Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

SKKN Giải một số dạng bài tập đốt cháy hỗn hợp các chất hữu cơ bằng cách lập công thức chung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.39 KB, 24 trang )

1
MỤC LỤC
Phần I. Đặt vấn đề 2
1. Lí do chọn đề tài 2
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Giả thuyết khoa học 3
4. Đối tượng nghiên cứu 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 3
8. Thời gian nghiên cứu. 3
Phần II. Nội dung. 4
1. Cơ sở lý luận 4
2 Phương pháp giải. 5
3 Các dạng bài tập. 6
3.1. Dựa vào thành phần phân tử các chất để tìm công thức chung. 6
3.1.1. Bài tập mẫu. 5
3.1.2. Một số bài tập tương tự. 7
3.2. Dựa vào cấu tạo phân tử các chất để tìm công thức chung. 10
3.2.1. Bài tập mẫu. 10
3.2.2. Một số bài tập tương tự. 12
4. Bài tập áp dụng. 12
Phần III. Kết luận và kiến nghị 21

1. Kết luận. 15
2. Kiến nghị và đề xuất. 23
2
Giải một số dạng bài tập đốt cháy hỗn hợp các hợp chất hữu cơ bằng cách
lập công thức chung
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài


Để làm tốt các bài tập trắc nghiệm bắt buộc học sinh phải nắm vững các
kỹ năng cơ bản và vận dụng sáng tạo các phương pháp giải nhanh.
Với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay thì các phương pháp giải
nhanh được sử dụng rất phổ biến, trong đó thường áp dụng các định luật bảo
toàn như: định luật bảo toàn electron, định luật bảo toàn khối lượng, định luật
bảo toàn nguyên tố, định luật bảo toàn điện tích
Mỗi dạng bài toán đều có thể có nhiều cách giải, tuy nhiên một số dạng
bài tập hỗn hợp với nhiều ẩn số thì việc sử dụng cách giải thông thường sẽ mất
nhiều thời gian, gây rất nhiều khó khăn cho học sinh trong quá trình tính toán.
Để khắc phục những điều đó thì việc lập được công thức chung nhất của các chất
đó để giảm bớt ẩn số, đơn giản hóa quá trình tính toán sẽ làm cho bài toán đơn
giản hơn, tốn it thời gian hơn. Đây thường là dạng bài tập khó, chỉ áp dụng cho
kỳ thi đại học, cao đẳng và đòi hỏi các em phải có tư duy khá cao.
Vì vậy, đây là dạng bài tập gây rất nhiều khó khăn cho học sinh, kể cả học
sinh khá, giỏi. Để học sinh có thể làm tốt dạng bài tập này cần phải hướng dẫn
học sinh phương pháp lập công thức chung của các chất. Cần phân dạng bài tập
và dạy thành chuyên đề riêng để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh.
Xuất phát từ những lý do đó, tôi chọn đề tài “Giải một số dạng bài tập đốt
cháy hỗn hợp các hợp chất hữu cơ bằng cách lập công thức chung”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nhằm hướng dẫn học sinh áp dụng nhanh các công thức để giải
một số dạng bài toán hỗn hợp thường gặp trong hóa hữu cơ, từ đó hướng dẫn học
sinh tự tìm tòi các quy luật để xây dựng công thức chung cho các chất. Phương
pháp này giúp học sinh chuyển từ dạng bài tập hỗn hợp nhiều chất thành dạng
bài tập một chất, điều đó sẽ giúp đơn giản bài toán rất nhiều. Điều quan trọng
hơn là tạo cho học sinh sự hứng thú trong quá trình giải bài tập, hình thành cho
3
học sinh phương pháp tư duy khái quát hóa bài tập, từ đó giúp học sinh đưa ra
phương pháp giải hiệu quả nhất
3. Giả thiết khoa học.

Khi giải bài tập hóa học theo phương pháp lập công thức chung cho hỗn
hợp các chất sẽ giúp cho bài toán đơn giản hơn rất nhiều và tiết kiệm được nhiều
thời gian. Đây là phương pháp giải nhanh rất hiệu quả cho hình thức thi trắc
nghiệm hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu
Bài tập về hỗn hợp các hợp chất hữu cơ thường gặp trong các đề thi đại
học, cao đẳng. Đây là loại bài tập rất phổ biến trong đề thi của các năm gần đây.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Xác định cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của công tác dạy và học trong
trường THPT.
- Xây dựng phương pháp dạy học phù hợp với như cầu thực tiễn của bộ
môn.
- Xây dựng phương pháp học tập cho học sinh để nâng cao hiệu quả dạy và
học.
6. Phương pháp nghiên cứu.
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết, khái quát hóa các dạng bài tập để nêu ra
phương pháp giải bài tập hóa học.
- Xây dựng phương pháp giải thông qua các dạng bài toán cụ thể từ đó khái quát
hóa chúng.
- Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả, tính đúng
đắn của phương pháp. thông qua kiểm định kết quả của các bài kiểm tra qua hai
năm học 2012-2013 và 2013-2014.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
Phương pháp giải bài tập hóa học nêu trong đề tài gắn với học sinh ôn thi đại học
và cao đẳng.
8. Thời gian nghiên cứu.
Đề tài này được thực hiện qua hai năm học 2012-2013 và 2013-2014.
4
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận

Để giải bài tập đốt cháy các hợp chất hữu cơ cần phải nắm vững một số
công thức tính nhanh trong phản ứng cháy.
- Đốt cháy hợp chất hữu cơ có dạng: C
n
H
2n+2
O
x
(
0
x

) (như ankan: C
n
H
2n+2
;
ancol no, mạch hở: C
n
H
2n+2
O
x
):
2 2 x 2 2 2
3 1
O ( ) ( 1) O
2
o
t

n n
n x
C H O nCO n H

 
   
Vậy, nếu đốt cháy hiđrocacbon hoặc dẫn xuất chứa oxi của hiđrocacbon mà có
2 2
X O
H CO
n n n
 
(với
X
n
là số mol của hợp chất hữu cơ) thì công thức có dạng
C
n
H
2n+2
O
x
(
0
x

) và ngược lại.
- Đốt cháy hợp chất hữu cơ có dạng: C
n
H

2n
O
x
(
0
x

) ( như anken hoặc
xicloankan: C
n
H
2n
, anđehit no, đơn chức mạch hở: C
n
H
2n
O, axit hoặc este no,
đơn chức mạch hở: C
n
H
2n
O
2
):
2 x 2 2 2
3
O ( ) O
2
o
t

n n
n x
C H O nCO nH

  
Vậy, nếu đốt cháy hiđrocacbon hoặc dẫn xuất chứa oxi của hiđrocacbon mà có
số mol H
2
O bằng số mol CO
2
thì công thức có dạng C
n
H
2n
O
x
(
0
x

).
- Đốt cháy hợp chất hữu cơ có dạng: C
n
H
2n-2
O
x
(
0
x


)

(ankađien hoặc ankin:
C
n
H
2n-2
, anđehit no, hai chức, mạch hở: C
n
H
2n-2
O
2
hoặc đơn chức, mạch hở có 1
liên kết đôi: C
n
H
2n-2
O, ):
2 2 x 2 2 2
3 1
O ( ) ( 1) O
2
o
t
n n
n x
C H O nCO n H


 
   
Nếu đốt cháy hiđrocacbon hoặc dẫn xuất chứa oxi của hiđrocacbon mà có
2 2
X O
CO H
n n n
  (với
X
n
là số mol của hợp chất hữu cơ) thì công thức có dạng
C
n
H
2n-2
O
x
(
0
x

) hoặc ngược lại.
- Đốt cháy hợp chất hữu cơ có dạng: C
n
H
2n+2+x
N
x
(
0

x

)

(như ankan: C
n
H
2n+2
;
amin no, đơn chức, mạch hở: C
n
H
2n+3
N ):
2 2 x 2 2 2
3 1 0,5
N ( ) ( 1 0,5x) O
2
o
t
n n x
n x
C H O nCO n H
 
 
    
5
Nếu
2 2
O X

1,5
H CO
n n n
 
thì kết luận đây là amin no, đơn chức, mạch hở và ngược
lại.
Khi đốt cháy những hợp chất hữu cơ dạng khác thì dựa vào số liên kết

và số
vòng để tìm mối quan hệ giữa số mol hợp chất hữu cơ, CO
2
và H
2
O .
2. Phương pháp giải
Tùy thuộc vào các chất mà bài toán cho, cần phải phân tích các đặc điểm
về thành phần phân tử, cấu tạo của các chất để tìm điểm chung giữa chúng từ đó
đi đến thành lập công thức chung.
Vì đây là dạng bài tập đốt cháy nên khi đặt công thức chung ta cần định
hướng tìm mối quan hệ về số cacbon, hiđro và oxi, nitơ (nếu có).
Ví dụ 1: Hỗn hợp gồm (glucozơ, fructozơ, metanal và etanoic): xác định thấy
công thức của chúng đều có dạng: C
n
H
2n
O
n
Ví dụ 2: Hỗn hợp gồm axit acrylic, vinyl axetat, metyl acrylat và axit oleic: trong
cấu tạo của các hợp chất đều có 2 liên kết


, mạch hở và chứa 2 oxi nên chúng
có công thức chung là C
n
H
2n-2
O
2
Ví dụ 3: Hỗn hợp gồm propan, propen, propin: xác định thấy trong phân tử
chúng đều có ba nguyên tử cacbon nên có công thức chung: C
3
H
x
.
Ví dụ 4: Hỗn hợp gồm vinyl axetat, metyl axetat và etyl fomat: Nhận thấy metyl
axetat và etyl fomat có cùng CTPT còn vinyl axetat có cùng số cacbon và số oxi
với 2 chất trên nên chúng có công thức chung: C
x
H
6
O
2
.
Ngoài ra, tùy thuộc vào từng bài toán, nếu ngoài phản ứng cháy còn phản
ứng nhóm chức thì cần định hướng thêm công thức chung thể hiện nhóm chức.
Ví dụ 5: Các chất CH
3
OH, C
2
H
4

(OH)
2
, C
3
H
5
(OH)
3
đều thuộc dãy đồng đẳng
ancol no, mạch hở, số cacbon trong phân tử bằng số nhóm chức nên công thức
chung có dạng: C
n
H
2n+2
O
n
hay C
n
H
n+2
(OH)
n
.
Vậy từ việc phân tích đặc điểm về thành phần phân tử, về cấu tạo của từng
chất mà học sinh cần đặt công thức chung sao cho phù hợp với nhiệm vụ bài
toán đặt ra.
Sau khi lập được công thức chung, tùy thuộc vào yêu cầu của từng bài
toán mà ta vận dụng thêm một số phương pháp giải nhanh, trong đó thường áp
6
dụng các định luật bảo toàn như định luật bảo toàn khối lượng, định luật bảo

toàn nguyên tố
3. Các dạng bài tập.
3.1. Dựa vào thành phần phân tử các chất để tìm công thức chung.
3.1.1. Bài tập mẫu.
Đốt cháy hoàn toàn một hỗn hợp X (glucozơ, fructozơ, metanal và etanoic)
cần 3,36 lít O
2
(đo ở đktc). Dẫn sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch
Ca(OH)
2
dư, sau phản ứng hoàn toàn thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 10,0 B. 12,0 C. 15,0 D. 20,5
Cách 1: Theo phương pháp thông thường:
6 12 6 2 2 2
2 2 2
3 2 2 2
6 6 6 O
x 6x 6x
O
y y y
CH COOH 2 2 2 O
z 2z 2
o
o
o
t
t
t
C H O O CO H
HCHO O CO H

O CO H
z
  
  
  

Ta có:
2
2
6 2z
6 2z
O
CO
n x y
n x y
  



  


nên
2 2
3,36
0,15
22,4
CO O
n n mol
   


3
2 2 3 2
CaCO
( ) O O
0,15 0,15
m 0,15.100 15
CO Ca OH CaC H
g
  
  

Cách 2: Theo phương pháp lập công thức chung
Suy luận: Trong phân tử glucozo, fructozo (C
6
H
12
O
6
), anđehit fomic (HCHO),
axit axetic (CH
3
COOH) đều có số nguyên tử cacbon bằng số nguyên tử oxi, còn
số nguyên tử hiđro thì gấp đôi số nguyên tử cacbon nên chúng có công thức
chung là C
n
H
2n
O
n

.
Giải
Gọi công thức chung của chúng là C
n
H
2n
O
n

2 2 2 2
O
o
t
n n n
C H O nO nCO nH  
7
2 2
3,36
0,15
22,4
CO O
n n mol
   
3
2 2 3 2
CaCO
( ) O O
0,15 0,15
m 0,15.100 15
CO Ca OH CaC H

g
  
  

Nhận xét: Theo cách 1, với số lượng 3 phương trình hóa học mà chỉ có số mol
O
2
nên học sinh nhìn nhận đây là bài toán khó và thấy lúng túng trong cách tìm
lời giải. Nhất là hiện nay với cách thức thi trắc nghiệm, với thời gian dành cho
mỗi bài rất ít thì việc viết nhiều phương trình và đặt nhiều ẩn sẽ làm mất rất
nhiều thời gian.
Bằng cách lập được công thức chung thì từ việc giải bài toán với 4 chất
đưa về giải bài toán còn 1 chất, chỉ phải viết 1 phương trình, làm việc với 1 ần sẽ
giảm được rất nhiều thời gian và làm cho bài toán đơn giản hơn rất nhiều.
3.1.2. Một số bài tập tương tự.
Bài tập 1: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm anđehit fomic, axit axetic,
glucozơ và glixerol thu được 29,12 lít CO
2
(đo ở đktc) và 27 gam H
2
O. Thành
phần phần trăm về khối lượng của glixerol trong hỗn hợp có giá trị là
A. 35,1 % B. 43,8 % C. 46,7% D. 23,4%
Giải
2 2
O
1,3 ; 1,5
CO H
n mol n mol
 

2
3 2 4 2
6 12 6
d o ( O)
ax ax ( OO O )
ozo ( O )
an ehit f mic HCHO CH
it etic CH C H C H
gluc C H







có công thức chung là C
n
H
2n
O
n
Phương trình đốt cháy:
2 2 2 2
3 8 3 2 2 2
O (1)
5
C H O 3 4 O (2)
2
to

n n n
to
C H O nO nCO nH
O CO H
  
  

ở phương trình (1):
2 2
O
CO H
n n
 ; ở phương trình (2):
2 2
O
H CO ancol
n n n 
Vậy:
2 2 2 2
O O (2) (2)
1,5 1,3 0,2
H CO H CO
n n n n mol
     
 

8
3 8 3 2 2
2 2
C H O

n 0,2 (2) 0,6 (1) 0,7
0,7 0,7
30 21
n n n n n n
CO CO
C H O C H O
mol n mol n mol
n mol m n gam
n n
    
     

3 8 3
O
0,2.92
% 100 46,7%
21 0,2.92
C H
   

đáp án C.
Nhận xét: Từ bài tập mẫu, học sinh đã nắm được cách tìm công thức chung cho
các hợp chất. Để giải bài tập này học sinh chỉ cần hiểu thêm về mối quan hệ giữa
số mol CO
2
và H
2
O với số mol hợp chất hữu cơ khi đốt cháy hỗn hợp chứa các
chất dạng C
n

H
2n
và C
n
H
2n+2
.
Bài tập 2: Hỗn hợp X gồm vinyl axetat, metyl axetat và etyl fomat. Đốt cháy
hoàn toàn 3,08 gam X, thu được 2,16 gam H
2
O. Phần trăm số mol của vinyl
axetat trong X là:
A. 25% B. 27,92% C. 72,08% D. 75%

Giải

3 3
2 5
axeta : OO
o a : OO
metyl t CH C CH
etyl f m t HC C H





có công thức chung là C
3
H

6
O
2
3 2
ax a : OO
vinyl et t CH C CH CH


có công thức phân tử là C
4
H
6
O
2
Vậy công thức chung của cả ba chất là: C
n
H
6
O
2
.
2
O
0,12
H
n mol


6 2 2 2 2
2 1

O ( ) 3 O
2
0,04 0,12mol
o
t
n
n
C H O nCO H

  


Ta có:
3,08
77 12. 6 2.16 77 3, 25
0,04
M n n       

2
0,04. 0,13 .
CO
n n mol
  
Mặt khác: Khi đốt cháy C
3
H
6
O
2
thì

2 2
O
CO H
n n
 còn khi đốt cháy C
4
H
6
O
2
thì
4 6 2 2 2
O O
C H CO H
n n n
  .
Vậy
4 6 2 2 2
O O
0,13 0,12 0,01
C H CO H
n n n mol
    
 

9

4 6 2
O
0,01

% 100% 25%
0,04
C H
n
    
đáp án A.
Nhận xét: Dựa vào sự giống nhau về công thức phân tử của các hợp chất để lập
công thức chung. Ngoài ra để giải bài tập này học sinh chỉ cần hiểu thêm về mối
quan hệ giữa số mol CO
2
và H
2
O với số mol hợp chất hữu cơ khi đốt cháy hỗn
hợp chứa các chất dạng C
n
H
2n
và C
n
H
2n-2
.
Bài tập 3: Hỗn hợp khí X gồm đimetylamin và hai hiđrocacbon đồng đẳng liên
tiếp. Đốt cháy hoàn toàn 100 ml hỗn hợp X bằng một lượng oxi vừa đủ, thu được
550 ml hỗn hợp Y gồm khí và hơi nước. Nếu cho Y đi qua dung dịch axit
sunfuric đặc (dư) thì còn lại 250 ml khí (các thể tích khí và hơi đo ở cùng điều
kiện). Công thức phân tử của hai hiđrocacbon là
A. C
2
H

4
và C
3
H
6
. B. CH
4
và C
2
H
6
.
C. C
3
H
6
và C
4
H
8
. D. C
2
H
6
và C
3
H
8
.
(Đề thi tuyển sinh đại học khối A năm 2010)

Giải
Gọi công thức chung của đimetylamin (C
2
H
7
N) và 2 hiđrocacbon (C
n
H
m
) là
C
x
H
y
N
z
(x, y, z là số cacbon, hiđro, nitơ trung bình của 3 hợp chất và 0 < z < 1)
Cho 550ml hỗn hợp Y gồm CO
2
, H
2
O, N
2
qua H
2
SO
4
đặc còn 250ml khí chứng
tỏ:
2 2 2

O
250 ; 300
CO N H
V V ml V ml
  
x y z 2 2 2 2
2 1
C H N ( ) O +
2 2 2
100 100x 300 100 ( )
2
o
t
n y z
O xCO H N
z
ml

  


100 300 6
2
y
y
    

 
100. 100 250 2,5 2,5 .2
2 2

z z
x x z x
         
Với
0 z 1
 
thì


0 2,5 x .2 1
  
2 2,5
x
  

Kết hợp
6
y


2 2,5
x
 
thì hai hiđrocacbon đó phải có số cacbon trung bình
lớn hơn 2 (vì số cacbon trong amin bằng 2) và có số hiđro trung bình nhỏ thua 6
(vì số hiđro trong amin bằng 7) nên ta chọn đáp án A.
Vậy hai hiđrocacbon đó là C
2
H
4

và C
3
H
6
10

Nhận xét: Đây là bài tập khó đối với học sinh vì vậy phải hướng dẫn học sinh
vận dụng được số nitơ trung bình trong công thức chung giữa hiđrocacbon và
amin đơn chức là trong khoảng (0,1) để tìm khoảng của cacbon.
Bài tập 4: Hỗn hợp X có tỷ khối so với H
2
là 21,2 gồm propan, propen, propin.
Khi đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, tổng khối lượng của CO
2
và H
2
O thu được là
A. 20,4 B. 18,96 C. 16,8 D. 18,6g
(Đề thi tuyển sinh đại học khối A năm 2008)
Giải
3 8
3 6
3 4
r a :
r e :
r :
p op n C H
p op n C H
p opin C H






có công thức chung là C
3
H
x
Ta có
21,2.2 12.3 6,4
M x x    

3 x 2 2 2
(3 ) 3 O
4 2
0,1
0,1 0,3
2
o
t
x x
C H O CO H
x
   


Vậy:
2 2
O
0,1.6,4

0,3.44 18 18,96( )
2
CO H
m m g
     
đáp án B.
Nhận xét: Dựa vào sự giống nhau về số cacbon trong phân tử để lập công thức
chung từ đó sẽ đơn giản hóa bài tập từ 3 chất xuống còn 1 chất.
3.2. Dựa vào cấu tạo phân tử các chất để tìm công thức chung.
3.2.1. Bài tập mẫu
Đốt cháy hoàn toàn 3,42 gam hỗn hợp gồm axit acrylic, vinyl axetat, metyl
acrylat và axit oleic, rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)
2

(dư). Sau phản ứng thu được 18 gam kết tủa và dung dịch X. Khối lượng X so
với khối lượng dung dịch Ca(OH)
2
ban đầu đã thay đổi như thế nào?
A. Tăng 2,70g. B. Giảm 7,74g. C. Tăng 7,92g. D. Giảm 7,38g.
(Đề thi tuyển sinh đại học khối A năm 2011)
Cách 1: Theo phương pháp thông thường
Phương trình hóa học:
11

3 4 2 2 2 2
4 6 2 2 2 2
17 33 2 2 2
O 3 3 2 (1)
3x 2x
9

O 4 3 O (2)
2
4y 3y
51
OO 18 17 O (3)
2
18z 17z
o
o
o
t
t
t
C H O CO H O
x
C H O CO H
y
C H C H O CO H
z
  
  
  

2 2 3 2
( ) O O
0,18 0,18
CO Ca OH CaC H
mol
  



Theo (1,2,3) ta có:
2 2
H O
3x 4 18z = 0,18; n 2x 3 17z
CO
n y y     
2 2
O
(3x 4 18z) (2x 3 17z)
CO H
n n y y x y z a
           

2 2
O
0,18
H CO
n n a a
    
(với a = x + y + z)
Số mol oxi trong hợp chất hữu cơ:
2x 2 2z = 2a
O
n y  
Ta có:
X
0,18.12 (0,18 ).2 16.2a 3, 42 0,03( )
C H O
m m m m a a mol

         

2 2
O
0,18 0,15( )
H CO
n n a a mol
     
2 2
O
0,18.44 0,15.18 10,62
CO H
m m g
    

Vậy khối lượng dung dịch giảm 18 10,62 7,38g
   
đáp án D.
Cách 2: Lập công thức chung.
2
3 2
2 3
17 33
ax r : OO
ax a : OOC
r : OOC
ax : OO
it ac ylic CH CHC H
vinyl et t CH C H CH
metyl ac ylat CH CHC H

it oleic C H C H










có công thức chung
2 2 2
O
n n
C H


2 2 3 2
2 2 2 2 2 2
( ) O O
0,18 0,18
3 3
O + O ( 1) O
2
0,18
o
t
n n
CO Ca OH CaC H

mol
n
C H nCO n H
mol

  


  

12

2 2 2
2
2 2
O
O
O
0,18 0,18
(14 30) 3,42
6.
0,15
0,18.44 0,15.18 10,62
n n
C H
H
CO H
n n
n n
n

n mol
m m g

    
 
 
    

Vậy khối lượng dung dịch giảm 18 10,62 7,38g
   
đáp án D.
Nhận xét: So với phương pháp lập ẩn thông thường thì phương pháp giải theo
cách lập công thức chung làm cho quá trình tính toán đơn giản hơn rất nhiều, từ
đó sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian làm bài của học sinh.
Nếu các bài tập ở trên (Mục II.5.1) dựa vào sự giống nhau về thành phần phân
tử để tìm công thức chung thì ở bài tập này cần dựa vào sự giống nhau về cấu tạo
để tìm công thức chung của các hợp chất.
Cụ thể ở bài tập này, ta nhận thấy, trong công thức cấu tạo của các chất đều có
đặc điểm chung: có 2 liên kết

(1 trong nhóm COO-, 1 trong gốc hiđrocacbon),
có 2 nguyên tử oxi và gốc hiđrocacbon có mạch hở nên công thức phân tử của
chúng đều có dạng:
2 2 2
O
n n
C H

.
3.2.2. Một số bài tập tương tự.

Bài tập 1: Hỗn hợp A gồm: CH
3
OH, C
2
H
4
(OH)
2
, C
2
H
5
OH, C
3
H
5
(OH)
3
. Đốt
cháy hoàn toàn 6,54g A thu được 0,2 mol CO
2
và 0,32 mol H
2
O. A có khối
lượng mol trung bình bằng
A. 58 B. 56,5 C. 54,5 D. 52 gam
Giải
Các chất CH
3
OH, C

2
H
4
(OH)
2
, C
2
H
5
OH, C
3
H
5
(OH)
3
đều thuộc dãy đồng đẳng
ancol no, mạch hở nên công thức chung có dạng: C
n
H
2n+2
O
x
.
2
2
O
0,2
0,12 .
0,32
CO

ancol
H
n mol
n mol
n mol



 





6,54
54,5
0,12
M
   
đáp án C.
Nhận xét: Ở bài tập này chúng ta dựa vào cấu tạo của các ancol: no, mạch hở để
đưa ra công thức chung của chúng (mối quan hệ giữa số cacbon và số hiđro
trong ancol không phụ thuộc vào số nhóm chức).
13

Bài tập 2: Cho hỗn hợp X gồm ancol metylic, etylen glicol và glixerol. Đốt cháy
hoàn toàn m gam X thu được 6,72 lít khí CO
2
(đktc). Cũng m gam X trên cho tác
dụng với Na dư thu được tối đa V lít khí H

2
(đktc). Giá trị của V là
A. 3,36. B. 11,20. C. 5,60. D. 6,72
(Đề thi tuyển sinh đại học khối B năm 2012)
Giải
Các chất CH
3
OH, C
2
H
4
(OH)
2
, C
3
H
5
(OH)
3
đều thuộc dãy đồng đẳng ancol no,
mạch hở, số cacbon trong phân tử bằng số nhóm chức nên công thức chung có
dạng: C
n
H
n+2
(OH)
n
.
2
6,72

0,3 .
22,4
CO
n mol
 



 
2
,
n n 2 2
n
n n 2 2
n
C H OH
C H OH
2
o
O t
Na
nCO
n
H








Từ hai phương trình hóa học ta thấy
2 2 2
2 0,15
CO H H
n n n mol
   
đáp án A.
Nhận xét: Ở bài tập này, khi tìm công thức chung thì ngoài tìm thấy đặc điểm
chung về số nguyên tử hiđro và cacbon trong các hợp chất (đều no, mạch hở)
còn cần phải tìm thấy mối quan hệ giữa số cacbon và số nhóm (OH) để từ đó
tìm ra mối quan hệ giữa hai phương trình hóa học.
Bài tập 3: Hỗn hợp X gồm axit fomic, axit acrylic, axit oxalic và axit axetic.
Cho m gam X phản ứng hết với dung dịch NaHCO
3
thu được 1,344 lít CO
2

(đktc). Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần 2,016 lít O
2
(đktc), thu được 4,84 gam
CO
2
và a gam H
2
O. Giá trị của a là
A. 1,62. B. 1,44. C. 3,60. D. 1,80.
(Đề thi tuyển sinh đại học khối A năm 2012)
Giải
Các chất trong hỗn hợp X là axit nên ta gọi công thức chung là R(COOH)

x
Phương trình hóa học:
2
1,344
0,06
22,4
CO
n  

14





3 2 2
x x
R COOH R COONa O
xNaHCO xCO xH   
Từ phương trình ta có:
2
OO
0,06 ( ax ) 0,12
C H CO O
n n mol n trong it mol
   
Sơ đồ cháy:
2 2 2
O
o

t
X O CO H  
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố oxi ta có:
2 2 2
( axit) ( ) ( ) ( O)
O O O O
n trong n O n CO n H  
2 2
O O
2,016 4,84
0,12 2 2 0,08( )
22,4 44
H H
n n mol
       
2
O
0,08.18 1,44
H
m g
   
đáp án B.
Nhận xét: Ở bài tập này học sinh cần tìm được điểm mấu chốt, đó là mối quan hệ
giữa số mol CO
2
và số nhóm COOH trong công thức chung để từ đó áp dụng
định luật bảo toàn nguyên tố oxi.
Bài tập 4: Hỗn hợp X gồm các chất: ancol metylic, ancol etylic, ancol propylic và
nước. Cho m gam X tác dụng với Na dư thu được 15,68 lít H
2

(đktc). Mặt khác đốt
cháy hoàn toàn m gam X thu được V lít CO
2
(đktc) và 46,8g H
2
O. Giá trị của m, V
lần lượt là
A. 42 và 26,88 ` B. 42 và 42,56
C. 19,6 và 26,88 D. 61,2 và 42,56
Giải
Gọi công thức chung của ancol metylic, ancol etylic, ancol propylic và nước là
C
n
H
2n+2
O (hay ROH)
2 2
O
15,68 46,8
0,7 ; 2,6
22,4 18
H H
n mol n mol
   
2
1
a
2
1,4 0,7
ROH Na RON H

   


2 2 2 2 2
3
O ( 1) O
2
1,4 2,6
o
t
n n
n
C H O nCO n H

   

Ta có:
2 2
6
1,4( 1) 2,6 1,4. 1, 2 26,88 ít
7
CO CO
n n n n mol V l
        

15

1, 4(14 18) 42
m n g
    

đáp án B.
Nhận xét: Ở bài tập này học sinh cần xem H
2
O cũng có dạng công thức C
n
H
2n+2
O
(với n=0) để từ đó lập công thức chung cho cả hỗn hợp.
4. Bài tập áp dụng.
Bài tập 1: Hỗn hợp X gồm hai axit cacboxylic đơn chức. Đốt cháy hoàn toàn 0,1
mol X cần 0,24 mol O
2
, thu được CO
2
và 0,2 mol H
2
O. Công thức hai axit là
A. HCOOH và C
2
H
5
COOH.
B. CH
2
=CHCOOH và CH
2
=C(CH
3
)COOH.

C. CH
3
COOH và C
2
H
5
COOH.
D. CH
3
COOH và CH
2
=CHCOOH.
(Đề thi tuyển sinh đại học khối B năm 2012)
Bài tập 2: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm hai ancol, thu được 13,44
lít khí CO
2
(đktc) và 15,3 gam H
2
O. Mặt khác, cho m gam X tác dụng với Na
(dư), thu được 4,48 lít khí H
2
(đktc). Giá trị của m là
A. 12,9. B. 15,3. C. 12,3. D. 16,9.
(Đề thi tuyển sinh đại học khối B năm 2012)
Bài tập 3: Hỗn hợp X gồm axit axetic, axit fomic và axit oxalic. Khi cho m gam
X tác dụng với NaHCO3 (dư) thì thu được 15,68 lít khí CO
2
(đo ở đktc). Mặt
khác, đốt cháy hoàn toàn m gam X cần 8,96 lít khí O
2

(đo ở đktc), thu được 35,2
gam CO
2
và y mol H
2
O. Giá trị của y là
A. 0,2. B. 0,3. C. 0,6. D. 0,8
(Đề thi tuyển sinh đại học khối A năm 2011)
Bài tập 4: Hỗn hợp khí X gồm etilen, metan, propin và vinylaxetilen có tỉ khối
so với H
2
là 17. Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol hỗn hợp X rồi hấp thụ toàn bộ sản
phẩm cháy vào bình dung dịch Ca(OH)
2
(dư) thì khối lượng bình tăng thêm m
gam. Giá trị của m là
A. 7,3. B. 6,6. C. 3,39. D. 5,85.
(Đề thi tuyển sinh đại học khối B năm 2011)
16

Bài tập 5: Hỗn hợp X gồm ancol metylic, ancol etylic và glixerol. Đốt cháy
hoàn toàn mgam X, thu được 15,68 lít khí CO
2
(đo ở đktc) và 18 gam H
2
O. Mặt
khác, 80 gam X hòa tan được tối đa 29,4 gam Cu(OH)
2
. Phần trăm khối lượng
của ancol etylic trong X là

A. 23%. B. 16%. C. 8%. D. 46%.
(Đề thi tuyển sinh đại học khối A năm 2013)
Bài tập 6: Hỗn hợp X gồm hiđro, propen, axit acrylic, ancol anlylic (C
3
H
5
OH).
Đốt cháy hoàn toàn 0,75 mol X, thu được 30,24 lít khí CO
2
(đo ở đktc). Đun
nóng X với bột Ni một thời gian, thu được hỗn hợp Y. Tỉkhối hơi của Y so với X
bằng 1,25. Cho 0,1 mol Y phản ứng vừa đủ với V lít dung dịch Br
2
0,1M. Giá trị
của V là
A. 0,3. B. 0,6. C. 0,4. D. 0,5.
(Đề thi tuyển sinh đại học khối B năm 2013)
Bài tập 7: Hỗn hợp M gồm một anken và hai amin no, đơn chức, mạch hở X và
Y là đồng đẳng kế tiếp (M
X
< M
Y
). Đốt cháy hoàn toàn một lượng M cần dùng
4,536 lít O
2
(đktc) thu được H
2
O, N
2
và 2,24 lít CO

2
(đktc). Chất Y là
A. etylmetylamin. B. butylamin.
C. etylamin. D. propylamin.
(Đề thi tuyển sinh đại học khối A năm 2012)
Bài tập 8: Đốt cháy hoàn toàn 50 ml hỗn hợp khí X gồm trimetylamin và 2
hiđrocacbon đồng đẳng kế tiếp bằng một lượng oxi vừa đủ, thu được 375 ml hỗn
hợp Y gồm khí và hơi. Dẫn toàn bộ Y đ qua dung dịch H
2
SO
4
đặc (dư). Thể tích
khí còn lại là 175 ml. Các thể tích khí và hơi đo ở cùng điều kiện. Hai
hiđrocacbon đó là
A. C
2
H
4
và C
3
H
6
B. C
3
H
6
và C
4
H
8


C. C
2
H
6
và C
3
H
8
D. C
3
H
8
và C
4
H
10


(Đề thi tuyển sinh đại học khối B năm 2012)
Bài tập 9: Hỗn hợp X gồm ancol metylic, etylen glicol. Cho m gam X phản ứng
hoàn toàn với Na dư, thu được 2,24 lít khí H
2
(đo ở đktc). Đốt cháy hoàn toàn m
gam X, thu được a gam CO
2
. Giá trị của a là
A. 2,2. B. 4,4. C. 8,8. D. 6,6.
(Đề thi tuyển sinh đại học khối B năm 2013)
17


Bài tập 10: Hỗn hợp khí X gồm C
2
H
6
, C
3
H
6
và C
4
H
6
. Tỉ khối của X so với H
2

bằng 24. Đốt cháy hoàn toàn 0,96 gam X trong oxi dư rồi cho toàn bộ sản phẩm
cháy vào 1 lít dung dịch Ba(OH)
2
0,05M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn
toàn, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 9,85. B. 5,91. C. 13,79. D. 7,88.
(Đề thi tuyển sinh cao đẳng năm 2013)
Bài tập 11: Hỗn hợp X gồm axit Y đơn chức và axit Z hai chức (Y, Z có cùng
số nguyên tử cacbon). Chia X thành hai phần bằng nhau. Cho phần một tác dụng
hết với Na, sinh ra 4,48 lít khí H
2
(đo ở đktc). Đốt cháy hoàn toàn phần hai,
sinh ra 26,4 gam CO
2

. Công thức cấu tạo thu gọn và phần trăm về khối
lượng của Z trong hỗn hợp X lần lượt là
A. HOOC-CH
2
-COOH và 54,88%.
B. HOOC-COOH và 60,00%.

C. HOOC-COOH và 42,86%.
D. HOOC-CH
2
-COOH và 70,87%.

(Đề thi tuyển sinh đại học khối B năm 2009)
Bài tập 12: Cho hỗn hợp X gồm ancol metylic, etylen glicol và glixerol. Đốt
cháy hoàn toàn m gam X thu được 6,72 lít khí CO
2

(đktc). Cũng m gam X trên
cho tác dụng với Na dư thu được tối đa V lít khí H
2

(đktc). Giá trị của V là
A. 6,72. B. 11,20. C. 5,60. D. 3,36.

Bài tập 13: Đốt cháy hoàn toàn 80,08 gam hỗn hợp X gồm C
3
H
7
OH, C
2

H
5
OH
và CH
3
OC
3
H
7
thu được 95,76 gam H
2
O và V lít khí CO
2
(đktc). Giá trị của V là?
A. 129,6 lít B. 87,808 lít C. 119,168 lít D. 112 lít
Bài tập 14: Hỗn hợp X gồm: C
2
H
6
, C
2
H
2
, C
2
H
4
có tỷ khối so với H
2
là 14,25.

Đốt cháy hoàn toàn 11,4 gam X, cho sản phẩm vào bình đựng dung dịch
Ca(OH)
2
dư thấy khối lượng bình tăng m gam và có a gam kết tủa. Giá trị của m
và a lần lượt là
A. 68,50 và 40. B. 73,12 và 70.
C. 51,4 và 80. D. 62,4 và 80.
Bài tập 15: Đốt cháy hoàn toàn hh A gồm glucozơ, anđehit fomic, axit axetic
cần 2,24 lít O
2
(đo ở đktc). Dẫn sản phẩm cháy qua bình đựng Ca(OH)
2
thấy
khối lượng bình tăng m gam. Giá trị của m là
A. 6,2 B. 4,4 C. 3,1 D. 12,4
18

Bài tập 16: Dẫn một lượng hỗn hợp X gồm C
2
H
2
, C
2
H
4
, C
2
H
6
và H

2
qua ống
đựng bột Ni nung nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn được 11,2 lít (đo ở
đktc) hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với H
2
là 12,2. Đốt cháy hết lượng Y này rồi
hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi trong dư được bao nhiêu gam kết
tủa?
A. 80g B. 90g C. 40g D. 75g
Bài tập 17: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp X gồm C
2
H
6
, C
3
H
6
và C
6
H
6

khối lượng mol phân tử trung bình là 42 thu được m gam hỗn hợp CO
2
và H
2
O.
Giá trị m là
A. 8,8 B. 13,2 C. 18,6 D. 4,4
Bài tập 18: Đốt cháy hết hổn hợp X gồm butan, xiclobutan, xiclopentan và

xiclohecxan thì thu được 0,375 mol CO
2
và 0,40 mol H
2
O. Phần trăm khối lượng
của butan trong hổn hợp trên là:
A. 68,76% B. 31,24% C. 27,36% D. 72,64%
Bài tập 19: Đốt cháy 10,05 gam hỗn hợp X gồm (axit axetic, etyl fomat, etyl
axetat, metyl axetat) thu được m gam nước. Biết thể tích khi hóa hơi 13,4 gam X
là 4,48 lít ( đo ở đktc). Giá trị của m là
A. 6,75 gam. B. 9 gam. C. 3,75 gam. D. 13,5 gam.
Bài tập 20: Hỗn hợp X gồm metanol, etanal và anđehit acrylic có tỉ khối so với
H
2
là 20,8. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X rồi cho sản phẩm cháy hấp thụ hết vào
dung dịch NaOH dư, thấy khối lượng dung dịch tăng thêm m gam. Giá trị của m

A. 6,16 B. 6,20 C. 13,2 D. 11,52
Bài tập 21: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp A gồm axit axetic, anđehit
axetic và phenol thu được 17,024 lít (đo ở đktc) CO
2
và 10,44 gam H
2
O. khối
lượng của phenol trong hỗn hợp là
A. 6,54g B. 16,92g C. 11,9g D. 5,64g
Bài tập 22: Hỗn hợp X gồm axít panmitic, axit stearic và axit oleic. Để trung
hoà m gam X cần 40 ml dung dịch NaOH 1M. Mặt khác nếu đốt cháy hoàn toàn
m gam X thì thu được 15,68 lit khí CO
2

(đo ở đktc) và 12,42 gam H
2
O. Phần
trăm số mol của axít oleic trong hỗn hợp X là
19

A. 12,5% B. 37,5% C. 25% D. 18,75%
Bài tập 23: Đốt cháy hoàn toàn 29,6 gam hỗn hợp X gồm CH
3
COOH,
C
x
H
y
COOH và (COOH)
2
thu được 14,4 gam H
2
O và m gam CO
2
. Mặt khác, cho
29,6 gam hỗn hợp X phản ứng hoàn toàn với dung dịch NaHCO
3
dư thu được
11,2 lít (đo ở đktc) khí CO
2
. Giá trị của m là
A. 33 B. 48,4 C. 44 D. 52,8
Bài tập 24: Hỗn hợp X gồm xiclopropan, propin, propan và propilen có tỉ khối
so với hiđro là 21,2. Đốt cháy hoàn toàn 10,6 gam X, sau đó hấp thụ toàn bộ sản

phẩm vào bình đựng 500 ml dung dịch Ba(OH)
2
1M, thấy khối lượng bình tăng
m gam và có a gam kết tủa. Giá trị của m và a lần lượt là
A. 47,4 gam và 147,75 gam B. 47,4 gam và 49,25 gam
C. 23,4 gam và 25 gam D. 23,4 gam và 49,25 gam
Bài tập 25: Hỗn hợp X gồm Hidro, propen, propanal, ancol anlylic. Đốt 1 mol hỗn
hợp X thu được 40,32 lít CO
2
(đktc). Đun X với bột Ni một thời gian thu được hỗn
hợp Y có
Y
X
d
= 1,25. Nếu lấy 0,1 mol hỗn hợp Y thì tác dụng vừa đủ với V lít dung
dịch Br
2
0,2M. Giá trị của V là?
A. 0,2 lít B. 0,3 mol C. 0,1 lít D. 0,25 lit
Bài tập 26: Hóa hơi 6,7gam hỗn hợp X gồm: CH
3
COOH, HCOOC
2
H
5
,
CH
3
COOCH
3

, CH
3
COOC
2
H
5
thu được 2,24 lít hơi X (đo ở đktc). Đốt cháy hoàn
toàn 6,7gam hỗn hợp X trên thì được m(g) H
2
O. m là
A. 3,5 B. 4 C. 4,5 D. 5
Bài tập 27: Đốt cháy hoàn toàn 0,025 mol hỗn hợp axit acrylic và axit propionic,
hấp thụ sản phẩm vào 2,8 lít dung dịch Ca(OH)
2
0,02M thu được khối lượng kết
tủa là
A. 5,6g B. 3,7g C. 7,5g D. 3,5g
Bài tập 28: X là hỗn hợp gồm 1 ancol no, đơn chức và 1 axit no, đơn chức đều
mạch hở, số mol hai chất bằng nhau. Đốt cháy m gam X thu được 4,48 lít CO
2

(đo ở đktc) và 4,32 gam H
2
O. Giá trị của m là
A. 4,2 B. 4,6 C. 4,7 D. 4,8

Bài tập 29: Một hỗn hợp X chứa một ancol no và một axit caboxylic đơn chức
đều có mạch không phân nhánh, có cùng số nguyên tử cacbon. Đốt 0,25 mol hỗn
hợp X cần vừa đủ 17,5 lit khí oxi, thu được 16,8 lít khí CO
2

và 12,375 gam H
2
O.
Các khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn. Công thức phân tử của ancol trong X là:
A. C
2
H
5
OH B. C
3
H
8
O
2
C. C
2
H
6
O
2
D. C
3
H
8
O
3

20

Bài tập 30: Đốt cháy hoàn toàn một thể tích khí thiên nhiên gồm metan, etan,

propan bằng oxi không khí (trong không khí, oxi chiếm 20% thể tích), thu được
7,84 lít khí CO
2
(đo ở đktc) và 9,9 gam H
2
O. Thể tích không khí (đo ở đktc) nhỏ
nhất cần dùng để đốt cháy hoàn toàn lượng khí thiên nhiên trên là
A. 70,0 lít. B. 78,4 lít. C. 84,0 lít. D. 56,0 lít.
21

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Như vậy đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay là hướng tới học tập chủ
động, sáng tạo, tìm tòi, chống thói quen học tập thụ động. Các phương pháp tích
cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người
học là dưới sự hướng dẫn của giáo viên giúp học sinh tự xây dựng cho mình
phương pháp học tập phù hợp với từng bộ môn.
Trong môn hóa học, với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay đòi hỏi
học sinh không chỉ phải giải được bài tập mà còn phải giải nhanh, tuy nhiên việc
đó không hề đơn giản. Để làm được điều đó đòi hỏi cả người dạy và người học
phải luôn tìm tòi, sáng tạo để xây dựng cho mình các phương pháp giải nhanh.
Vì vậy trong phạm vi bài viết của mình tôi mạnh dạn đưa ra cách giải bài
tập bằng cách lập công thức chung khi gặp bài toán hỗn hợp nhiều chất, nhằm
giúp các em giải nhanh bài tập. Để trên cơ sở đó các em biết cách tư duy và khái
quát hóa bài tập ở dạng tổng quát, từ đó các em tự xây dựng cách giải các dạng
bài tập tương tự.
Vì vậy việc xây dựng các phương pháp giải nhanh nói chung, và phương
pháp giải theo cách lập công thức chung cho các chất trong hỗn hợp đạt được các

ý nghĩa xau:
- Việc xây dựng công thức chung cho các chất trong hỗn hợp giúp học
sinh định hướng được phương pháp giải bài tập và rèn luyện cho học sinh cách
phân tích bài toán để tìm phương pháp giải tốt nhất.
- Học sinh vừa tiết kiệm được rất nhiều thời gian, vừa đơn giản hóa bài tập
rất nhiều lần.
- Học sinh vừa có thể giải nhanh bài tập vừa có thể nắm vững kiến thức
thông qua việc phân tích bài tập để đưa ra công thức tổng quát.
- Bài tập hóa học có tác dụng cũng cố kiến thức một cách thường xuyên và
hệ thống hóa kiến thức đã học
- Xây dựng phương pháp giải bài tập hóa học tạo điều kiện phát triển tư
duy logic cho học sinh.

22

Chúng tôi đã thực hiện phương pháp này trong thời gian hai năm học
(2012-2013; 2013-2014).
Đối tượng áp dụng: áp dụng đối với các học sinh đạt mức khá, giỏi, chủ
yếu dành cho học sinh ôn thi vào các trường đại học, cao đẳng.
Kết quả đạt được: Chúng tôi tiến hành giảng dạy các dạng bài tập nêu ra
trong bài viết với 2 phương pháp chủ yếu: Lớp thực nghiệm (TN) giảng dạy
phương pháp giải bài tập bằng cách lập công thức chung cho hỗn hợp các chất
(dạy theo chuyên đề) và lớp đối chứng (ĐC) cũng được hướng dẫn phương pháp
trên nhưng không dạy theo chuyên đề mà gặp rải rác ở các chuyên đề về các chất
thu được kết quả như sau:
Năm học 2012-2013
Lớp Đối
tượng



số
Điểm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB
12A1

TN 46 - - - 3 6 2 11 8 7 8 7,45

12A2

ĐC 45 - - 3 5 4 8 10 5 9 1 6,62

12A3

TN 45 - - - 3 1 4 7 9 14 7 7,96

12A4

ĐC 45 - - 2 2 4 3 7 9 11 7 7,60

Lớp Giỏi (9-10đ) Khá (7-8đ) TB (5-6đ) Yếu (3-4đ)
SL % SL % SL % SL %
12A1 15 32,60 19 41,30 9 19,57 3 6,52
12A2 10 22,22 15 33,33 12 26,67 8 17,78
12A3 21 46,67 16 35,56 5 11,11 3 6,67
12A4 18 40,00 16 35,56 7 15,56 4 8,88
Năm học 2013-2014
Lớp Đối
tượng



số
Điểm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB
12A1

TN 42 - - - - - 1 3 7 21 14 8,96

12A2

ĐC 42 - - - - 1 4 7 8 19 3 8,17

12A3

TN 42 - - - - - 1 10 7 15 9 8,5
12A4

ĐC 42 - - - - 5 2 9 13 10 3 7,7
Lớp Giỏi (9-10đ) Khá (7-8đ) TB (5-6đ) Yếu (3-4đ)
SL % SL SL % SL % SL
12A1

35 76,09 10 21,74 1 2,17 0 0
12A2

22 52,39 15 35,71 5 11,90 0 0
12A3

24 57,14 17 40,48 1 2,38 0 0
12A4


13 30,95 22 52,38 7 16,67 0 0


23

Ở lớp TN học sinh tìm ra phương pháp giải nhanh hơn, số lượng học sinh
làm được nhiều hơn, ở lớp ĐC học sinh rất lúng túng để tìm ra cách giải nhanh
nên nhiều em lựa chọn phương pháp giải viết nhiều phương trình và đặt ẩn dẫn
đến kết quả thấp hơn
Như vậy phương pháp giải bài tập bằng cách lập công thức chung cho kết
quả cao hơn.
2. Kiến nghị và đề xuất.
Trong bài viết này tôi có một số kiến nghị và đề xuất sau:
Đối với giáo viên: Giáo viên có thể từ xây dựng công thức chung cho hỗn
hợp các chất hữu cơ trong phản ứng cháy để giải loại bài tập được đề cập trong
bài viết có thể vận dụng sáng tạo vào để xây dựng phương pháp giải một số dạng
bài tập thường gặp khác
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh hình thành tư duy khái quát hóa các
dạng bài tập khác, đưa ra các công thức tổng quát, yêu cầu học sinh có thể chứng
minh được công thức, nắm vững công thức để vận dụng tốt vào việc giải các bài
tập.
Qua bài viết chúng tôi cũng mong muốn các giáo viên phải kiên trì, tâm
huyết, say mê, sáng tạo, tiếp cận công nghệ thông tin để tìm hiểu các phương
pháp giải bài tập khác nhau, vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy hóa học để
có những bài giảng thu hút được học sinh.
Đối với nhà trường: Cần phải trang bị thêm cho giáo viên nhiều tài liệu
tham khảo cần thiết để bổ sung, hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Đối với sở giáo dục và đào tạo: Với những sáng kiến kinh nghiệm hay nên
phổ biến rộng rãi để giáo viên được học tập và vận dụng.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song bài viết sẽ không thể tránh khỏi thiếu

sót, rất mong được sự đóng góp của các đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
24

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Cự Giác (2009), hướng dẫn giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học 11.
2. Dương Hoàng Giang (2008), thê loại và phương pháp giải hóa hữu cơ 12.
3. Đỗ Xuân Hưng (2012), 20 phương pháp giải nhanh hóa học.
4. Đỗ Xuân Hưng (2011), cẩm nang ôn luyện các chủ đề trọng tâm hóa học.
5. Lê Thanh Xuân (2009), các dạng toán và phương pháp giải hóa học (phần hữu
cơ) 11.
6. Ngô Ngọc An (2009), 350 bài tập hóa học chọn lọc và nâng cao lớp 12 (tập 1).
7. Quách Văn Long, Nguyễn Thị Thúy Hương (2011), kiến thức trọng tâm và
phương pháp giải nhanh bài tập hóa hữu cơ
8. Đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng từ 2007-2013 của bộ giáo dục và đào tạo.

×