Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay vốn ưu đãi đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.81 KB, 112 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––


NGUYỄN VĂN QUY


CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHO VAY VỐN ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN THANH THỦY - TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÍ VĂN KỶ



THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và hình ảnh trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận vặn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả



NGUYỄN VĂN QUY

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài "Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho
vay vốn ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng CSXH huyện Thanh Thủy -
tỉnh Phú Thọ", tôi đã nhận được hướng dẫn giúp đỡ, động viên của nhiều cá
nhân và tập thể, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban
Giám hiệu nhà trường, phòng quản lý sau đại học và thầy giáo hướng dẫn TS.
Phí Văn Kỷ - người đã định hướng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các thầy, cô giáo Khoa Sau đại
học cùng tất cả các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ngân hàng CSXH tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng

CSXH huyện Thanh Thủy, phòng Thống kê, Phòng Lao động - Thương binh
và xã hội huyện Thanh Thủy - tỉnh Phú Thọ đã cung cấp số liệu khách quan,
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực
hiện đề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè
đã giúp đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần để bản thân hoàn thành chương
trình học tập cũng như đề tài nghiên cứu.
Tác giả


Nguyễn Văn Quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
3.3. Thời gian nghiên cứu 4

4. Những đóng góp mới của đề tài 4
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và vấn đề nghèo đói 5
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng 5
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về nghèo đói 8
1.2.3. Đặc điểm của tín dụng đối với hộ nghèo 13
1.2.4. Vai trò của vốn tín dụng đối với hộ nghèo 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.2.5. Đặc điểm hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo 14
1.3. Tín dụng cho hộ nghèo ở một số nước trên thế giới 15
1.4. Ngân hàng CSXH và hoạt động tín dụng của hộ nghèo ở Việt Nam 18
1.4.1. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam 18
1.4.2. Tín dụng cho hộ nghèo của Ngân hàng CSXH và hiệu quả kinh tế
xã hội 20
1.5. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn
của hoạt động tín dụng cho hộ nghèo 21
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Phương pháp thống kê kinh tế 22
2.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu 22
2.1.2. Phương pháp tổng hợp và so sánh số liệu 26
2.1.3. Phương pháp phân tích tài liệu 26
2.2. Phương pháp chuyên gia 27
2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu sử dụng trong nghiên cứu hiệu quả kinh tế đối
với cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo 27
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN

THANH THỦY 29
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 29
3.1.2. Một số kết quả đạt được năm 2011 30
3.1.3. Tình hình nghèo đói và đặc điểm các hộ nghèo 34
3.2. Đánh giá hoạt động tín dụng cho hộ nghèo của NHCSXH trên địa
bàn huyện Thanh Thủy 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.2.1. Đánh giá sự phù hợp của phương pháp cho vay 41
3.2.2. Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu số hộ vay 42
3.2.3. Đánh giá mức độ đáp ứng về mức vốn cho vay 47
3.2.4. Đánh giá sự phù hợp thời hạn cho vay 57
3.2.5. Đánh giá về lãi suất cho vay 60
3.2.6. Đánh giá về mục đích sử dụng vốn vay 62
3.2.7. Đánh giá về sự hỗ trợ sau khi vay vốn 64
3.2.8. Đánh giá tác động của vốn tín dụng đối với hộ nghèo huyện Thanh Thủy 66
3.2.9. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NH
CSXH trên địa bàn huyện Thanh Thủy 80
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUA CHO
VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CSXH HUYỆN
THANH THỦY TỈNH PHÚ THỌ 91
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu về hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo
của tỉnh và huyện 91
4.1.1. Quan điểm về hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo 91
4.1.2. Định hướng hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo 92
4.1.3. Mục tiêu cụ thể từ 2012 đến 2020 93
4.2. Một số giải pháp chủ yếu 93
KẾT LUẬN 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO 104




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
BTB Bắc Trung bộ
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
CVHN Cho vay hộ nghèo
DHNTB Duyên hải Nam Trung Bộ
DS Dân số
ĐB Đông Bắc
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐNB Đông Nam Bộ
ĐTN Đoàn Thanh niên
HCCB Hội Cựu chiến binh
HND Hội Nông dân
HPN Hội Phụ nữ
HSSV Học sinh - sinh viên
HTX Hợp tác xã
GTTLSX Giá trị tư liệu sản xuất
LĐ-TB-XH Lao động - Thương binh - Xã hội
NH CSXH Ngân hàng Chính sách xã hội
NHNN&PTNT Ngân hàng Nhà nước và Phát triển nông thôn

NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
NS&VS Nước sạch và vệ sinh
TLSX Tư liệu sản xuất
TSTD Tài sản tiêu dùng
TM Thương mại dịch vụ
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TB Tây Bắc
TN Tây Nguyên
UBND Ủy ban nhân dân
QTDDND Quỹ tín dụng nhân dân
XĐGN Xóa đói giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các nguyên nhân nghèo chung cả nước và chia theo vùng 12
Bảng 3.1. Đánh giá của hộ nghèo về thủ tục cho vay 42
Bảng 3.2. Cơ cấu các hộ nghèo điều tra vay vốn theo các nguồn vốn vay 45
Bảng 3.3. Doanh số cho vay đối với các hộ nghèo điều tra 49
Bảng 3.4. Mức vốn vay của các hộ nghèo điều tra có vay vốn tại NH
CSXH 52
Bảng 3.5. Mức cho vay và đánh giá của hộ nghèo về mức cho vay 56
Bảng 3.6: Thời gian vay vốn của hộ nghèo có vay vốn tại Ngân hàng
CSXH 58
Bảng 3.7. Thời hạn cho vay và đánh giá của hộ nghèo 59
Bảng 3.8. Lãi suất cho vay và đánh giá của hộ nghèo về lãi suất cho vay
ưu đãi 61

Bảng 3.9. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo 62
Bảng 3.10. Tình hình đầu tư TLSX của hộ nghèo vay vốn tại NH CSXH 68
Bảng 3.11. Tác động của vốn tín dụng đến TLSX 69
Bảng 3.12. Tác động của vốn tín dụng đến công ăn việc làm 71
Bảng 3.13. Thu nhập và sự thay đổi thu nhập của hộ nghèo vay vốn 75
Bảng 3.14. Tác động của vốn tín dụng đến thu nhập 78
Bảng 3.15. Tác động của vốn tín dụng đối với thu nhập 79
Bảng 3.16. Một số chỉ tiêu phản ánh ve việc tiếp cận và tác động của vốn
tín dụng tới hộ nghèo ở huyện Thanh Thủy 85





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu
Hiện nay, cùng với sự phát triển của đất nước, nền kinh tế của nước ta
đã có một sự tăng trưởng liên tục qua các năm. Từ một nước nghèo đói những
năm 80 của thế kỷ trước đã trở thành nước có nền kinh tế đang phát triển. Đời
sống của đại bộ phận nhân dân đã được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, bên cạnh
đó, sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp nhân dân, giữa miền ngược với
miền xuôi, giữa người kinh và người dân tộc thiểu số ngày càng được thể
hiện rõ nét. Một bộ phận giàu không nhỏ dân cư, đặc biệt ở vùng cao, vùng
sâu vùng xa đang chịu cảnh nghèo đòi, chưa đảm bảo được những điều kiện
tối thiểu của cuộc sống. Sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh, là vấn đề
xã hội cần được quan tâm hơn nữa. Chính vì lẽ đó chương trình xóa đói giảm
nghèo là một trong những chiến lược quan trọng hàng đầu xuyên suốt của

chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta.
Đói nghèo có rất nhiều nguyên nhân như thiếu đất sản xuất, thiếu kĩ
năng lao động, ốm đau, chây lười, trong đó có một nguyên nhân quan trọng
đó là: Thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã
xây dựng tín dụng Chính sách là một trong những giải pháp quan trọng trong
hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội nhằm xóa đói giảm nghèo
của Việt Nam.
Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi trên đây, ngày 4 tháng 10 năm
2002, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), trên cơ sở tổ chức tại Ngân hàng
phục vụ người nghèo trước đây để thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác.
Thanh Thủy là một huyện thuần nông của tỉnh Phú Thọ, toàn huyện có
14 xã và 01 thị trấn, dân số đông, lao động nông nghiệp nhàn dỗi, tỷ lệ hộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
nghèo vẫn còn cao. Theo chuẩn mới quy định thì diện nghèo của huyện Thanh
Thủy đến cuối năm 2011 là 2.735 hộ chiếm 13,4% số hộ trong toàn huyện,
trong khi đó tỷ lệ hộ nghèo của toàn tỉnh là 59.376 hộ chiếm 16,55% số hộ
toàn tỉnh. Được giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ chính trị quan trọng là giúp
người dân xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và an sinh xã hội. Trong
những năm qua, hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng cho vay hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng CSXH huyện Thanh Thủy đã
góp phần không nhỏ cho công cuộc xóa đói giảm nghèo phát triển kinh tế của
toàn huyện. Trong đó Ngân hàng CSXH là một tổ chức tín dụng chính thống
có vai trò quan trọng đặc biệt trong toàn bộ hệ thống tín dụng vi mô cho xóa
đói giảm nghèo. Mặc dù đã và đang nỗ lực rất lớn, cơ chế ngày càng hoàn
thiện hơn, thủ tục vay vốn ngày càng thông thoáng, đơn giản để người nghèo

tiếp cận với đồng vốn dễ dàng hơn. Nhưng trong quá trình thực hiện triển khai
Quyết định số 131/2002/QDD-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ
trên khi cho vay hộ nghèo thời gian qua cho thấy nổi lên vấn đề là hiệu quả
vốn tín dụng còn thấp làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng phục vụ người
nghèo. Vì vậy, làm thế nào để chất lượng tín dụng được nâng cao nhằm bảo
đảm cho sự phát triển bền vững của nguồn vốn tín dụng, đồng thời người
nghèo nhận được và sử dụng có hiệu quả vốn vay; một số vấn đề đã nảy sinh
cả từ phía Ngân hàng cho vay và người đi vay như cho vay không đúng đối
tượng; mức vốn vay, thời hạn cho vay còn hạn chế và chưa phù hợp với từng
đối tượng, từng mục đích; hiệu quả sử dụng vốn vay thấp, làm thế nào để tăng
cường khả năng nguồn vốn đáp ứng cho vay của Ngân hàng CSXH trong giai
đoạn tiếp theo
Tuy đã có một vài nghiên cứu về chuyên đề này song tác giả thấy
rằng việc giải quyết vấn đề còn chưa thỏa đáng và còn cần phải bổ sung
cho hoàn thiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Với những nội dung nêu trên, để nâng cao hiệu quả công cụ tín dụng cho
hộ nghèo ngày càng phát huy thế mạnh, góp phần nhiều hơn nữa trong việc
thực hiện chiến lược xóa đói giảm nghèo của cả nước nói chung, của huyện
Thanh Thủy nói riêng, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: "Các giải pháp
nâng cao hiệu quả cho vay vốn ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách Xã hội huyện Thanh Thủy - tỉnh Phú Thọ". Nhằm nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề trong hoạt động cho vay người nghèo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá hoạt động tín dụng cho hộ nghèo của Ngân hàng
CSXH tại huyện Thanh Thủy, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn

thiện việc cho vay đối với hộ nghèo và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng hoạt động của NHCSXH tại địa bàn nghiên cứu
kết quả hoạt động tác động đến phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và
chứng minh được chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo có hiệu quả thiết thực,
góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội, khẳng định chủ trương, chính
sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước về chương trình quốc gia xóa đói giảm
nghèo, đồng thời nêu bật tồn tại với các nguyên nhân cần tháo gỡ.
- Góp phần đề xuất các giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả tín
dụng đối với hộ nghèo tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hộ nghèo vay vốn tại Ngân hàng CSXH
huyện Thanh Thủy - tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu hoạt
động cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh đối với hộ nghèo của NH CSXH,
kết quả sử dụng vốn vay và tác động của vốn vay tới hộ nghèo.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Thanh
Thủy - tỉnh Phú Thọ, mẫu chọn đại diện theo vùng ở 03 xã ở Xuân Lộc, Sơn
Thủy và Yến Mao.
3.3. Thời gian nghiên cứu
Từ năm 2009 đến năm 2011 và định hướng đến năm 2020.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ một số nội dung về lý luận và thực tiễn liên
quan đến tín dụng ưu đãi cho vay hộ nghèo.

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cho
vay vốn ưu đãi đối với hộ nghèo trên địa bàn nghiên cứu.
Thực trạng và giải pháp trong đề tài được đưa ra trên cơ sở nghiên cứu,
đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động này trong thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động vốn tín dụng cho vay vốn đối với hộ
nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Thanh Thủy
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay vốn đối
với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Thanh Thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và vấn đề nghèo đói
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng
- Nội dung của tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho
vay và người vay. Trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao
quyền sử dụng tiền hoặc HĐND cho người đi vay trong một thời gian nhất
định, khi tới thời hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc giá
trị hàng hoá đã vay kèm theo một khoản lãi.
Theo nội dung kinh tế, tín dụng thực chất là quan hệ kinh tế về sử dụng
vốn tạm thời nhàn dỗi giữa người đi vay và người cho vay theo nguyên tắc có

hoàn trả dựa trên cơ sở sự tín nhiệm.
Tín dụng là một hiện tượng kinh tế, nảy sinh trong điều kiện nền sản
xuất hàng hoá. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thoả mãn
nhu cầu điều hòa vốn trong xã hội mà còn là một tác động thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và gần đây tín dụng được xem như một công cụ quan trọng
trong chiến lược xóa đói giảm nghèo.
- Bản chất của tín dụng
Tín dụng được hiểu là một phạm trù kinh tế hoạt động rất đa dạng và
phong phú, nó thể hiện quan hệ giữa hai mặt: Người sở hữu tiền, hàng hoá
cho người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và phải hoàn
trả với một giá trị lớn hơn số vốn ban đầu cho người sở hữu. Phần chênh lệch
đó gọi là lợi tức tín dụng. Sự hoàn trả cả vốn lẫn lãi là đặc trưng bản chất của
tín dụng để có thể phân biệt với các phạm trù kinh tế khác.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá là sự phát triển của thị
trường vốn năng động và đa dạng. Quá trình hình thành và phát triển của tín

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
dụng là một thể thống nhất của nhiều hình thức. Mỗi hình thức gắn với một
điều kiện kinh tế cụ thể, chúng bổ sung cho nhau và có thể phủ nhận nhau
trong tiến trình phát triển.
- Hình thức tín dụng
Có nhiều loại tài liệu nghiên cứu về các hình thức tín dụng trong nền
kinh tế thị trường, đã phân loại tín dụng theo nhiều tiêu thức khác nhau:
- Căn cứ theo thời hạn cho vay, tín dụng bao gồm các hình thức: Tín
dụng ngắn hạn (thời gian từ 1 năm trở xuống), tín dụng trung hạn (thời gian từ
1 - 5 năm) và tín dụng dài hạn (trên 5 năm).
- Căn cứ theo hình thức biểu hiện vốn vay, tín dụng bao gồm các hình
thức: tín dụng bằng tiền và tín dụng bằng hiện vật.

- Căn cứ theo chủ thể trong quan hệ tín dụng, tín dụng bao gồm: Tín
dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước và tín dụng quốc tế.
- Căn cứ theo phương diện tổ chức tín dụng, tín dụng có thể bao gồm
tín dụng chính thống và tín dụng không chính thống.
Tín dụng chính thống là các tổ chức tài chính có đăng ký hoạt động
công khai theo luật, chịu sự giám sát, quản lý của các cấp chính quyền Nhà
nước Tín dụng chính thống giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tín dụng của
quốc gia.
Tín dụng không chính thống là tín dụng do các tổ cho cá nhân nằm
ngoài các tổ chức tín dụng chính thống trên nguyên tắc nhất định giữa người
cho vay và người đi vay để tránh những rủi ro về tín dụng.
- Hoạt động tín dụng
Sự vận động của vốn tín dụng trải qua ba giai đoạn sau:
+ Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay (giai đoạn cho vay). Ở
giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người
cho vay sang người đi vay. Như vậy, khi cho vay, giá trị vốn tín dụng được
chuyển sang người đi vay, đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
hàng hoá thông thường. Bởi vì trong quan hệ mua bán hàng hoá thì giá trị chỉ
thay đổi hình thái tồn tại. Trong việc cho vay, chỉ có một bên nhận được giá
trị, vì cũng chỉ có một bên nhượng giá trị thôi.
+ Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất (giai đoạn sử dụng
vốn vay). Sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được sử dụng
giá trị đó để thoả mãn mục đích của mình.
Ở giai đoạn này, vốn vay được sử dụng trực tiếp. Tuy nhiên, người đi
vay không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ tạm thời sử dụng trong một
thời gian nhất định. Người cho vay có quyền sở hữu nhưng không có quyền

sử dụng và người đi vay có quyền sử dụng nhưng lại không có quyền sở hữu.
+ Sự hoàn trả vốn tín dụng (giai đoạn hoàn trả). Đây là giai đoạn kết
thúc một vòng tuần hoàn của vốn tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn
thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng được
người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay. (Tiền tệ và ngân hàng, PGS.TS.
Lê Văn Tề, Nxb Thống kê, 2003).
Trên cơ sở sự vận động của vốn tín dụng, hoạt động tín dụng của các tổ
chức tín dụng được thể hiện thông qua các hoạt động sau:
+ Hoạt động cho vay: Hoạt động này bao gồm các nghiệp vụ chính như
thẩm định các điều kiện cho người vay và tiến hành giải ngân khi hợp đồng
vay được thiết lập. Nội dung của hoạt động cho vay bao gồm: phương pháp
cho vay (hình thức vay, thủ tục, quy trình vay), mức cho vay, lãi suất cho vay,
thời hạn cho vay
+ Hoạt động sử dụng vốn vay: Hoạt động này chủ yếu là quá trình sử
dụng trực tiếp vốn tín dụng của người đi vay. Trong quá trình này, ngân hàng
cũng phải theo dõi, giám sát, xử lý vi phạm và hỗ trợ người đi vay nếu cần
thiết để đảm bảo hạn chế mức độ rủi ro của vốn tín dụng.
+ Hoạt động thu hồi vốn vay: Ngân hàng có nhiệm vụ tiến hành thu hồi
các khoản vốn tín dụng đến hạn, đề ra kế hoạch, biện pháp thu nợ thích hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
nhằm tránh tình trạng nợ đọng vốn tín dụng, không thu hồi được nợ. Có
những biện pháp kịp thời xử lý các trường hợp nợ quá hạn, trây ì, không có
khả năng thanh toán vốn tín dụng.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về nghèo đói
- Khái niệm và quan niệm về nghèo đói
Cho tới nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về nghèo đói, vì nghèo đói
là một trạng thái có tính động. Nó thay đổi theo không gian và thời gian xuất

phát điểm căn nguyên của nó là: sự phát triển của sản xuất, mức tăng trưởng
kinh tế, sự tăng lên về nhu cầu của con người, những biến động của xã hội.
Ủy ban kinh tế khu vực châu Á Thái Bình Thắng (ESCAP) năm 1993 đã
đưa ra định nghĩa: "Nghèo đói là một tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thoả mãn nhu cầu của con người và đã được xã hội thừa nhận tùy theo
trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương".
Tại hội nghị thượng đỉnh Quốc tế về tín dụng vi mô đã nhận định
"Nghèo đói là nỗi bức xúc của thời đại" và đã đưa ra khái niệm chung về
nghèo đói như sau: Người nghèo đói là những người có mức sống nằm dưới
chuẩn mực nghèo đói của từng quốc gia kể từ dưới lên.
Ngân hàng phát triển châu Á đã đưa ra khái niệm nghèo đói tuyệt đối
và nghèo đói tương đối như sau:
Nghèo đói tuyệt đối
Nghèo đói tuyệt đói là hiện tượng xảy ra khi mức thu nhập hay tiêu
dùng của một người hay của một hộ gia đình giảm xuống mức thấp hơn giới
hạn nghèo đói (theo tiêu chuẩn nghèo đói) vẫn thường được định nghĩa là:
"Một điều kiện sống được đặc trưng bởi sự suy dinh dưỡng, mù chữ và bệnh
tật đến nỗi thấp hơn mức được cho là hợp lý cho một con người".
Nghèo đói tương đối
Nghèo đói tương đối được xét trong tương quan xã hội, phụ thuộc vào
địa điểm dân cư sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ biến nơi đó. Nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
đói tương đối được hiểu là những người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể
chấp nhận được trong những địa điểm và thời gian xác định.
Đây là những người cảm thấy bị tước đoạt những cái mà đại bộ phận
những người khác trong xã hội được hưởng. Do đó, chuẩn mực để xem xét
nghèo đói tương đối thường khác nhau từ nước này sang nước khác hoặc từ

vùng này sang vùng khác. Nghèo đói tương đối cũng là một hình thức biểu
hiện sự bất bình đẳng trong phân phối và thu nhập.
Đánh giá về nghèo đói tương đối phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống
chính sách và giải pháp phát triển của từng nơi. Ngày nay, nghèo đói tương
đối còn được chú trọng nhiều hơn để có giải pháp thu hẹp sự khác biệt giữa
người giàu và người nghèo. Ngoài ra, xem xét nghèo đói tương đối còn có ý
nghĩa lớn khi áp dụng các giải pháp phát triển đối với những nhóm người
khác nhau trong cộng đồng, những cộng đồng khác nhau trong một vùng.
Vấn đề nghèo đói thường đi đôi với phân phối và thu nhập. Sự phân phối
và thu nhập không đồng đều thường dẫn tới sự tăng nghèo đói. Do vậy, vấn đề
XĐGN có liên quan mật thiết với tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.
Hiện nay có hai loại quan điểm về nghèo đói:
Một là, người nghèo đói là những người nghèo hèn kém, không biết
làm ăn nên qua bao đời họ luôn luôn thất bại trong cuộc sống, do đó cần phải
có cứu giúp họ. Quan điểm này đứng trên nhìn xuống, coi thường người
nghèo, đưa tay cứu giúp họ, không tin tưởng ở họ, hạn chế việc khai thác tiềm
năng của họ.
Hai là, người nghèo đói cũng là con người, cũng được sinh ra như
những người khác, chẳng qua họ không có cơ hội để làm được những điề mà
người khá giả làm được. Đói nghèo đã cướp đi quyền con người, do đó nếu
tạo ra được cơ hội cho họ để họ vượt qua đói nghèo thì họ có thể làm được
những điều mà người khác làm được.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Quan điểm này tôn trọng người nghèo, đặt niềm tin vào họ nên đã giúp
họ phát huy khả năng vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Như vậy, nghèo có thể xảy ra với một người nào đó khi những người
này không có cơ hội, điều kiện làm ăn như những người khác hoặc có điều

kiện nhưng họ gặp rủi ro trong quá trình làm ăn dẫn đến mất vốn, tài sản nên
xảy ra tình trạng nghèo đói.
- Đặc điểm của những người nghèo đói
Người nghèo sống ở hầu hết khắp nơi trong xã hội, nhưng nhìn chung,
người nghèo đói có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, gần 80% người nghèo làm việc trong khu vực nông nghiệp
và sống ở nông thôn. Theo một số kết quả điều tra được công bố thì xác suất
là hộ nghèo của các hộ gia đình sống dựa vào nghề nông cao hơn so với các
hộ phi nông nghiệp là khoảng 8%.
Thứ hai, người nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận
dân cư. Các số liệu thống kê cho thấy rằng khoảng 90% người nghèo có trình
độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Điều này được giải thích rằng trình độ học
vấn của các hộ nghèo làm giảm lợi tức từ tài sản và nguồn lực mà họ có, và
ngăn cản họ tìm kiếm công việc tốt hơn trong các ngành trả lương cao. Theo
một số điều tra của các tác giả thuộc viện nghiên cứu kinh tế, nếu tăng thời
gian đi học của chủ hộ 1 năm thì xác suất hộ nghèo sẽ giảm xuống 2%.
Thứ ba, người nghèo thường có ít hoặc không có đất đai và tài sản
khác, chính điều này đã làm cho họ gặp khó khăn trong quá trình làm ăn
không tận dụng được các cơ hội có lợi từ bên ngoài.
Thứ tư, các hộ gia đình nghèo có xu hướng là hộ đông người với tỷ lệ
người ăn theo cao. Các hộ gia đình đông con và ít lao động đa phần là nghèo.
Theo TS Đỗ Thiên Kính, trong năm 1998, mỗi bà mẹ trong nhóm nghèo nhất
có trung bình 3,5 con, so với 2,1 con trong nhóm giàu nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Thứ năm, phần lớn người nghèo thường sống ở các vùng nông thôn các
vùng xa xôi hẻo lánh dễ bị thiên tai tác động, là những nơi có cơ sở hạ tầng vật
chất tương đối kém phát triển. Do mức thu nhập của họ rất thấp và không ổn

định, họ có khả năng tiết kiệm thấp và khó có thể đương đầu với tình trạng mất
mùa, mất việc làm, thiên tai, suy sụp sức khoẻ và các tai họa tiềm năng khác.
- Tiêu chí để xác định nghèo đói
+ Theo quan niệm của thế giới
Việc xác định một công cụ để lượng hóa tỷ lệ nghèo đói, số lượng
người nghèo đói phần nào mang tính chủ quan và có nhiều quan điểm khác
nhau. Ngay cả trong một quốc gia cũng có nhiều tiêu chuẩn khác nhau, thậm
chí giữa các vùng cũng có nhiều tiêu chuẩn khác nhau.
Hiện nay trên thế giới người ta thường sử dụng hai thước đo cụ thể để
lượng hóa tỷ lệ nghèo đói. Hầu hết các nghiên cứu dùng số liệu tỷ lệ nghèo
đói dựa trên cơ sở chuẩn thu nhập 2 USD/ người/ ngày. Một số nghiên cứu
khác lại dùng thay đổi tỷ phần thu nhập của nhóm 20% nghèo nhất trong tổng
thu nhập như một thước đo gần đúng để đo sự thay đổi về nghèo đói.
Vì thế, trong quá trình nghiên cứu nghèo đói tùy theo đặc điểm của
từng quốc gia, của từng vùng mà nên sử dụng chuẩn nghèo của quốc gia đó,
vùng đó là thích hợp nhất.
+ Quan điểm của Việt Nam
Ở Việt Nam chuẩn nghèo ngoài mục tiêu đo lường và nhận biết mức độ
và quy mô nghèo đói, còn một số mục tiêu quan trọng hơn nhiều là giúp xây
dựng các chính sách, các chương trình dự án xóa đói giảm nghèo cho từng
thời kỳ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội nói chung, cũng như các vùng và
các địa phương nói riêng.
Ngoài ra, chuẩn nghèo cũng được sử dụng như là một thước đo trong
việc theo dõi và giám sát tình hình thực hiện các chính sách, chương trình, các
giải pháp xóa đói giảm nghèo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Hiện nay, ở Việt Nam có hai chuẩn mực nghèo đói, việc lựa chọn

chuẩn mực nào đang còn gây tranh cãi, chủ yếu giữa Bộ LĐ-TB-XH với tổ
chức thống kê.
Trong khuôn khổ nội dung nghiên cứu này, tác giả sử dụng chuẩn mực
nghèo đói của Bộ LĐ-TB-XH phục vụ cho mục đích nghiên cứu của riêng
mình. Bộ LĐ-TB-XH đã 6 lần công bố chuẩn nghèo, bắt đầu từ năm 1993,
đến năm 2011 chuẩn nghèo được quy định như sau:
Hộ nghèo: Vùng nông thôn miền núi dưới 400.000 đồng/ người/ tháng.
Vùng thành thị dưới 480.000 đồng/ người/ tháng.
- Nguyên nhân của nghèo đói
Nghèo ở nước ta do nhiều nguyên nhân, cả khách quan và chủ quan.
Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn và kiến thức, kinh nghiệm, bên cạnh đó
còn có nguyên nhân rủi ro và tệ nạn xã hội.
Theo số liệu báo cáo từ điều tra xác định hộ nghèo của Bộ LĐ-TB-XH,
hiện nay tồn tại nhiều nguyên nhân nghèo, trong đó có 8 nguyên nhân chủ yếu
được tập hợp trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các nguyên nhân nghèo chung cả nƣớc và chia theo vùng
Chỉ tiêu
Thiếu
vốn
Thiếu
đất
Thiếu
lao
động
Thiếu
kinh
nghiệm
Bệnh
tật
Tệ

nạn
Rủi ro
Đông
ngƣời
Cả nƣớc
63,96
20,82
11,40
31,12
16,94
1,18
1,65
13,60
ĐB
55,20
21,38
8,26
33,45
7,79
2,30
1,26
12,08
TB
73,60
10,46
5,56
47,37
5,78
0,58
0,52

9,39
ĐBSH
54,96
08,54
17,50
23,29
36,26
1,46
2,39
7,30
BTB
80,95
18,90
14,60
50,65
14,42
0,80
1,92
16,61
DHNTB
50,84
12,59
10,80
17,57
31,95
0,83
1,34
20,71
TN
65,95

26,12
7,76
27,11
9,03
1,22
1,32
13,72
ĐNB
79,92
20,08
8,64
20,60
17,54
0,37
0,39
9,50
ĐBSCL
48,44
47,73
5,47
5,88
4,22
0,87
1,80
11,95
Nguồn: Bộ LĐ-TB-XH (2010)
Các số liệu trong bảng cho thấy trong cả nước nguyên nhân nghèo hàng
đầu của sự nghèo đói là thiếu vốn, nguyên nhân này chiếm đến 63,69% ý kiến
được hỏi. Tiếp theo là các nguyên nhân thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
doanh (31,122%), thiếu đất (20,82%), bệnh tật (16,94%), đông người
(13,6%), thiếu lao động (11,4%), Trình tự này đúng với hầu hết các vùng
tuy có sự khác nhau về mức độ. Sự khác nhau này phần nào phản ánh đặc
điểm của từng vùng.
1.2.3. Đặc điểm của tín dụng đối với hộ nghèo
- Tín dụng đối với hộ nghèo cung cấp dịch vụ tài chính quy mô nhỏ chủ
yếu là tín dụng và tiết kiệm. Các ngân hàng thường cho rằng cho vay và tiết
kiệm món nhỏ không có lãi, và vì thế họ không quan tâm tới các nhóm nhỏ
này. Điều này dành chỗ cho tín dụng tư nhân phát triển, nhất là ở nông thôn.
Dịch vụ thương mại tư nhân luôn sẵn có cho những chi phí cho vay lớn (vì lãi
suất cao) cho người vay, nhất là người nghèo. Các tổ chức phi Chính phủ và
và tổ chức tài chính phi ngân hàng đã có phương pháp cung cấp tín dụng phù
hợp cho những người vay có thu nhập thấp.
- Đối tượng phục vụ là những người nghèo, chủ yếu là những người có
thu nhập thấp hay không có kế sinh nhai nhất định, nếu được cung cấp tài
chính họ có thể vươn lên. Người nghèo thường có nhiều phương thức kiếm
sống khác nhau: làm nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, ngành
nghề, dịch vụ, buôn bán, tái chế, làm thuê
- Tổ chức cung cấp tín dụng cho xóa đói giảm nghèo là những tổ chức
tài chính bền vững. Sự bền vững tài chính được thể hiện ở sự bù đắp được chi
phí, kể cả rủi ro, tăng nguồn thu, kích thích tiết kiệm, giám sát và hỗ trợ trong
sử dụng vốn tín dụng, tăng hiệu quả của việc sử dụng vốn. Tổ chức này
thường là tổ chức đa chức năng (của người vay kết hợp với các tổ chức ngân
hàng xã hội và phát triển). Tài chính vi mô đã bù đắp được tất cả các chi phí
và rủi ro không cần trợ cấp, mang lại lợi nhuận cho tổ chức tham gia.
- Phương pháp được xây dựng đáp ứng cho từng cá nhân hay nhóm
khách hàng tham gia. Tín dụng cho xóa đói giảm nghèo thường được cung

cấp dịch vụ tài chính cho từng hộ hay nhóm hộ; cho từng hộ có điều kiện nhắt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
định để tạo ra thu nhập, sẵn sàng trả những khoản vay và lãi vay, thường là
những người nghèo kinh tế, cho nhóm khách hàng, nhất là những người cực
nghèo, thông qua các nhóm tín dụng và tiết kiệm.
- Tín dụng cho xóa đói giảm nghèo cung cấp dịch vụ tài chính ngay tại
địa bàn mà người vay và tiết kiệm sinh sống, thu hút được nhiều người tham
gia, giảm chi phí tín dụng, tăng tính sinh sống, thu hút được nhiều người tham
gia, giảm chi phí tín dụng, tăng tính cộng đồng và tăng tính tiết kiệm.
- Tín dụng cho xóa đói giảm nghèo cung cấp lượng tài chính cho lượng
khách hàng lớn, thông qua các tổ chức tài chính đa chức năng đã cung cấp
dịch vụ tài chính cho hàng triệu khách hàng, có ảnh hưởng sâu rộng.
1.2.4. Vai trò của vốn tín dụng đối với hộ nghèo
Tín dụng cho xóa đói giảm nghèo thường là dịch vụ tài chính quy mô
nhỏ của các tổ chức tín dụng bền vững - chủ yếu là tín dụng và tiết kiệm được
cung cấp cho những người làm nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, ngành nghề,
buôn bán và dịch vụ với quy mô nhỏ. Thực tiễn cung cấp tài chính ở
Bangladesh, Bolivia, Indonexia trong những năm 80 và 90 của thế kỷ trước đã
chỉ ra rằng: Tín dụng là một công cụ quan trọng cho xóa đói giảm nghèo.
Hàng triệu hộ nghèo ở Bangladesh, Bolivia, Indonexia đã tiếp cận và vượt
qua nghèo đói nhờ vay vốn tín dụng. Tín dụng cho xóa đói giảm nghèo là dịch
vụ phù hợp với đặc điểm về tài chính của người nghèo.
1.2.5. Đặc điểm hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
Xuất phát từ đặc điểm của hộ nghèo mà hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo có những đặc điểm cơ bản sau:
- Phương pháp cho vay: Vì đối tượng cho vay là hộ nghèo, có trình độ
thấp, ít tài sản nên cho vay thông qua các tổ chức đoàn thể ở địa phương có

vai trò như một đại lý của tổ chức tín dụng. Các tổ chức đoàn thể ơ địa
phương có vai trò là cầu nối giữa hộ nghèo vay vốn và tổ chức tín dụng, vừa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
là người giúp hộ nghèo tiếp cận được với tổ chức tín dụng, vừa là người giao
dịch, giám sát, kiểm tra quá trình sử dụng vốn của hộ vay.
- Lượng vốn cho vay nhỏ, mức vốn vay/ lần chỉ khoảng vài triệu đồng.
- Thời hạn vay chủ yếu trung và dài hạn
- Lãi suất vay thể hiện sự ưu đãi so với lãi suất thương mại
- Cách thu hồi nợ (bao gồm cả một phần gốc và lãi) được tiến hành
thường xuyên vừa hạn chế rủi ro đối với tổ chức cho vay, giám sát được quá
trình sử dụng vốn, có cơ chế hỗ trợ, đồng thời nâng cao ý thức của người đi
vay trong việc sử dụng vốn, làm ăn và tạo thu nhập.
- Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản mà bằng tín chấp thông qua các
tổ chức đoàn hội ở địa phương.
- Hỗ trợ trước và sau khi vay rất quan trọng đối với hộ nghèo, việc cho
vay thường phải gắn với các hỗ trợ như về kỹ thuật, công nghệ, vật tư và
thông tin
1.3. Tín dụng cho hộ nghèo ở một số nƣớc trên thế giới
- Ở Bangladesh
Ngân hàng Grameen Bank (GB) là một định chế tài chính nổi tiếng trên
thế giới về tín dụng nông nghiệp nông thôn nói chung và cho xóa đói giảm
nghèo nói riêng. Với mạng lưới tín dụng rộng khắp tận cơ sở, mỗi chi nhánh
phục vụ từ 15-22 làng. Đối tượng phục vụ là các gia đình có dưới 0,2 ha đất.
Để vay được tín dụng, người trong gia đình đủ tiêu chuẩn sẽ lập nhóm gồm 5
người có hoàn cảnh kinh tế xã hội giống nhau. Thông thường mỗi gia đình chỉ
được phép có một người tham gia một nhóm như thế. Do đó, các thành viên
trong gia đình hay thậm chí cả bà con thân thuộc không thể nằm chung trong

cùng một nhóm. Mỗi nhóm bầu một nhóm trưởng và một thư ký để chủ trì
cuộc họp hàng tuần. Sau khi nhóm được thành lập, một nhân viên của ngân
hàng sẽ đến để kiểm tra tư cách của mỗi thành viên bằng cách đến thăm gia
đình của mỗi thành viên để lấy thông tin về tài sản, thu nhập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
Khoảng 5 hay 6 nhóm trong cùng một địa phương sẽ lập lên một trung
tâm. Trưởng trung tâm sẽ được bầu từ các nhóm trưởng, sẽ chịu trách nhiệm
giúp các thành viên tìm hiểu kỹ về ngân hàng và chủ trì cuộc họp hàng tuần.
Tất cả các thành viên sẽ dự một khóa hướng dẫn kéo dài một tuần, mỗi ngày 2
giờ. Các nhấn viên ngân hàng sẽ giải thích quy định của GB quyền và nghĩa
vụ của các thành viên. Sau khi kết thúc khóa học và nếu đạt yêu cầu mỗi
người được cấp giấy chứng nhận là thành viên chính thức.
Trước khi đủ tiêu chẩn vay tiền, mọi thành viên phải chứng minh tính
thành thực và tính đoàn kết bằng cách tham gia tất cả các cuộc họp trong
nhóm trong 3 tuần liên tiếp. Trong thời gian này nhân viên ngân hàng tiếp tục
bàn về các quy định của ngân hàng và giải đáp các thắc mắc, các thành viên
không biết chẽ được dạy cách ký tên. Các thành viên không cần phải cần đến
trụ sở của ngân hàng để giao dịch. Nhân viên ngân hàng đến với họ trong
những cuộc họp hàng tuần để cấp tiền vay, thu tiền trả nợ và vào sổ ngay tại
trung tâm.
Bằng các giao dịch tín dụng linh hoạt, ngân hàng GB đã rất thành công
trong việc tiếp cận được với các tầng lớp nghèo nhất (đặc biệt là phụ nữ nông
thôn không có tài sản), đạt tỷ lệ thu hồi 100% và nâng cao vị thế kinh tế xã
hội của khách hàng. GB đặc biệt nhấn mạnh khía cạnh xã hội và con người
trong quá trình phát triển của người nghèo, không chỉ dừng lại ở chương trình
tiết kiệm thông thường. Nhiều nghiên cứu đánh giá rằng, GB cải thiện tính
đoàn kết giữa các thành viên, nâng cao ý thức của hộ và đặc biệt giúp họ có

thêm nguồn vốn để tạo công ăn việc làm mới, cải thiện thu nhập, nâng cao
mức sống, vì thế có rất nhiều hộ gia đình Bangladesh đã thoát khỏi nghèo đói
và vươn lên làm giàu chính đáng.
- Ở Indonesia
Năm 1984, ngân hàng quốc doanh chuyên về phát triển nông nghiệp
nông thôn Bank Rajkayt Indonexia (BRI) thành lập hệ thống Uni Desa (UD)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

17
tức là ngân hàng làng xã. Tuy trực thuộc BRI nhưng UD là đơn vị hạch toán
độc lập và toàn quyền quyết định chủ trương hoạt động kinh doanh. Hệ thống
UD hoạt động dựa vào mạng lưới chân rết là các đại lý tại các làng xã, họ
hiểu biết rõ về địa phương và nắm bắt thông tin về các đối tượng vay. Các đại
lý này theo dõi hành động của người đi vay và thi hành các hợp đồng vay.
Ngoài ra, các đối tượng đi vay phải được các nhân vật có uy tín tại địa
phương (cha đạo, thày giáo, quan chức địa phương ) giới thiệu. Phần lớn các
khoản vay không còn thế chấp mà dựa trên uy tín tại địa phương chủ quản để
đảm bảo tránh vỡ nợ.
Kết quả là hệ thống UD đã tự lực được tài chính và bắt đầu có lãi lớn
chỉ vài năm sau hoạt động. Ngay cả trong giai đoạn khủng hoảng tài chính
1997 - 1998, UD vẫn đứng vững, tăng doanh số tiền gửi trong khi tỷ lệ vỡ nợ
hầu như không tăng. Đến năm 1999, UD có khoảng 2,5 triệu khách hàng vay
tiền và khoảng 29 triệu tài khoản tiết kiệm.
Thành công của UD là có hệ thống các đại lý rộng khắp, đội ngũ nhân
viên có trình độ chuyên môn cao, am hiểu đối tượng vay vốn đặc biệt là các
hộ nghèo; với phương thức cho vay linh hoạt, cho đến nay UD đã có mặt trên
phạm vi toàn quốc với khoảng 3.700 ngân hàng làng xã.
- Ở Philippin
Ngân hàng Land Bank tổ chức theo hình thức HTX. Mỗi thành viên

vào phải đóng góp cổ phần, lợi tức được chia hoặc giữ lại. Các HTX có chức
năng dẫn vốn từ ngân hàng đến các thành viên; nhận tiền từ các tầng lớp dân
cư, cung cấp các dịch vụ kỹ thuật và đầu vào, ký các hợp đồng với các công
ty chế biến để giúp các thành viên tiêu thụ sản phẩm.
Biện pháp áp dụng đối với các thành viên nghèo không có tài sản
thế chấp:
- Có kỹ thuật viên hướng dẫn gieo trồng, chăm sóc, bảo qản sản phẩm.

×