Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Tình hình đầu tư vào ngành dầu khí của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.08 KB, 46 trang )

§Ò ¸n m«n häc
Vi V¨n HiÖu - §Çu t− 43A
A. LỜI MỞ ĐẦU

Chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta giai đoạn 2001 – 2010
diễn ra trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều thuận lợi và khó khăn.
Xu thế sôi động và phát triển kinh tế thương mại thế giới, khu vực đã tác
động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Xu thế này vừa
tạo cơ hội thuận lợi vừa đặt ra những thách thức lớn đối với nước ta trên con
đường phát triển. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang trên đà
suy thoái do bị ảnh hưởng bởi các sự kiện kinh tế chính trị đầy phức tạp ở
Mỹ, Nga đặc biệt là cuộc chiến tranh của Anh, Mỹ tại Afghanistan và gần
đây nhất là tại Irag đã tác động không nhỏ tới nền kinh tế Việt Nam. Song
bối cảnh ấy Việt Nam vẫn khẳng định được mình trên con đường phát triển
và hội nhập kinh tế bằng những thành tựu kinh tế – xã hội đáng khích lệ đó
là nền kinh tế vẫn tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao. Trong thành tựu đạt
được ấy cũng có sự đóng góp rất lớn của ngành dầu khí Việt Nam. Ngành
công nghiệp dầu khí là một ngành đầu tư hấp dẫn đem lại lợi nhuận cao. Lợi
nhuận từ ngành công nghiệp dầu khí đóng góp một khoản không nhỏ vào
tổng thu nhập quốc dân của nhiều quốc gia trên thế giới. Chúng ta còn có thể
thấy rõ tầm quan trọng của năng lượng dầu khí qua các hoạt động chính trị
quân sự của Mỹ, Anh tiến hành tại Afghanistan và Irag.
Qua những tác động to lớn của ngành công nghiệp dầu khí vào nền
kinh tế cùng với tiềm năng rất to lớn về dầu khí ở Việt Nam thì vấn đề đầu
tư và phát triển ngành dầu khí ở Việt Nam là rất đáng được quan tâm. Hiện
nay tuy cơ hội vào ngành dầu khí Việt Nam lớn nhưng do vốn đầu tư còn
hạn chế nên ngành dầu khí Việt Nam chưa phát triển xứng đáng với tiềm
năng của nó. Chính vì vậy em mạnh dạn nghiên cứu và được sự hướng dẫn
tận tình của cô giáo Nguyễn Thị ái Liên em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Tình
hình đầu tư vào ngành dầu khí Việt Nam” để nhằm đánh giá hoạt động
§Ò ¸n m«n häc


Vi V¨n HiÖu - §Çu t− 43A
đầu tư vào ngành dầu khí từ đó rút ra những biện pháp thu hút vốn đầu tư
vào ngành dầu khí. Đưa ngành dầu khí Việt Nam phát triển tương xứng với
tiềm năng sẵn có của đất nước. Do thời gian hạn chế và kinh nghiệm của
bản thân chưa nhiều nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong được sự đóng góp quý báu của thầy cô giáo để việc nghiên cứu của em
được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2003


§Ò ¸n m«n häc
Vi V¨n HiÖu - §Çu t− 43A
B.NỘI DUNG
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG
Trước khi đi sâu vào nghiên cứu vấn đề “huy động vốn đầu tư cho sự
phát triển ngành Dầu khí”, em xin trình bày những khái niệm cơ bản về đầu
tư, đầu tư cho phát triển và các nguồn vốn cơ bản cần huy động cho công
cuộc đầu tư.
I / ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN.
1. Khái niệm
“Đầu tư là thuật ngữ có thể được hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, sự hi
sinh”. Từ đó có thể coi “Đầu tư” là sự bỏ ra, sự hi sinh những cái gì đó ở
hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm đem lại cho người đầu tư các kết
quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra.
Các nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động,
tài sản vật chất khác. Còn những kết quả đạt được có thể là tăng thêm tài sản
tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực có đủ điều kiện để làm
việc với năng suất lao động và hiệu suất công tác cao hơn trong nền sản xuất
xã hội.

Những kết quả đã đạt được ở trên đây, những kết quả là tài sản vật chất,
tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi
lúc, mọi nơi, đối với cả người bỏ vốn và nền kinh tế. Những 1kết quả này
không chỉ riêng người đầu tư mà cả nền kinh tế được hưởng.
Trong hoạt động đầu tư có bao gồm Đầu tư cho tài chính, Đầu tư thương
mại và Đầu tư cho phát triển. Đầu tư vào ngành dầu khí là hoạt động thuộc
thuộc lĩnh vực Đầu tư phát triển.
Vậy Đầu tư cho phát triển là gì?
Đầu tư cho phát triển được hiểu là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài
chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ nhằm duy trì tiềm
§Ò ¸n m«n häc
Vi V¨n HiÖu - §Çu t− 43A
lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh
tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
2. Đặc điểm của đầu tư phát triển:
Khác với các hoạt động đầu tư khác, Đầu tư phát triển có đặc điểm sau:
Hoạt động Đầu tư phát triển đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, vốn nằm
khế đọng, không vận động suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây chính là cái
giá khá lớn của Đầu tư phát triển.
Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả
của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều thời gian với nhiều biến động
xảy ra.
Thời gian cần huy động đòi hỏi để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với
các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường là lớn và do
đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt (tích cực, tiêu cực) của các yếu tố
không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế …
Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài
nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn
như các công trình nổi tiếng thế giới ( Kim Tự Tháp cổ ở Ai Cập, nhà thờ La
Mã ở Rome, Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc, Đền AngcoVat của

Campuchia ). Điều này nói lên giá trị của các thành quả Đầu tư phát triển.
Các thành quả hoạt động Đầu tư phát triển là công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng. Do đó các điều kiện về địa lý, địa
hình nơi đầu tư sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như
tác dụng sau này của các kết quả đầu tư.
Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng
nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện pháp lý của
không gian.
Từ những đặc điểm trên, ta thấy Đầu tư phát triển không những tác động
đến nền kinh tế mà còn tác động đến toàn bộ xã hội. Vì vậy mà Đầu tư phát
Đề án môn học
Vi Văn Hiệu - Đầu t 43A
trin cú nhng vai trũ quan trng i vi nn kinh t núi riờng v ton xó hi
núi chung.
3. Vai trũ ca u t phỏt trin:
Cỏc nh kinh t u cho rng u t phỏt trin l chỡa khoỏ ca s tng
trng. Vai trũ ny c th hin cỏc mt sau:
Th nht: Trờn giỏc ton b nn kinh t ca t nc:
+ u t va tỏc ng n tng cung, va tỏc ng n tng cu:
V mt cung: Khi thnh qu ca u t phỏt huy tỏc dng, cỏc nng lc
mi i vo hot ng thỡ tng cung, c bit l tng cung di hn tng lờn
(ng S dch chuyn sang ng S), kộo theo sn lng tim nng t Q1
n Q2 v do ú giỏ c sn phm t P1 n P2. Sn lng tng, giỏ c gim,
cho phộp tng tiờu dựng. Tng tiờu dựng n lt mỡnh li tip tc kớch thớch
sn xut hn na sn xut phỏt trin l ngun gc c bn tng tớch lu,
phỏt trin kinh t - xó hi, tng thu nhp cho ngi lao ng, nõng cao i
sng ca mi thnh viờn trong xó hi.
V mt cu: u t l mt yu t chim t trng ln trong tng cu ca
ton b nn kinh t. Theo s liu ca Ngõn hng th gii, u t thng
chim khong 24% - 28% trong c cu tng cu ca tt c cỏc nc trờn th

gii. i vi tng cu tỏc ng ca u t l ngn hn. Vi tng cung cha
kp thay i, s tng lờn ca u t lm cho tng cu tng (ng D dch
sang D) kộo theo lng cõn bng tng theo t Qo n Q1 v giỏ c ca cỏc
u vo ca u t tng t Po n P1. im cõn bng dch chuyn t Eo n
E1.

Đề án môn học
Vi Văn Hiệu - Đầu t 43A
S tỏc ng ca u t n cung, cu c th hin qua mụ hỡnh sau:








u t cú tỏc ng hai mt n s n nh kinh t:
S tỏc ng khụng ng thi v mt thi gian ca u t i vi tng cu
v i vi tng cung ca nn kinh t lm cho mi s thay i ca u t, dự
l tng hay gim u cựng mt lỳc va l yu t duy trỡ s n nh va l
yu t phỏ v s n nh ca nn kinh t ca mi quc gia.
+ u t vi vic tng cng kh nng khoa hc v cụng ngh ca t
nc:
Cụng ngh l trung tõm ca cụng nghip hoỏ. u t l iu kin tiờn
quyt ca s phỏt trin v tng cng kh nng cụng ngh ca t nc ta
hin nay. Theo ỏnh giỏ ca cỏc chuyờn gia cụng ngh, trỡnh cụng ngh
ca Vit nam lc hu nhiu th h so vi th gii v khu vc. Theo UNIDO,
nu chia quỏ trỡnh phỏt trin cụng ngh th gii ra lm 7 giai on thỡ Vit
nam nm 1990 vo giai on 1 v 2. Chỳng ta u bit rng cú hai con

ng c bn cú cụng ngh t nc ngoi. Dự l t nghiờn cu hay nhp
t nc ngoi u cn phi cú tin, cn phi cú vn u t. Mi phng ỏn
i mi cụng ngh khụng gn vi ngun vn u t s l phng ỏn khụng
kh thi.
+ u t v s dch chuyn c cu kinh t:
D
D
E2
E1
S
S
Eo
Qo
Q1
Q2
Po
P2
P1
Q
P
Đề án môn học
Vi Văn Hiệu - Đầu t 43A
Kinh nghim ca cỏc nc trờn th gii cho thy, con ng tt yu cú
th tng trng nhanh vi tc mong mun l tng cng u t nhm to
ra s phỏt trin nhanh khu vc cụng nghip v dch v.
i vi cỏc ngnh nụng lõm nghip, thu hi sn do nhng hn ch v
t ai v kh nng sinh hc, t c tc tng trng t 5% - 6% l
rt khú khn. Nh vy chớnh sỏch u t quyt nh quỏ trỡnh chuyn dch
c cu kinh t cỏc quc gia nhm t c tc tng nhanh ca ton b
nn kinh t.

V c cu lónh th, u t cú tỏc dng gii quyt nhng mt cõn i v
phỏt trin gia cỏc vựng, lónh th, a nhng vựng kộm phỏt trin thoỏt
khi tỡnh trng nghốo úi, phỏt huy ti a nhng li th so sỏnh v ti
nguyờn, a th, kinh t, chớnh tr ca nhng vựng cú kh nng phỏt trin
nhanh, lm bn p thỳc y nhng vựng khỏc cựng phỏt trin.
+ u t tỏc ng n tc tng trng v phỏt trin nn kinh t:
Kt qu nghiờn cu ca cỏc nh kinh t cho thy: Mun gi tc phỏt
trin mc trung bỡnh thỡ t l u t phi t t 15% - 20% so vi GDP,
tu thuc vo ICOR ca mi nc

ICOR = => Mc tng GDP =

Nu ICOR khụng i, mc tng GDP hon ton ph thuc vo vn u
t.
Th hai: Xột trờn giỏc cỏc n v kinh t ca t nc, u t phỏt
trin cú nhng vai trũ sau:
+ i vi cỏc c s sn xut kinh doanh dch v: u t quyt nh s ra
i, tn ti v phỏt trin ca mi c s. Chng hn, to dng c s vt
cht - k thut cho s ra i ca bt k c s no u cn phi xõy dng nh
xng, cu trỳc h tng, mua sm v lp t thit b mỏy múc trờn nn b,

Vn u t


Mc tng GDP

Vn u t


ICOR


§Ò ¸n m«n häc
Vi V¨n HiÖu - §Çu t− 43A
tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn
với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được
tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh phục vụ đang tồn tại, sau một thời
gian hoạt động, các cơ sở vật - chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn hư
hỏng. Để duy trì được sự hoạt động bình thường cần định kỳ tiến hành sửa
chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất - kỹ thuật đã hư hỏng, hao mòn
hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển
khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, mua sắm
các thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa
là phải đầu tư.
+ Đối với các cơ sở vô vị lợi, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành
sửa chữa lớn định kỳ, các cở sở vật chất - kỹ thuật còn phải thực hiện các chi
phí thường xuyên. Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt
động đầu tư.
Như vậy : Đầu tư có một vai trò vô cùng to lớn đối với toàn bộ sự phát
triển của một quốc gia. Muốn hoạt động đầu tư ta cần có vốn đầu tư. Vậy
vốn là gì? Vốn huy động từ đâu?
4. Nguồn vốn đầu tư.
4.1. Khái niệm về vốn:
Xét một phương diện tổng quát nguồn vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để
chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tư kinh tế đáp ứng nhu
cầu chung của nhà nước và của xã hội. Nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn
đầu tư trong nước và nguồn đầu tư nước ngoài.
Nếu chỉ xét theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng thì vốn đầu tư là
tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh phục vụ, là tiền
tiết kiệm của dân cư và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử

§Ò ¸n m«n häc
Vi V¨n HiÖu - §Çu t− 43A
dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội, nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo
ra tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.

4.2. Các nguồn vốn cơ bản:
Có rât nhiều cách phân chia các nguồn vốn huy động vào hoạt động đầu
tư phát triển kinh tế. ở đây tôi xin đưa ra một cách phân chia nguồn vốn huy
động, mà ta sẽ dựa vào các nguồn này để xem xét vấn đề huy động vốn vào
ngành đầu khí ở phần sau. Đó là cách phân chia nguồn vốn huy động căn cứ
vào quyền sở hữu nguồn vốn. Có 3 nhà sở hữu vốn ở đây là:
+ Sở hữu của nhà nước (bao gồm ODA)
+ Sở hữu của tư nhân (chủ yếu doanh nghiệp tư nhân)
+ Sở hữu của nước ngoài (chủ yếu FDI)
Đối với nguồn vốn thuộc sở hữu của nhà nước bao gồm nguồn vốn của
ngân sách nhà nước (trong đó bao gồm cả nguồn vốn viện trợ phát triển
chính thức – ODA từ các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi
chính phủ thực hiện dưới hình thức khác nhau là viện trợ hoàn lại, viện trợ
không hoàn lại, cho vay ưu đãi với thời hạn dài, lãi suất thấp và hai nguồn
vốn nữa là nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước : Là nguồn chi của ngân sách nhà nước
cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn này thường được sử dụng cho
các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, hỗ trợ cho
các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần tham gia của nhà nước,
chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Cùng với quá trình
đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ngày càng đóng
vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Nếu như trước năm

§Ò ¸n m«n häc
Vi V¨n HiÖu - §Çu t− 43A
1990, vốn tín dụng Đầu tư phát triển của nhà nước chưa được sử dụng như
một công cụ quản lý và điều tiết nền kinh tế thì trong giai đoạn 1991- 2000
nguồn vốn này đã có mức tăng trưởng đáng kể và bắt đầu có vị trí quan
trọng trong chính sách đầu tư của chính phủ.
Nguồn vốn tín dụng của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm
đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn
vị sử dụng vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư
phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng của
nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát ngân sách
sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực
tiếp.
Nguồn vốn đầu tư từ Doanh nghiệp nhà nước(DNNN): Được xác định là
thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các DNNN vẫn nắm giữ
một khối lượng nhà nước khá lớn. Theo báo cáo tổng kết tổng kiểm kê tài
sản và xác định lại giá trị tài sản DNNN tại thời điểm 0h ngày 1 tháng 1 năm
2000 tổng nguồn vốn chủ sở hữu tại các DNNN là: 173857 tỷ đồng. Mặc dù
vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì khu vực
kinh tế nhà nước với sự tham gia của các DNNN vẫn đóng vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế nhiều thành phần.
Nguồn vốn thuộc sở hữu của tư nhân: Bao gồm phần tiết kiệm của dân
cư, phần tích luỹ của các DN dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ
bộ, khu vực kinh tế ngoài nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất
lớn mà chưa được huy động triệt để. Nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng
nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Thực tế phát hành trái
phiếu của chính phủ và trái phiếu của một số ngân hàng thương mại quốc
doanh cho thấy, chỉ trong thời gian ngắn đã huy động được hàng ngàn tỷ
đồng và hàng chục triệu USD từ khu vực dân cư.
Đề án môn học

Vi Văn Hiệu - Đầu t 43A
Thc hin chớnh sỏch i mi, c ch ci m nhm huy ng mi ngun
lc cho u t c thc hin, trong nhng nm gn õy cỏc loi hỡnh doanh
nghip dõn doanh cú nhng bc phỏt trin mnh m. Hng chc ngn
doanh nghip c thnh lp mi vi s vn hng chc ngn t ng( ch
riờng 8 thỏng u nm 2001cú khong 11 ngn doanh nghip mi c
thnh lp vi s vn 13000 t ng).
Ngun vn u t trc trc tip nc ngoi (FDI).
õy l ngun vn quan trng cho u t v phỏt trin khụng ch i vi
cỏc nc nghốo m k c cỏc nc cụng nghip phỏt trin. Theo s liu ca
ngõn hng th gii (WB) trong nm 1999 ton b cỏc nc ang phỏt trin
ch thu hỳt c 165 t USD vn FDI, thỡ ch riờng M ó thu c
mc132,8 t USD.
Ngun FDI cú c im c bn khỏc vi cỏc ngun vn nc ngoi khỏc
l vic tip nhn ngun vn ny khụng phỏt sinh n cho cỏc nc tip nhn.
Thay vỡ nhn lói sut trờn vn u t, nh u t s nhn c phn li
nhun thớch ỏng khi d ỏn u t hot ng cú hiu qu FDI mang theo
ton b ti nguyờn kinh doanh vo cỏc nc nhn u t vn nờn nú cú th
thỳc y phỏt trin ngnh ngh mi, c bit l nhng ngnh ũi hi cao v
k thut, cụng ngh, hay cn nhiu vn. Vỡ th ngun vn ny cú tỏc dng
cc k to ln vi quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, chuyn dch c cu kinh t v
tc tng trng nhanh cỏc nc nhn u t.
i vi Vit Nam, sau hn 10 nm thc hin chớnh sỏch m ca, ngun
vn u t trc tip nc ngoi ó gúp phn b sung vn quan trng cho u
t phỏt trin, tng cng tim lc khai thỏc v nõng cao hiu qu s dng
cỏc ngun lc trong nc nh du khớ, in... Tớnh t nm 1988 n nm
2000 trờn phm vi c nc ó cú 3251 d ỏn c cp phộp vi tng s vn
ng ký l 44587 triu USD cho n nay, Vit Nam ó thu hỳt c 65 quc
gia v vựng lónh th a vn vo u t.
§Ò ¸n m«n häc

Vi V¨n HiÖu - §Çu t− 43A
Đánh giá về tỷ trọng các nguồn vốn so với tổng đầu tư toàn xã hội ta xem
xét qua bảng số liệu sau đây:

Đề án môn học
Vi Văn Hiệu - Đầu t 43A
Bng 1: C cu tng u t xó hi (% giỏ hin hnh )
1998 1999 2000 2001 2002
Tổng vốn 100 100 100 100 100
I.Vốn N hà nớc 53.97 61.6 61.94 24.7 22.6
1. Vốn ngân sách N hà nớc 22.82 25.02 23.22 24.7 22.6
2.Vốn tín dụng 10.49 18.29 20.48 14.4 10.9
3.Vốn của các doanh nghiệp 20.66 18.29 18.24 19.3 18.8
II.Vốn ngoài quốc doanh 21.06 20.21 19.49 23.5 28.8
III.Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài 24.97 18.19 18.57 18.3 18.8

Nm 2002 tng vn u t ton xó hi t 180,4 nghỡn t ng, ỏnh giỏ
mc cao nht t trc ti nay v t l tng vn u t so vi GDP (33,7%).
u t nm 2002 ó vt mc 4% mc tiờu k hoch ó c quc hi
thụng qua v tng 10,3% so vi nm 2001.
Nm 2002 u t Nh nc chim 52,3% tng u t xó hi. Nm 2001,
vn tớn dng ca nh nc c thc hin ch t 83,4% so vi mc tiờu k
hoch. Nguyờn nhõn ch yu l do vn h tr phỏt trin chớnh thc( ODA)
c gii ngõn t 1,58 t USD, ch bng 88% k hoch. u t nh nc
tuy vn l ngun quan trng nht, song ó cú xu hng gim dn xột trong t
trng vn u t xó hi (bng1). Hn na, mc gim t trng vn u t
ngõn sỏch Nh nc cho thy gii hn ca nh nc trong vic tng u t
t ngõn sỏch c v con s tuyt i v tng i (xột trong tng quan gia
thu v chi, gia chi thng xuyờn v chi u t phỏt trin).
Nm 2002, u t ca khu vc kinh t ngoi quc doanh tip tc tng

mnh, t 28,8% tng vn u t ton xó hi, mc k lc t trc ti nay.
Mc úng gúp ca vn FDI thc hin xột theo t trng trong tng s vn
u t ton xó hi ó cú bc st gim ỏng k sau nm 1998 v hu nh
khụng i trong nhng nm 1999-2000. Xu hng ny cũn cú th tip tc vỡ
vn FDI cam kt cng ang cú xu hng gim.
Đề án môn học
Vi Văn Hiệu - Đầu t 43A
Xu hng suy gim FDI din ra trong tỡnh hỡnh Vit Nam c xem l
quc gia n nh nht trong khu vc v Vit Nam ó thc hin nhiờu bin
phỏp ci thin mụi trng cho u t Nh nc k t nm 2000. Rừ rng
nhng n lc va qua l cha hp dn FDI. Nhng vn ang cn tr
thu hỳt FDI vn c cỏc nh u t Nh nc lit kờ l: quy trỡnh, th tc
hnh chớnh rm r v t nn tham nhng, cỏc h thng vn bn phỏp lut
cha ng b v thiu minh bch, quy ch hai giỏ v chi phớ dch v h tng
h tr sn xut kinh doanh t , thu thu nhp cỏ nhõn quỏ cao, quy nh
v tuyn dng lao ng cng nhc, t chc xỳc tin u t cha hiu qu.
Nhiu tc trỏch, thiu nht quỏn v mõu thun trong x lý cỏc vn phỏt
sinh c i vi FDI v u t.
Cỏc hỡnh thc huy ng vn núi chung:
Hin nay cú rt nhiu hỡnh thc huy ng vn thớch hp trong cỏc iu
kin nht nh, vỡ vy, cú th s dng nhiu hỡnh thc khỏc nhau i vi cỏc
nhu cu khỏc nhau v vn. Ta cú th xem xột cỏc hỡnh thc khỏ ph bin
nh sau : Huy ng v thụng qua ngõn hng, cỏc t chc tớn dng phi ngõn
hng, th trng chng khoỏn, ngun tớn dng phi chớnh thc. Ngoi ra hỡnh
thc huy ng vn theo d ỏn, phỏt hnh trỏi phiu cụng trỡnh i vi cỏc d
ỏn ln cng l phng thc huy ng vn ỏng chỳ ý.
+ Huy ng vn thụng qua cỏc t chc ngõn hng.
õy l hỡnh thc huy ng vn ph bin nht i vi nhu cu vn ngn
hn, trung hn v di hn. Tuy nhiờn hin nay huy ng vn trung v di hn
qua ngõn hng cũn hn ch, do rt nhiu nguyờn nhõn. Do ú, bờn cnh

ngun vn huy ng di dng tớn dng ngõn hng, cú th huy ng thờm
vn ca ngõn hng di dng gúp vn ( vn c phn ), theo quyt nh mi
õy ca ngõn hng Nh nc Vit Nam. Cỏch huy ng ny ngoi tỏc dng
ỏp ng nhu cu v vn, cũn to nờn si dõy gn bú ngõn hng v nh u
§Ò ¸n m«n häc
Vi V¨n HiÖu - §Çu t− 43A
tư, do đó giảm bớt độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng và tăng
cơ hội vay vốn trung và dài hạn của các nhà đầu tư.
+ Huy động vốn thông qua các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng ở Việt Nam hiện nay chủ yếu bao
gồm các công ty tài chính và các công ty bảo hiểm hoạt động khá khiêm
tốn,phạm vi hẹp, đối tượng phục vụ có giới hạn. Tuy vậy đây là hình thức
huy động vốn mà các nhà đầu tư bắt đầu quan tâm, do đó cần có những
thông tin phổ biến hơn về các điều kiện huy động vốn từ các tổ chức trên, để
đa dạng hoá nguồn vốn nhằm tăng khả năng đảm bảo nhu cầu về vốn, đồng
thời là tăng tính cạnh tranh giữa các tổ chức ngân hàng và phi ngân hàng.
Một trong những hình thức huy động qua các công ty tài chính rất đáng quan
tầm là hình thức tín dụng thuê mua. Tuy nhiên,cần xem lại thủ tục và lãi suất
của tín dụng thuê mua để tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
+ Huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán.
Thị trường tài chính thứ cấp ở nước ta còn kém phát triển, mặc dù thị
trường chứng khoán đã hoạt động từ tháng 7 năm 2000, nhưng quy mô hoạt
động còn nhỏ bé, dung lượng giao dịch không đáng kể, hơn nữa phần lớn
mang tính chất thu lợi ngắn hạn. Vì vậy theo em trong tương lai gần khó có
thể coi đây là hình thức huy động vốn nhiều Ưtiĩutytuy vọng. Mặc dù vậy thị
trường tài chính vẫn là một kênh dẫn vốn quan trọng và tạo điều kiện luân
chuyển vốn dễ dàng hơn, đặc biệt có tác động tới hình thức đầu tư dưới dạng
góp vốn.
+ Huy động vốn thông qua hình thức tài trợ theo dự án.
Để tăng nguồn vốn cho các dự án, các nhà đầu tư nên sử dụng rộng rãi

hơn hình thức tài trợ theo dự án, bao gồm phát hành trái phiếu theo các công
trình để huy động vốn. Hình thức này rất có lợi do mang tính độc lập tương
đối đối với các kết quả hoạt động khác các ngành cần vốn lớn, nhưng đã vay
nợ nhiều nên không thể huy động thêm vốn theo cách thông thường. Tuy
Đề án môn học
Vi Văn Hiệu - Đầu t 43A
nhiờn, õy l hỡnh thc ũi hi cú s h tr ca cỏc t chc tớn dng, ng
thi phi c chun b chu ỏo to lp uy tớn cho d ỏn v tng cng
sc hp dn i vi cỏc nh u t, nht l cỏc nh u t nc ngoi.
+ Huy ng vn thụng qua cỏc hỡnh thc tớn dng phi chớnh thc.
Mc dự ngun vn phi chớnh thc coi nh l ngun vn khụng c kim
soỏt v khụng c khuyn khớch. Tuy vy khụng th ph nhn mt thc t
l hỡnh thc huy ng khụng chớnh thc ny hin nay khỏ hp dn. iu ú
l do tớnh n gin trong vic huy ng vn, chi phớ giao dch thp. õy
cng l mt cỏch lm rt cú hiu qu huy ng cỏc ngun vn a dng
cũn nhn ri trong cỏc tng lp dõn c theo hỡnh thc ti tr trc tip.
II. NGNH DU KH V S CN THIT PHI HUY NG VN U T
VO NGNH DU KH.
1. c im ca ngnh du khớ.
a. Khỏi nim du khớ.
Du khớ l thut ng gi tt cho du m v khớ t. Chỳng l nhng
hp cht hu c t nhiờn. Riờng khớ t cũn gi l khớ t nhiờn. Khớ ny tn
ti cựng vi du thụ gi l khớ ng hnh. Du khớ khụng ch l nhiờn liu
m cũn l nguyờn liu nờn nú nh hng rt ln i vi nn kinh t th gii.
Khỏc vi than ỏ, hay cỏc khoỏng sn khỏc, vic thm dũ khai thỏc ch
bin phõn phi du thụ ó rt nhanh chúng mang tớnh ton cu. Do ú v mt
cụng ngh, trỡnh cụng nghip du khớ tt c cỏc nc u gn nh nhau,
khụng phõn bit ú l nc phỏt trin cao hay lc hu.
b. c im ngnh du khớ.
Ngnh du khớ l ngnh cụng nghip bao gm rt nhiu cụng on khụng

nhng thm dũ, khai thỏc m cũn phi ch bin t du thụ tr thnh du tinh.
Theo thụng l, ngnh du khớ c chia l ba nhúm loi hỡnh hot ng gi
l thng ngun, trung ngun, v h ngun. Nhúm thng ngun gm cỏc
hot ng nghiờn cu a cht, tỡm kim, thm dũ, khai thỏc m. Nhúm
Đề án môn học
Vi Văn Hiệu - Đầu t 43A
trung ngun gm cỏc hot ng tng tr vn chuyn, v nhúm h ngun gm
cỏc hot ng x lý, ch bin ( lc du, hoỏ du, hoỏ khớ ) v phõn phi. Ba
nhúm ny cú nhng c im riờng nhng gn kt vi nhau to thnh mt
vũng khộp kớn ca mt ngnh cụng nghip hon chnh.
Trong ngnh cụng nghip du khớ khai thỏc c mt tn sn phm thỡ
phi mt nhiu nm t vic thm dũ khai thỏc, kho sỏt a cht cụng trỡnh,
thm nh tr lng, ỏnh giỏ tim nng, phỏt trin a m vo khai thỏc
cng phi qua rt nhiu cụng on. Thờm vo ú iu kin a lý thiờn nhiờn
ngy cng xu i, vic khai thỏc vn chuyn ũi hi chi phớ tng nhanh. Núi
cỏch khỏc, i vi ngnh du m cng khai thỏc c nhiu thỡ ngy cng
khú khai thỏc. Mt vn na ca ngnh du khớ l cụng ngh rt hin i,
vn u t cc k ln, ri ro cao, li nhun nhiu v tớnh quc t cao. Vỡ cỏc
c im ú m cho n gia th k 20, ngnh ny hon ton nm trong tay
cỏc nc phỏt trin cao, cựng cỏc tp on siờu quc gia mang tớnh c
quyn. Cho nờn cỏc quc gia ang phỏt trin dự cú mt tim nng ln v ti
nguyờn du khớ thỡ vn phỏt trin du khớ vn cũn khú khn.
2. S cn thit phi huy ng vn u t vo ngnh du khớ Vit
Nam
T nhiu nm nay du khớ l mt trong nhng ngnh u t hp dn nht.
Kim ngch xut khu du khớ chim t l ỏng k v úng gúp quan trng
i vi nn kinh t nc. Trong lnh vc thm dũ v khai thỏc du khớ, c
bit l trong mụi trng thm lc a v tim nng du khớ ca Vit Nam, c
hi u t cú nhiu nhng vn u t cú hn. Vỡ vy vn huy ng vn
u t vo phỏt trin ngnh du khớ khụng nhng phc v cho lnh vc thm

dũ khai thỏc du thụ, m iu quan trng na l chỳng ta cn vn trang b
cụng ngh, kin thc ti tinh lc du. Khi ú mi hy vng t nc i theo
con ng CNH-HDH m ngnh du khớ l ngnh dn u.
§Ò ¸n m«n häc
Vi V¨n HiÖu - §Çu t− 43A
Nếu đặt nền kinh tế Việt Nam trong quỹ đạo kinh tế thế giới: ta thấy hiện
nay năng lượng và nhiên liệu luôn được coi là đầu tàu cho sự phát triển kinh
tế-xã hội, vậy mà vẫn chưa tìm ra một năng lượng, nhiên liệu nào thay thế
than, dầu khí. Dự báo trong vòng 15 năm tơi tiêu thụ dầu mỏ trên toàn thế
giới sẽ đạt mức cao nhất, khoảng 90-95 triệu thùng/ngày, so với hiện tại là
70-77 triệu thùng. Sau đó sẽ giảm dần vì khai thác giảm đi, giá dầu tăng vọt,
các nước có thể rơi vào khủng hoảng năng lượng. Thực tế là hiện nay, giá
dầu thô tăng kỷ lục. Ngày 14/2/2000, giá dầu trên thị trường NewYork tăng
vượt quá mức giá 30USD/ thùng tại thời điểm này năm 1999. Đây là mức
giá cao nhất kể từ cuộc chiến tranh vùng vịnh 1991. Nguyên nhân khiến cho
giá dầu tăng mạnh là do tốc độ phục hồi kinh tế toàn cầu đã đẩy mạnh nhu
cầu sử dụng dầu thô, đặc biệt là ở châu á và Nhật Bản. Dự báo giá dầu thô
vẫn có thể tăng trong thời gian tới.
Chính vì nhu cầu dầu trên thế giới ngày một tăng lên Việt Nam cần có sự
ưu tiên trong vấn đề khai thác dầu khí, nguồn năng lượng mà thiên nhiên ban
tặng.
Một thực tế ở Việt Nam hiện nay trong vấn đề phát triển ngành dầu mỏ
là: Chúng ta chỉ mới tập trung thăm dò và khai thác dầu khí, còn khâu chế
biến thành dầu tinh hầu như ta chưa có khả năng. Một trong những nguyên
nhân của vấn đề này là ta chưa có nguồn vốn đủ lớn để tập trung công nghệ
và trí tuệ chế biến dầu tinh. Mặt khác nếu chỉ riêng vấn đề khai thác thăm dò
và khai thác chúng ta vẫn gặp nhiều trở ngại do thiếu vốn, thiếu máy móc
thiết bị. Vì vậy việc huy động vốn vào ngành dầu khí là việc cần thiết.


×