Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Đánh giá mối quan hệ giữa TMQT và đầu tư trực tiếp nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.66 KB, 36 trang )

Đề án môn học
Lời mở đầu
Trong thời đại ngày nay mở cửa, hội nhập với thế giới để phát triển kinh
tế đang là chiến lợc của nhiều quốc gia. Bí quyết thành công của các nớc công
nghiệp mới là nhận thức đợc mối quan hệ hữu cơ giữa phát triển kinh tế trong nớc
và mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài. Trong các nội dung chủ yếu của kinh tế
đối ngoại, hoạt động kinh tế xuất nhập khẩu và đầu t trực tiếp từ nớc ngoài chiếm vị
trí quan trọng vì kết quả thực tế của mọi hoạt động kinh tế đối ngoại suy cho cùng
đều đợc thể hiện trong kim ngạch nhoại thơng và số lợng vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài. Hai hoạt động này có mối quan hệ tơng hỗ nhau.
Với bài viết này tác giả muốn trình bày cách nhìn nhận của mình về mối
quan hệ giữa TMQT và hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài. Từ nhận thức đó tác giả
chọn đề tài Đánh giá mối quan hệ giữa TMQT và đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Với nội dung nghiên cứu này, ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận đề tài đợc
trình bày làm ba chơng nh sau:
Chơng I: Lý luận chung về TMQT và đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Chơng này, đa ra những vấn đề chung nhất về cơ sở lý thuyết của hoạt động th-
ơng mại quốc tế và hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Chơng II: Tìm hiểu mối quan hệ giữa TMQT và hoạt đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
Chơng này, đánh giá sự tác động của TMQT đến hoạt đầu t trực tiếp nớc ngoài
và ngợc lại. Thông qua tình hình thực tiễn của Malaixia và Việt Nam.
Chơng III: Phơng hớng phát triển TMQT nhằm thu hút đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài ở Việt Nam.
Chơng này, đa ra những ý kiến đóng góp nhằm phát triển ngoại thơng Việt Nam,
qua đó thúc đẩy việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và kinh
doanh quốc tế trờng Đại học kinh tế quốc dân, đặc biệt là thầy giáo, thạc sĩ Đàm
Quang Vinh đã hớng dẫn tận tình để tác giả hoàn thành đề tài này.
1
Đề án môn học


Chơng I
Lý luận chung về thơng mại
quốc tế và đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
I. Lý luận chung về thơng mại quốc tế
1. Hoạt động thơng mại quốc tế và vai trò của nó trong nền kinh tế
quốc dân.
1.1. Khái niệm thơng mại quốc tế.
Năm 1621 ở Anh một tác giả chủ nghĩa trọng thơng Thomas Mun đã nói "th-
ơng mại là một hòn đá thử vàng với sự phồn thịnh của một quốc gia" và "không có
phép lạ nào dễ kiếm tiền trừ thơng mại". Chủ nghĩa trọng thơng cho rằng "TMQT là
sự trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia mà trong trao đổi phải có bên thua và bên
kia đợc".
Có nhiều tác giả khác định nghĩa TMQT là sự mở rộng hoạt động mua bán,
trao đổi hàng hoá vợt ra khỏi phạm vi biên giới của một quốc gia, hay nói cách khác
TMQT là sự mở rộng của thơng mại trong nớc trên phạm vi quốc tế. Vậy thực chất
TMQT là gì?
TMQT là sự trao đổi hàng hoá- dịch vụ giữa các quốc gia thông qua hành vi
mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội phản ánh sự phụ
thuộc về kinh tế giữa các nhà sản xuất hàng hoá riêng biệt của các nớc.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn của quá
trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện một dịch vụ trên thị tr-
ờng nhằm thu lợi nhuận. Kinh doanh xuất nhập khẩu là nội dung cơ bản của kinh
doanh TMQT.
Nh vậy kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là việc đầu t công sức, tiền của
thực hiện hoạt động XNK hàng hoá dịch vụ nhằm thu lợi nhuận. Kinh doanh XNK,
hàng hoá đợc thực hiện theo quy luật cung cầu thị trờng, ngời mua và ngời bán hay
ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu gặp nhau trên thị trờng quốc tế để thoả thuận về
giá cả số lợng và chất lợng của hàng hoá-dịch vụ.
2
Đề án môn học

1.2. Đặc trng của hoạt động tmqt.
tmqt có ba đặc trng cơ bản sau:
- Kinh doanh tmqt đợc thực hiện bởi ngời mua và ngời bán có quốc tịch
khác nhau, ở các nớc khác nhau, hàng hoá đợc di chuyển vợt qua phạm vi biên giới
của một quốc gia.
Với đặc trng này thì phân biệt rõ giữa kinh doanh TMQT với kinh doanh th-
ơng mại trong nớc. Đối với kinh doanh thơng mại trong nớc, dòng lu chuyển của
dòng hàng hoá bị giới hạn trong phạm vi biên giới của một nớc.
-Dòng tiền thanh toán trong kinh doanh TMQT có thể là đồng tiền một trong
các nớc (nhiều hơn hai nớc) tham gia vào hoạt động XNK và cũng có thể là một
đồng tiền của nớc khác.
Sử dụng đồng tiền nào trong thanh toán hợp đồng XNK phụ thuộc vào sự
thoả thuận giữa các bên tham gia hợp đồng. Đồng tiền đợc sử dụng thờng là các
đồng tiền mạnh có sức mua lớn trên thị trờng thế giới.
-Kinh doanh TMQT chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố phức tạp liên quan đến
nhiều yếu tố khác nhau, quốc tịch giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động TMQT
nh: ngôn ngữ, tôn giáo, pháp luật, văn hoá... , sự khác nhau về ngôn ngữ đòi hỏi
phải có ngôn ngữ thống nhất đợc các bên cùng hiểu, cùng chấp nhận đồng thời các
bên cũng cần thoả thuận rõ về các quy phạm pháp luật áp dụng trong ký kết, thực
hiện và giải quyết tranh chấp trong hợp đồng.
1.3. Vai trò của hoạt động TMQT.
Nh đã trình bày ở trên, TMQT là sự trao đổi hàng hoá giữa các nớc thông qua
hành vi mua bán. Đây là hình thức trao đổi tích cực nó vừa biểu hiện mối quan hệ
xã hội vừa phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất
hàng hoá riêng biệt ở các quốc gia. Một quốc gia cũng nh một cá nhân không thể
sống một cách riêng rẽ mà có thể thoả mãn đầy đủ nhu cầu của mình, cho dù đó là
những nhu cầu có khả năng thanh toán. Thông qua TMQT, cho phép một nớc mở
rộng đợc khả năng tín dụng, tận dụng đợc trang thiết bị máy móc của một nớc khác
mà những điều kiện sản xuất của nớc mình cha cho phép.
Hơn thế nữa, TMQT cho phép một nớc tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số l-

ợng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với danh giới của đờng khả năng sản xuất trong
3
Đề án môn học
nớc đó nếu thực hiện chế độ tự cung tự cấp. Những lợi điểm này bắt nguồn từ lợi thế
so sánh giữa các quốc gia và thông qua đó đẩy mạnh tính chuyên môn hoá của mỗi
nớc. Chính vì vậy mà TMQT hay nói cách khác là quan hệ XNK trở thành một vấn
đề sống còn đối với một quốc gia. Xu hớng bình thờng hoá và đa phơng hoá trên thị
trờng quốc tế hiện nay cũng một phần xuất phát từ những vấn đề mang tính then
chốt này. Bởi vì, quan điểm chung là đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của nớc mình
không chỉ bằng tiềm lực sẵn có trong nớc mà còn bằng việc tận dụng những tiềm
năng của nớc ngoài.
XNK là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là
những hành vi buôn bán riêng rẽ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong
một nền kinh tế thơng mại có tổ chức từ bên trong ra bên ngoài nhằm mục đích đẩy
mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc
nâng cao mức sống của nhân dân hay nói cách khác, vấn đề XNK là một vấn đề
mang tính quốc gia. Hiệu quả của hoạt động XNK có thể đem lại những đột biến rất
cao trong nền kinh tế.
Mặt khác nó cũng có thể gây ra những thiệt hại không thể lờng trớc đợc, vì
lúc đó nền kinh tế trong nớc sẽ phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên
ngoài mà các chủ thể trong nớc không dễ dàng khống chế đợc. Trong điều kiện nền
kinh tế nhiều thành phần nh ở nớc ta hiện nay, việc đẩy mạnh hoạt động ngoại th-
ơng là một hớng đi hoàn toàn đúng đắn. Nhng muốn hoạt động này thực sự đem lại
hiệu quả cao cho đất nớc, chúng ta phải xác định đợc những điều có lợi và bất lợi
của hoạt động này.
Ta có thể thấy hoạt động TMQT có những u điểm:
-Nó phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của mọi ngời, mọi đối tợng,
mọi tổ chức, mọi ngành nghề , mọi địa phơng trong xã hội.
-Thông qua hoạt động TMQT, một nớc có thể mở rộng đợc khả năng tiêu
dùng của mình. Nó cho phép đáp ứng nhu cầu tiêu dùng một lợng hàng hoá nhiều

hơn khả năng sản xuất trong nớc và cũng thông qua đó những tiềm lực, những lợi
thế của đất nớc sẽ đợc khai thác một cách triệt để hơn, khả năng chuyên môn hoá
trong các ngành sản xuất dần dần đợc hình thành và có động lực để không ngừng
phát triển.
-Hoạt động TMQT đáp ứng đợc các nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của
sản xuất, tiêu dùng. Thông qua việc nhập khẩu, sự mất cân đối trong sản xuất và
tiêu dùng, giữa cung và cầu sẽ dần đợc khắc phục. Nhập khẩu kịp thời cung cấp
4
Đề án môn học
các hàng hoá cần thiết cho sản xuất và tiêu dùng, giúp cho nền kinh tế thoát khỏi
những cơn sốt giá cả một cách nhanh chóng, tránh những đột biến nguy hiểm nh sự
lên giá của một mặt hàng có thể kéo theo sự lên giá của các mặt hàng khác, gây ra
sự rối loạn đình trệ trong sản xuất.
-Hoạt động thơng mại quốc tế tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hoá trong nớc
và hàng hoá nớc ngoài, tạo ra sự theo dõi kiểm soát lẫn nhau rất chặt chẽ giữa các
chủ thể, sự cạnh tranh này sẽ có tính chất làm cho chất lợng nền kinh tế trong nớc
đợc nâng cao.
-Hoạt động TMQT đòi hỏi hàng hoá phải có chất lợng cao do đó nó dẫn tới
việc xoá bỏ nhanh chóng các chủ thể kinh doanh sản phẩm lạc hậu không thể chấp
nhận đợc. Đồng thời qua đó các cơ chế quản lý của nhà nớc cũng nh của mỗi địa
phơng về XNK sẽ đợc hoàn thiện từng bớc, vì nó có những đòi hỏi mang tính tích
cực của các chủ thể tham gia XNK trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên hoạt động
TMQT cũng đem lại những bất lợi sau:
- Thứ nhất : vì tồn tại cạnh tranh nên dễ dẫn tới những rối ren trong quan hệ
mua bán. Nếu không có sự kiểm soát chặt chẽ, kịp thời sẽ gây ra các thiệt hại về
kinh tế trong quan hệ với nớc ngoài. Các hiện tợng xấu về kinh tế, t tởng... cũng dễ
có đất phát triển nh buôn lậu trốn thuế.
-Thứ hai: Sự cạnh tranh sẽ dẫn đến sự thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể
kinh doanh bằng các biện pháp xâú nh phá hoại công việc của nhau, gây cản trở
phức tạp cho nhau, cũng nh các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh khác.

-Thứ ba: Hoạt động nhập khẩu và hoạt động xuất khẩu là hai hoạt động
mang tính bổ trợ cho nhau. Nhập khẩu cung cấp đầu vào cho quá trình sản xuất nh
nguyên vật liệu, trang thiết bị máy móc và giúp cho đất nớc có thể xuất khẩu là biểu
hiện tích cực của mình. Ngợc lại, xuất khẩu là biểu hiện tích cực của nền kinh tế,
nhờ có xuất khẩu mà có đợc ngoại tệ để tiến hành thực hiện hoạt động nhập khẩu,
dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh thì một nớc không thể chỉ hoàn toàn xuất khẩu
( đây là hiện tợng bất khả thi ) nhng cũng không chỉ hoàn toàn nhập khẩu. Bởi vì
mục đích quan trọng nhất của các hoạt động này là nhằm nâng cao tiêu dùng trong
nớc, thoả mãn ngày càng cao nhu cầu của ngời tiêu dùng.
2. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh TMQT
XNK là việc mua bán hàng hoá với nớc ngoài nhằm phát triển sản xuất kinh
doanh và đời sống. Song việc mua bán ở đây có những nét riêng phức tạp hơn mua
5
Đề án môn học
bán trong nớc. Các bạn hàng trong giao dịch mua bán ở đây là những ngời có quốc
tịch khác nhau, thị trờng ở đây là những thị trờng lớn rất khó kiểm soát, mua bán
trung gian chiếm tỷ trọng lớn, đồng tiền thanh toán là đồng tiền mạnh, hàng hoá
phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác nhau, phải tuân theo
những tập quán, thông lệ quốc tế cũng nh của địa phơng... . Do đó hoạt động này
cũng chịu ảnh hởng của các nhân tố rất khác nhau, ta có thể thấy một số nhân tố
chính ảnh hởng đến hoạt động XNK sau:
2.1. ảnh hởng của chế độ, chính sách và luật pháp quốc tế.
Đây là một nhân tố thuộc tầm vĩ mô mà bất kỳ đơn vị kinh doanh nào tham
gia vào hoạt động XNK cũng phải tuân thủ một cách vô điều kiện. Nó thể hiện quan
điểm khác nhau của mỗi nớc đối với vấn đề kinh doanh XNK, nó tạo ra sự thống
nhất chung trên trờng quốc tế. Luật pháp quốc tế buộc các nớc vì lợi ích chung phải
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong hoạt động kinh doanh
XNK.
Ngoài luật pháp quốc tế, hoạt động XNK của một nớc còn chịu ảnh hởng các
chế độ pháp luật, chính sách nhập khẩu của chính nớc đó. Sự tuân thủ này vừa là

trách nhiệm vừa là quyền hạn đối với các đơn vị tham gia, qua đây các đơn vị kinh
doanh vừa có quyền tự chủ hơn trong hoạt động của mình, xác định đợc những điều
kiện bắt buộc mình phải trải qua đồng thời nó tạo ra tâm lý tin tởng.
2.2. ảnh hởng của việc biến động thị trờng trong và ngoài nớc.
Thị trờng bao giờ cũng là nhân ố hàng đầu trong kinh doanh, sự biến động
của thị trờng trong và ngoài nớc sẽ ảnh hởng trực tiếp đến xu hớng xuất nhập khẩu.
XNK nh một chiếc cầu nối giữa các thị trờng, tạo ra sự phù hợp gắn bó cũng
nh thể hiện sự tác động qua lại của chúng với nhau. Thông qua việc nghiên cứu thị
trờng nớc ngoài, doanh nghiệp sẽ quyết định việc XNK mặt hàng nào có lợi, thậm
chí cả thời điểm nào có lợi nhất và thông qua thị trờng trong nớc sẽ quyết định phải
nhập khẩu mặt hàng nào, số lợng bao nhiêu, chất lợng giá cả và cả ngời cung ứng
phải nh thế nào là hợp lý nhất.
2.3. ảnh hởng của nền sản xuất trong và ngoài nớc.
Sự hng thịnh hay tụt hậu của nền sản xuất trong và ngoài nớc sẽ ảnh hởng
trực tiếp đến hoạt động XNK. Nếu sản xuất trong nớc phát triển hàng hoá trong nớc
sẽ tạo ta sự cạnh tranh gay gắt với hàng ngoại nhập dẫn tới nhu cầu hàng nhập khẩu
6
Đề án môn học
sẽ giảm còn nếu sản xuất kém phát triển, hàng hoá nội địa sẽ không đủ khả năng
cạnh tranh với hàng nhập khẩu thì xu hớng nhập khẩu sẽ tăng. Nhất là đối với hàng
hoá đòi hỏi kỹ thuật cao để trang bị sự hiện đại tối thiểu nhằm phục vụ phát triển
kinh tế cũng nh đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của tiêu dùng trong nớc, việc chấp
nhận là tất yếu.
Cùng với sự vận động ấy, ngợc lại sự phát triển của nền sản xuất ngoài nớc sẽ
làm tăng nhu cầu nhập khẩu tạo ra những sản phảm mới thuận tiện, hiện đại với chi
phí có thể chấp nhận đợc. Còn nếu sản xuất nớc ngoài kém phát triển, đây sẽ là một
hệ thống rất hấp dẫn mà các nhà kinh doanh trong nớc sẽ quan tâm. Nhu cầu nhập
khẩu của thị trờng bên ngoài trở thành tất yếu và điều này sẽ tác động đến việc xuất
khẩu hàng hoá của các nhà kinh doanh trong nớc.
Tuy nhiên các biểu hiện trên không có tính tuyệt đối mà nó chỉ là một trong

các yếu tố dẫn đến xu hớng thay đổi trong hoạt động XNK. Thông thờng một chính
phủ bao giờ cũng có những chính sách để bảo hộ sản xuất trong nớc mình phát triển
nhằm tránh sự mất cân đối trong nền kinh tế hoặc sự quá phụ thuộc vào nớc ngoài ở
một mặt hàng nào đó mà sản xuất trong nớc vẫn có khả năng tuy với chi phí cao
hơn hoặc chất lợng thấp hơn. Hoặc đôi khi để tránh sự độc quyền, tạo ra sự cạnh
tranh khuyến khích sản xuất phát triển mà nhà nớc sẽ ban hành các chính sách
nhằm khuyến khích hoạt động nhập khẩu một loại hàng.
2.4. ảnh hởng của tỷ giá hối đoái và tỷ xuất ngoại tệ của hàng XNK.
Tỷ giá hối đoái là giá cả một đồng tiền quốc gia có thể đổi lấy một đồng tiền
khác. Nếu tỷ giá hối đoái cao thì việc nhập khẩu đợc khuyến khích còn nếu tỷ giá
hối đoái thấp thì việc xuất khẩu đợc khuyến khích. Điều này giải thích tại sao có
những nớc đã tiến hành phá giá đồng tiền nớc mình để thúc đẩy xuất khẩu. Do vậy
sự biến động của tỷ giá sẽ ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động XNK.
Đối với tỷ xuất ngoại tệ thì khác, trong nhập khẩu tỷ xuất ngoại tệ là tổng số
tiền bán ra khi chi ra đơn vị ngoại tệ để nhập khẩu. Nếu tỷ xuất ngoại tệ mặt hàng
đó lớn hơn tỷ giá hối đoái trên thị trờng thì việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu là có
hiệu quả. Trong trờng hợp xuất khẩu, nó là số tiền bản tệ phải chi ra để có thể thu đ-
ợc một đơn vị ngoại tệ. Nếu tỷ suất đa ra thấp hơn tỷ giá hối đoái trên thị trờng thì
việc xuất khẩu là có hiệu quả.
2.5. ảnh hởng của môi trờng chính trị và môi trờng văn hoá xã hội.
7
Đề án môn học
Các mối quan hệ XNK là các mối quan hệ thoả thuận, tự nguyện trên cơ sở
hai bên đều có lợi, không có một quyền lực chính trị nào ép buộc. Tuy nhiên các
quan hệ này chỉ đợc phát triển trên cơ sở có một sự ổn định chính trị trong nớc, các
doanh nghiệp trong và ngoài nớc mới yên tâm tiến hành hoạt động XNK.
Trong hoạt động kinh doanh XNK thì môi trờng văn hoá xã hội, phong tục
tập quán có ảnh hởng rất sâu sắc. Trên thực tế cho thấy chỉ những phong tục tập
quán tiêu dùng rất nhỏ cũng có thể làm ảnh hởng rất lớn đến khối lợng, kích cỡ của
các mặt hàng XNK.

II. Lý luận chung về đầu t trực tiếp
nớc ngoài.
1. Khái niệm đặc điểm và các nhân tố ảnh hởng đến đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
1.1. Khái niệm và bản chất của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
a. Khái niệm:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là phơng thức đầu t vốn, tài sản ở nớc ngoài để
tiến hành sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận
và những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
b. Bản chất:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t quốc tế đợc đặc trng bởi quá trình
xuất khẩu t bản từ nớc này sang nớc khác, một hình thức cao hơn của xuất khẩu
hàng hoá. Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc hiểu là một hoạt động kinh doanh, một
dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nớc ngoài. Nhân tố nớc ngoài ở đây không chỉ là sự
khác biệt về quốc tịch hoặc về lãnh thổ c trú thờng xuyên của các bên tham gia vào
quan hệ đầu t trực tiếp nớc ngoài mà còn thể hiện ở việc t bản bắt buộc phải vợt qua
khỏi tầm kiểm soát của một quốc gia. Việc di chuyển t bản này nhằm mục đích
phục vụ kinh doanh tại các nớc tiếp nhận đầu t, đồng thời lại là điều kiện để xuất
khẩu máy móc, vật t, nguyên liệu và khai thác tài nguyên của nớc chủ nhà.
2.2. Đặc điểm về đầu t trực tiếp nớc ngoài.
a. Về kinh tế:
8
Đề án môn học
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đa vốn vào nớc tiếp nhận và đi kèm với vốn là cả kỹ
thuật, công nghệ, bí quyết kinh doanh và năng lực Marketing. Chủ đầu t đa vốn vào
đầu t là tiến hành tổ chức sản xuất kinh doanh và sản phẩm làm ra đợc tiêu thụ ở thị
trờng nớc sở tại hoặc thị trờng quốc tế.
Việc tiếp nhận đầu t trực tiếp nớc ngoài phát sinh nợ cho nớc nhận đầu t.
Thay cho lãi xuất, nớc nhận đầu t đợc phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu t
hoạt động có hiệu quả.Bên cạnh đó, nớc sở tại còn có điều kiện để phát triển tiềm

năng trong nớc.
Chủ thể đầu t trực tiếp nớc ngoài chủ yếu là các công ty xuyên quốc gia. Các
công ty này chiếm 90% khối lợng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới.
b. Về mặt pháp lý.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có đặc điểm là: chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp
một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định tuỳ theo luật đầu t của mỗi nớc. Đầu t nớc
ngoài là hình thức đầu t vốn của t nhân do cá chủ đầu t tự quyết định đầu t, quyết
định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lãi,lỗ. Hình thức này mang tính
khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến đầu t trực tiếp nớc ngoài.
a. Năng lực tăng tr ởng của nền kinh tế.
Xét về lâu dài thì đây là nhân tố quan trọng nhất để xác định triển vọng thu
hút và hiệu quả sử dụng của đầu t trực tiếp nớc ngoài. Vốn đầu t nớc ngoài không
tự chảy vào các nớc đang phát triển nếu nh triển vọng và năng lực phát triển nền
kinh tế không sáng sủa và lâu bền. Một năng lực tăng trởng kinh tế là sự ổn định
chính trị kinh tế xã hội, một cơ cấu thích hợp và năng động cao, có lợi thế so sánh
của đất nớc lớn, có hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật
cao. Thật vậy, năng lực phát triển có vai trò nổi bật trong việc thu hút vốn và sử
dụng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài bởi vì chẳng ai muốn đầu t vào nơi mà triển vọng
tăng trởng mù mịt. Điều đó có nghĩa là nếu vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc sử
dụng một cách có hiệu quả thì khả năng nhận vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài càng
lớn. Khi đó cơ hội tăng trởng nhanh vững chắc của quốc gia đó càng trở nên hiện
thực và năng lực thu hút sử dụng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài càng cao hơn.
b. Các yếu tố kinh tế vĩ mô.
9
Đề án môn học
Sự ổn định của môi trờng kinh tế vĩ mô là điều kiện tiên quyết của mọi ý
định và hành vi đầu t. Sự ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô là sự ổn định các yếu tố
kinh tế vĩ mô và gắn liền với năng lực tăng trởng. Sự ổn định đó sẽ kiểm soát nhịp
độ tăng trởng nhanh và lâu bền và sẽ không gây ra một trạng thái "quá nóng" trong

đầu t. Một số yếu tố kinh tế vĩ mô liên quan tới vấn đề thu hút và sử dụng có hiệu
quả vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài nh là:
-Yếu tố lạm phát và ổn định tiền tệ: Yếu tố này là tiêu chuẩn số một để có
thể ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô. Việc ổn định lạm phát và giá trị tiền tệ sẽ tác
động trực tiếp đến đồng vốn của đầu t nớc ngoài. Nếu lạm phát cao, giá trị tiền tệ
mất ổn định sẽ tác động trực tiếp đến đồng vốn của đầu t nớc ngoài, lúc đó nhà đầu
t không những không thu hồi đợc vốn mà còn mất hết vốn. Cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ ở Châu á vừa qua là một bài học thực tiễn cho vấn đề này.
-Lãi suất: Về lý thuyết mức lãi suất của nớc tiếp nhận vốn đầu t cao so với lãi
suất quốc tế thì sức hút đối với nhà đầu t nớc ngoài càng mạnh. Với lãi suất cao còn
có tác dụng căn bản là cho phép huy động đợc nhiều vốn trong nớc lớn. Đây là
nguồn vốn đối ứng trong nớc cực kỳ quan trọng để thu hút và sử dụng vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài hiệu quả hơn. Với lãi suất cao, ổn định không những thu hút đợc
nhiều vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài mà còn là vũ khí hiệu nghiệm để ngăn chặn đợc
việc đào thoát vốn ra nớc ngoài. Tuy vậy nếu tăng quá cao lãi suất có nghĩa là phí
tổn trong đầu t cao và khi phí tổn cao sẽ làm giảm lợi nhuận thực của nhà đầu t.
-Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái tác động lớn tới sức hấp dẫn và sử dụng
hiệu quả vốn đầu t nớc ngoài. Tỷ giá hối đoái thấp làm tăng xuất khẩu, từ đó làm
tăng trởng kinh tế và ngợc lại. Mặt khác tỷ giá hối đoái thấp tức là giá trị đồng tiền
trong nớc giảm so với ngoại tệ, điều này làm cho giá hàng nhập khẩu đắt và giá
hàng xuất khẩu rẻ. Nếu kéo dài tình trạng này thì trong dài hạn nó làm tổn hại đến
tăng trởng và phát triển kinh tế, do đó nó ảnh hởng đến thu hút và sử dụng có hiệu
quả vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Nh vậy một tỷ giá hối đoái phù hợp sẽ tạo khả
năng thúc đẩy xuất khẩu, nền kinh tế tăng trởng vững chắc và từ đó nó có vai trò
trực tiếp to lớn tới huy động và sử dụng thật sự có hiệu quả vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
-Nợ nớc ngoài và cán cân thanh toán quốc tế: tình trạng nợ nớc ngoài và cán
cân thanh toán quốc tế của nớc nhận đầu t có ảnh hởng mạnh đến thu hút vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài trong dài hạn. Thật vậy, nếu một nền kinh tế mà nợ nớc ngoài
nhiều và cán cân thanh toán quốc tế thờng xuyên bị thâm hụt thì khả năng trả nợ sẽ

thấp và hàng năm nớc đó phải trích ra nhiều nguồn lực để trả nợ, do đó phần thặng
10
Đề án môn học
d dành cho đầu t sẽ rất ít ỏi. Thật sự, là không có một công ty nớc ngoài nào lại
muốn đầu t vào nơi ít có khả năng thu hồi vốn.
c. Các chính sách quốc tế.
Các chính sách kinh tế của nớc chủ nhà có tác động rất lớn đối với việc thu
hút và sử dụng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vì các chính sách này sẽ điều chỉnh,
quy định quyền lợi, nghĩa vụ của các nhà đầu t. Một số chính sách tiêu biểu liên
quan trực tiếp đến thu hút và sử dụng vồn đầu t trực tiếp nớc ngoài là:
-Chính sách thuế có ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của nhà đầu t. Do đó, u
đãi về thuế có tác động rất lớn đến thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài.
-Chính sách tiền tệ có ảnh hởng lớn đến huy động nguồn vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài. Theo lý thuyết nếu mức lãi suất trong nớc cao thì khả năng hấp dẫn
nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài cao và ngợc lại.
-Chính sách thơng mại: Chính sách này ảnh hởng rất lớn tới việc thu hút đầu
t trực tiếp nớc ngoài nhất là chinh sách ngoại thơng. Mức thuế nhập khẩu cao,
Quota xuất khẩu thấp sẽ cản trở rất mạnh tới lĩnh vực xuất nhập khẩu. Từ đó, sẽ cản
trở tính hấp dẫn với các nhà đầu t nớc ngoài, đặc biệt là sản xuất hàng hoá hớng về
xuất khẩu.
d. Môi tr ờng pháp lý.
Yếu tố này có thể làm hạn chế hay cản trở hoàn toàn hoạt động của các công
ty nớc ngoài trên nớc sở tại. Một điều tất nhiên nếu nớc chủ nhà không đảm bảo về
quyền sở hữu tài sản, môi trờng cạnh tranh lành mạnh thì sẽ chẳng có nhà đầu t nớc
ngoài nào giám vào nớc họ. Dễ nhận thấy rằng, môi trờng pháp lý thuận lợi an toàn
hơn cho vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài thì khả năng thu hút vốn càng cao.
2. Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với các nớc đang
phát triển.
2.1. Tác động tích cực.
a. Đầu t trực tiếp n ớc ngoài tạo nguồn vốn để phát triển kinh tế.

Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một nguồn bổ sung vốn quan trọng để các nớc
đang phát triển thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bù đắp cho sự thiếu hụt
11
Đề án môn học
của nguồn vốn trong nớc. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là mọt hình thức huy động vốn
để hỗ trợ cho nhu cầu đầu t của nền kinh tế, nó có u thế hơn hẳn so với các hình
thức huy động vốn khác nh việc vay vốn nớc ngoài luôn đi cùng với một mức lãi
suất nhất định và đôi khi trở thành gánh nặng cho nền kinh tế.
Ngoài ý nghĩa tăng trởng vốn đầu t nội địa, đầu t trực tiếp nớc ngoài còn bổ
sung đáng kể nguồn thu ngân sách của chính phủ các nớc đang phát triển thông qua
thuế từ các xí nghiệp có vốn đầu t của nớc ngoài. Đây là nguồn thu quan trọng cho
vốn ngân sách và nguồn ngoại tệ để đầu t các dự án công cộng trong giai đoạn đầu
công nghiệp hoá. Vốn đầu t ở các nớc đang phát triển tăng và làm tăng đầu t, nhờ
đó các nhân tố nh lao động đợc sử dụng tăng lên, năng suất lao động tăng lên theo.
Qua đó làm tăng trởng nền kinh tế của đất nớc này. Qua đây, ta thấy rõ vai trò to
lớn của đầu t trực tiếp nớc ngoài với tăng trởng kinh tế và cả tiết kiệm của các nớc
đang phát triển.
b. Tạo công ăn việc làm và nâng cao chất l ợng lao động.
Các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng thu hút một lợng lớn lao động, góp
phần giải quyết tình trạng thất nghiệp ở các nớc đang phát triển. Đầu t trực tiếp nớc
ngoài ảnh hởng trực tiếp đến cơ hội tạo công ăn việc làm thông qua việc cung cấp
việc làm trong các công ty có vốn trực tiếp nớc ngoài và nó còn tạo ra cơ hội việc
làm trong các tổ chức khác của nớc sở tại, khi mà các nhà đầu t nớc ngoài mua hàng
hoá dịch vụ từ các nhà sản xuất trong nớc, hoặc thuê họ qua các hợp đồng gia công
chế biến.
Đầu t nớc ngoài còn góp phần phát triển nguồn nhân lực nâng cao kỹ năng
quản lý kinh doanh cho nớc sở tại. Chính các chủ đầu t nớc ngoài tổ chức mở các
lớp đào tạo về quản lý, kỹ năng làm việc đã góp phần tích cực vào việc bồi dỡng
đào tạo đội ngũ lao động ở các nớc sở tại. Để cán bộ và công nhân của nớc sở tại có
khả năng quản lý và sử dụng công nghệ tiên tiến và yêu cầu của công việc. Đó

chính là đội ngũ nòng cốt trong việc học tập, tiếp thu kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,
năng lực quản lý điều hành tiên tiến của nớc ngoài. Mặt khác các dự án đầu t trực
tiếp nớc ngoài có yêu cầu cao về chất lợng nguồn lao động đã cố gắng nâng cao
chất lợng để thích ứng với trình độ khoa học, kỹ thuật tiên tiến.
c. Nâng cao năng lực công nghệ.
Song song với việc tạo nguồn vốn bổ sung cho các nớc đang phát triển đầu t
phát triển trực tiếp nớc ngoài còn là một kênh quan trọng để đa kỹ thuật mới, kỹ
12
Đề án môn học
năng sản xuất mới vào các nớc đang phát triển. Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài,
nớc sở tại có thể tiếp nhận đợc công nghệ này. Qua đó đầu t đầu t nớc ngoài có thể
thúc đẩy sự đổi mới kỹ thuật của nớc nhận đầu t, nh góp phần tăng năng suất của
các yếu tố sản xuất thay đổi cấu thành sản phẩm và xuất khẩu, thúc đẩy phát triển
các nghề mới, đặc biệt là những nghề đòi hỏi công nghệ cao. Qua chuyển giao công
nghệ, làm trình độ công nghệ của nớc sở tại ngày một cao hơn, từ đó nâng cao dần
năng lực của nớc sở tại.
d. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong điều kiện nền kinh tế mở các quan hệ kinh tế quốc tế tạo ra động lực
và điều kiện cho sự chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của các quốc gia, trong đó
đầu t trực tiếp nớc ngoài là một động lực mạnh mẽ có ý nghĩa to lớn tới sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thông qua đó các nớc đang phát triển sẽ tham gia ngày càng
nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế
giới, tham gia vào quá trình liên kết giữa các nớc đòi hỏi các nớc phát triển phải tự
thay đổi cơ cấu kinh tế của nớc mình cho phù hợp với sự phân công lao động quốc
tế. Sự chuyển dịch cơ cấu ở các nớc phát triển sẽ ngày càng tiến bộ hơn phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế của thế giới.
2.2. Tác động tiêu cực.
a. Về kinh tế.
Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài nhiều khi làm lợi ích của nhà đầu t nớc
ngoài vợt qua lơị ích của nớc sở tại nhận đợc. Vì để thu hút đầu t trực tiếp nớc

ngoài, nớc nhận đầu t phải áp dụng một số u đãi cho các nhà đầu t nh: giảm thuế,
miễn thuế trong một thời gian khá dài cho phần lớn các dự án đầu t nớc ngoài hoặc
việc trả tiền của họ cho việc thuê đất, nhà xởng và một số dịch vụ trong nớc thấp
hơn so với nhà đầu t trong nớc.
Ngoài ra còn có trờng hợp các nhà đầu t nớc ngoài thờng tính giá cao cho
những nguyên vật liêụ, bán thành phẩm, máy móc thiết bị mà họ nhập vào để thực
hiện đầu t. Việc làm này đã mang lại nhiều lợi cho chủ đầu t, chẳng hạn chốn đợc
thuế của nớc sở tại đánh vào lợi nhuận của chủ đầu t. Nhiều nhà đầu t nớc ngoài đã
lợi dụng chỗ sơ hở của pháp luật và thiếu kinh nghiệm quản lý của nớc sở tại để
chốn thuế gian lận và vi phạm những quy định về bảo vệ môi trờng sinh thái và
những lợi ích khác của nớc sở tại.
b. Về chuyển giao công nghệ
13
Đề án môn học
Là một mặt tác động lớn của đầu t trực tiếp nớc ngoài, nhng còn tồn tại nhiều
hạn chế và tiêu cực, không chuyển giao đúng quy định ( chuyển giao còn nhỏ giọt ,
từng phần và thông thờng là công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm với giá cao hơn giá
mặt bằng quốc tế, vì rất khó tính đợc giá trị thực của máy móc chuyển giao đó nên
hiệu quả bị thua thiệt trong thu lợi nhuận ). Từ thực tế trên, việc chuyển giao công
nghệ lạc hậu đã gây ra nhiều thiệt hại cho nớc nhận đầu t.
c. Về cơ cấu.
Các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài nhiều khi sản xuất và bán những hàng hoá
không thích hợp cho các nớc đang phát triển thậm chí đôi khi còn có hại cho sức
khoẻ con ngời và gây ô nhiễm môi trờng. Đầu t trực tiếp nớc ngoài làm cho cơ cấu
đầu t theo ngành và theo lãnh thổ của nớc chủ nhà bất hợp lý gây ra tình trạng đầu t
tràn lan kém hiệu quả và tài nguyên thiên nhiên bị khai thác qúa mức. Vì mục tiêu
của nhà đầu t là kiếm lợi nhuận nên họ đầu t vào những nơi có lợi nhất do vậy khi l-
ợng vốn nớc ngoài tăng thêm thì sẽ gây ra sự mất cân đối giữa các vùng sự mất cân
đối này có thể gây nên bất ổn về chính trị.
Chơng II:

Tìm hiểu mối quan hệ giữa TMQT và đầu t trực
tiếp nớc ngoài.
I. Mối quan hệ giữa TMQT và đầu t trực tiếp
nớc ngoài.
Đứng trên góc độ phân tích về mặt lý thuyết có thể thấy giữa TMQT và đầu
t trực tiếp nớc ngoài có mối quan hệ tơng hỗ lẫn nhau. Thật vậy, nếu xét trên bình
diện một quốc gia ta có thể ví hoạt động nh là khâu nhập các yếu tố đầu vào
(nguyên vật liệu bán thành phẩm, máy móc thiết bị...) phục vụ cho quá trình sản
xuất - ví nh hoạt động đầu t, còn hoạt động xuất khẩu đợc ví nh hoạt động bán
hàng. Do đó nếu nh hoạt động xuất nhập khẩu phát triển, nghĩa là việc nhập các yếu
14

×