Lời mở đầu
Quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người nói chung, nền kinh tế
nói riêng. Kết cấu bộ máy Nhà nước cũng phát triển theo quy luật từ thấp đến
cao, trong từng thời kỳ phát triển đúi nghèo là một hiện tượng lịch sử, một hiện
tượng kinh tế - xã hội mà bất cứ quốc gia nào cũng gặp phải.
Đúi nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây,
nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh; đại bộ phận
đời sống nhân dân đã được tăng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận không
nhỏ dân cư, đặc biệt dân cư ở vùng cao, vựng sõu, vùng xa đang chịu cảnh nghèo
đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân hóa
giầu nghèo đang diễn ra mạnh, là vấn đề xã hội cần được quan tâm. Chính vì lẽ
đó chương trình xóa đói giảm nghèo là một trong những giải pháp quan trọng
hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta.
Tích cực thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo, thu hẹp dần khoảng
cách mức sống giữa nông thôn và thành thị, xây dựng xã hội văn minh, thể hiện
bản chất ưu việt của chế độ ta. Chính phủ đã cùng một số Bộ, Ngành đề ra nhiều
chính sách giúp đỡ người nghèo khắc phục khó khăn, làm ăn có hiệu quả, góp
phần xoá đói giảm nghèo.Một trong những chính sách đó là việc thành lập
NHCSXH Việt Nam nhằm thực hiện cho vay ưu đói đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khỏc trờn cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người
nghèo được thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5 ngày 1/9/1995 của
Thống đốc NHNN Việt Nam. Cho vay hộ nghèo là nghiệp vụ cho vay truyền
thống của NHCSXH tỉnh Hoà Bình nói chung và huyện Tân Lạc nói riêng.
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Tân Lạc - tỉnh Hoà Bình được thành
lập năm 2003, qua 6 năm hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Tân
Lạc đã trở thành công cụ hữu hiệu, quan trọng góp phần xoỏ đúi giảm nghèo cho
địa phương. Đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận: Dư nợ ban đầu chỉ
hơn 17 tỷ đồng năm 2003 đến nay năm 2008 đã lên tới hơn 60 tỷ đồng.
Tuy nhiên, vấn đề nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo còn nhiều hạn chế.
Đó là vốn vay chưa đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu của các hộ nghốo trờn địa
bàn huyện; cơ chế cho vay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro Những hạn chế đó làm
giảm hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Tân Lạc, cũng
đồng nghĩa với việc giảm ý nghĩa của chính sách cho vay ưu đãi của Nhà nước
đối với người nghèo.
Trong quá trình cho vay hộ nghèo thời gian qua cho thấy nổi lên vấn đề là
hiệu quả vốn cho vay còn thấp làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay phục vụ
người nghèo. Vì vậy, làm thế nào để người nghèo nhận được và sử dụng có hiệu
quả vốn vay; chất lượng cho vay được nâng cao nhằm bảo đảm cho sự phát triển
bền vững của nguồn vốn cho vay, đồng thời người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo
đói là một vấn đề được cả xã hội quan tâm.
Nhằm củng cố kiến thức chuyên ngành đã được đào tạo và qua quá trình
thực tế tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Tân Lạc - tỉnh Hoà Bỡnh tụi chọn
đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính
sách xã hội huyện Tân Lạc - tỉnh Hoà Bỡnh” làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình. Với chuyên đề nghiên cứu và thực tế tham gia vào các nghiệp vụ cho vay
của Ngân hàng. Để từ đó đỏnh giá những thành tích, hạn chế và nguyên nhân.
Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó để
nâng cao hiệu quả cho vay đến những hộ nghèo và góp phần xoỏ đúi giảm nghèo
tại địa phương.
* Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá những nhận thức lý luận và phõn tích hiệu quả công tác
cho vay hộ nghèo tại NHCSXH cấp huyện, đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn đề
làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
- Qua phõn tích những thuận lợi, khó khăn, những kết quả và hạn chế của
thực tiễn để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nõng cao hiệu quả cho
vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Tõn Lạc nói riêng và NHCSXH tỉnh Hoà
Bình nói chung.
* Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề chủ yếu nghiên cứu giải pháp nõng cao
hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Tõn Lạc trong 3 năm (2006 -
2007 - 2008) vừa qua.
- Đối tượng nghiên cứu: Là cơ chế, tổ chức hoạt động về hiệu quả cho vay hộ
nghèo.
- Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết mục đích nghiên cứu của mình,
chuyên đề chủ yếu sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh kết hợp phân tích
logớc dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
* Nội dung chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận bản chuyên đề được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại
Ngõn hàng chớnh sách xã hội.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Tân Lạc - tỉnh Hoà Bình từ năm 2006 đến năm 2008.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Tân Lạc - tỉnh Hoà Bình.
Được sự quan tõm giúp đỡ của các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân - Khoa Ngân hàng Tài chính và cô giáo hướng dẫn Phan Thị Thu
Hà cùng sự tạo điều kiện của Ban Giám đốc và đồng chí các phòng ban của
Ngõn hàng chớnh sách xã hội huyện Tõn Lạc - tỉnh Hoà Bình đã giúp tôi hoàn
thành "Chuyên đề thực tập tốt nghiệp"
Do thời gian thực tập có hạn, bản thõn chưa có kinh nghiệm công tác nên
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Kớnh mong nhận được sự quan tõm
đóng góp ý kiến của cô giáo Phan Thị Thu Hà và các thầy cô giáo trong Khoa
Ngân hàng Tài chính để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Trõn trọng cảm ơn!
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Sự cần thiết cho vay đối với hộ nghèo
1.1.1. Vấn đề nghèo đói và nguyên nhõn nghèo đói
* Vấn đề nghèo đói
Theo tạp chí cộng sản số 117- 2006: Hội nghị chống đúi nghốo khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/ 1993 xác
định: “Nghèo là tình trạng trong đó các nhu cầu thiết yếu của bộ phận dân cư
không được thoả mãn, đó là những nhu cầu đã được xã hội thừa nhận, tuỳ thuộc
vào mức độ phát triển kinh tế xã hội và các phong tục tập quán của địa
phương”.
Việc xác định chuẩn mực nghèo đói trong từng thời kỳ là một vấn đề có
liên quan trực tiếp đến việc hoạch định chính sách xoỏ đúi giảm nghèo của một
quốc gia. Vì vậy ở từng quốc gia, tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể và trình độ
phát triển mà chuẩn mực nghèo đói có thể thay đổi khác nhau.
Hiện nay ở nước ta, để xác định chuẩn mực nghèo cho phù hợp, Chính
phủ ra Nghị Quyết 06/NQ-CP ngày 06/05/2005 quy định mới của Chính phủ thì
chuẩn nghèo cho giai đoạn 2006 - 2010 là 200.000đ/người/thỏng đối với khu vực
nông thôn và 260.000đ/người/thỏng đối với khu vực thành thị. Với chuẩn nghèo
này Việt nam có khoảng 4,6 triệu hộ nghèo, chiếm 26% tổng số hộ toàn quốc,
trong đó khu vực nông thôn miền núi chiếm khoảng 45,9%, nông thôn đồng
bằng là 23,2%.
Tình trạng nghèo đói tập trung ở cỏc vựng có điều kiện sống khó khăn, tài
nguyên thiên nhiên nghèo nàn, khí hậu tự nhiên khắc nghiệt gây khó khăn cho
việc sản xuất. Sự kém phát triển về cơ sở hạ tầng cũng là nguyên nhân đặc biệt
khiến cho cỏc vựng này bị tách biệt với cỏc vựng, càng làm hạn chế khả năng
phát triển kinh tế.
Trong khu vực thành thị, tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống trung bình
cao hơn mức sống trung bình cả nước nhưng mức độ cải thiện điều kiện không
đồng đều, đa số người nghèo ở thành thị làm việc trong khu vực kinh tế phi
chính thức, công việc không ổn định ảnh hưởng đến sự ổn định của thu nhập.
Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chủ sở hữu trong khu vực nhà nước dẫn đến
dư thừa lao động, gây mất việc làm cho một bộ phận người lao động trong khu
vực này, làm cho điều kiện sống càng khó khăn hơn.
Đúi nghèo mang tính chất phân vùng rõ rệt, tỷ lệ đúi nghốo khá cao trong
cỏc vựng sõu, vựng xa, núi cao, nơi các dân tộc ít người sinh sống, điều kiện
sống khó khăn, địa lý cách biệt, khả năng tiếp cận với công nghệ thông tin tiên
tiến còn hạn chế, hạ tầng cơ sở kém phát triển càng làm tăng tỷ lệ đúi nghốo ở
khu vực này. Nhúm cỏc dân tộc ít người chiếm tỷ lệ hộ đúi nghốo đặc biệt cao.
Mặc dù trong thời gian qua Chính phủ đã đầu tư và hỗ trợ rất tích cực nhưng
cuộc sống của các dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn bất cập.
* Nguyên nhân nghèo đói
Nghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều nhúm cỏc yếu tố, nhưng chung
quy lại thì có thể chia nguyên nhân đúi nghốo của nước ta theo cỏc nhúm sau:
Do điều kiện tự nhiên rất khó khăn những hộ nghèo thuộc huyện miền núi
thường bị giới hạn bởi phải sống ở vựng sõu, vựng xa, những nơi hẻo lánh, giao
thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, thiếu phương tiện thông tin, văn
hoá, không được học hành Lý do này khiến người nghèo luôn gắn với phương
thức canh tác cổ truyền, chậm ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, không có điều kiện nâng cao trình độ dân trí. Sản xuất mang tính tự cung,
tự cấp, thiếu việc làm hoặc làm việc kém hiệu quả, thu nhập thấp, không có khả
năng tích luỹ để tái sản xuất.
Khi thiếu vốn sản xuất người nghèo thường lúng túng khó xoay sở, làm
không đủ ăn nên phải đi làm thuê để đảm bảo cuộc sống hàng ngày, do thiếu
kinh nghiệm sản xuất kinh doanh mà hộ không biết vay vốn để làm gì cho hiệu
quả.
Nguồn vốn cho vay hộ nghèo nhỏ, lại phân tán làm cho hộ nghèo khó tiếp
cận với nguồn vốn tín dụng gặp nhiều hạn chế. Mặt khác, hộ nghèo cũng thiếu
sức lao động do hậu quả của chiến tranh để lại, do khi bị ốm đau, tai nạn không
được chăm sóc, chữa trị kịp thời. Hộ nghèo thường là những hộ có nhân khẩu
cao, nhưng ở độ tuổi lao động thấp người làm ít, người ăn nhiều nên tình trạng
nghèo đói diễn ra triền miên. Người nghèo có thu nhập thấp nên bình thường
không có tích luỹ hoặc tích luỹ rất ít, khi xảy ra tai nạn, ốm đau, thiên tai cần
có số tiền lớn để chi trả, phải vay mượn nhiều. Sau khi khỏi bệnh hoặc khắc phục
được tai nạn, sản xuất kinh doanh không đủ để trả nợ làm cho nguồn vốn để sản
xuất kinh doanh càng hạn chế. Người nghèo làm ăn dường như chỉ là giải pháp
nhằm cứu đói nên không áp dụng các chương trình khuyến nông, khuyến lâm,
chuyển giao kỹ thuật thì hộ nghèo lại rơi vào tình trạng tái nghèo đói.
Tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn thấp, nhiều chính sách trợ
cấp không đúng đối tượng làm ảnh hưởng lớn thị trường vựng sõu, vựng xa,
vùng miền núi, nguồn vốn đến người nghèo chưa tập trung, chính sách giáo dục,
y tế còn nhiều hạn chế.
Những nguyên nhân trên ít nhiều tác động qua lại lẫn nhau, nếu không có
những giải pháp tích cực đối với những hộ nghốo thỡ tình trạng XĐGN sẽ khó
đạt được kết quả tốt hơn.
Ngoài những nguyên nhân cơ bản trên. Để đánh giá chính xác tình trạng
nghèo đói có thể chia thành 2 nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất là những tác động của chính sách vĩ mô và chính sách cải cách
đến nghèo đói. Trong những năm gần đây Việt nam đã đạt được những thành
tích giảm nghèo đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên, quá trình phát triển và mở
của nền kinh tế cũng gây ra những tác động tiêu cực đến người nghèo, cơ cấu
đầu tư chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp nông thôn còn thấp, chủ yếu tập
chung cho thuỷ lợi, các khu công nghiệp chính, chú trọng nhiều vào đầu tư thay
thế nhập khẩu. Vì chính sách trợ cấp không đúng đối tượng làm ảnh hưởng xấu
đến sự hình thành thị trường nông thôn, vựng sõu vựng xa, cải cách doanh
nghiệp Nhà nước làm mất đi gần 800.000 việc làm, trong giai đoạn đầu cải cách
gây khăn cho đời sống của công nhân mất việc, nhiều người không tìm được việc
làm mới và rơi vào cảnh đúi nghốo.
Thứ hai là việc một bộ phận không nhỏ người nghèo chưa có cơ hội
tiếp cận với các dịch vụ khuyến nông, khuyến ngư, các yếu tố đầu vào sản xuất
như điện, nước, giống cây trồng vật nuôi. Đặc biệt là người nghèo ở vựng sõu
vựng xa do kết cấu hạ tầng giao thông đến vùng này còn thiếu và yếu, người
nghèo cũng ít có điều kiện tiếp cận các nguồn tín dụng ưu đãi. Sự hạn chế về
nguồn vốn là những nguyên nhân quan trọng trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất,
áp dụng khoa học công nghệ giống mới. Khi hình thức cho vay ưu đãi chưa ra
đời, do không có tài sản thế chấp, người nghèo phải dựa vào tín chấp với các
khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp làm giảm khả năng hoàn trả vốn. Mặt khác do đa
số người nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể hoặc sử dụng vốn không đúng
mục đích nên rất khó có thể tiếp cận được nguồn vốn của các tổ chức cho vay.
1.1.2. Mục tiêu xoỏ đúi giảm nghèo ở Việt Nam và sự cần thiết cho vay
xoỏ đúi giảm nghèo
* Mục tiêu xoỏ đúi giảm nghèo ở Việt Nam
Mục tiêu xoỏ đúi giảm nghèo của Việt nam giai đoạn 2006 - 2010 mà Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ là đưa thu nhập của
nhóm hộ nghốo lờn 1,5 lần so với ăm 2005, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 22% năm
2005 xuống còn 10 - 11% năm 2010 (tức là giảm 50% số hộ nghèo)
Để thực hiện mục tiêu trờn,cần huy động các nguồn lực trong và ngoài
nước, kêu gọi sự tham gia của đông đảo các tổ chức và tầng lớp nhân dân có thể
tăng tốc độ thực hiện xoỏ đúi giảm nghèo bằng những nỗ lực to lớn hơn nữa
nhằm rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, tăng phạm vi lựa chọn
và khả năng tiếp cận với các nguồn lực hiện có, kiểm soát tốt hơn các rủi ro, đảm
bảo môi trường bền vững cũng như đảm bảo sự tham gia rộng rãi hơn của người
dân trong quá trình lập kế hoạch và ra quyết định. Việc mở rộng sự lựa chọn và
trong lĩnh vực phát triển con người cho người nghèo là một chiến lược quan
trọng trong công cuộc xoỏ đúi giảm nghèo.
Người nghèo cần phải có cơ hội hơn trong việc lựa chọn nghề nghiệp cũng
như lối sống, con đường ngắn nhất để đạt được mục tiêu xoỏ đúi giảm nghèo ở
nông thôn là tạo ra môi trường thuận lợi hơn giúp cho người dân nông thôn có
thể sử dụng hiệu quả hơn những nguồn lực sẵn có, tăng khả năng tiếp cận những
nguồn lực mới, hưởng thụ một cách hợp lý và công bằng các dịch vụ xã hội cơ
bản để người nghèo có thể tự thoỏt nghốo.
* Sự cần thiết cho vay xoỏ đúi giảm nghèo
Nguyên nhân nghèo đói như trên cho chúng ta thấy nghèo đói xuất phát là
do bản thân người nghèo không nhạy bén với cơ chế thị trường, không nắm bắt
kịp sự phát triển của xã hội. Bên cạnh đó, người nghèo lại sống ở nơi điều kiện
tự nhiên không thuận lợi, cơ sở hạ tầng thấp kém.
Chính vì vậy khoảng cách giàu nghèo xuất hiện và tồn tại một cách khách
quan trong quá trình phát triển của lịch sử. Việc hỗ trợ người nghèo, vựng nghốo
là vấn đề cấp thiết, bắt buộc của Đảng và Chính Phủ.
XĐGN cũng nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nếu
như thúc đẩy được sự phát triển của khu vực sẽ giảm phần nào gánh nặng cho
nền kinh tế. Hỗ trợ người nghèo được hoạch định trong Chương trình quốc gia
xoỏ đúi giảm nghèo, điều này càng khẳng định rõ định hướng XHCN trong quá
trình phát triển nền kinh tế thị trường của Đảng và Chính Phủ trong giai đoạn
hiện nay.
XĐGN còn nhằm giải quyết những vấn đề xã hội: Hỗ trợ người nghèo
giúp họ có công ăn việc làm, khắc phục tình trạng thất nghiệp, có việc làm họ sẽ
tạo ra thu nhập góp phần xây dựng xã hội tiến bộ, văn minh, giảm được các tai tệ
nạn xã hội.
XĐGN không chỉ là yêu cầu cấp bách đối với mỗi quốc gia, mà còn là mối
quan tâm chung của toàn xã hội, đòi hỏi phải sử dụng một nguồn lực lớn. Đồng
thời có sự phối kết hợp của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương.
Từ yêu cầu này mà Chính Phủ đã huy động các nguồn lực tổng hợp trong và
ngoài Từ yêu cầu này mà Chính Phủ đã huy động các nguồn lực tổng hợp trong
và ngoài nước, hoạch định chính sách, Chương trình xoỏ đúi giảm nghèo trong
cả quá trình xây dựng CNXH.
Cho vay xoỏ đúi giảm nghèo ra đời là một tất yếu khách quan. Giai đoạn
đầu của thời kỳ đổi mới (đầu thập niên 90) kinh tế Việt Nam bắt đầu kiềm chế
được lạm phát, đạt được một số thành quả nhất định, tăng trưởng năm sau cao
hơn năm trước, đời sống của nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên theo quy luật
phát triển không đồng đều của xã hội, một số doanh nghiệp và một bộ phận dân
cư có vốn, có tri thức nhạy bén với cơ chế thị trường đã nhanh chóng trở lên giàu
có. Bên cạnh đó là một bộ phận doanh nghiệp và cư dân do thiếu kinh nghiệm
sản xuất không hoà nhập kịp thời với cơ chế thị trường, đặc biệt là thiếu vốn. Sự
phân cực trái chiều làm cho sự phõn hoỏ giàu nghèo trong xã hội ngày càng trở
lên rõ nét, khoảng cách thu nhập giữa người giàu và người nghèo ngày càng nới
rộng.
Lĩnh vực Ngân hàng cũng bước sang một trang mới, từng bước xoá bỏ bao
cấp trong hoạt động cho vay. Các NH tự chủ về vốn, tự chịu trách nhiệm về kết
quả tài chính. Chính vì vậy để bảo toàn nguồn vốn hoạt động của mỡnh, cỏc NH
đã thực hiện việc lựa chọn KH, cho vay đòi hỏi phải có tài sản thế chấp, dẫn tới
một bộ phận dân nghèo không có tài sản thế chấp nờn khụng vay được vốn NH.
Không có vốn để sản xuất, đời sống của các hộ dân nghèo ngày càng khó khăn
bế tắc.
Trước tình hình đó để giỳp cỏc hộ nghèo phát triển kinh tế vươn lên thoỏt
nghốo đòi hỏi phải có một chính sách cho vay ưu đãi và hiệu quả dành riêng cho
người nghèo. Chính sách cho vay ưu đãi là việc Nhà nước sử dụng các nguồn lực
tài chính của mình cho vay ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác nhằm phát triển kinh tế,cải thiện đời sống, giúp người nghèo và các
đối tượng chính sách khác từng bước hoà nhập và phát triển đồng đều với các
thành phần khác trong xã hội.
Chính sách cho vay ưu đãi được thiết kế phù hợp với khả năng tài chính
của Nhà nước. Không nên sử dụng cho vay ưu đãi như một kênh bao cấp của
NSNN, tạo tâm lý trông chờ, ỷ lại và sự hỗ trợ của NN. Đồng thời đảm bảo
không làm xáo trộn thị trường cho vay tại khu vực, đảm bảo sự tồn tại và phát
triển hài hoà của cho vay thương mại và cho vay ưu đãi.
Hộ nghèo đa phần là những người thiếu kinh nghiệm trong sản xuất kinh
doanh. Vì vậy để hộ nghèo có thể thoỏt nghốo thỡ nhất thiết phải cần đến sự hỗ
trợ của NN cho vay XĐGN để đảm bảo thực hiện mục tiêu "Tăng trưởng kinh tế
đối với công bằng xã hội" và một trong những công cụ hiệu quả nhất là sử dụng
kênh cho vay ưu đãi.
Thông qua con đường bằng vốn vay ưu đãi, hỗ trợ SXKD, người nghèo sẽ
được tiếp cận với nền kinh tế thị trường. Việc cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo
bằng vốn của Chính phủ đã làm giảm hẳn nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn và
việc bán nông sản non khi các hộ nghèo cần vốn cho sản xuất và chi tiêu trong
gia đình. Trên cơ sở đó góp phần tăng thêm thu nhập thực tế cho các hộ nghèo.
Vốn vay ưu đãi thu hút lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn vào sản xuất
ngành nghề phụ, tránh tình trạng "Nhàn cư vi bất thiện"
SXKD có hiệu quả người nghèo sẽ thoát khỏi cảnh nghèo đói, một bộ
phận người nghèo sẽ vươn lên trở thành giàu có. Đối tượng người nghèo từ chỗ
tiềm ẩn nảy sinh các vấn đề về mặt xã hội trở thành nguồn lực trong phát triển
kinh tế xã hội. Đây là một vấn đề quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế xã hội ở vựng sõu, vựng xa nơi người nghèo luôn chiếm tỷ lệ khá
cao và còn mang tính chất của nền kinh tế tự nhiên.
Cho vay XĐGN là một việc làm thiết thực và thực sự cần thiết đối với
người nghèo. Chính phủ đã thực hiện chính sách hỗ trợ cho mỗi hộ nghèo
200.000 đồng tiền ăn tết; Xây tặng nhà cho những gia đình chính sách và những
hộ nghèo. Ngoài ra còn thực hiện huy động đóng góp quỹ XĐGN để phần nào
giải quyết, khắc phục và chia xẻ những khó khăn với người nghèo.
Bởi những vấn đề nêu trên nên NHCSXH cần được ra đời với những công
cụ và chính sách cho vay ưu đãi với lãi xuất thấp nhằm thực hiện mục tiêu
XĐGN.
1.2. Giới thiệu về Ngân hàng chính sách xã hội
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò
* Khái niệm:
Ngân hàng chính sách xã hội là Ngân hàng thực hiện cho vay đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khỏc trờn cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục
vụ người nghèo được thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5, ngày 1 tháng 9
năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Với công tác huy động, sử dụng nguồn vốn trong và ngoài nước cho người
nghèo vay để sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tạo việc làm giải quyết đời sống; góp
phần thực hiện Chương trình quốc gia về xoỏ đúi giảm nghèo, ổn định xã hội.
* Đặc điểm:
Ngân hàng chính sách xã hội có những đặc điểm cơ bản sau: (NHCSXH
khác với các Ngân hàng thương mại khác)
- Ngân hàng chính sách xã hội chủ yếu phục vụ cho vay ưu đãi đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- NHCSXH đặt mục tiêu cao nhất là góp phần giảm nghèo đói bằng con
đường hỗ trợ vốn trực tiếp cho hộ nghèo và thông qua các tổ chức chính trị xã
hội, tạo điều kiện cho hộ nghèo vươn lên thoát khỏi đúi nghốo, vì thế cho vay
đối với hộ nghèo của NHCS không mang tính cạnh tranh.
Cho vay đối với hộ nghèo là một chương trình tổng hợp, đòi hỏi phải có
sự kết hợp đồng bộ với các chương trình chuyển giao kỹ thuật phát triển ngành
nghề, nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nghèo. Cho vay hỗ trợ người nghèo là
bằng nguồn vốn chính sách thể hiện ở sự ưu đãi về điều kiện cho vay.
Cho vay hộ nghèo là hình thức cho vay chính sách biểu hiện sự ưu đãi về
điều kiện cho vay đối với hộ nghèo và có những điều kiện quy định riêng.
* Vai trò:
NHCSXH có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi kinh tế ở nước
ta, chính sách cho vay có hiệu quả và được sử dụng đúng mục đích sẽ thúc đẩy
kinh tế xã hội trên mọi lĩnh vực.
NHCSXH hỗ trợ hộ nghốo cú vốn để sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập,
giúp cho việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, từ tự cung tự cấp sang
nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá. Bên cạnh kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể
cũn cú cỏc hộ gia đình được quan tâm đầu tư vốn để sản xuất kinh doanh. Nguồn
vốn cho vay được quản lý và sử dụng đúng mục đích sẽ góp phần vào sản xuất
nâng cao mức sống cho hộ nghèo, dần rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa
thành thị và nông thôn.
NHCSXH đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu XĐGN
của quốc gia, thực hiện công bằng xã hội.
1.2.2. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội
NHCSXH được thành lập theo Quyết định số 131/2002QĐ-TTg ngày
04/10/2002 của Thủ tướng chính phủ. Thành lập NHCSXH để thực hiện cho vay
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khỏc trờn cơ sở tổ chức lại
Ngân hàng phục vụ người nghèo. Ngân hàng phục vụ người nghèo được thành
lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5 ngày 01/9/1995 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước xã hội Việt Nam. NHCSXH được thành lập với mục tiêu giúp người
nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn ưu đãi phục vụ sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình quốc gia
XĐGN, ổn định xã hội.
Hoạt động của Ngân hàng CSXH khụng vỡ mục đích lợi nhuận được Nhà
nước đảm bảo khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần
trăm) không phải tham gia bản hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải
nộp NSNN.
NHCSXH có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả
nước, là một pháp nhân có vốn điều lệ, tài sản và con dấu. Có hệ thống giao dịch
từ TW tới địa phương.
Quản trị NHCSXH là hội đồng quản trị cú cỏc ban đại diện hội đồng quản
trị ở tỉnh, thành phố trực thuộc TW, quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh.
NHCSXH chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2003 trên cơ sở nhận
bàn giao từ Ngân hàng phục vụ người nghèo.
NHCSXH được thành lập với mục tiêu giúp người nghèo và các đối tượng
chính sách khác vay vốn ưu đãi phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải
thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN, ổn
định xã hội.
1.3. Hiệu quả cho vay hộ nghèo tài Ngõn hàng chớnh sách xã hội
1.3.1. Cho vay đối với hộ nghèo
Ngân hàng chớnh sách xã hội thực hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định
78/2002/QĐ-CP ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chớnh phủ về cho vay đối với
hộ nghèo và các đối tượng chớnh sách khác.
* Chớnh sách cho vay
- Đối tượng cho vay
Hộ nghèo
Học sinh, sinh viên cú hoàn cảnh khó khăn đang học ĐH, CĐ, THCN và
học nghề.
Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo quyết định số
71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân téc thiểu số đặc
biệt khó khăn.
Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo QĐ số
62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
Các tổ chức kinh tế và hộ SXKD thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng
sâu, vùng xa (nay gọi là chương trình 135).
- Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trong phạm vi bài viết này tôi chỉ đề cập đến nội dung cho vay hộ nghèo
của NHCSXH. NHCSXH cho hộ nghèo vay vốn căn cứ vào kết quả bình xét của
tổ tiết kiệm và vay vốn, được ban xoá đói giảm nghèo và UBND xã (phường) xét
duyệt. Tổ tiết kiện và vay vốn là tổ chức do các tổ chức chính trị - xã hội hoặc
cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên địa bàn hành chính của xã, phường,
được UBND cấp xã (phường) chấp thuận bằng văn bản, hoạt động của tổ tiết
kiệm vay vốn do NHCSXH hướng dẫn.
- Thủ tục cho vay:
+ Đối với hộ nghèo
Tự nguyện gia nhập tổ tiết kiệm và vay vốn.
Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn (Theo mẫu số 01/CVHN) gửi Tổ tổ
tiết kiệm và vay vốn.
Khi làm thủ tục cho vay, chủ hộ hoặc người thừa kế hợp pháp đựơc uỷ
quyền phải có CMND hoặc ảnh dán trên sổ tiết kiệm và vay vốn để phát tiền vay
đúng đối tượng.
+ Đối với tổ tiết kiệm và vay vốn
Nhận giấy đề nghị vay vốn của tổ viên.
Tổ chức họp tổ để bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập
danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn (theo mẫu số 03/CVHN) kèm giấy đề nghị
vay vốn của các tổ viên trình UBND xã. Ban XĐGN xã xác nhận hộ xin vay là
đúng hộ thuộc diện nghèo theo quy định và hiện đang cư trú hợp pháp tại xã.
UBND xã xác nhận và phê duyệt danh sách hộ nghèo xin vay để gửi bên cho vay
xem xét giải quyết.
Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, tổ có trách nhiệm gửi danh sách
theo mẫu số 03/CVHN tới bên cho vay để làm thủ tục phê duyệt cho vay và nhận
thông báo danh sách các hộ được phê duyệt cho vay (Theo mẫu số 04/CVHN)
Thông báo kết quả phê duyệt danh sách các hộ được vay, lịch và địa điểm
giải ngân tới tổ viên để thực hiện các khâu còn lại trong quy trình vay vốn.
+ Đối với bên cho vay
Cán bộ tín dụng tập hợp giấy đề nghị vay vốn và danh sách theo Mẫu số
03/CVHN từ các xã (phường, thị trấn) gửi lên, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của
bộ hồ sơ vay vốn để trình thủ trưởng xem xét và phê duyệt cho vay.
Sau khi danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn theo mẫu số 03/CVHN được
phê duyệt, Bên cho vay và hé vay lập sổ tiết kiệm và vay vốn (Mẫu sè
02/CVHN)
Cùng với tổ tiết kiệm và vay vốn tổ chức giải ngân trực tiếp đến hộ nghèo
tại trụ sở bên cho vay hoặc tại xã (phường, thị trấn) theo thông báo của Bên cho
vay.
+ Tổ chức giải ngõn
Kế toán căn cứ vào giấy đề nghị vay vốn và danh sách theo mẫu số
03/CVHN được duyệt, lập chứng từ chi tiền theo mẫu in sẵn của Bên cho vay
theo quy định (phiếu chi)
Thủ quỹ căn cứ vào chứng từ, sổ tiết kiệm và vay vốn đã có đủ chữ ký
và các yếu tố hợp lệ để phát tiền trực tiếp cho hé vay vốn.
Cuối ngày; kế toán, thủ quỹ khoá sổ và đối chiếu theo chế độ quy định.
Nếu giải ngân tại xã (phường, thị trấn) thì Bên cho vay lập thủ tục ứng tiền
cho tổ cho vay lưu động đi phát tiền vay tại xã (phường, thị trấn) và quyết toán
ngay sau khi về theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Việc vận chuyển tiền trên
đường đi phải tuyệt đối đảm bảo an toàn theo quy định của chế độ kho quỹ.
- Lói suất cho vay:
Lãi xuất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết
định cho từng thời kỳ, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, lãi xuất cho
vay cụ thể có thông báo riêng của NHCSXH. Thời điểm hiện nay là
0,65%/tháng.
Ngoài lãi suất vay, hộ nghèo vay vốn không phải trả thêm bất kỳ một
khoản phí nào khác.
Lãi suất vay từ nguồn vốn do chi nhánh NHCSXH nhận uỷ thác của chính
quyền địa phương, của tổ chức trong và ngoài nước thực hiện theo hợp đồng uỷ
thác.
Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất hoàn thành.
- Tài sản đảm bảo:
Bên cho vay xem xét và quyết định cho vay khi hộ nghèo có đủ các điều
kiện sau:
Hé vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay
vốn nhưng phải là thành viên tổ tiết kiệm và vay vốn, được tổ bình xét và lập
thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã.
Chủ hộ hoặc người thừa kế được uỷ quyền giao dịch là người đại diện hộ gia
đình
chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với Bên cho vay, là người trực tiếp ký nhận
nợ và chịu trách nhiệm trả nợ Ngân hàng.
Người vay có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa
phương nơi cho vay.
Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn
hộ nghèo do Bé Lao động - Thương binh và xã hội công bố từng thời kỳ.
- Phương thức cho vay - Quy trình cho vay:
Bên cho vay áp dụng phương thức cho vay từng lần, cho vay uỷ thác và
cho vay trực tiếp. Mỗi lần vay vốn hộ nghèo và Bên cho vay thực hiện đầy đủ
các thủ tục cần thiết theo quy định.
NHCSXH thực hiện cho vay theo phương thức uỷ thác cho các tổ chức tín
dụng, tổ chức chính trị xã hội theo hợp đồng uỷ thác hoặc trực tiếp cho vay hộ
nghèo.
Cho vay trực tiếp:
Là phương thức cho vay thực hiện trong thời kỳ đầu, khi chưa xây dựng
được mạng lưới trung gian chuyển tải vốn. Vốn vay được chuyển giao trực tiếp
từ ngân hàng tới hộ nghèo thông qua các tổ vay vốn. Tổ vay vốn ở đây bao gồm
tất cả các loại tổ, nhóm đang hoạt động với nhiều tên gọi khác nhau như tổ tiết
kiệm và vay vốn, tổ tương trợ, tổ tín chấp…Tổ vay vốn là hình thức tập hợp các
hộ gia đình nghèo có nhu cầu vay vốn, được thành lập trên cơ sở tự nguyện của
các hộ gia đình nghèo cư trú trên một địa bàn hành chính có nhu cầu vay vốn để
sản xuất kinh doanh, tương trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống cũng
chịu trách nhiệm liên đới trong việc vay vốn và trả nợ ngân hàng. Phương thức
này gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức cho vay và quản lý tín dụng. Mặt
khác, hoạt động của các tổ vay vốn nhiều nơi còn mang tính hình thức, hiệu quả
chưa cao. Đối với những vùng sâu, vùng xa, nơi cách xa trụ sở ngân hàng thì
việc cho vay trưc tiếp và giám sát vốn vay càng khó khăn.
Hỡnh 1.3.1
Quy trỡnh cho vay:
(1)
(6)
(7)(5)(2) (5) (2)
(4)
(3)
(1) H nghốo vit giy ngh vay vn gi t trng t tit kim v vay
vn.
(2) T tit kim v vay vn bỡnh xột h c vay v lp danh sỏch h
nghốo ngh vay vn gi lờn Ban xoỏ úi gim nghốo v U ban nhõn dõn cp
xó.
(3) Ban xoỏ úi gim nghốo v UBND cp xó xột duyt v chuyn danh
sỏch lờn NH.
(4) Ngõn hng xột duyt v thụng bỏo danh sỏch cỏc h c vay, lch gii
ngõn, a im gii ngõn ti UBND cp xó.
(5) UBND cp xó thụng bỏo kt qu phờ duyt ca ngõn hng n t
trng t tit kim v vay vn.
(6) T trng t tit kim v vay vn thụng bỏo cho hộ vay bit kt qu
phờ duyt ca ngõn hng, thi gian, a im gii ngõn n cỏc h c vay vn.
(7) Ngõn hng cựng t trng t tit kim v vay vn gii ngõn n tng h gia
ỡnh c vay vn. (7) Ngân hàng cùng tổ trởng tổ tiết kiệm và vay vốn
giải ngân đến từng hộ gia đình đợc vay vốn.
Cho vay u thỏc:
H nghốo T tit kim vay vn
NHCSXH
Ban xoỏ úi gim
nghốo xó v UBND xó
Là phương thức cho vay hộ nghèo thông qua các tổ chức chính trị xã hội.
Với phương thức cho vay này nguồn vốn vay của NHCSXH được quản lý chặt
chẽ hơn thông qua các tổ chức Chính trị - Xã hội làm dịch vụ uỷ thác cho
NHCSXH có nhiệm vụ chính là kiểm tra, giám sát việc bình xét các đối tượng
vay vốn và là cầu nối giữa Nhà nước và nhân dân, thông qua tổ chức thành lập
và chỉ đạo hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn tại cơ sở có điều kiện trực
tiếp là dịch vụ uỷ thác tín dụng đến KH. Thực hiện Nghị định số 78/2002/NĐ-
CP của Chính phủ, đến nay NHCSXH đã ký văn bản thoả thuận, uỷ thác cho vay
chương trình tín dụng hộ nghèo và một số chương trình khác thông qua các tổ
chức chính trị - xã hội, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh
và Đoàn TNCS HCM đã tận dụng được bộ máy của các tổ chức này. Hàng vạn
người tiết kiệm đáng kể chi phí quản lý, tạo điều kiện lồng ghép có hiệu quả
chương trình tín dụng với các chương trình văn hoá, xã hội. Phương thức cho
vay qua uỷ thác mang lại hiệu quả cao, tiết kiệm cho:
• Các tổ chức chính trị - xã hội có mạng lười hoạt đông khắp các xã,
phường, thôn, bản. Ở cả đồng bằng và vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
kho khăn.
• Tạo điều kiện cho hộ nghèo dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay. Hộ nghèo
phần lớn cư trú ở vùng sâu, vùng xa với phương tiện và thông tin liên lạc
khó khăn tốn kém, mà số tiền vay không lớn lại chưa quen thủ tục giấy tờ
hành chính, trong khi mạng lưới hoạt động của NH CSXH rộng khắp đến
từng thôn Êp, bản làng nên việc trực tiếp giải ngân nguồn vốn đến tận tay
người dân giảm bớt những chi phí cho người nghèo.
• Việc quản lý vốn được thực hiện hiệu quả và bảo đảm hơn, đặc biệt đối
với tổ chức nhận uỷ thác là tổ chức tín dụng thì ngoài lợi thế có mạng lưới
rộng khắp còn phải kể đến khả năng giảm bớt rủi ro do nguyên nhân chủ
quan gây ra nhờ thực hiện đúng quy chế trong hợp đồng uỷ thác. Về cơ
bản quy trình cho vay uỷ thác qua các tổ chức Hội cũng đầy đủ các bước
như quy trình cho vay trực tiếp, tuy nhiên có sự tham gia đại diện của các
tổ chức Hội ở mỗi bước giúp NH trong việc thẩm định, giải ngân cũng như
giám sát vốn vay được sử dụng hiệu quả, đảm bảo không làm mất vốn
cũng như việc sử dụng vốn sai mục đích.
1.3.2. Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo
Về bản chất, "cho vay" là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc
và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi
vay và người cho vay.
* Khái niệm
"Hiệu quả cho vay là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện
về kinh tế, chính trị xã hội. Có thể hiểu hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo là sự
thoả mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và người vay vốn,
những lợi ích kinh tế mà xã hội thu được và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
Ngân hàng"
Xét về mặt kinh tế:
- Cho vay hộ nghốo giỳp người nghèo thoát khỏi đúi nghốo sau một quá
trình XĐGN cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn nghèo, có
khả năng vươn lên hoà nhập với cộng đồng. Góp phần giảm tỷ lệ đúi nghốo,
phục vụ cho sự phát triển và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn
việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quỏ trớnh tích
tụ và tập chung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng
trưởng kinh tế.
- Giúp cho người nghèo xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ
vay mượn, khuyến khích người nghèo sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh tạo
thu nhập để trả nợ Ngân hàng, tránh sự hiểu nhầm cho vay là cấp phát.
Xét về mặt xã hội:
- Cho vay hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi cuộc
sống ở nông thôn, an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được
những mặt tiêu cực. Tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội ở nông
thôn.
- Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể
của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản
lý kinh tế gia đỡnh Nờu cao tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau,
tăng cường tình làng nghĩa xóm, tạo niềm tin của người dân đối với Đảng và
Nhà nước.
- Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn thông qua
áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong
nông nghiệp đã góp phần thực hiện phân công lại lao động trong nông nghiệp và
lao động xã hội.
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo
Chất lượng cho vay và hiệu qủa cho vay là hai chỉ tiêu quan trọng trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng. Hai chỉ tiêu này có điểm giống nhau đều là
chỉ tiêu phản ánh lợi ích do do vốn tín dụng mang lại cho khách hàng và Ngân
hàng về mặt kinh tế. Nhưng hiệu quả cho vay mang tính cụ thể và tính toán được
giữa lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong quá trình đầu tư tín dụng thông qua
các chỉ tiêu:
1 - Luỹ kế số lượt hộ nghèo được vay vốn Ngân hàng: Chỉ tiêu này cho
biết số hộ nghốo đó được sử dụng vốn cho vay ưu đãi trên tổng số hộ hộ nghèo
của toàn quốc, đây là chỉ tiêu đánh giá vế số lượng. Chỉ tiêu này được tính luỹ kế
từ hộ vay đầu tiên đến hết kỳ cần báo cáo kết quả.
Tổng số hộ Luỹ kế số lượt hộ Luỹ kế số lượt hộ
lượt hộ nghèo = được vay đến + được vay trong
được vay vốn cuối kỳ trước kỳ báo cáo
2 - Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn: Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng
đối với công tác tín dụng; bằng tổng số hộ nghèo được vay vốn trên tổng số hộ
nghèo đói theo chuẩn mực được công bố.
Tỷ lệ hộ Tổng số hộ nghèo được vay vốn
nghèo được = x 100
vay vốn Tổng số hộ nghèo đói trong danh sách
3 - Số tiền vay bình quân 1 hộ: Chỉ tiêu này đánh giá mức đầu tư cho một
hộ ngày càng tăng lên hay giảm xuống, điều đó chứng tỏ việc cho vay có đáp
ứng được nhu cầu thực tế của các hộ nghèo hay không.
Số tiền cho vay Dư nợ cho vay đến thời điểm báo cáo
bình quân = một
hộ Tổng số hộ còn dư nợ đến thời điểm báo một hộ
Tổng số hộ còn dư nợ đến thời điểm báo cáo
4 - Số hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo đói: Là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá
hiệu quả của công tác cho vay đối với hộ nghèo. Hộ 4 - Số hộ đã thoát khỏi
ngưỡng nghèo đói: Là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả của công tác
cho vay đối với hộ nghèo. Hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo đói là hộ có mức thu
nhập bình quân đầu người trong hộ cao hơn chuẩn mực nghèo đói hiện hành,
không còn nằm trong trong danh sách hộ nghèo, có khả năng vươn lên hoà nhập
với cộng đồng.
Tổng số HN Số HN Số HN Số HN trong Số HN
đã thoát khỏi = trong DS - trong DS - DS đầu kỳ + mới vào
ngưỡng nghèo đầu kỳ cuối kỳ di cư đi nơi # trong kỳ BC
Cho vay hộ nghèo không phải là một vấn đề đơn giản, bởi những đối
tượng cho vay vốn là những hộ nghèo thường bị hạn chế về kiến thức, trình độ
khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi và sản xuất, lại thường tập trung ở những nơi
có cơ sở hạ tầng thấp kém.
Công tác cho vay người nghèo được biểu hiện về mặt xã hội rất rõ nét, đã
thúc đẩy phong trào hoạt động của các tổ chức Hội ở nông thôn ngày càng phong
phú, đa dạng, làm tăng tính cộng đồng xã hội, tinh thần tương thân tương ái. Đặc
biệt công tác cho vay hộ nghốo đó hạn chế được các tệ nạn xã hội, rượu chè, cờ
bạc trong những ngày nông nhàn, nhiều hộ nghèo không những thoỏt nghốo mà
còn vươn lên làm giàu.
* Các nhõn tố tác động đến cho vay ưu đói đối với hộ nghèo
• Nhân tố thuộc về phía Ngân hàng
- Mô hình tổ chức của Ngõn hàng: Đối tượng người nghèo tập trung chủ yếu
ở vùng nông thôn, phõn bố rải rác trên một địa bàn rộng lớn, đặc biệt là ở vùng
sõu vùng xa. Chớnh vì vậy, việc thiết lập mô hình tổ chức hoạt động của Ngõn
hàng cũng phải thích ứng với điều kiện này. Có như vậy, việc đưa vốn tín dụng
ưu đói đến với người nghèo mới đạt được mục tiêu và yêu cầu đề ra là hỗ trợ hộ
nghèo từng bước thoát nghèo và vươn lên làm giầu. Nếu Ngõn hàng không có
mô hình tổ chức hợp lý, việc chuyển giao vốn từ Ngõn hàng đến người nghèo sẽ
gặp nhiều khó khăn, người nghèo có thể không tiếp cận được với nguồn vốn ưu
đói, chớnh sách tín dụng ưu đói không phát huy tác dụng. Mặt khác, nếu Ngõn
hàng không giám sát được việc sử dụng vốn, vốn có thể bị sử dụng sai mục đích,
thậm chí gõy mất vốn và thất thoát ngõn sách Nhà nước.
- Chiến lược hoạt động của Ngân hàng: Đõy là một trong những nhõn tố
quan trọng ảnh hưởng đến cho vay ưu đói đối với hộ nghèo của Ngõn hàng. Nếu
Ngõn hàng hoạt động không định hướng cụ thể và có chiến lược hoạt động phù
hợp với từng thời kỳ, phù hợp với đối tượng phục vụ là hộ nghèo và các đối
tượng chớnh sách trong đó có hộ nghèo thì chất lượng hoạt động của Ngõn hàng
không phát triển mạnh, đồng nghĩa với việc khả năng đáp ứng của nhu cầu tín
dụng ưu đói không được nõng cao, không đảm bảo thực hiện tốt chương trình
mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo.
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng: Chớnh sách tín dụng có ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động tín dụng. Toàn bộ hoạt động cho vay nói chung và cho vay
ưu đói với người nghèo nói riêng đều phải tuõn theo hướng dẫn của chớnh sách
tín dụng đề ra. Chớnh sách tín dụng hợp lý sẽ tác động tốt tới chất lượng tín
dụng.
Tín dụng ưu đói được thực hiện thông qua vốn ngõn sách Nhà nước, nhưng
khách hàng là các hộ nghèo lại khá đa dạng, nguyên nhõn nghèo khó của họ lại
hoàn toàn không giống nhau. Chớnh vì vậy, chớnh sách tín dụng hợp lý phải
đảm bảo các yêu cầu:
Thứ nhất: Đáp ứng đúng nhu cầu về sự hỗ trợ vốn với lói suất ưu đói, có
những hộ cần được hỗ trợ vốn để vươn lên làm giầu, nhưng cũng có những hộ
không thể cho vay lớn vì khả năng sử dụng vốn hạn chế Chớnh vì vậy sự linh
hoạt trong công tác cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chớnh sách là rất
cần thiết. Có như vậy vốn tín dụng mới phát huy hiệu quả.
Thứ hai: Bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận vốn ưu đói. Trong mỗi vùng
mức giá chung là khác nhau, cơ hội việc làm để thoát khỏi nghèo đòi hởi nhu cầu
về vốn khác nhau, chuẩn nghèo ở mỗi vùng cũng có sự phõn biệt giữa thành thị
và nông thôn. Chớnh vì vậy việc quy định mức vốn tối đa cho vay, lói suất cho
vay các đối tượng được áp dụng theo đúng quy định của Chớnh phủ.
- Cơ sở vật chất của Ngân hàng: Cơ sở vật chất cho hoạt động của Ngõn
hàng được hoàn thiện sẽ tạo tiền đề cho Ngõn hàng mở rộng các loại hình dịch
vụ phục vụ khách hàng. Nếu cơ sở và trang thiết bị của Ngõn hàng thiếu thốn thì
việc thực hiện nhiệm vụ giải ngõn vốn tín dụng ưu đói sẽ gặp khó khăn. Trong
lĩnh vực tài chớnh, có rất nhiều loại hình dịch vụ hỗ trợ nhau, việc thực hiện
đồng thời các loại hình dịch vụ này sẽ cho phép Ngõn hàng tăng hiệu quả hoạt
động, tăng uy tín đối với khách hàng.
- Phẩm chất, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong Ngân
hàng: Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chớnh sách là loại hình cho vay chứa
đựng rủi ro rất cao do đa phần hộ nghèo là những người thiếu kinh nghiệm trong
sản suất kinh doanh và trình độ nhận thức nhìn chung bị hạn chế. Do đó hoạt
động tín dụng với đối tượng người nghèo đòi hởi cán bộ có trình độ cũng như
năng lực chuyên môn cao mới có thể giảm thiểu rủi ro tín dụng. Mặt khác, nhìn
chung tõm lý người nghèo thường mặc cảm, vì vậy tạo sự gần gũi đối với khách
hàng là việc làm cần thiết của cán bộ tín dụng để khách hàng coi Ngõn hàng thực
sự gần gũi và họ muốn giữ chữ tín đối với Ngõn hàng.
• Nhõn tố thuộc về phớa Khách hàng:
- Trình độ nhận thức của khách hàng: Nhận thức của khách hàng về
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến khoản vay là nhõn tố rất quan trọng liên
quan đến hoạt động cho vay ưu đói với người nghèo. Nếu người nghèo nhận
thức sai về khoản vay ưu đói, coi đõy như hình thức trợ cấp của Chớnh phủ,
nhận thức sai dẫn đến họ không quan tõm đến việc trả nợ và vốn vay sẽ có nguy
cơ cao bị sử dụng sai mục đớch, thất thoát, không đem lại hiệu quả, không thực
hiện được đúng chức năng của mình.
- Năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng: Năng lực sản xuất kinh
doanh của khách hàng là nhõn tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng của Ngõn hàng. Nếu năng lực sản xuất kinh doanh của người nghèo bị hạn
chế thì vốn vay không thể phát huy hiệu quả. Sản xuất kinh doanh không hiệu
quả, người nghèo không thể hoàn trả vốn vay cho Ngõn hàng, họ không những
không thoát khỏi tình trạng nghèo khó mà thậm chí cũn nghèo thêm cho tích tụ
thêm khoản nợ NH.
• Một số nhân tố khác
- Hoạt động cho vay đối với hộ nghèo là hoạt động có tính rủi ro cao.
Ngoài những nguyên nhân khách quan như thiên tai, bão lụt, dịch bệnh
cây trồng vật nuụi thường xẩy ra trên diện rộng, thiệt hại lớn còn là những
nguyên nhân khác từ bản thân hộ nghèo như: Thiếu kiến thức làm ăn, sản phẩm
làm ra không tiêu thụ được, sức cạnh tranh kém, ảnh hưởng đến chất lượng và
hiệu quả đầu tư.
- Do cơ sở hạ tầng kém phát triển ở vựng sõu, vựng xa,, có những xã chưa
có đường giao thông đến xó nờn nhiều hộ nghèo chưa có điều kiện sử dụng vốn
Ngân hàng, hơn nữa trình độ dân trí chưa cao là những cản trở cho việc thực hiện
các chính sách tín dụng đối với hộ nghèo.
- Vốn cho vay Ngân hàng chưa đồng bộ với các giải pháp khuyến nông
,khuyến lâm, khuyến ngư, cung cấp vật tư kỹ thuật cho sản xuất và tổ chức thị
trường, lồng ghộp cỏc chương trình kinh tế xã hội đối với nông nghiệp nông thôn
nông dân còn nhiều vấn đề khó khăn nên điều kiện nâng cao hiệu quả còn nhiều
tồn tại, vốn và hiệu quả đầu tư thấp.
- Việc xác định đối tượng hộ nghèo vay vốn còn nhiều bất cập. Theo cơ
chế phải là hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhưng việc bình nghị và xét
chọn từ Uỷ ban nhõn dõn xó do Ban XĐGN lập danh sách đơn thuần chỉ là danh
sách hộ nghèo, trong đó nhiều hộ không có điều kiện và năng lực tổ chức sản
xuất, hộ nghèo thuộc diện cứu trợ xã hội hoặc có những hộ không thuộc hộ
nghèo cũng trong danh sách được vay vốn, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả cho vay đối với hộ nghèo.
- Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai mục
đích, vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư v -
Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai mục đích,
vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư vốn.
- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước: Do tín dụng ưu đãi với
hộ nghèo là hình thức tín dụng chính sách xã hội, chính vì vậy những chủ chươg
chính sách của Đảng, Nhà nước là nhân tố quan trọng tác động mạnh tới hoạt
động cho vay ưu đãi với hộ nghèo. Khi Đảng và Nhà nước có những quyết sách
và chủ chương đúng đắn, phù hợp, giúp đỡ hộ nghốo thỡ vốn hoạt động của NH
sẽ được hỗ trợ tích cực, NH có điều kiện thuận lợi để mở rộng cho vay, thì sẽ có
nhiều người nghèo được tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi hơn và họ có nhiều cơ hội
thoỏt nghốo hơn.
- Môi trường kinh tế: Có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Nếu trong
môi trường kinh tế có tỷ lệ hộ nghèo cao thì mức cho vay tăng cao nhưng chất
lượng của khoản tín dụng ưu đãi sẽ bị ảnh hưởng xấu. Môi trường kinh tế lành
mạnh tạo điều kiện cho Ngân hàng có thể huy động được nhiều hơn các nguồn
vốn khác, ngoài nguồn từ NSNN bổ sung vào nguồn vốn tín dụng ưu đãi của
mình. Mặt khác, môi trường kinh tế lành mạnh là điều kiện thuận lợi để những
hộ nghèo, với đặc trưng là hạn chế về năng lực và khả năng sản xuất kinh doanh,
sẽ ít gặp rủi ro trong sản xuất, sử dụng vốn có hiệu quả, mang lại lợi ích cho
chính họ và đảm bảo hoàn trả vốn cho Ngân hàng.
- Môi trường tự nhiên: Do đặc điểm của hộ nghèo là đa phần hoạt động
sản xuất trong ngành nông nghiệp, với 90% số người nghèo ở Việt Nam sinh
sống tại những vùng nông thôn, nên môi trường tự nhiên là nhân tố quan trọng
tác động tới những rủi ro trong sản xuất kinh doanh của hộ nghèo. Môi trường tự
nhiên thuận lợi là yếu tố quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ
nghèo. Môi trường tự nhiên thuận lợi là yếu tố quan trọng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo.
Ngược lại, môi trường tụ nhiên không thuận lợi như thiên tai lũ lụt, sẽ tác