Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

bồi dưỡng học sinh lớp 5 viết cảm thụ văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.99 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
phßng Gi¸o Dôc §µo t¹o huyÖn ba v×

ĐỀ TÀI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


Tên đề tài:
BỒI DƯỠNG HỌC SINH LỚP 5
VIẾT CẢM THỤ VĂN HỌC

Họ và tên : Lê Thị Phương Lan
Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Tản Lĩnh


N¡M HäC: 2012- 2013
- 1 -
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
~~~~~~~~~~ *** ~~~~~~~~~~
ĐỀ TÀI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
BỒI DƯỠNG HỌC SINH LỚP 5
VIẾT CẢM THỤ VĂN HỌC
Người thực hiện: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN
Đơn vị công tác: TRƯỜNG TIỂU HỌC TẢN LĨNH

- 2 -
NĂM HỌC: 2012 - 2013
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
ĐỀ TÀI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


SƠ YẾU LÍ LỊCH:
HỌ VÀ TÊN: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN
NGÀY THÁNG NĂM SINH: 19 - 6 - 1972
NĂM VÀO NGÀNH: 1992
CHỨC VỤ VÀ ĐƠN VỊ CÔNG TÁC:
GIÁO VIÊN - TRƯỜNG TIỂU HỌC TẢN LĨNH
TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN: ĐẠI HỌC
BỘ MÔN GIẢNG DẠY: LỚP 5
TRÌNH ĐỘ CHÍNH TRỊ: SƠ CẤP
KHEN THƯỞNG: CHIẾN SĨ THI ĐUA - CẤP HUYỆN
- 3 -
A. PHẦN MỞ ĐẦU :
I. Lí do chọn đề tài:
Chương trình môn Tiếng Việt ở Tiểu học luôn coi nhiệm vụ bồi dưỡng năng
lực cảm thụ văn học cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng nhằm " Bồi dưỡng
tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của
tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa
cho học sinh". Dưới sự dẫn dắt của thầy giáo, cô giáo, những bài văn, bài thơ hay
trong sách giáo khoa sẽ đem đến cho các em biết bao điều kì thú và hấp dẫn. Tuy
nhiên muốn trở thành một học sinh có năng lực cảm thụ văn học tốt mỗi em cần
phải có sự tự giác phấn đấu và rèn luyện về nhiều mặt.
Tôi ra trường được 22 năm. Trong 22 năm công tác, tôi tham ra bồi dưỡng
học sinh giỏi nhiều năm. Tôi nhận thấy, học sinh thích toán, sợ văn. Trong đề
Tiếng Việt, các em sợ viết cảm thụ văn học. Khi giao bài cho các em, các em
thường kì kèo: cô ơi, cô đừng cho cảm thụ nhé! Hoặc: cô ơi, cô gợi ý thật cụ thể

chúng em mới viết được. Nếu giao bài cho các em viết, mà không gợi ý thì các em
thường viết lủng củng, không đúng trọng tâm Một số em cảm nhận được cái hay,
cái đẹp trong đoạn thơ, đoạn văn nhưng diễn đạt chưa lô gíc. Đọc bài viết của các
em, tôi thấy thật đau lòng. Sao lại vậy? Văn, thơ chính là hạt giống tâm hồn. Còn
cảm thụ văn học chính là cái nôi nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ. Qua thơ, văn, vốn
sống thực tế sẽ giúp em cải thiện tâm hồn rất nhiều. Từ đó sẽ giúp các em yêu đời
và sống có ý nghĩa. Các em làm nhiều việc có ý nghĩa. Hơn nữa, làm nghề dạy học,
tôi muốn học sinh của mình phải có ý trí, nghị lực. Các em phải biết tự vượt qua
khó khăn trong các môn học. Cảm thụ văn học chính là thử thách cho các em. Tôi
muốn các em yêu nó như yêu một món ăn ngon, muốn khám phá nó như khám phá
một cuốn truyện hay. Tôi biết điều này thật khó khăn vì bản thân giáo viên còn
ngại dạy cảm thụ. Làm sao học sinh không sợ! Bao năm gắn bó với các em, tôi
cũng nhiều lần chứng kiến các em rơi nước mắt vì sợ viết cảm thụ. Tôi muốn giúp
các em không sợ cảm thụ và thực sự yêu thích cảm thụ. Từ sâu thẳm trong trái tim
- 4 -
tụi, tụi mun cỏc em lm tht nhiu cho cỏc em. Chớnh vỡ nhng lý do nờu trờn ú
tụi quyt nh chn ti: BI DNG HC SINH LP 5 VIT CM TH VN HC .
II. Mc ớch nghiờn cu.
Hc sinh nm c cỏch vit mt on cm th ỳng trng tõm v cú s liờn
kt cht ch gia 3 phn trong on cm th (m on, thõn on, kt on).
- M on: Tr li thng vo cõu hi ca bi.
- Thõn on: nờu rừ cỏc ý theo yờu cu bi.
- Kt on: liờn h m rng bng mt cõu ngn gn gúi li ni dung on cm
th.
on cm th ca cỏc em cn din t mt cỏch hn nhiờn, trong sỏng v bc
l cm xỳc phự hp vi i tng l hc sinh Tiu hc.
III. i tng nghiờn cu.
- Hc sinh lp 5A3 trng Tiu hc Tn Lnh
IV. i tng kho sỏt, thc nghim.
- Hc sinh lp 5A3 trng Tiu hc Tn Lnh

V. Phng phỏp nghiờn cu.
Để thực hiện nội dung của đề tài, tôi đã sử dụng một số phơng pháp cơ bản
sau:
- Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu, sách giáo khoa và thực tiễn dạy học
của lớp 5A3 - khối 5 - Trờng Tiểu học Tn Lnh
- Bi dng hc sinh lp 5 vit cm th nhng nm hc trc.
- Tiến hành khảo sát chất lợng học sinh .
- Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu.
VI. Phm vi v k hoch nghiờn cu:
- Hc sinh lp 5A3 nm hc: 2012- 2013 trng Tiu hc Tn Lnh
- Thi gian nghiờn cu: Qua cỏc nm hc, ti cỏc lp bi dng hc sinh gii
B. NI DUNG SNG KIN:
- 5 -
I. Cở sở lý luận :
Cảm thụ văn học chính là cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu
sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm (cuốn truyện, bài văn, bài
thơ, ) hay một bộ phận của tác phẩm (đoạn văn, đoạn thơ, thậm chí một từ ngữ
có giá trị trong câu văn, câu thơ. Chính vì vậy, cảm thụ văn học ở Tiểu học không
có một tiết học cụ thể nào. Mà học sinh được học, làm quen qua các tiết học trong
môn Tiếng Việt như : Tập đọc, Tập làm văn, Luyện từ và câu, Kể chuyện, Chính
tả. Vì không có thời lượng cụ thể cho cảm thụ văn học, trong quá trình dạy các tiết
Tập đọc, Tập làm văn, Luyện từ và câu, kể chuyện, chính tả, bản thân giáo viên
phải là người truyền cảm thụ cho học sinh thông từng tiết học này. Vì vậy thông
qua từng tiết học này, tôi luôn tìm tòi phát hiện những câu, đoạn văn hay gắn vào
từng dạng bài cảm thụ để dẫn dắt các em từng bước làm quen dẫn đến yêu thích
viết cảm thụ văn học.
II. Cơ sở thực tiễn:
1. Vài nét về lớp : Lớp tôi chủ nhiệm là lớp 5A3 có 36 học sinh trong đó có 19 nữ
và 17 nam. Đa số các em là con gia đình nông dân, phần lớn các em được sự quan
tâm giúp đỡ của gia đình nhưng do chưa có sự hiểu biết sâu về chuyên môn cũng

như phương pháp giảng dạy nên việc hướng dẫn và giúp đỡ học sinh trong quá
trình học tập còn hạn chế. Nhất là cảm thụ văn học thì các bậc phụ huynh đành nhờ
thầy, cô. Đây là một khó khăn, thử thách đối với giáo viên.
2. Thực trạng về biện pháp rèn học sinh viết cảm thụ văn học trong những
năm qua : Trong những năm qua, nhiều giáo viên đã có những biện pháp nhằm
giúp học sinh có kĩ năng viết cảm thụ nhưng chưa thực hành luyện tập về cả bốn kĩ
năng: nghe, đọc, nói, viết cho học sinh. Mà cảm thụ văn học đòi hỏi các em phải
thành thạo cả bốn kĩ năng này. Mặt khác một số giáo viên cũng "ngại" dạy cảm thụ
mà khi có đoạn văn, đoạn thơ hay, giáo viên đọc luôn cảm nhận của chính mình
cho các em nghe. Đôi khi đến gần các kì thi học sinh giỏi, giáo viên in sẵn một số
bài "tủ" cho các em học thuộc. Đây là sự thật mà chính bản thân tôi từng vấp phải
trong những năm đầu mới ra trường.
3. Thuận lợi và khó khăn :
- 6 -
* Thuận lợi : Lớp tôi dạy là lớp bán trú. Học 10 buổi / tuần. Các em có nhận
thức tương đối đồng đều. Hầu hết các em rất ham học, biết nghe lời thầy cô. Đặc
biệt là các em được bố mẹ quan tâm, tạo điều kiện để các em tiếp thu kiến thức
một cách tốt nhất. Các em đều đọc thông, viết thạo. Khả năng nắm bắt kiến thức
khá nhanh và rất thích khám phá những điều mới lạ.
* Khó khăn: Hầu hết các em là con em nông thôn, sự tiếp cận với văn học rất ít.
Chủ yếu là các em tự học trên lớp. Bố mẹ bận rộn với công việc đồng áng nên các
em ít khi được bố mẹ giảng giải vẻ đẹp của thiên nhiên, vạn vật xung quanh ta hay
tham gia các hoạt động ngoại khóa như tham quan, píc ních Đây là một thiệt thòi
lớn đối với các em. Chính vì vậy, thật là khó khăn khi giúp các em viết một bài
cảm thụ thành công.
III. Các biện pháp tiến hành :
1. "Truyền lửa" cho các em tình yêu thơ, văn bằng đọc hay, đọc diễn cảm:
Học sinh Tiểu học thực ra các em rất thích nghe thầy cô đọc những bài văn,
bài thơ hay cho các em nghe. Thầy cô đọc hay, đọc diễn cảm để cuốn hút các em
lắng nghe đó chính là thầy cô đã "gieo mầm" cảm thụ cho các em, nhen nhóm

trong các em ngọn lửa văn học, tình yêu văn học.
* Khó khăn: Với học sinh lớp 5, yêu cầu cuối cấp các em phải đọc thạo, trôi chảy
tiến tới diễn cảm một bài văn, bài thơ Các em có đọc lưu loát, diễn cảm bài văn
bài thơ thì các em mới thực sự xúc động với những gì đẹp đẽ được tác giả diễn tả
qua bài văn, bài thơ đó. Nhưng trong quá trình dạy học, tôi nhận thấy nhiều em đọc
chưa trôi chảy, ngại đọc. Chính vì thế các em ngại tìm hiểu bài. Nhất là đối với tiết
tập đọc một tiết chủ đạo cho phần cảm thụ văn học.
* Cách giải quyết: Để giải quyết thực trạng nêu trên, trong mỗi tiết tập đọc, tập
làm văn, kể chuyện bản thân tôi phải đọc thật diễn cảm, thật hay cuốn hút các
em qua các bài văn, bài thơ hay đoạn văn, đoạn thơ các em sẽ được học trong
chương trình. Tôi tìm hiểu kĩ cách đọc sao cho đúng văn bản, thể loại, phù hợp đối
tượng học sinh tiểu học. Vì khi nghe cô đọc hay các em rất thích, thích đọc được
như cô. Tôi dạy các em cách đọc thơ, đọc văn sao cho đúng, cho hay. Tổ chức cho
các em thi đọc hay, sáng tạo. Động viên, khích lệ các em đọc có sáng tạo. Ngoài ra,
tôi giúp các em trở thành "người bạn thân" với thơ, văn bằng cách cung cấp cho
- 7 -
các em những bài thơ, bài văn hay gần gũi với các em. Khi các em có hứng thú tiếp
xúc với thơ văn, tôi yêu cầu các em tự tìm những bài thơ, bài văn hay đọc cho các
bạn nghe, cô nghe. Chính sự trau dồi hứng thú tiếp xúc với thơ văn là động lực thôi
thúc các em đến với văn học một cách tự giác, say mê - yếu tố quan trọng của cảm
thụ văn học.
2. Tích lũy vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống và văn học (hay Cách giải quyết
câu hỏi: "Vì sao tác giả viết hay như vậy?"
Khi được tiếp cận với các bài văn, bài thơ có giá trị nghệ thuật hay, các em
cũng đã cảm nhận được phần nào cái hay, cái đẹp trong tác phẩm đó nhưng các em
vẫn đặt câu hỏi: "Vì sao tác giả lại viết hay như vậy hả cô?". Thật thú vị khi nghe
các em hỏi câu hỏi này. Nếu mới nghe các em hỏi, ta nghĩ câu hỏi thật ngây ngô.
Nhưng để trả lời cho các em câu hỏi này, cũng thật khó giải thích. Vì muốn giải
thích cho học trò Tiểu học thì phải giải thích một cách cụ thể, tường minh thì có
dẫn chứng cụ thể. Để giải quyết vấn đề này, tôi đã dành thời gian dẫn các em đi

thăm cánh đồng, vườn cây, những khu rừng, mái đền, những nhà có mô hình đẹp,
thăm cuộc sống của bà con nông dân trên quê hương mình Dừng chân ở cánh
đồng, các em thấy được màu xanh của lúa đương thì con gái, thấy cánh cò trắng
dập dờn như nhà thơ Nguyễn Đình Thi có viết:
Việt Nam đất nước ta ơi!
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn.
Cánh cò bay lả dập dờn,
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều.
Hay khu đền"Rừng già" lấp ló trong bóng cây cổ thụ từ ngàn đời Hoặc, vẻ đẹp
của núi Ba Vì hùng vĩ, nên thơ vào những buổi sớm tinh sương Tất cả hiện lên
một cách tự nhiên, gần gũi, thân thuộc. Các em cảm nhận được những điều đó
bằng tất cả các giác quan. Tôi hướng dẫn các em cách quan sát, ghi chép, kích
thích sự sáng tạo của các em, không gò bó, khuôn mẫu. Sau các cuộc đi thăm này,
tôi thường chia sẻ cùng các em: Cảnh vật các em vừa đến thăm có gì đẹp? Em thấy
ở đó có gì thú vị? Mơ ước của em khi đi thăm cảnh vật này? Chính từ những câu
hỏi đơn giản này, tôi đã kích thích được sự quan sát, nhìn nhận của học sinh về
cảnh sắc thiên nhiên, hoạt động của con người từ thực tế mà các nhà thơ, nhà văn
- 8 -
thể hiện trong các tác phẩm văn, thơ của mình. Nhờ vậy mà tôi giúp các em đã tự
giải thích được câu hỏi : "Vì sao tác giả viết hay như vậy?". Đó chính là nhờ cái
tài quan sát cảnh vật bằng mọi giác quan, tích lũy vốn hiểu biết về thực tế mà các
em cũng làm được. Đây là điều kiện giúp các em cảm nhận được vẻ đẹp của thơ
văn một cách tinh tế và sâu sắc. Các em thể hiện vào bài làm một cách chân thực,
xúc động hơn.
3. Mẹo giúp học sinh nắm chắc các biện pháp nghệ thuật: Bên cạnh sự quan sát
tinh tế, các nhà văn, nhà thơ còn khéo léo sử dụng các biện pháp nghệ thuật một
cách hợp tình, hợp lí làm cho bài văn, bài thơ thêm hay, thêm "đắt" hơn. Ở các lớp
dưới, học sinh được học các biện pháp nghệ thuật như: so sánh, nhân hóa, từ loại,
từ phức. Lên lớp 5, các em được học từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ nhiều nghĩa
Đây cũng là nghệ thuật. Vì học sinh thường nhầm chỉ có so sánh, nhân hóa mới là

biện pháp nghệ thuật. Trong quá trình học, giáo viên phải giảng giải, dẫn chứng để
học sinh thấy rõ tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong văn học. Sau đây, tôi
đưa ra vài mẹo để giúp các em nhận biết được tác dụng của việc sử dụng các biện
pháp nghệ thuật trong bài văn, bài thơ.
a, Mẹo 1: Dùng nghệ thuật so sánh
+ Dấu hiệu chung để so sánh hai sự vật với nhau: Là cách đối chiếu hai hay nhiều
sự vật , sự việc có cùng một nét giống nhau nào đó về màu sắc, hình dáng
+ Từ dùng chỉ sự so sánh: như, tựa, tựa hồ, giống, giống như, là, như là, dấu gạch
ngang, dấu hai chấm
+ Tác dụng của biện pháp nghệ thuật sánh: nhằm diễn tả một cách đầy đủ các hình
ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng hay hình ảnh so sánh góp phần diễn tả
nội dung thêm sinh động, gợi cảm Giúp ta hình dung sự vật được miêu tả
thêm cụ thể, đẹp đẽ và sinh động, giúp ta cảm nhận được vẻ đẹp tinh khiết,
sức sống mãnh liệt của sự vật
Ví dụ cụ thể: Trong mỗi khổ thơ, đoạn văn dưới đây, tác giả đã so sánh hai sự vật
nào với nhau? Dựa vào dấu hiệu nào để so sánh? so sánh bằng từ gì? Nhận
xét tác dụng của biện pháp so sánh đó?
a, Đã có ai lắng nghe
Tiếng mưa trong rừng cọ
- 9 -
Như tiếng thác dội về
Như ào ào trận gió
Bài thơ: Mặt trời xanh của tôi TV3 - tập 2 của nhà thơ Nguyễn Viết Bình
b, Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao
Đêm hè hoa nở cùng sao,
Tàu dừa - chiếc lược trải vào mây xanh
Trần Đăng Khoa - TV2 - tập hai
c, Xa xa mấy chiếc thuyền nữa cũng đang chạy ra khơi, cánh buồm lòng vút cong
thon thả. Mảnh buồm nhỏ xíu phía sau nom như một con chim đang đỗ sau lái, cổ

rướn cao sắp cất tiếng hót. Gợi ý
Khổ thơ,
Đoạn văn
Hai sự vật được
so sánh với nhau
Dấu hiệu
chung để so
sánh
Từ dùng
chỉ sự so
sánh
Tác dụng của biện
pháp so sánh
a tiếng mưa- tiếng
thác, trận gió
đều có âm
thanh giống
nhau
như Giúp ta hình dung
được tiếng mưa trong
rừng cọ to và mạnh
như âm thanh của
tiếng thác và tiếng gió.
b, quả dừa - đàn
lợn; tàu dừa -
chiếc lược
Đều có đặc
điểm, hình
dáng giống
nhau.

dấu gạch
ngang
Giúp ta cảm nhận
được: vẻ kì lạ, ngộ
nghĩnh của những quả
dừa; nét đẹp và lạ của
tàu lá dừa trên cao.
c, mảnh buồm -
con chim
hình dáng
giống nhau
như Góp phần diễn tả sinh
động, gợi tả vẻ đẹp kì
lạ, hấp đẫn của mảnh
buồm
b, Mẹo 2: Dùng nghệ thuật nhân hóa
+ Dấu hiệu chung để nhận biết sự vật được nhân hóa :lấy những từ ngữ biểu thị
thuộc tính hay hoạt động của con người chuyển sang đối tượng không phải con
người( vật vô tri, vô giác) cụ thể dùng từ chỉ đặc điểm, trạng thái, hoạt động của
- 10 -
ngi gn vi s vt hay gi s vt bng ch, anh, cụ, bỏc
+ Tỏc dng ca bin phỏp ngh nhõn húa: lm cho s vt c nhõn húa cú hnh
ng , suy ngh, cm xỳc , núi nng,nh ngi .Giỳp ta cm nhn c
s gn gi, thõn thit, ỏng yờu, sinh ng ca s vt. Qua cỏc s vt c
nhõn húa ú giỳp con con ngi thờm yờu quớ cnh sc thiờn nhiờn, yờu
cuc sng lao ng v sng cú ý ngha hn.
Vớ d c th: Trong bi ting hỏt mựa gt nh th Nguyn Duy cú vit:
ng chiờm ph nng lờn khụng,
Cỏnh cũ dn lỳa qua thung lỳa vng.
Giú nõng ting hỏt chúi chang,

Long lanh li hỏi lim ngang chõn tri.
Tỏc gi s dng bin phỏp ngh thut gỡ ni bt cỏc cõu th trờn? Nh bin
phỏp ngh thut ni bt ú, em cm nhn c ni dung, ý ngha gỡ p ?
Gi ý
- Biện pháp nghệ thuật nổi bật ở hai câu thơ là biện pháp nhân hóa (thể hin rõ
những từ ng ch hot ng của ngời: ph, dn, nâng, liếm).
- Nội dung, ý nghĩa đẹp đẽ: cảnh mùa gặt ở nông thôn Việt Nam tht sinh ng,
nờn th ng chiờm ph nng lờn khụng,
Cỏnh cũ dn lỳa qua thung lỳa vng.
Bờn cnh v p nờn th l s vui tơi, náo nức (Gió nâng tiếng hát chói chang);
cánh đồng lúa tốt mênh mông hứa hẹn một cuộc sống ấm no (Long lanh lỡi hái
liếm ngang chân trời). Những cảnh đó gợi cho ta thấy không khí đầm ấm, thanh
bình nơi thôn quê khi mùa gặt đến.
c, Mo 3: Dựng t, t cõu sinh ng
* Dựng t lỏy: (T phc - lp 4)
+ Cỏch nhn bit: ú l nhng t lỏy õm u, lỏy vn, lỏy c õm ln vn.
+ Tỏc dng: Trong on vn on th tỏc gi dựng t lỏy cú tỏc dng gi t v p
ca s vt, hin tng cỏc sc , õm thanh, mựi v khỏc nhau gim nh hay
nhn mnh sc , õm thanh, mựi v lm cho cnh sc thiờn nhiờn thờm phn
hp dn v y quyn r.
Vớ d c th: on th di õy cú nhng t no l t lỏy? hóy nờu rừ tỏc dng gi
- 11 -
tả của mỗi từ láy đó?
Quýt nhà ai chín đỏ cây
Hỡi em đi học hây hây má tròn
Trường em mấy tổ trong thôn
Ríu ra ríu rít chim non đầu mùa.
Gợi ý
- Các từ láy có trong đoạn thơ: hây hây, ríu ra ríu rít
- Tác dụng gợi tả:

+ hây hây: màu da đỏ phơn phớt trên má, tươi tắn và đầy sức sống.
+ ríu ra ríu rít: nhiều tiếng chim kêu hay tiếng nói cười trong và cao, vang lên liên
tiếp và vui vẻ.
* Dùng từ gợi tả, gợi cảm :
+ Cách nhận biết: Đó là những từ chỉ đặc điểm, tính chất, màu sắc, của sự vật
+ Tác dụng: Tác giả dùng từ gợi tả, gợi cảm trong đoạn văn có tác dụng miêu tả cụ
thể, sinh động gợi cảm xúc mới mẻ về sự vật xung quanh ta.
Ví dụ cụ thể: Đoạn văn dưới đây, tác giả dùng những từ ngữ nào để gợi tả hình
dáng con chim gáy? Cách miêu tả như vậy đã giúp em hình dung được con chim
gáy như thế nào?
Con chim gáy hiền lành, béo nục. Đôi mắt nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa,
cái bụng mịn mượt, cổ yếm quàng chiếc tạp dề công nhân đầy hạt cườm lấp lánh
biêng biếc. Chàng chim gáy nào giọng càng trong, càng cao thì quanh cổ càng
được đeo nhiều vòng cườm đẹp.
Tô Hoài
Gợi ý
- Những từ ngữ gợi tả hình dáng con chim gáy: béo nục, đôi mắt trầm ngâm ngơ
ngác nhìn xa, cái bụng mịn mượt, cổ yếm quàng chiếc tạp dề công nhân đầy hạt
cườm lấp lánh biêng biếc.
- Cách miêu tả như vậy đã giúp em hình dung được con chim gáy rất cụ thể sinh
động; nó có vẻ đẹp hiền lành và đáng yêu
* Dùng từ đồng nghĩa: (Từ đồng nghĩa - lớp 5)
+ Cách nhận biết: đó là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
- 12 -
Cựng mt nhúm t loi: danh t, ng t, tớnh t chng hn nh ch b ta cũn cú
th gi l cha, ba, thy ; hay xanh t ng ngha vi nú l xanh thm, xanh bic,
xanh l, xanh mn mt
+ Tỏc dng: Trong on vn on th tỏc gi dựng t ng ngha cú tỏc dng :
- ng ngha hon ton: trỏnh lp t (th hin rt c th trong tit LTVC lp 5)
- ng ngha khụng hon ton nhng cựng trng ngha nh cỏc sc xanh, ,

vng khỏc nhau: cú tỏc dng nhn xột v cnh vt thiờn nhiờn a dng, phong
phỳ, p , giu sc sng
Vớ d c th: Trong cuốn Hồi kí Bác Hồ, hai nhà văn Hoài Thanh và Thanh Tịnh đã
tả phong cảnh Quê hơng Bác nh sau:
Trớc mắt chúng tôi, giữa hai dãy núi là nhà Bác với cánh đồng quê Bác. Nhìn
xuống cánh đồng có đủ các màu xanh, xanh pha vàng của ruộng mía, xanh rất mợt
của lúa chiêm đơng thời con gái, xanh đậm của những rặng tre; đây đó một vài cây
phi lao xanh biếc và nhiều màu xanh khác nữa.
Đọc đoạn văn trên, em có nhận xét gì về cách dùng những từ ngữ chỉ màu xanh ?
Cách dùng từ ngữ nh vậy đã góp phần gợi tả điều gì về cảnh vật trên quê Bác?
Gi ý
Tác giả dùng từ ng ngha chỉ màu xanh thật là đa dạng , phong phú hợp với từng
cảnh vật, với từng giai đoạn phát triển của cảnh. Cách dùng từ của tác giả đã gợi
nên một bức tranh sinh động, tràn trề sức sống của cảnh vật ở quê Bác.
* Dựng t trỏi ngha: (th hin rt c th trong tit LTVC lp 5)
+ Cỏch nhn bit: l nhng t cú ngha trỏi ngc nhau.
+ Tỏc dng: T trỏi ngha t cnh nhau cú tỏc dng lm ni bt s vt, s vic cn
miờu t.
* Dựng cõu vn ngn, xen cõu vn di:
+ Cỏch nhn bit: cui cõu vn kt thỳc bng du chm cõu.
+ Tỏc dng: Trong on vn, tỏc gi s dng cõu vn ngn v cỏc cõu vn di cú
tỏc dng din t, khng nh tớnh cht ca s vt theo mc tng hay gim dn.
Vớ d c th: c on vn sau của nhà văn Ma Văn Kháng trích trong bài Mựa
thảo quả:
Giú tõy lt tht bay qua rng, quyn hng tho qu i, ri theo trin nỳi,
- 13 -
a hng tho qu ngt lng, thm nng vo nhng thụn xúm Chin San. Giú
thm. Cõy c thm. t tri thm. Ngi i t rng tho qu v, hng thm
m p trong tng np ỏo, np khn.
Hóy nờu nhn xột v cỏch dựng t, t cõu nhm nhn mnh hng thm ca

tho qu chớn trong on vn trờn.
Gi ý
Tác giả lặp lại từ thơm ba lần để nhấn mạnh hơng thơm của thảo quả chín. Câu
đầu hơi dài nhng ngắt thành nhiều cụm từ diễn tả hơng thơm của thảo quả bay xa
trong không gian. Ba câu tiếp theo khẳng định hơng thơm của thảo quả chín đã lan
toả, thấm đợm cả đất trời làm ngây ngất lòng ngời.
d, Mo 4: Dựng ip ng
+ Cỏch nhn bit: ip ng l cỏch din t mt t, mt ng c nhc i , nhc
li nhiu ln.
+ Tỏc dng: nhm mc ớch nhn mnh ý, khng nh, gõy n tng mnh hoc
gi ra cm xỳc trong lũng ngi c, ngi nghe to õm iu nhp nhng
ca cõu th gi cm xỳc cho ngi c.
Vớ d c th: Hóy ch ra nhng ip ng trong on th sau v nờu rừ tỏc dng ca
nú i vi ngi c.
Tri xanh õy l ca chỳng ta
Nỳi rng õy l ca chỳng ta
Nhng cỏnh ng thm mỏt
Nhng ng ng bỏt ngỏt
Nhng dũng sụng nng phự sa.
Nguyn ỡnh thi
Gi ý
- ip ng õy: nhn mnh v trớ c th thuc ch quyn ca T quc
- ip ng ca chỳng ta: khng nh quyn s hu, lm ch t nc, bc l nim
t ho, kiờu hónh.
- ip ng nhng: cú tớnh cht lit kờ, nhn mnh s lng nhiu kốm theo mt
lot hỡnh nh nh cỏnh ng, dũng sụng, ng ng gi v p giu cú ca t
nc nhm bc l cm xỳc yờu thng v t ho.
- 14 -
e, Mo 5: Dựng o ng
+ Cỏch nhn bit: Ngh thut o ng l hỡnh thc o ng trt t thụng thng

ca cm ch - v trong cõu (o v ng lờn u cõu).
+ Tỏc dng: nhm mc ớch nhn mnh hot ng, tớnh cht, trng thỏi ca i
tng trỡnh by hay nhn mnh cỏc ý nờu trong b phn v ng, lm cho
cỏc tớnh t c chuyn loi. Gi cho ngi c cm nhn c v p rc
r, c ỏo ca cnh vt thiờn nhiờn.
Vớ d c th: Nờu tỏc dng ca bin phỏp o ng trong on th sau:
Quê em
Bên này là núi uy nghiêm
Bên kia là cánh đồng liền chân mây
Xóm làng xanh mát bóng cây
Sông xa trắng cánh buồm bay lng trời
Trần Đăng Khoa
Gi ý
Cỏch din t o ng xanh mỏt búng cõy, trng cỏnh bum lm cho hai tớnh t
c chuyn loi cú tỏc dng nhn mnh ý miờu t v gi cm xỳc.
f, Mo 6: Phỏt hin nhng hỡnh nh, chi tit cú tỏc dng gi t trong cỏc on
th, on vn.
+ Cỏch phỏt hin: Nhng hỡnh nh, chi tit cú tỏc dng gi t trong cỏc on th,
on vn thng l nhng hỡnh nh, chi tit cú nhng t gi t c im, cm xỳc,
ca s vt hay nhng hỡnh nh, chi tit ú tỏc gi cú s dng cỏc bin phỏp ngh
thut nh so sỏnh, nhõn húa, o ng lm toỏt lờn giỏ tr ni bt ca s vt miờu
t trong on vn, on th.
Vớ d c th Nòi tre đâu chịu mọc cong
Cha lên đã nhọn nh chông lạ thờng.
Lng trần phơi nắng phơi sơng
Có manh áo cộc tre nhờng cho con
(Tre Việt Nam-Nguyễn Duy)
Em thấy đoạn thơ trên có những hình ảnh nào đẹp? Hãy nêu ý nghĩa đẹp đẽ
- 15 -
và sâu sắc của những hình ảnh đó.

Gợi ý
Đoạn thơ trên của nhà thơ Nguyễn Duy có những hình ảnh đẹp sau đây:
- Hình ảnh (măng tre) nhọn nh chông gợi cho ta thấy sự kiêu hãnh, hiờn ngang,
bất khuất của loài tre (hay cũng chính là của dân tộc Việt Nam!).
- Hình ảnh (cây tre) lng trần phơi nắng phơi sơng có ý nói lên sự dãi dầu, chịu
đựng mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống
- Hình ảnh có manh áo cộc tre nhờng cho con gợi cho ta nghĩ đến sự che chở, hi
sinh tất cả mà ngời mẹ dành cho con; thể hiện lòng nhân ái và tình mẫu tử thật cảm
động
g, Mo 7: Cỏch chn on vn, on th, cõu vn cú giỏ tr ngh thut ni bt
trong mt bi vn, bi th, hay mt cõu chuyn
Trong mt bi vn, bi th, on vn, on th no cha ng cỏc hỡnh nh gi
t, gi cm, cỏc bin phỏp tu t thỡ ú chớnh on vn, on th m ta cn khai
thỏc sõu, nm c cỏi hay, cỏi p m tỏc gi din t v giỳp ta hiu c giỏ tr
ca cỏc bin phỏp ngh thut m tỏc gi s dng mt cỏch thnh cụng nh vy.
Vớ d c th: trong bi Ht go lng ta chng hn on th hay nh:
Ht go lng ta
Cú bóo thỏng by
Cú ma thỏng ba
Git m hụi sa
Nhng tra thỏng sỏu
Nc nh ai nu
Cht c cỏ c
Cua ngoi lờn b
M em xung cy
Hoc bi: Tiếng hát mùa gặt ca nh th Nguyễn Duy on:
Đồng chiêm phả nắng lên không
Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng.
Gió nâng tiếng hát chói chang,
Lung linh lỡi hái liếm ngang chân trời.

4 . Cỏc dng bi cm th: T cỏc mo a trờn, chớnh l giỳp cỏc em lm quen
cỏc dng bi cm th Tiu hc. Tiu hc cỏc em thng gp nhng dng bi
cm th sau:
- 16 -
+ Dng 1: Bi tp tỡm hiu tỏc dng ca cỏch dựng t, t cõu sinh ng.
+ Dng 2: Bi tp phỏt hin nhng hỡnh nh, chi tit cú tỏc dng gi t.
+ Dng 3: Bi tp tỡm hiu v vn dng mt s bin phỏp tu t gn gi vi hc
sinh tiu hc nh: so sỏnh, nhõn húa, ip ng, o ng
+ Dng 4: Bi tp v c din cm cú sỏng to.
+ Dng 5: Bi tp v bc l cm th vn hc qua mt on vn ngn.
Dng bi 1,2,3,4 cỏc em thng c hc trờn lp thụng qua cỏc phõn mụn
trong mụn Ting Vit: Tp c, Luyn t v cõu, Tp lm vn, Dng bi 5 l
dng bi mang tớnh cht tng hp cỏc kin thc cỏc em c hc v cm th. Dng
bi ny phỏt huy tớnh sỏng to ca hc sinh vit c mt on cm th lin
mch, lụ gớch ỳng yờu cu ca m cỏc thi hc sinh gii thng gp.
5. Cỏch vit mt on cm th: Qua quỏ trỡnh dy hc, tụi thy a s cỏc em lp
4, lp 5 khi vit mt on hay mt bi vn thng cú khuynh hng vit theo kiu
tr li theo cỏc cõu hi gi ý. Cỏc em cha bit cỏch sp xp, lng ghộp sao cho
bi vn mch lc, cú cm xỳc hn. Thm chớ cú em cũn t bỳt vit ngay m khụng
cn lp dn ý. Vy lm th no vit mt bi vn (vn cm th) hay?
Trc ht, cm th vn hc chớnh l i tỡm v p, cỏi hay ca nhng bi th, bi
vn giỳp cỏc em bit cỏch cm th mt on th, on vn v vit c on
vn cm th va ỳng va hay, tụi hng dn cỏc em lm theo cỏc gi ý (lp dn
ý) di õy:
a. Đọc kỹ đề bài, nắm chắc yêu cầu của bài tập (phải trả lời đợc điều gì? Cần
nêu bật đợc ý gì? )
b. Đọc và tìm hiểu về câu thơ (câu văn ) hay đoạn trích đợc nêu trong bi (Dựa
vào yêu cầu cụ th của bài tập để tìm hiểu, ví dụ: cách dùng từ đặt câu; cách dùng
hình ảnh, chi tiết; cách sử dụng biện pháp nghệ thuật quen thuộc nh so sánh, nhân
hóa, điệp ngữ đã giúp em cảm nhận đợc nội dung, ý nghĩa gì đẹp đẽ, sâu sắc).

c. Viết đoạn văn về cảm thụ văn học (khoảng 5-7 dòng) hớng vào yêu cầu của
đề bài. (Đoạn văn có thể bắt đầu bằng một câu mở đoạn để dẫn dắt ngời đọc hoặc
trả lời thẳng vào câu hỏi chính; tiếp đó, cần nêu rõ các ý theo yêu cầu của đề bài;
cuối cùng, cóthể kết đoạn bằng một câu ngắn gọn để gói lại nội dung cm
thụ)
- 17 -
Nắm vững yêu cầu về cảm thụ văn học ở tiu học, kiên trì tập luyện từng bớc
(từ dễ đến khó), nhất định học sinh sẽ viết đợc những đoạn văn hay về cảm thụ văn
học, sẽ có đợc năng lực cảm thụ văn học tốt để phát hiện biết bao điều đáng quý
trong văn học và cuộc sống của chúng ta.
Vớ d c th:
Sụng La i, sụng La
Trong veo nh ỏnh mt
B tre xanh im mỏt
Mn mt ụi hng mi."
(Trớch Bố xuụi sụng La - V Duy Thụng /SGK Ting Vit 4, tp hai)
on th giỳp em cm nhn c v p ca dũng sụng La nh th no?
Gi ý
+ Bc 1: c k bi v c k on th
+ Bc 2: Tỡm hiu v ni dung ca on th.
- on th miờu t v p nờn th, thanh bỡnh ca dũng sụng La. Sụng La tht p,
mt nc trong veo nh ỏnh mt, hai bờn b hng tre xanh mt soi búng xung
mt sụng.
+ Bc 3: Bin phỏp ngh thut.
- Bin phỏp so sỏnh: Mt nc nh ỏnh mt, hng tre nh hng mi di mn mt
- Bin phỏp nhõn hoỏ: Gi tờn sụng thõn thit, trỡu mn nh gi mt ngi bn.
Dũng sụng cng nh con ngi, m tỡnh cm. Liờn tng n v p du dng
ca ngi thiu n.
+ Bc 4: Cm ngh ca em:
- Yờu mn v p th mng ca dũng sụng.

- T ho, yờu mn thiờn nhiờn t nc ti p.
+ Bc 5: Vit thnh on vn hon chnh
c on th trờn, em cm nhn c v p tht quyn r ca dũng sụng
La. Nh th ó nhõn hoỏ sụng La, gi tờn sụng mt cỏch trỡu mn nh gi mt con
ngi. "Sụng La i, sụng La/ Trong veo nh ỏnh mt". Cỏch so sỏnh dũng sụng La
"trong veo nh ỏnh mt" lm cho em thy sc mu trong xanh ca dũng sụng cng
m tỡnh cm yờu thng. Nhng hng tre r búng xung mt sụng cng c
- 18 -
nhõn hoỏ thnh "B tre xanh im mỏt/Mn mt ụi hng mi". V p ca dũng
sụng, ca b tre chng khỏc no v p ca mt ngi con gỏi. c on th em
cng yờu mn v t ho v thiờn nhiờn t nc ti p.
6. H thng cõu hi gi ý vit mt on cm th: giỳp hc sinh khai thỏc, tỡm
hiu v ni dung, ngh thut on cm th, h thng cõu hi cõu hi ca giỏo
viờn a ra ht sc quan trng v cú vai trũ to ln trong vic dn dt hc sinh vit
on cm th ỳng trng tõm bi a ra. H thng cõu hi phi m bo cỏc yờu
cu sau:
+ Ngn gn, rừ ni dung, trong sỏng, d hiu gn gi vi hc sinh.
+ Cỏc cõu hi lụ gớch, gõy n tng, thu hỳt hc sinh khỏm phỏ nhng iu mi
m trong vn th.
+ Phỏt huy tớnh sỏng to ca hc sinh.
+ Cõu hi cú tớnh thc t, giỏo dc k nng sng cho hc sinh v hc sinh bit liờn
h m rng rỳt ra bi hc cho bn thõn.
+ ng viờn, khớch l cỏc em tr li theo ý hiu ca mỡnh rừ rng, khụng khuụn
mu, gũ bú.
Vớ d c th: Trong bi Tiếng hát mùa gặt, nhà thơ Nguyễn Duy có viết:
Trong bi ting hỏt mựa gt nh th Nguyn Duy cú vit:
ng chiờm ph nng lờn khụng
Cỏnh cũ dn lỳa qua thung lỳa vng.
Giú nõng ting hỏt chúi chang
Long lanh li hỏi lim ngang chõn tri.

Tỏc gi s dng bin phỏp ngh thut gỡ ni bt cỏc cõu th trờn? Nh bin
phỏp ngh thut ni bt ú, em cm nhn c ni dung, ý ngha gỡ p .
G i ý: H thng cõu hi
- Bi th: Ting hỏt mựa gt ca tỏc gi no? Cỏc em ang tỡm hiu cỏc cõu th
no trong bi th ú?
- on th tỏc gi miờu t cnh õu? Cnh ú p nh th no?
- Cnh sc ti p ú c tỏc gi khộo lộo s dng bin phỏp ngh thut gỡ ni
bt? Vỡ sao em bit?
- 19 -
- Nhờ biện pháp nghệ thuật nổi bật đó, em cảm nhận cảnh mùa gặt ở thôn quê ra
sao?
- Qua đoạn thơ, em thấy người nông dân Việt Nam họ có những phẩm chất tốt đẹp
nào?
- Các em vừa được tận hưởng sự vui tươi, náo nức, phấn khởi của bà con nông dân
khi mùa gặt về, vậy các em hãy chia sẻ cùng nhau cảnh mình đã chứng kiến ở thôn
quê khi mùa gặt đến và bày tỏ tình cảm của mình về người nông dân cho các bạn
nghe. (Người nông dân thật vất vả, khó nhọc nhưng họ luôn lạc quan, yêu đời, kiên
cường bám trụ, một nắng hai sương. Nhờ vậy, họ đã làm ra bao hạt vàng nuôi đời!)
IV. Những kết quả đạt được:
- Bồi dưỡng học sinh lớp 5 viết cảm thụ văn học được áp dụng ở lớp 5A3 năm học
2012- 2013 của Trường Tiểu học Tản Lĩnh. Qua áp dụng đề tài sáng kiến kinh
nghiệm này, hiệu quả của việc dạy Cảm thụ văn ở lớp 5A3 có nhiều tiến bộ rõ nét,
các em có hứng thú khi viết cảm thụ, hạn chế được lỗi sai trước kia về viết cảm thụ
văn ; các em viết đoạn cảm thụ văn học có trọng tâm, lô gích và bố cục chặt chẽ
gây ấn tượng cho người đọc. Qua kiểm tra đánh giá, theo từng kì, kết quả như sau:
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Lớp
5A3
TS
bài

KT
Cảm thụ văn học
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
ĐẦU
NĂM
36 3 9,1 7 18,9 10 27 16 45
HK1
36 10 27 14 37,8 8 21,6 4 13,6
CUỐI
NĂM
36 16 45 17 45,9 3 9,1
Trong kì thi khảo sát học sinh giỏi cấp huyện, đội tuyển lớp 5có 14 em tham
gia, các em đạt kết quả khá khả quan. (thang điểm 20)
- 20 -
- Điểm 18 - 18,5: 2 em ( Trong đó có 1 em thủ khoa)
- Điểm 17 - 17,75: 4em
- Điểm 16 - 16,75: 5 em
- Điểm 14 - 15 : 3 em
Kết quả chung thật đáng mừng: đội tuyển có 2 em đạt giải nhất; 4 em đạt giải
nhì; 6 em đạt giải ba; còn lại đạt khuyến khích.
Đạt được kết quả nêu trên, cả cô và trò phải bỏ ra rất nhiều công sức: vất vả,
khó khăn nhưng bù lại các em có một niềm đam mê yêu thích văn học và đã có
một kết quả bội thu trong kì thi khảo sát học sinh giỏi các cấp. Và đây cũng là
những hạt giống cho cấp học tiếp theo.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ :
1. Kết luận:
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện đề tài này qua các năm
được phân công dạy bồi dưỡng HS giỏi lớp 5, tôi vừa làm vừa rút ra kinh nghiệm
để điều chỉnh cách dạy sao cho hoàn thiện hơn. Kết quả HS giỏi môn Tiếng Việt

lớp 5 do tôi phụ trách có chuyển biến rõ rệt và đã đạt kết quả qua các kì thi HS
giỏi các cấp. Tôi cũng rút ra được bài học kinh nghiệm cho bản thân :
- Muốn học sinh học tốt môn Tiếng Việt đặc biệt là yêu thích cảm thụ văn học, bản
thân giáo viên phải yêu thích môn học này, nắm chắc kiến thức cơ bản về Tiếng
Việt cấp Tiểu học.
- Mỗi giáo viên phải là một tấm gương học hỏi không ngừng: tự tích lũy kinh
nghiệm, học hỏi đồng nghiệp, tham khảo sách hay để có hệ thống kiến thức Tiếng
Việt phong phú.
- Tạo cho HS niềm say mê môn Tiếng việt bằng chính bằng vốn sống thực tế mà
hàng ngày các em chứng kiến tham gia mà nhiều khi ta lãng quên không giáo dục
các em kĩ năng sống thực tế. Mà văn chương bắt nguồn từ thực tế đó.
- Mỗi tiết Luyện từ và câu, Tập đọc, Tập làm văn đều có vai trò quan trọng
trong việc bồi dưỡng học sinh viết cảm thụ nên giáo viên phải cung cấp đủ kiến
thức, dạy các em cách đọc diễn cảm, khai thác tốt nội dung tác phẩm, giúp HS cảm
nhận được cái hay, cái đẹp của tác phẩm .
- 21 -
- Khi dy bi dng cn dy cho HS nm chc tng dng cm th v cỏch trỡnh
by khi vit mt on vn cm th vn hc .
Theo tụi ti ny khụng ch ỏp dng riờng cho lp dy bi dng HS gii lp
5, m cỏc GV khỏc cng cú th ỏp dng trong quỏ trỡnh bi dng HS gii cỏc
lp to tin cho quỏ trỡnh tuyn chn bi dng HS gii sau ny. Nhng em
c bi dng, sau ny lờn cỏc lp trờn s hc tt hn.
2. xut kin ngh :
- Đây là đề tài tơng đối mới trong phạm vi hẹp của cá nhân tôi. Và đề tài này cũng
là tâm huyết mà tôi dày công tìm tòi, sáng tạo, khơi dậy mầm non văn học ở mỗi
em. Những kết qủa nêu trên không chút vì thành tích nên tôi mong muốn đề tài này
đợc áp dụng trong toàn trờng.
- Bi dng hc sinh vit cm th rt khú nht l vi i tng l hc sinh tiu
hc. Tụi mong trng, phũng giỏo dc nờn t chc hi tho chia s kinh nghim
dy hc sinh vit vn hay, vit cm th gii giỏo viờn hc hi ln nhau cựng

nhõn mm ti nng vn hc.
Vi kinh nghim ca bn thõn trong nhng nm c phõn cụng bi dng
HS gii mụn Ting vit. Tụi mnh dn nờu lờn mt s bin phỏp bi dng hc
sinh vit cm th vn hc. Do phạm vi nghiên cứu còn hạn hẹp, trình độ bản thân
có hạn nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong Hội đồng
khoa học cơ sở cũng nh hi ng cấp trên bổ sung để đề tài này hoàn chỉnh hơn.
Tụi xin chõn thnh cm n.
Tn Lnh, ngy 26 thỏng 4 nm 2013
Ngi thc hin

Lờ Th Phng Lan


- 22 -
Tôi xin cam đoan đề tài: "BỒI DƯỠNG HỌC SINH LỚP 5 VIẾT CẢM THỤ
VĂN HỌC" là do tôi nghiên cứu và áp dụng thực hiện trong năm học 2012 - 2013.
Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Người viết đề tài
Lê Thị Phương Lan
( Đề tài được loại C - Thành phố
Được bảo lưu năm học 2013- 2014)
- 23 -
í kiến nhận xét đánh giá và xếp loại của hội đồng khoa học cơ sở





Ngày tháng năm 2013
Chủ tịch hội đồng

Đánh giá và xếp loại của hội đồng khoa học ngành giáo dục đào tạo huyện





Ngày tháng năm 2013
Chủ tịch hội đồng
- 24 -

×