán áp dụng:

- Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 về việc: “ hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung chế độ kế toán doanh nghiệp”.
 Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng
dẫn Chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Các Báo cáo tài chính giữa niên độ được
lập và trình bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực
hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng.
1.6.2 Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng chế độ theo các chuẩn mực kế toán đã ban hành và hệ thống kế
toán doanh nghiệp Việt Nam (Ngày 20/3/2006, Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ký Quyết
Định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho các
doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước từ năm tài
chính 2006, thay thế Quyết Định số 1141/TC/QĐ/CĐKT)
Công ty áp dụng phần mềm kế toán Fast accounting. Đặc trưng của hình thức này
là tất cà các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ, theo thứ tự thời
Khoa kinh tế Trang 16 SVTH: Trần Thị Mỹ Trang
GVHD: Nguyễn Thị Anh Thư Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu
gian phát sinh và định khoản các nghiệp vụ đó, từ đó lấy số liệu ghi vào sổ cái và sử
dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các sổ sách kế toán chủ yếu sau:
- Sổ Cái
- Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là: “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế
toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số
hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm ( theo số thứ tự trong Sổ Đăng Ký Chứng

từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi
ghi sổ kế toán:
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
1.6.3 Chính sách kế toán áp dụng
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra Việt Nam đồng theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm Cuối kỳ các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán và được
hạch toán theo Thông tư 201/2009/TT-BTC ngày 15/10/2009 về Hướng dẫn xử lý các
khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp.
- Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 03 tháng có
khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi
thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc.
Khoa kinh tế Trang 17 SVTH: Trần Thị Mỹ Trang
GVHD: Nguyễn Thị Anh Thư Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính giá xuất kho: Công ty xác định theo phương pháp bình quân
gia quyền.
- Công ty nộp Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho
lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định: ghi nhận tài sản cố định theo
nguyên giá và trích hấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính: theo phương pháp giá gốc.

- Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: theo số vốn thực góp của chủ sở hữu.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
+ Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa đã
được chuyển giao cho người mua;
- Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
+Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được
xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến
nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã
hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau:
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
 Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán;
Khoa kinh tế Trang 18 SVTH: Trần Thị Mỹ Trang
GVHD: Nguyễn Thị Anh Thư Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó;
Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương pháp
đánh giá công việc hoàn thành.
+ Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và
các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời

hai điều kiện sau:
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi Công ty được quyền nhận cổ
tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
- Chi phí phải trả: Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế
không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc
phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi các chi phí đó phát sinh, nếu có chênh lệch với
số đã trích, kế toán tiến hành ghi bổ sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần
chênh lệch.
Khoa kinh tế Trang 19 SVTH: Trần Thị Mỹ Trang
GVHD: Nguyễn Thị Anh Thư Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
PHẦN HÀNH KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một năm hoặc một
chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái
tiền tệ, hiện vật ( vật tư, hàng hóa ) dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải
thu ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu hàng tồn kho, các tài sản ngắn hạn khác…
Tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ, là loại tài
sản có tính thanh khoản cao nhất, là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng thanh toán
của một doanh nghiệp.
2.1. Tài khoản sử dụng, phương pháp hạch toán và sơ đồ hạch toán vốn bằng
tiền
2.1.1 Vốn bằng tiền:
Tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ, là loại tài

sản có tính thanh khoản cao nhất, là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng thanh toán
của một DN.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn kinh doanh thuộc tài sản lưu động của
DN, được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong quan hệ thanh toán.
Vốn bằng tiền trong DN là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ bao gồm tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Trong SXKD, với tính lưu động
cao nhất, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để thanh toán các khoản nợ, để mua hàng
hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, vừa là kết quả của việc tiêu thụ hàng hóa
hoặc thu hồi các khoản nợ.
Vốn bằng tiền đòi hỏi DN phải quản lý rất chặt chẽ vì trong quá trình luân
chuyển rất dễ bị tham ô, lợi dụng, mất mát. Do vậy sử dụng vốn bằng tiền cần phải
tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý chặt chẽ và khoa học.
Khoa kinh tế Trang 20 SVTH: Trần Thị Mỹ Trang
GVHD: Nguyễn Thị Anh Thư Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ của
nhà nước và phải phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động
của các loại tiền, ngoại tệ, vàng bạc.
2.1.2 Tiền mặt tại quỹ
2.1.2.1 Khái niệm
Tiền mặt là các khoản tiền đang có ở quỹ, có thể dùng để thanh toán ngay, bao
gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Trong mỗi DN đều có một lượng tiền mặt nhất định tại quỹ để phục vụ cho hoạt
động SXKD hằng ngày. Số tiền thường xuyên tồn quỹ phải được tính toán định mức
hợp lý, mức tồn quỹ này tùy thuộc và quy mô, tính chất hoạt động, ngoài số tiền trên
DN phải gửi tiền vào ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác.
Mọi khoản thu chi, bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực
hiện. Thủ quỹ không được trực tiếp mua bán vật tư, hàng hóa hoặc không được kiêm
nhiệm công tác kế toán. Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lệ
chứng minh và đều phải có chữ ký của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị. Sau khi
thực hiện thu chi tiền, thủ quỹ giữ lại các chứng từ để cuối ngày ghi vào sổ quỹ kiêm

báo cáo quỹ. Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ được lập thành 2 liên, 1 liên lưu lại làm sổ quỹ,
1 liên làm báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi gửi cho kế toán quỹ. Số tồn quỹ
cuối ngày phải khớp với số dư cuối ngày trên sổ quỹ.
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 111 “ tiền mặt ” phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt gồm
tiền Việt Nam ( kể cả ngân phiếu ), ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, tại quỹ
của Doanh nghiệp, nội dung phản ánh trên tài khoản 111 “ tiền mặt ”như sau:
Nợ
Tk 111

- Số tiền chi ra
- Kiểm kê phát hiện thiếu
xxx
- Các khoản thu
- Kiểm kê phát hiện thừa
xx
Khoa kinh tế Trang 21 SVTH: Trần Thị Mỹ Trang
GVHD: Nguyễn Thị Anh Thư Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu
- Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền
Việt Nam ( gồm cả ngân phiếu )
+ Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ ngoại tệ các
loại tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Việt Nam Đồng.
+ Tài khoản 1113 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý” phản ánh giá trị vàng,bạc,
kim khí quý, đá quý, nhập xuất tồn quỹ tiền mặt.
- Chứng từ sử dụng: + Phiếu thu: Mẫu số 01-TT
+ Phiếu chi: Mẫu số 02-TT
+ Biên bản kiểm kê tồn quỹ
+ Bảng kê tiền
+ Biên lai thu tiền

2.1.3 Tiền gửi ngân hàng ( TGNH )
2.1.3.1 Khái niệm
Tiền gửi là số tiền mà DN gửi tại các ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc các
công ty tài chính, bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ, vàng bạc đá quý.
Căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ liên quan tới tiền gửi của các DN là các giấy
báo Có, giấy báo Nợ hoặc các bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc
như: ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản…Khi nhận được các chứng từ do
ngân hàng gửi đến, kế toán phải tiến hành kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm
theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu kế toán của đơn vị với ngân hàng thì
vẫn phải ghi theo chứng từ của ngân hàng, số chênh lệch được theo dõi riêng ở tài
khoản phải thu hoặc phải trả khác, đồng thời thông báo cho ngân hàng đối chiếu xác
minh lại.
Khoa kinh tế Trang 22 SVTH: Trần Thị Mỹ Trang
GVHD: Nguyễn Thị Anh Thư Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu
Đối với những DN có tổ chức bộ phận trực thuộc, có thể mở tài khoản chuyên
thu, chuyên chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch,
thanh toán. Kế toán phải tổ chức kế toán theo từng loại tiền gửi, từng ngân hàng kho
bạc, công ty tài chính để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
2.1.3.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 1121 – tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam phản ánh số hiện có và
tình hình biến động về tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng, tại kho bạc hoặc các
công ty tài chính. Nội dung phản ánh trên tài khoản 1121 như sau:
Nợ
1121

xx
xxx
- Số tiền gửi vào ngân hàng
- Kiểm kê phát hiện thừa
- Tiền rút, chi ra từ ngân hàng

- Kiểm kê phát hiện thiếu
Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang gửi
tại ngân hàng
+ Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: phản ánh các ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng
được quy ra Việt Nam Đồng
Khoa kinh tế Trang 23 SVTH: Trần Thị Mỹ Trang
GVHD: Nguyễn Thị Anh Thư Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu
+ Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý đang gửi tại ngân hàng.
- Chứng từ sử dụng:
+ Giấy báo có (GBC)
+ Giấy báo nợ (GBN)
+ Ủy nhiệm thu
+ Ủy nhiệm chi
+ Giấy nộp tiền
+ Bản sao kê của ngân hàng,…
2.1.4 Tiền đang chuyển
2.1.4.1 Khái niệm
Tiền đang chuyển là khoản tiền mặt, tiền séc đã xuất khỏi quỹ của DN nộp vào
ngân hàng, kho bạc nhà nước, hoặc gửi vào bưu điện để trả cho đơn vị khác nhưng
chưa nhận được giấy báo của ngân hàng kho bạc.
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường
hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc nộp séc thẳng vào ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc nhà nước.
Nợ
113
Đã nhận được giấy báo về các khoản tiền đang chuyển
xx

xxx
Các khoản tiền đã nộp, đã chuyển, đã thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo

2.1.4.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển: là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp
vào ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng.
Tài khoản 113 có hai tài khoản cấp 2:
Khoa kinh tế Trang 24 SVTH: Trần Thị Mỹ Trang
GVHD: Nguyễn Thị Anh Thư Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu
+ Tài khoản 1131 – Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển
+ Tài khoản 1132 – Ngoại tệ: phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển.
2.1.5 Kế toán tiền là ngoại tệ
* Tài khoản sử dụng: 1112 – Tiền mặt là ngoại tệ
1122 – Tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ
1132 – Tiền đang chuyển là ngoại tệ
2.1.5.1 Nguyên tắc hạch toán:
- Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ phải ghi bằng Việt Nam Đồng theo tỷ giá thực
tế do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh.
- Ghi tăng các tài khoản theo tỷ giá thực tế ( tgtt )
-Các khoản phải trả, phải thu khi thực tế thu hoặc trả nợ ghi nhận theo tỷ giá lúc ghi
nhận nợ.
- Ngoại tệ chi ra ghi nhận theo tỷ giá xuất ( tgx ), tính theo 4 phương pháp xuất kho.
- Khi sử dụng nhiều loại tỷ giá khác nhau sẽ xuất hiện sự chênh lệch, khoản chênh lệch
đó được hạch toán vào tài khoản 515 ( khi tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá lúc nhận nợ )
hoặc tài khoản 635 (khi tỷ giá thực tế nhỏ hơn tỷ giá lúc nhận nợ ).
- Khi ngoại tệ thực tế tăng, giảm đồng thời phải theo dõi ở tài khoản 007- ngoại tệ các
loại.
- Cuối niên độ kế toán, nhân viên kế toán phải đánh giá lại những khoản mục có liên
quan đến gốc ngoại tệ hạch toán vào tài khoản 413- chênh lệch tỷ giá hối đoái.

+ Nếu đánh giá tăng đối với vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Nợ 112,1122,131,141, : chênh lệch
Có 413 : chênh lệch
+ Nếu đánh giá giảm đối với vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Nợ 413 : chênh lệch
Có 1112,1122,131,141, : chênh lệch
2.1.6 Kế toán tiền là vàng bạc đá quý
* Tài khoản sử dụng: 1113 – vàng bạc đá quý tại quỹ
1123 – Vàng bạc đá quý tại ngân hàng.
2.1.6.1 Nguyên tắc hạch toán
Khoa kinh tế Trang 25 SVTH: Trần Thị Mỹ Trang

×