Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Đề cương Địa lý 9 HK1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.6 KB, 18 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HKI
Môn Địa lí lớp 9
PHẦN I: ĐỊA LÍ DÂN CƯ
8) Cơ cấu dân số theo độ tuổi ở nước ta có thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế - xã
hội? cần có những biện pháp gì để khắc phục những khó khăn này ?
Nước ta có cơ cấu dân số trẻ.
* Thuận lợi : Cung cấp nguồn lao động dự trữ dồi dào, tạo thị trường tiêu thụ lớn.
* Khó khăn :
+Giải quyết việc làm ngày càng găy gắt, tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng.
+Tài nguyên rừng bị thu hẹp, tài nguyên đất ngày càng cạn kiệt, ô nhiễm môi trường ngày càng gia
tăng.
+ Khó khăn trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngưới dân lao động. * Các biện
pháp :
- Giảm nhanh tỷ lệ sinh bằng cách thực hiện kế hoạch hoá gia đình, mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có
từ 1 đến 2 con, cách nhau 5 năm.
- Nâng cao chất lượng con người cả về vật chất, tinh thần, trình độ văn hoá qua việc nâng cao mức
sống, giáo dục, đào tạo, xây dưng quan niệm mới về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ.
- Phân công và phân bố lại lao động trên địa bàn cả nước một cách hợp lí.
- Kết hợp các biện pháp hành chính, y tế, tác động đến mọi tầng lớp trong xã hội về công tác kế
hoạch hoá gia đình.
10) Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả gì?
- Việc tăng nhanh dân số sẽ làm cho kinh tế không theo kịp với mức tăng của dân số
- Về kinh tế: Thiếu lương thực thực phẩm, nhà ở, trường học, nghèo đói.
- Về xã hội: khó khăn ổn định trật tự, tệ nạn xã hội phát triển, ùn tắc giao thông.
- Về môi trường: đất - nước - không khí bị ô nhiễm, tài nguyên cạn kiệt, động vật - thực vật suy
giảm. 9
11) Nêu những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số ở nước ta?
Giảm tỉ lệ gia tăng dân số sẽ giảm bớt những khó khăn trong các vấn đề xã hội như việc làm, nhà
ở, tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống, đồng thời cũng góp phần vào việc bảo vệ
tài nguyên môi trường
15: Em hãy nhận xét về sự phân bố lực lượng lao động giữa thành thị và nông thôn ở nước ta.


Giải thích?
Trả lời:
* Phân bố: Lực lượng lao động giữa thành thị và nông thôn nước ta rất chênh lệch. Thành thị chỉ
chiếm có 24,2%, trong khi đó nông thôn có tới 75,8% (2003).
* Giải thích: Quá trình đô thị hoá ở nước ta đang phát triển, nhưng chưa cao so với quy mô diện
tích và dân số, đồng thời việc phát triển các ngành nghề ở thành thị còn nhiều hạn chế nên không
thu hút được nhiều lao động. Trong khi ở nông thôn việc sử dụng máy móc nông nghiệp còn ít nên
cần nhiều lao động chân tay.
16) Nhận xét về nguồn lao động ở nước ta?
- Nguồn lao động nước ta dồi dào và tăng nhanh
- Lực lượng lao động giữa thành thị và nông thôn rất chênh lệch (phần lớn lao động vẫn tập trung ở
nông thôn 75,8 % )
-Ngành nông lâm ngư nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ lớn về lao động
-Cơ cấu sử dụng lao động có sự thay đổi theo hướng tích cực. Tỉ lệ lao động trong nông lâm ngư
nghiệp giảm, tăng tỉ lệ lao động ở ngành công nghiệp và dịch vụ
17: Biện pháp giải quyết vấn đề việc làm ở nước ta là gì?
1
Trả lời:
- Phân bổ lại dân cư, lao động.
- Đa dạng hoá các hoạt động kinh tế ở nông thôn.
- Tăng cường hoạt động công nghiệp - dịch vụ ở thành thị.
- Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, hướng nghiệp dạy nghề.
18) Tại sao nói giải quyết việc làm đang là vấn đề xã hội gay gắt ở nước ta?
-Việc làm đang là vấn đề gay gắt lớn ở nước ta là do: Nước ta có nguồn lao động dồi dào trong
điều kiện kinh tế chưa phát triển, tạo nên sức ép rất lớn đối với việc làm.
- Đặc điểm vụ mùa của nông nghiệp và sự phát triển nghề ở nông thôn còn hạn chế, nên tình trạng
thiếu việc làm lớn (năm 2003 tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn cả nước là 22,3%).
- Ở các khu vực thành thị của cả nước tỉ lệ thất nghiệp tương đối cao.
- Đặc biệt là số người trong độ tuổi lao động trong những năm gần đây đã tăng cao trong khi số
việc làm không tăng kịp.

* Để giải quyết vấn đề việc làm cần tiến hành những biện pháp:
- Phân bố lại lao động và dân cư ở các vùng
- Đa dạng các hoạt động kinh tế ở nông thôn như: tăng vụ, cải tạo giống, chuyên canh các lọai cây
trồng có năng suất cao phù hợp với từng vùng
- Mở thêm nhiều xí nghiệp, nhà máy để thu hút lao động
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp dạy nghề giới thiệu việc
làm.
PHẦN II: ĐỊA LÝ KINH TẾ
3) Tìm hiểu các thách thức của Việt Nam khi tham gia AFTA, WTO…
Sau khi VN gia nhập WTO vấn đề nan giải nhất là cạnh tranh trên thị trường chiếm lĩnh thị trường
xuất nhập khẩu, nếu các ngành trong nước không đáp ứng nhu cầu tiêu thụ (chất lượng, sản phẩm,
mẫu mã, giá cả…) để cạnh tranh với hàng ngoại nhập thì nhanh chóng sẽ bị phá sản
3. Sự phát triển và phân bố nông nghiệp:
12. Nhận xét và giải thích sự phân bố vùng trồng lúa ở nước ta. (SGK / 33)
- Hai vùng trồng lúa chủ yếu : ĐB Sông Hồng, ĐB Sông Cửu Long
- Địa hình bằng phẳng , thuận lợi cho việc tưới tiêu và cơ giới hoá sản xuất trong nông nghiệp. Đất
phù sa màu mỡ, khí hậu nóng ẩm
- Người dân ở vùng đồng bằng có kinh nghiệm cổ truyền trong việc thâm canh lúa nước, với dân
số đông, lực lượng tiêu thụ lớn, lực lượng sản xuất dồi dào đủ nhân lực cho việc thu hoạch kịp thời
vụ .
5: Trình bày đặc điểm tài nguyên đất trong nông nghiệp của nước ta ?
Trả lời:
- Đất là tài nguyên rất quí giá trong sản xuất nông nghiệp, không có gì thay thế được. Đất nông
nghiệp nước ta gồm hai nhóm đất cơ bản:
a) Đất phù sa: tập trung ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng ven
biển miền Trung. Đất phù sa có diện tích 3 triệu ha, thích hợp trồng lúa nước và nhiều loại cây
ngắn ngày khác.
b) Đất Feralit: tập trung chủ yếu ở trung du, miền núi. Các loại đất Feralit chiếm diện tích trên 16
triệu ha thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp lâu năm (cafe, chè, cao su), cây ăn quả và 1 số
loại cây ngắn ngày (sắn, ngô, đậu tương).

6: Khí hậu nước ta có thuận lợi và khó khăn gì trong sản xuất nông nghiệp?
Trả lời:
2
* Thuận lợi:
- Nước ta có khí nhiệt đới gió mùa ẩm, nguồn nhiệt và độ ẩm phong phú giúp cho cây cối xanh
tươi quanh năm, sinh trưởng nhanh, có thể trồng 2 đến 3 vụ trong năm.
- Khí hậu nước ta phân hoá nhiều theo chiều Bắc-Nam; theo mùa và theo độ cao nên có thể trồng
được các loại cây nhiệt đới, một số cây cận nhiệt và ôn đới.
* Khó khăn:
- Khí hậu nước ta nhiều bão lũ, gió Tây nóng khô. Trong điều kiện nóng ẩm dễ phát sinh sâu bệnh,
bệng dịch….
- Khí hậu còn nhiều thiên tai khác như sương muối, mưa đá, rét hại…
- Tất cả những hiện tượng trên gây thiệt hại không nhỏ cho sản xuất nông nghiệp nước ta.
8: Nông nghiệp nước ta gồm những ngành nào ? Đặc điểm chính của mổi ngành hiện nay?
Trả lời:
- Nông nghiệp nước ta gồm hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi.

- Nông nghiệp nước ta đang có những bước tiến triển khá rõ :
*Trồng trọt từ một nền nông nghiệp chủ yếu dựa trên độc canh cây lúa, nước ta đã phát triển nhiều
loại cây công nghiệp và các cây trồng khác.
*Chăn nuôi: chiếm tỉ trọng chưa lớn trong nông nghiệp. Chăn nuôi theo hình thức công nghiệp
phát triển ở nhiều địa phương.Các dịch vụ chăn nuôi và thị trường đang được mở rộng để thúc đẩy
chăn nuôi phát triển.
11: Cơ cấu cây trồng nước ta chia mấy nhóm ? Cơ cấu cây trồng đang thay đổi như thế nào ?
Trả lời:
- Cơ cấu cây trồng chia 3 nhóm:
+ Cây lương thực: lúa và hoa màu (ngô, khoai, sắn).
+ Cây công nghiệp: cây công nghiệp lâu năm (chè, cà phê, cao su,…) và cây công nghiệp hàng
năm (mía, lạc, đậu tương,…).
+ Cây ăn quả và cây khác.

-Sự thay đổi cơ cấu cây trồng: cây lương thực giảm, cây công nghiệp tăng tỉ trọng về năng suất và
diện tích (phá thế độc canh cây lúa).
9: Tại sao thủy lợi là biện pháp hàng đầu trong thâm canh nông nghiệp ở nước ta?
Trả lời:
- Chống úng, lụt mùa mưa bão.
- Cung cấp nước tưới mùa khô.
-Cải tạo đất, mở diện tích đất canh tác.
-Tăng vụ, thay đổi cơ cấu mùa vụ và cây trồng.
13) Những nguyên nhân nào làm cho diện tích rừng nước ta bị thu hẹp
- Chiến tranh hủy diệt như bom đạn
- Khai thác không có kế hoạch, quá mức phục hồi
- Đốt rừng làm rẫy của một số đồng bào dân tộc.
- Quản lý & bảo vệ của cơ quan chức năng chưa chặt chẽ
* Biện pháp khắc phục là phải trồng rừng
- Việc trồng rừng góp phần nâng cao độ che phủ rừng, giảm diện tích đất trống đồi núi trọc, vừa
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cung cấp gỗ, đồng thời rừng còn hạn chế xói mòn đất, giữ
nước ngầm, điều hòa khí hậu, hạn chế lũ lụt.
- Chúng ta vừa khai thác rừng vừa phải bảo vệ rừng vì nếu khai thác mà không bảo vệ rừng thì
rừng sẽ giảm sút rất nhanh, không những phá vỡ cân bằng sinh thái
3
15: Rừng nước ta chia ra mấy loại? Nêu chức năng từng loại. Kể tên 04 vườn quốc gia ở Việt
Nam?
Trả lời:
*Dựa vào chức năng rừng nước ta chia 3 loại.
- Rừng sản xuất (cung cấp nguyên liệu cho sản xuất và cho dân dụng)
- Rừng phòng hộ (phòng chống thiên tai, lũ, xói mòn Bảo vệ môi trường )
- Rừng đặc dụng (bảo vệ hệ sinh thái và bảo vệ các giống loài quý hiếm)
* Các vườn quốc gia của nước ta: Cúc Phương, Bạch Mã, Kẻ Bàng, Cát Tiên,…
16: Ngành nuôi trồng thủy sản nước ta hiện nay phát triển như thế nào? Ngành thủy sản nước ta,
ngoài những thuận lợi còn có những khó khăn gì?

Trả lời:
- Ngành thủy sản nước ta hiện nay có những điều kiện phát triển sau:
+ Dọc bờ biển có nhiều đầm phá, rừng ngập nặm. Đó là những khu vực thuận lợi cho việc nuôi
trồng thủy sản nước lợ. Có nhiều biển ven các đảo, vũng, vịnh thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy
sản nước mặn, ngoài ra còn nhiều sông suối, hồ, ao…có thể nuôi tôm, cá nước ngọt. Đường bờ
biển dài, biển ấm, ngư trường rộng nhiều, nhiều đảo vào quần đảo, hải sản phong phú thuận lợi
đánh bắt hải sản
+ Trong những năm gần đây nghề nuôi tôm nước mặn xuất khẩu phát triển nhanh, có giá trị xuất
khẩu cao. Ngoài ra, các thủy sản nuôi trồng có giá trị kinh tế cao khác là đồi mồi, trai ngọc, rong
câu…
Khó khăn của ngành thủy sản:
+ Thiên nhiên gây thiệt hại cho nghề biển và nuôi trồng thủy sản như bão, lũ thất thường, dịch
bệnh; môi trường bị ô nhiễm và suy thoái.
+ Nghề thủy sản đòi hỏi vốn lớn, trong khi ngư dân phần nhiều còn nghèo khổ.
Câu 7: Tài nguyên rừng của nước ta và nguyên nhân phải bảo vệ rừng.
- Diện tích rừng: 11.573,0 ha, độ che phủ tính chung trong toàn quốc là 35% (2000).
- Các loại rừng:
+ Rừng sản xuất: cung cấp gỗ cho công nghiệp ch? bi?n gỗ và xuất khẩu.
+ Rừng pŠng hộ: Các khu rừng đầu nguồn các con sông, các cánh rừng chắn cát bay dọc theo dải
ven biển miền trung, các dải rừng ngập mặn ven biển.
+ Rừng đặc dụng: vườn quốc gia (Cúc Phương, Ba Vì, Ba Bể, Bạch Mã, Cát Tiên, ), các khu dự
trữ tự nhiên.
- Rừng có ý nghĩa rất lớn:
+ Đối với con người: cung cấp gỗ, củi, lâm sản, dược liệu,
+ Đối với môi trường: rừng là "lá phổi" của môi trường. Rừng ngăn chặn xói mòn đất. Rừng góp
phần hạn chế thiên tai (lũ quét ở miền núi, lũ lụt ở hạ lưu, ).
10:Sự phát triển của công nghiệp chế biến có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển và phân bố
nông nghiệp?
Trả lời:
-Tăng giá trị và khả năng cạnh tranh của hàng nông sản.

-Nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
-Thúc đẩy sự phát triển các vùng chuyên canh.
21: Hãy nêu một số ngành công nghiệp khai thác nhiên liệu tiêu biểu của nước ta cùng với sự
phân bố và sản lượng của ngành đó?
Trả lời:
*Hai ngành công nghiệp khai thác nhiên liệu tiêu biểu cả nước:
- Công nghiệp khai thác than:
4
+ Phân bố chủ yếu ở vùng than Quảng Ninh (Bắc Bộ)
+ Sản lượng hàng năm khoảng 10-12 triệu tấn than.
- Công nghiệp khai thác dầu khí:
+ Phát hiện và khai thác chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía Nam.
+ Sản lượng đã được khai thác lớn hơn 100 triệu tấn dầu và hàng nghìn tỉ m
3
khí. Các nhà máy
điện tuốc bin và các nhà máy sản xuất khí hóa lỏng, phân đạm tổng hợp đã được xây dựng.
22: Ngoài công nghiệp khai thác nhiên liệu và công nghiệp điện, em hãy nêu tên và phân bố một
số ngành công nghiệp nặng khác ở nước ta?
Trả lời :
Một số ngành công nghiệp nặng quan trọng khác của nước ta hiện nay:
- Công nghiệp cơ khí- điện tử: Có cơ cấu sản phẩm đa dạng. Các trung tâm lớn nhất là: Hà Nội, TP
Hồ Chí Minh, Đà Nẳng.
- Công nghiệp hóa chất có sản phẩm sử dụng rộng rãi trong sản xuất và sinh hoạt. Các trung tâm
lớn nhất là TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Hà Nội, Hải Phòng, Việt Trì- Lâm Thao.
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng có cơ cấu đa dạng. Các nhà máy xi măng lớn hiện đại tập
trung nhiều nhất ở đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng
cao cấp tập trung ở ven các thành phố lớn.
23: Công nghiệp chế biến thực phẩm chiếm tỉ trọng như thế nào trong cơ cấu giá sản xuất công
nghiệp nước ta, gồm các ngành chính nào?
Trả lời:

- Công nghiệp chế biến thực phẩm chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá trị sản xuất công
nghiệp nước ta.
- Các ngành chính là:
+ Ngành chế biến sản phẩm trồng trọt (xay xát, sản xuất đường,rượu, bia,chế biến chè, càfê….)
+ Ngành chế biến sản phẩm chăn nuôi như: Chế biến và làm đông lạnh thịt, sữa, làm đồ hộp.
+ Ngành chế biến thủy sản như: làm nước nắm, chế biến khô, đông lạnh cá, tôm….
19: Chính sách phát triển công nghiệp hiện nay của nước ta có gì mới? Thị trường có tầm quan
trọng như thế nào đối với sự phát triển công nghiệp của nước ta?
Trả lời:
- Chính sách phát triển công nghiệp hiện nay của nước ta: Trong giai đoạn hiện nay, chính sách
công nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế nhiều thành phần; khuyến khích đầu tư nước ngoài
và trong nước, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, đổi mới chính sách kinh tế đối ngoại.
- Thị trường:
+ Công nghiệp chỉ có thể phát triển khi chiếm lĩnh được thị trường:
+ Hàng công nghiệp nước ta có thị trường trong nước khá lớn nhưng bị cạnh tranh quyết liệt với
hàng ngoại nhập, nhất là hàng nhập lậu.
+ Hàng công nghiệp nước ta cũng có lợi thế ở thị trường các nước công nghiệp phát triển nhưng
hạn chế về mẫu mã, chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
25) Tại sao Hà Nội & TPHCM là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất ở nước ta?
HN & TPHCM có vị trí rất thuận lợi cho sự giao lưu, là hai đầu mối giao thông vận tải lớn nhất
nước, nằm ở trung tâm của hai vùng kinh tế năng động, là hai trung tâm CN lớn lại tập trung nhiều
trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, bệnh viện, khu vui chơi giải trí, các hoạt động tài chính,
thương mại, ngân hàng đều rất phát triển
26) Đặc điểm phát triển & phân bố ngành dịch vụ ở nước ta
a) Đặc điểm phát triển
- Khu vực dịch vụ nước ta chiếm 25% lao động nhưng lại chiếm 38,5% trong cơ cấu GDP (2002)
5
- Ngành dịch vụ nước ta phát triển khá nhanh, có nhiều cơ hội để vươn lên ngang tầm khu vực và
quốc tế
- VN đang trở thành thị trường thu hút nhiều công ty nước ngoài mở các dịch vụ tài chính, ngân

hàng, bảo hiểm, y tế
b) Đặc điểm phân bố:
- Sự phân bố các ngành dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trước hết là phân bố dân cư. Ở thành
phố, thị xã, vùng đồng bằng là nơi tập trung dân cư và có nhiều ngành sản xuất cũng là nơi tập
trung nhiều hoạt động dịch vụ
- Ở vùng núi dân thưa thì hoạt động dịch vụ nghèo nàn
27) Các loại hình giao thông vận tải ở nước ta gồm: đường bộ, sắt, sông, biển, hàng không,
đường ống
- Loại hình vận tải có vai trò quan trọng nhất là đường bộ chiếm tỷ trọng cao nhất về khối lượng
vận chuyển hàng hóa. Vì loại hình này phù hợp với nước ta, thích hợp với cự li ngắn, giá thành rẻ,
phù hợp với các dạng địa hình, chi phí ban đầu ít
phần, như tư nhân, công tư hợp doanh, liên doanh nước ngoài.
30: Em hãy cho biết những điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với ngành GTVT nước ta ?
Trả lời:
* Thuận lợi:
- Nước ta nằm trong vùng Đông Nam Á và giáp biển có thuận lợi về giao thông đường biển trong
nước và với các nước trên thế giới.
- Ở phần đất liền địa thế nước ta kéo dài theo hướng Bắc- Nam, có dãi đồng bằng gần như liên tục
ven biển và bờ biển kéo dài 3.260km nên việc giao thông giữa các miền Bắc, Trung, Nam khá dễ
dàng.
-Sông ngòi dày đặc, lượng nước dồi dào, giao thông đường sông phát triển.
-Ven biển có nhiều vũng, vịnh, nhiều hải cảng tốt.
* Khó khăn:
- Hình dạng nước ta hẹp ở miền Trung và có nhiều đồi núi, cao nguyên chạy theo hướng Tây Bắc-
Đông Nam, gây khó khăn cho giao thông theo hướng Đông –Tây .
- Sông ngòi nước ta dày đặc, khí hậu nhiều mưa bão, lũ lụt nên việc xây dựng và bảo vệ đường sá,
cầu cống đòi hỏi tốn kém nhiều công sức và tiền của.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp, vốn đầu tư ít, phương tiện máy móc phải nhập từ nước ngoài
tốn nhiều ngoại tệ.
31) Việc phát triển các dịch vụ điện thoại và Internet tác động như thế nào đến đời sống KT-

XH nước ta?
a) Mặt tích cực: Dịch vụ điện thoại & Internet giúp cho việc thông tin liên lạc trong nước và quốc
tế được tiện lợi & nhanh chóng nhất, tạo điều kiện cho nước ta trong xu thế hội nhập nhanh chóng
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, phát triển các dịch vụ chất lượng cao như dạy học trên mạng,
mua bán trên mạng
b) Mặt tiêu cực: Qua Internet những thông tin, hình ảnh bạo lực, đồi trụy nguy hại được cài vào
ảnh hưởng đến lứa tuổi học sinh, thanh thiếu niên
- Nước ta hòa mạng Internet vào năm 1997
32: Dịch vụ cơ bản của bưu chính viễn thông nước ta gồm những dịch vụ nào ? Hiện nay dịch
vụ bưu chính viễn thông nước ta có những thành tựu nào ?
Trả lời:
- Dịch vụ bưu chính viễn thông nước ta gồm những dịch vụ như: điện thoai, điện báo, truyền dẫn
số liệu, Internet, phát hành báo chí, chuyển bưu điện, bưu phẩm v.v…
- Những thành tựu ngành bưu chính viễn thông nước ta:
6
+ Nước ta có 6 trạm thông tin vệ tin, 3 tuyến cáp quang biển quốc tế nối trực tiếp Việt Nam với
hơn 30 nước Châu Á, Trung Cận Đông, Tây Âu.
+ Toàn mạng lưới điện thoại đã được tự động hoá đến tất cả các huyện và xã trong cả nước. Đến
năm 2002 cả nước ta có hơn 5 triệu thuê bao cố định, gần 1 triệu thuê bao điện thoại di động.
+ Nước ta đã hoà mạng Internet và hàng loạt dịch vụ khác được phát triển như phát hành báo điện
tử, các trang Web của các cơ quan, các tổ chức kinh tế, các trường học v.v…
34) Vai trò: Thương mại gồm nội thương và ngoại thương
+ Nội thương là ngành kinh tế tạo ra mối quan hệ giao lưu kinh tế - xã hội trong nội bộ nước nhà
+ Ngoại thương: là ngành kinh tế tạo ra mối quan hệ giao lưu kinh tế - xã hội giữa nước ta với các
nước trên thế giới
Chú trọng phần ngoại thương Là hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng nhất ở nước ta có tác dụng
trong việc giải quyết đầu ra cho các sản phẩm, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất & cải thiện
đời sống nhân dân
- Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực ở nước ta là:
+ Hàng công nghiệp nặng & khoáng sản (31,8%)

+ Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp (40,6%)
+ Hàng nông lâm thủy sản (27,6%)
-> Hàng công nghiệp nhẹ & tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng cao vì đây là thế mạnh nước ta
dựa trên nguồn nguyên liệu dồi dào, nguồn lao động rẻ & các làng nghề truyền thống
- Nước ta cũng đang nhập khẩu nhiều máy móc, thiết bị nguyên nhiên liệu.
35) Tình hình xuất nhập khẩu nước ta hiện nay (thi): Trước VN ta xuất khẩu các mặt hàng
khoáng sản, lâm sản, nông sản và thủy sản ở dạng thô mới sơ chế giá rẻ, nhập các hàng máy móc
nguyên nhiên liệu giá cao, chúng ta nhập nhiều hơn xuất nên gọi là trình trạng nhập siêu. Nay ta
vừa tăng qui mô xuất nhập khẩu vừa cân đối giữa xuất và nhập
36) Nước ta buôn bán nhiều nhất với thị trường khu vực Châu Á - Thái Bình Dương vì ?
khu vực châu Á- Thái Bình Dương vì đây là khu vực gần nước ta : vị trí thuận lợi cho việc vận
chuyển giao nhận hàng hóa, các mối quan hệ có tính truyền thống, thị hiếu tiêu dùng có nhiều điểm
tương đồng nên dễ xâm nhập thị trường và đây là khu vực đông dân.
37: Hãy nêu vai trò và chức năng của ngành thương mại và dịch vụ ?
Trả lời:
-Thương mại và dịch vụ không phải là ngành kinh tế trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã
hội nhưng có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất cũng như bảo
đảm những nhu cầu về đời sống nhân dân.
- Thương mại và dịch vụ có nhiệm vụ cung cấp vật tư, nguyên liệu cho các ngành sản xuất và thu
mua các sản phẩm sản xuất ra rồi phân phối lại cho người tiêu dùng hoặc xuất khẩu, mua lại thiết
bị máy móc phục vụ cho nhu cầu xã hội v.v…
38: Thương mại có mấy ngành chính, mỗi ngành có những hoạt động gì ?
Trả lời:
*Thương mại có 2 ngành chính là nội thương và ngoại thương, với những hoạt động sau:
- Nội thương: là ngành kinh tế tạo ra mối quan hệ giao lưu kinh tế- xã hội trong nội bộ nước nhà,
gồm cả một hệ thống các cửa hàng mậu dịch quốc doanh, hợp tác xã mua bán, đại lý thương mai,
siêu thị, cửa hàng tư nhân và các chợ ở khắp nơi.
- Ngoại thương: là ngành kinh tế tạo ra mối quan hệ giao lưu về kinh tế- xã hội giữa nước ta và các
nước trên thế giới. Ngoại thương là hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng nhất ở nước ta có tác
động giải quyết đầu ra cho các sản phẩm, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất và cải thiện đời

sống nhân dân đồng thời giữ vai trò nhập khẩu nhiều máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu cho
các ngành kinh tế nước nhà.
7
39: Ngoại thương là gì? Vai trò của ngoại thương?
Trả lời:
- Ngoại thương là ngành tạo ra mối quan hệ giao lưu kinh tế - xã hội giữa nước ta với nước ngoài.
- Vai trò của ngoại thương:
+ Là hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng nhất.
+ Giải quyết đầu ra cho sản phẩm, mở rộng sản xuất.
+ Đổi mới công nghệ.
+ Cải thiện đời sống nhân dân.
40: Nước ta có những điều kiện thuận lợi nào để phát triển du lịch?
Trả lời:
*Điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch:
- Nước ta giàu tài nguyên du lịch tự nhiên.
- Tài nguyên du lịch nhân văn đa dạng.
- Nhiều điểm du lịch nổi tiếng, được công nhận di sản thế giới (Hạ Long, Phong Nha, Hội An,…).
- Ngành du lịch đang tạo nhiều sản phẩm mới, tăng sức cạnh tranh.
41: Tài nguyên du lịch Việt Nam chia mấy nhóm ? Nêu bốn điểm du lịch của tỉnh Tây Ninh ?
Trả lời:
*Tài nguyên du lịch chia 2 nhóm:
- Tài nguyên du lịch tự nhiên: phong cảnh đẹp, bãi tắm, khí hậu tốt, khu sinh thái.
- Tài nguyên du lịch nhân văn: công trình kiến trúc, di tích lịch sử, lễ hội truyền thống, văn hóa
dân gian.
- Điểm du lịch của Tây Ninh: Núi Bà, Tòa Thánh Cao Đài, Hồ Dầu Tiếng, căn cứ Trung Ương
cục, . .
PHẦN III: ĐỊA LÝ VÙNG KINH TẾ
I. VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NUÍ BẮC BỘ.
1) Đặc điểm, vị trí của vùng trung du và miền núi Bắc bộ và ý nghiã vị trí của vùng.
- Diện tích:100.965km2 (chiếm 30,7% diện tích cả nước)

- Trung du và miền núi Bắc bộ nằm ở phiá bắc lãnh thổ nước ta bao gồm phần đất liền và vùng
biển có các đảo trên vịnh Bắc Bộ
- Giáp với Trung Quốc, Lào, ĐB sông Hồng, Bắc Trung bộ và Biển Đông
-> thuận lợi cho sự giao lưu kinh tế với các nước, mở rộng thị trường tiêu thụ, là cửa ngõ thông ra
biển taọ điều kiện thuận lợi cho giao lưu đường biển, phát triển du lịch biển, đánh bắt nuôi trồng
thuỷ sản. Ngoài ra vùng Trung du và miền núi Bắc bộ còn có ý nghĩa cả về mặt quốc phòng
2) Nêu những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên cuả vùng Trung du và miền núi Bắc bộ (trang
65)
- Tài nguyên khoáng sản rất phong phú: than, sắt, thiếc bôxít, apatit tạo điều kiện cho việc phát
triển công nghiệp nặng
- Tài nguyên nước: Trong vùng có nhiều sông lớn có giá trị về mặt thủy điện như thủy điện Hoà
Bình, Sơn La (sông Đà), Thác Bà (sông Chảy)
- Tài nguyên đất: thích hợp trồng các loại cây công nghiệp (nổi tiếng nhất nước là chè) đồng cỏ
chăn nuôi
- Tài nguyên khí hậu: Vùng có khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh, thuận lợi trồng cây cận nhiệt
và ôn đới
8
- Các cảnh quan đẹp: thế mạnh du lich như Sa Pa, Hồ Ba Bể, Vịnh Hạ Long
-Tài nguyên biển: vùng biển kín, nhiều đảo phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy sản
3: Em hãy phân tích điểm giống nhau và khác nhau về mặt tự nhiên giữa 2 tiểu vùng Đông Bắc và
Tây Bắc thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ?
Trả lời:
-Về mặt tự nhiên, 2 tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc có điểm:
* Giống nhau: Cả hai đều có nét chung là chịu sự chi phối sâu sắc bởi độ cao địa hình và hướng
núi.
* Khác nhau:
- Vùng Đông Bắc có núi thấp chạy theo hướng vòng cung. Khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đông
lạnh.
- Vùng Tây Bắc có núi cao, hướng Tây Bắc – Đông Nam, địa hình chia cắt sâu. Khí hậu nhiệt đới
ẩm, mùa đông ít lạnh hơn.

4: Hãy nêu sự khác biệt về thế mạnh kinh tế giữa 2 tiểu vùng Tây Bắc và Đông Bắc?
Trả lời:
-Sự khác biệt về thế mạnh kinh tế giữa hai tiểu vùng Tây Bắc và Đông Bắc
*Tây Bắc : Phát triển thuỷ điện Hoà bình, Sơn La, Chăn nuôi gia súc lớn, cao nguyên Mộc Châu,
Sơn La. Trồng rừng cây công nghiệp lâu năm.
*Đông Bắc : Khai thác khoáng sản than (Quảng Ninh), Apatít (Lào Cai)….
Phát triển nhiệt điện Uông Bí. Trồng rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả cây dược liệu
-Du lịch sinh thái : Hồ Ba Bể,
-Kinh tế biển : du lịch Vịnh Hạ Long, nuôi trồng thuỷ sản.
5: Hãy cho biết các điều kiện tự nhiên của miền núi Bắc Bộ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế ?
Trả lời:
- Các điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế chậm của vùng núi Bắc Bộ:
- Địa hình: Bị chia cắt sâu sắc do tác động nội lực và ngoại lực làm trở ngại lớn cho việc giao
thông, đi lại.
- Thời tiết: Diễn biến thất thường gây khó khăn không ít cho giao thông vận tải, tổ chức sản xuất
và đời sống nhất là ở vùng cao và biên giới.
- Khoáng sản: Có nhiều loại phân bố khá tập trung nhưng trữ lượng nhỏ, điều kiện khai thác phức
tạp.
- Đất trống đồi trọc khá nhiều, bị xói mòn, sạt lỡ, lũ quét…do việc chặt phá rừng bừa bãi gây nên.
6) Tại sao trung du Bắc Bộ là địa bàn đông dân và phát triển kinh tế -xã hội cao hơn miền
núi Bắc Bộ?
Nhiều đất trồng (feralit) thích hợp trồng các cây công nghiệp lâu năm; trồng cỏ để chăn
nuôi gia súc. Trong khi đó ở miền núi đất dốc, ít màu mỡ
Thời tiết có mùa đông lạnh thích hợp phát triển các cây cân nhiệt và ôn đới
Trung du có nhiều khoáng sản phát triển công nghiệp khai khoáng (sắt, than)
Trung du có nhiều khoáng sản
Nguồn thủy năng dồi dào xây dựng các nhà máy thủy điện
Địa hình bằng phẳng, mặt bằng xây dựng tốt hình thành các đô thị
7: Tại sao ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ tiểu vùng Tây Bắc thưa dân và kinh tế xã hội phát
triển kém hơn tiểu vùng Đông Bắc ?

Trả lời:
- Nguyên nhân tiểu vùng Tây Bắc thưa dân và kém phát triển hơn tiểu vùng Đông Bắc:
- Địa hình Tây Bắc núi và cao nguyên đồ sộ hiểm trở, giao thông khó khăn.
9
- Thời tiết thất thường. Tài nguyên rừng bị cạn kiệt, xói mòn - lũ quét, . . .
- Diện tích đất nông nghiệp ít, đất chưa sử dụng nhiều.
- Tài nguyên khoáng sản chưa được đánh giá và khai thác đúng mức.
8: Giải thích vì sao ngành công nghiệp chế biến khoáng sản phân bố tập trung trên địa bàn các
tỉnh Trung du Bắc Bộ ?
Trả lời:
Đại bộ phận ngành công nghiệp chế biến khoáng sản phân bố tập trung trên địa bàn các tỉnh Trung
du Bắc Bộ là nhờ:
- Nguồn thuỷ điện, nhiệt điện lớn của vùng.
- Nguồn nguyên liệu và lao động tại chỗ dồi dào.
- Giao thông vận tải tương đối thuận lợi hơn các tỉnh miền núi.
3) Vì sao phát triển kinh tế, nâng cao đời sống các dân tộc phải đi đôi với bảo vệ môi
trường tự nhiên và tài nguyên thiên thiên cuả vùng Trung du và miền núi Bắc bộ (SGK trang 65)
* Vì:
- Khai thác các tài nguyên khoáng sản, đất, rừng ồ ạt không có kế hoạch sẽ dẫn đến khoáng sản
rừng bị cạn kiệt, đất bạc màu, diện tích đất trống, đồi trọc tăng cao, kéo theo tình trạng xói mòn đất
gây lũ quét
- Phát triển công nghiệp gây ô nhiễm môi trường và phá vỡ cảnh quan tự nhiên do khí hậu và
nguồn nước sinh hoạt
* Vì vậy để phát triển kinh tế và nâng cao đời sống các dân tộc một cách bền vững cần phải:
- Khai thác các nguồn tài nguyên tự nhiên phải có kế hoạch lâu dài và tiết kiệm, không khai thác
bừa bãi, tràn lan
- Phải có kế hoạch bảo vệ môi trường thiên nhiên như xử lí nước thải, khí thải công nghiệp, bảo vệ
rừng sẵn có và trồng rừng ở những nơi đất trống, đồi trọc
9) Vì sao khai thác khoáng sản là thế mạnh của tiểu vùng Đông Bắc, còn phát triển thuỷ điện là
thế mạnh của tiểu vùng Tây Bắc( SGK trang 69)

- Khai thác khoáng sản là thế mạnh của vùng Đông Bắc vì hầu như toàn bộ trữ lượng khoáng sản
của cả nước đều tập trung ở đây. Các mỏ khoáng sản lớn như : than ( Quảng Ninh ) , apatit ( Lào
Cai)
- Thủy điện là thế mạnh của Tây Bắc vì đây là đầu nguồn của các con sông, có địa thế lưu vực cao
và đồ sộ nhất nước ta, đia hình lắm thác nhiều ghềnh thuận lợi cho việc khai thác thủy năng của
sông suối dẫn đến phát triển thủy điện. Một số nhà máy thủy điện lớn như : Hòa Bình ,Thác Bà;
đang được xây dựng là Sơn La , Tuyên Quang
10) Nêu ý nghiã của việc phát triển nghề rừng theo hướng nông lâm kết hợp ở Trung du và miền
núi Bắc bộ (trang 69)
- Đây là vùng có điạ hình dốc, đời sống nhân dân trong vùng còn gặp nhiều khó khăn việc phát
triển nghề rừng theo hướng nông lâm kết hợp ở Trung du và miền núi Bắc bộ đang góp phần nâng
cao độ che phủ của rừng, hạn chế xói mòn đất, hạn chế tốc độ chảy của dòng nước, điều tiết nước
cho các hồ thủy điện, cung cấp nước tưới, cung cấp nhiên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ, giấy,
tận dụng lao động tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho đồng bào dân tộc
11: Hãy nêu những thế mạnh về du lịch của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
Trả lời: -Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều cảnh quan thiên nhiên và nhân tạo, được
thế giới và nhà nước công nhận là di sản văn hoá đặc sắc.
- Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên của thế giới và là khu bảo tồn đa dạng sinh học biển của nước
ta.
10
- Đền Hùng, hang Pắc Pó, Tân Trào, Điện Biên là những địa điểm du lịch gắn liền với cội nguồn
lịch sử, cách mạng dân tộc.
- SaPa, Tam Đảo, Hồ Ba Bể là những địa điểm du lịch sinh thái hấp dẫn
12: Chứng minh ngành công nghiệp luyện kim đen ở Thái Nguyên có điều kiện sử dụng nguyên
liệu khoáng sản tại chỗ ?
Trả lời:
- Ngành luyện kim đen ở Thái Nguyên có điều kiện sử dụng nguyên liệu khoáng sản hầu như tại
chỗ:
+ Thái nguyên vừa có sắt (Trại cau) vừa có than dùng làm nguyên liệu để sản xuất các loại thép.
+Than còn là nhiên liệu cho việc đốt lò và sản xuất điện (nhiệt điện) phục vụ cho công nghiệp

luyện kim.
II. VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
1) Vùng Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi, khó khăn nào cho phát triển KT-XH
* Thuận lợi
- ĐB sông Hồng tiếp giáp với Trung du và miền núi Bắc bộ, Bắc Trung bộ, vùng biển, vị trí điạ lý
dễ dàng trong giao lưu KT-XH với các vùng trong nước
- Tài nguyên thiên nhiên
+ Đất phù sa tốt, điều kiện thủy văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ. Khí hậu nhiệt đới có
mùa đông lạnh, tạo điều kiện thâm canh, tăng vụ, trồng cây ôn đới, cận nhiệt
+ Tài nguyên khoáng sản có giá trị là các mỏ đá xây dựng trữ lượng lớn, sét cao lanh thuận lợi phát
triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
+ Bờ biển phát triển nuôi trồng đánh bắt thủy sản, du lịch
+ Phong cảnh: du lịch phong phu, đa dạng.
+ Nguồn dầu khí tự nhiên ven biển vịnh Bắc Bộ đang được khai thác có hiệu quả.
* Khó khăn
- Thời tiết thường không ổn định, hay có bão lụt làm thiệt hại mùa màng, đường sá
- Nhiều khu vực đất đã bị bạc màu
- Do hệ thống đê chống lũ lụt, đồng ruộng trở thành những ô trũng trong đê và về mùa mưa thường
bị ngập úng ….
2: Nêu sự phân bố các loại đất ở đồng bằng sông Hồng.Cho biết tài nguyên quý giá nhất của
vùng?
Trả lời :
*Sự phân bố các loại đất ở đồng bằng sông Hồng :
- Đất phù sa : đồng bằng sông Hồng
- Đất Feralít : giáp vùng Trung du
- Đất đầm lầy thụt: cửa sông
- Đất mặn phèn: ven biển.
-Đất xám trên phù sa cổ phía Bắc vùng đồng bằng sông Hồng tiếp giáp vùng trung du.
*Tài nguyên quý giá nhất của vùng là đất phù sa màu mở thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
3 Điều kiện tự nhiên của đồng bằng sông Hồng có thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế -

xã hội ?
Trả lời:
a) Thuận lợi:
- Sông Hồng nhiều phù sa, nước tưới, mở rộng diện tích đồng bằng.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm, có mùa đông lạnh, cây trồng đa dạng, phát triển cây vụ đông.
- Tài nguyên phong phú:
11
+ Đất phù sa 15.000 km
2
, thâm cánh lúa nước.
+ Khoáng sản: đá, sét, than nâu, khí tự nhiên.
+ Thủy sản, du lịch phát triển.
b) Khó khăn:
- Đất lầy thụt, đất mặn, đất phèn cần được cải tạo.
- Đa số đất ngoài đê đang bị bạc màu.
- Thời tiết thất thường không ổn định gây khó khăn cho sản xuất.
4: Nêu tầm quan trọng của hệ thống đê điều ở đồng bằng sông Hồng ?
Trả lời:
- Hệ thống đê điều là nét đặc sắc của nền văn hóa sông Hồng.
- Phân bố đều khắp đồng bằng, tránh lũ lụt, mở rộng diện tích.
- Tạo điều kiện thâm canh, tăng vụ cho nông nghiệp, phát triển công nghiệp - dịch vụ.
- Giữ gìn các di tích và các giá trị văn hóa hình thành từ lâu đời.
5: Giải thích vì sao đồng bằng sông Hồng là vùng đông dân nhưng vẫn là vùng có trình độ phát
triển cao so với mức trung bình của cả nước ?
Trả lời:
- Đồng bằng sông Hồng là vùng đông dân nhưng vẫn là vùng có trình độ phát triển cao so với mức
trung bình của cả nước là nhờ:
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số thấp hơn so với cả nước (1,1%/ 1,4%).
- Tỉ lệ người lớn biết chữ cao so với cả nước (94,5%/ 90,3%).
- Tuổi thọ trung bình cao hơn so với cả nước (73,7%/ 70,9%).

- Là vùng có kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất cả nước.
6: Mật độ dân số của đồng bằng sông Hồng như thế nào? Có thuận lợi và khó khăn gì cho phát
triển kinh tế - xã hội?
Trả lời:
Mật độ dân số đồng bằng sông Hồng rất cao 1.179 người/km
2
.
- Thuận lợi:
+ Lao động dồi dào, thị trường lớn.
+ Trình độ thâm canh cao, nghề thủ công giỏi.
+ Đội ngũ trí thức, công nhân lành nghề cao.
-Khó khăn:
+ Bình quân đất nông nghiệp thấp.
+ Gây sức ép lớn về kinh tế - xã hội - môi trường.
7: Trình bày đặc điểm dân cư xã hội của vùng đồng bằng sông Hồng?
Trả lời: Đặc điểm dân cư xã hội vùng đồng bằng sông Hồng:
- Dân cư đông đúc nhất nước. Mật độ dân số cao nhất 1.179 người/km
2
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp: 1,1%
- Trình độ phát triển dân cư xã hội cao.
- Kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện.
- Hệ thống đê điều là nét văn hoá độc đáo của Việt Nam.
- Có nhiều đô thị hình thành từ lâu đời.
- Khó khăn do dân số đông, kinh tế chuyển dịch chậm.
8: Nêu những thành tựu và khó khăn trong sản xuất nông nghiệp của ĐBSH? Hướng giải quyết
những khó khăn đó?
Trả lời:
*Thành tựu:
12
- Diện tích và tổng sản lượng lương thực chỉ đứng sau ĐBSCL.

- Các loại cây ưa lạnh trong vụ đông đem lại hiệu quả kinh tế lớn (ngô đông, khoai tây, cà rốt).
- Đàn lợn có số lượng lớn nhất nước (27,2% năm 2002); chăn nuôi bò sữa, gia cầm đang phát triển
mạnh.
* Khó khăn:
- Diện tích canh tác đang bị thu hẹp do sự mở rộng đất thổ cư và đất chuyên dùng, số lao động dư
thừa.
- Sự thất thường của thời tiết như: bảo, lũ, sương giá.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường do sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu không đúng phương pháp,
không đúng liều lượng….
* Hướng giải quyết khó khăn:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Chuyển một phần lao động nông nghiệp sang các ngành khác hoặc đi lập nghiệp nơi khác.
- Thâm canh,tăng vụ, khai thác ưu thế rau vụ đông.
- Hạn chế dùng phân hoá học, sử dụng phân vi sinh, dùng thuốc trừ sâu đúng phương pháp, liều
lượng…
9: Vai trò của vụ đông trong sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng ?
Trả lời:
- Với điều kiện thời tiết mùa đông lạnh, hầu hết các tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng đều phát
triển một số cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế lớn như: ngô đông, khoai tây, su hào, bắp cải, cà
rốt….
- Do đó vụ đông đã trở thành vụ sản xuất, lương thực chính ở một số địa phương với nhiều sản
phẩm đa dạng giải quyết vấn đề lương thực cho đồng bằng sông Hồng và xuất khẩu một số rau quả
ôn đới.
10: Hãy nêu những nét chính về tình hình phát triển công nghiệp của vùng đồng bằng sông
Hồng ?
Trả lời:
- Tình hình phát triển công nghiệp của vùng đồng bằng sông Hồng có một số nét chính:
- Cơ sở công nghiệp được hình thành sớm nhất ở Việt Nam và đang phát triển mạnh ở thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
- Các ngành công nghiệp trọng điểm: Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm; sản xuất hàng

tiêu dùng; sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp cơ khí.
- Một số sản phẩm công nghiệp quan trọng so với cả nước: động cơ mđiện; máy công cụ, thiết bị
điện tử; phương tiện giao thông; thuốc chữa bệnh; hàng tiêu dùng …
- Tuy nhiên có những khó khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn đầu tư; trình độ công nghệ và thị
trường v.v … còn hạn chế.
2) Sản xuất lương thực thực phẩm ở ĐBSHồng có tầm quan trọng như thế nào? ĐBSHồng có
những thuận lợi và khó khăn gì để phát triển sản xuất lương thực thực phẩm (trang 79)
* Sản xuất lương thực thực phẩm ở ĐBSHồng có tầm quan trọng
Cung cấp cho nhu cầu nhân dân về lương thực, thực phẩm. Đây là vùng đông dân nhất nước ta, vì
vậy đảm bảo lương thực, thực phẩm cho nhân dân là nhiệm vụ chiến lược của nền kinh tế
- Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân
- Tạo ra nguồn nguyên liệu để phát triển công nghiêp chế biến
* Những thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi: đất phù sa sông phì nhiêu màu mỡ; khí hậu nhiệt đới gió mùa; hệ thống sông ngòi dày
đặc: thuận lợi cho sản xuất lúa nước; cơ sở vật chất tương đối hoàn thiện; dân cư và nguồn lao
động dồi dào, người lao động có kinh nghiệm sản xuất cây lúa nước
13
- Khó khăn: Do dân số đông nên bình quân đất nông nghiệp trên đầu người thấp, nhiều nơi đất bị
bạc màu. Thời tiết diễn biến thất thường, thiên tai. Dân số quá đông, gây sức ép lớn đến sản xuất
lương thực thực phẩm. Chuyển dịch cơ cấu chậm
11) Chứng minh rằng Đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi để phát triển du lịch.
Có 2 trung tâm du lịch lớn ở Hà Nội và Hải Phòng. Có nhiều địa danh du lịch hấp hẫn và nổi tiếng
như: Chùa Hương, Cát Bà , Đồ Sơn ,
III. VÙNG BẮC TRUNG BỘ
1) Trình bày và nêu ý nghĩa vị trí điạ lý của vùng Bắc Trung Bộ
- Bắc Trung Bộ là dãy đất hẹp ngang kéo dài từ dãy Tam Điệp đến dãy Bạch Mã Phía tây là dãy
núi Trường Sơn bắc giáp với Lào, phiá đông là biển Đông
- Lãnh thổ kéo dài làm cho thiên nhiên của vùng có sự phân hóa từ bắc xuống nam
- Phía đông giáp biển giàu tiềm năng cho sự phát triển cảng biển, đánh đánh bắt và nuôi trồng thủy
sản

- Được coi là cầu nối giữa các vùng lãnh thổ phía Bắc và phía Nam đất nước, mở rộng quan hệ với
các vùng trong nước, Lào
2) Điều kiện tự nhiên ở Bắc Trung Bộ có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sự phát triển kinh
tế- xã hôi
a) Thuận lợi:
* Vị trí lãnh thổ cuả vùng Bắc Trung Bộ đưọc coi là cầu nối của các vùng lãnh thổ phía bắc và
phía nam đất nước
Phía tây và giáp Lào, phía đông là vùng biển giàu tiềm năng, đặc điểm vị trí giúp cho vùng mở
rộng quan hệ với các vùng trong nước, với Lào, đa dạng các ngành kinh tế biển
* Tài nguyên thiên nhiên
- Khoáng sản phong phú: quặng sắt, thiếc, đá vôi
- Đất đai: dải đất ven biển cho phép sản xuất lương thực, thực phẩm, vùng đồi đất feralit thuận lợi
cho phát triển cây công nghiệp
- Rừng khá phong phú, tỉ lệ đất lâm nghiệp có rừng cao
- Đường bờ biển dài, vùng biển rộng giàu tiềm năng, bãi cá tôm, cảng biển, nghề làm muối
b) Khó khăn
- Vùng nằm trong khu vực có nhiều thiên tai thường xảy ra như bão, lũ, hạn hán, cát lấn, gió lào
- Địa hình có độ dốc lớn, đồng bằng nhỏ hẹp
3) Điều kiện tự nhiên ở Bắc Trung Bộ có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội?
Địa hình: Phát triển cơ cấu liên hoàn: Nông - Lâm - Ngư nghiệp. Đây là vùng núi nên cũng
gặp nhiều khó khăn cho việc canh tác nông nghiệp, giao thông không phát triển, chia cắt đồng
bằng ven biển làm nhiều đồng bằng nhỏ
Khí hậu: Có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm: phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới và các
sản phẩm nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn hoà. Có một mùa đông lạnh chịu ảnh hưởng nặng nề của gió
tây khô nóng khó khăn cho việc phát triên nông nghiệp
Đất: Có đất Feralit thuận lợi phát triển cây công nghiệp, đất phù sa phát triển cây lương
thực. Nhưng số lượng đất ít
Sông ngòi: Ngắn dốc phát triển thủy điện. Cung cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt đời sống.
Khó khăn là bị chia thành 2 mùa: mùa lũ (gây ngập úng, lũ lụt) & mùa cạn (gây hạn hán)

Rừng: tập chung phía Tây, thuận lợi cho việc khai thác gỗ.
Biển: Phát triển nuôi trồng đánh bắt thủy sản. Nhưng thiên tai thường xảy ra bất ngờ (bão)
Khoáng sản: phong phú thuận lợi việc khai thác
14
4) Phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ có những đặc điểm gì?
Bắc Trung Bộ là địa bàn cư trú của 25 dân tộc. Sự phân bố dân cư có sự khác biệt theo hướng từ
tây sang đông. Dân cư tập trung ở các đồng bằng ven biển. Miền núi dân cư thưa thớt. Người kinh
phân bố chủ yếu ở các đồng bằng ven biển còn các dân tộc ít người sinh sống chủ yểu ở miền núi.
Dân cư đô thị chiếm tỉ lệ thấp.
5) Nêu những thành tựu và khó khăn trong phát triển kinh tế nông nghiệp,công nghiệp ở Bắc
Trung Bộ.
* Trong công nghiệp:
-Thành tựu:
+ Thâm canh cây lương thực,cây công nghiệp hàng năm ở dãy đồng bằng duyên hãi.
+ Trồng cây công nghiệp lâu năm,chăn nuôi gia súc lớn ở vùng gò đồi phía Tây.
+ Nuôi trồng, đánh bắt thủy , hảI sản ở ven biển.
-Khó khăn:
+ Thiên tai,bão lũ,gió khô nóng Tây Nam.
+ Đồng bằng hẹp,ít màu mỡ.
* Trong nông nghiệp:
-Thành tựu :
+ Giá trị sản xuất công nghiệp tăng liên tục.
+ Các ngàng khai khoáng,vật liệu xây dựng phát triển mạnh.
-Khó khăn: Giá trị sản xuất công nghiệp còn thấp.
6) Tại sao nói du lịch là thế mạnh kinh tế của Bắc Trung Bộ?
- Bắc Trung Bộ có thế mạnh phát triển kinh tế vì có đủ loại hình dịch vụ du lịch:
+ Du lịch sinh thái: Phong Nha, Kẻ Bàng.
+ Nơi nghĩ dưỡng: có nhiều bãi tắm nổi tiếng từ Sầm Sơn đến Lăng Cô.
+ Du lịch văn hóa lịch sử: Làng Sen Nghệ An, cố đô Huế
IV. VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

1: Giới hạn lãnh thổ lãnh thổ vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ có
vai trò quan trọng như thế nào?
Trả lời:
* Giới hạn lãnh thổ vùng duyên hải Nam Trung Bộ :
- Phía Bắc giáp Bắc Trung Bộ.
- Phía Tây giáp : Tây Nguyên
- Phía Đông giáp Biển Đông (quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa )
* Vai trò
- Về vị trí: Đây là dãi đất liên kết vùng Bắc Trung Bộ, vùng Đông Nam Bộ và vùng Tây Nguyên.
- Về quốc phòng: Kết hợp quốc phòng đất liền với 2 quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa trên biển
Đông.
- Về kinh tế: Sự phong phú của các điều kiện tự nhiên tạo cho vùng này một tiềm năng để phát
ttriển một nền kinh tế đa dạng , đặc biệt kinh tế biển.
2: Vì sao Đà Nẵng, Quy Nhơn và Nha Trang được xem là cửa ngỏ của Tây Nguyên?
Trả lời :
- Vì có 3 quốc lộ Đông Tây nối 3 thành phố với Tây Nguyên là quốc lộ 14, quốc lộ 19 và quốc lộ
26.
- 3 thành phố duyên hải này là 3 cảng biển của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ.
- Nhờ 2 yếu tố này mà hàng hóa Tây nguyên giao thương qua các vùng trong nước và xuất khẩu .
15
3: Các thế mạnh kinh tế của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ là gì?
Trả lời :- Ngư nghiệp là thế mạnh của vùng bao gồm đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến hải
sản làm muối.
- Du lịch cũng là thế mạnh nhờ có các bãi biển nổi tiếng như Non Nước, Nha Trang, Mũi Né .v v.
- Hai quần thể di sản văn hoá thế giới : Phố Cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn, là những nơi du lịch nổi
tiếng
4) Trong phát triển kinh tế, xã hội vùng Duyên hải Nam Trung bộ có những điều kiện thuận lơi
và khó khăn gì?
a) Thuận lợi:
* Về vị trí điạ lý: Với hình thể hẹp ngang kéo dài từ Đà Nẵng đến Bình Thuận; Duyên hải Nam

Trung bộ là cầu nối Bắc Trung Bộ với Tây nguyên và Đông Nam Bộ, vị trí trung chuyển B-N đồng
thời kết hợp kinh tế và quốc phòng giữa đất liền với các quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa trên biển
Đông . Tất cả các tỉnh đều giáp biển, dễ dàng thực hiện mở cửa.
* Tài nguyên thiên nhiên:
- Các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ đều có núi, gò đồi ở phiá tây, dãy đồng bằng hẹp ở phiá đông ;
các đồng bằng ven biển sản xuất lương thực, thực phẩm, vùng đất rừng chăn nuôi, có điều kiện
phát triển chăn nuôi gia súc.Vùng nước lợ, nước mặn ven biển thích hợp cho nghề nuôi trồng thuỷ
sản
-Rừng của Duyên hải Nam Trung bộ còn khá phong phú, độ che phủ rừng của vùng còn 39 %;
cung cấp gỗ rừng, một số đặc sản quý hiếm: quế, trầm hương, kì nam
- Khoáng sản: cát thuỷ tinh, titan, vàng
* Kinh tế xã hội:
- Là vùng có nhiều di tích văn hoá lịch sử được UNESCO công nhận: phố cổ Hội An, di tích Mĩ
Sơn (Quảng Nam )
- Là vùng có quốc lộ IA, có đường sắt Bắc Nam chạy qua, có hệ thống cảng biển, tạo điều kiện
phát triển kinh tế
b) Khó khăn:
- Vùng thường chịu ảnh hưởng của thiên tai: bão, lũ, hạn hán…
- Hiện tượng sa mạc hoá có nguy cơ mở rộng
5) Duyên hải Nam Trung bộ đã khai thác tiềm năng kinh tế biển như thế nào (trang 99)?
- Việc khai thác các tiềm năng kinh tế biền ở Duyên hải Nam Trung Bộ được thể hiện ở các ngành
kinh tế biển của vùng
- Ngư nghiệp là thế mạnh cuả vùng, chiếm 27,4 % giá trị thủy sản khai thác của cả nước (2002).
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là mực tôm, cá đông lạnh
- Nghề làm muối phát triển, chế biến thủy sản khá phát triển: muối Cà Ná, Sa Huỳnh; nước mắm
Nha Trang, Phan Thiết
- Khai thác cát thuỷ tinh, ti tan
- Du lịch biển phát triển với các bãi tắm nổi tiếng: Non Nước, Nha Trang, Mũi Né…
- Cảng biển phát triển như Đà Nẵng, Dung Quất
6) Phân bố dân cư ở Duyên hải Nam Trung Bộ có những đặc điểm gì? Tại sao phải đẩy mạnh

công tác giảm nghèo ở vùng đồi núi phía tây?
Sự phân bố dân cư khác biệt giữa phía Tây chủ yếu là các dân tộc thiểu số ít người và phía
Đông chủ yếu là người kinh sinh sống và có thêm người chăm
Phải đẩy mạnh công tác giảm nghèo ở vùng đồi núi phía Tây bỏi vì như ta đã biết ở phía
Tây tập chung chủ yếu là các dân tộc thiểu số ít người có trình độ thấp, ngoài ra có thể ổn định
được nơi sống của người dân ở đây.
7) Tại sao du lịch lại là thế mạnh kinh tế của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ?
16
Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ có những bờ biển đẹp như: Quy Nhơn, Ninh Chữ, Sa
Huỳnh và nhiều suối nước nóng. Ngoài khơi nhiều đảo đá lớn, nhỏ. Duyên hải Nam Trung Bộ có
tiềm năng du lịch dồi dào, với sự kết hợp hài hoà giữa biển và núi, có nhiều vịnh đẹp như Dung
Quất, Đại Lãnh, Văn Phong. Nơi đây có nhiều di tích như thành cổ Trà Bàn và các tháp Chàm.
Đặc biệt, Đà Nẵng - Quảng Nam là vùng đất gắn liền với văn hoá Sa Huỳnh, có nhiều cung điện,
đền đài, thành quách uy nghi, tráng lệ, vẫn còn để lại nhiều dấu tích ở Mỹ Sơn, Trà Kiệu Ngoài
ra còn các danh lam thắng cảnh Bà Nà, Ngũ Hành Sơn, Cù Lao Chàm, đèo Hải Vân, các bãi biển
Mỹ An, Non Nước với dải cát trắng mịn kéo dài.
8) Duyên hải Nam Trung Bộ đã khai thác tiềm năng kinh tế biển như thế nào?
Đánh bắt thủy sản: Vùng biển sâu, dòng biển ấp đây là nơi tập trung nhiều loài cá. Bờ biển
dài. Có hai huyện đảo là Trường Sa (Đà Nẵng) và Hoàng Sa (Khánh Hòa), tạo điều kiện đánh bắt
xa bờ. Có kinh nghiệm lâu đời. Phát triển nghề đánh bắt thủy sản
Nuôi trồng thủy sản: Có kinh nghiệm lâu đời, bờ biển khúc khuỷu có nhiều vũng vịnh
. Phát triển nghề Nuôi trồng thủy sản
Làm muối: khí hậu nóng, khô hạn thuận lợi phát triển nghề muối. Hai vựa muối lớn là Sa
Huỳnh và Cà Ná.
Du lịch biển: có nhiều bờ biển đẹp như Non nước, Quy Nhơn, Nha Trang, Phát triển du
lịch.
Bờ biển khúc khuỷu và nhiều cảng biển lớn như: Dung Quất, Quy Nhơn, Nha Trang =>
phát triển giao thông vận tải biển tạo điều kiện xuất nhập khẩu hàng hóa.
Khai thác khoáng sản biển (cát thủy tinh, titan)
V. VÙNG TÂY NGUYÊN

1)Trong xây dựng KT-XH Tây Nguyên có những điều kiện thuận lợi và khó khăn gì?(trang 105)
a) Thuận lợi
*Về điều kiện tự nhiên
- Tây Nguyên có địa hình cao nguyên xếp tầng, có mặt bằng rộng lớn hình thành vùng chuyên
canh cây công nghiệp
- Đất đai: đất badan với diện tích 1,36 triệu ha (chiếm 66 % diện tích đất bazan cả nước) thích hợp
trồng cây CN cà phê, caosu, tiêu, chè, dâu tằm
- Rừng tự nhiên có diện tích gần 3 triệu ha (chiếm 29,2% diện tích rừng cả nước) trong rừng có
nhiều gỗ quý.
- Khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, khí hậu cao nguyên thích hợp với nhiều cây trồng đặc biệt là cây
công nghiệp. Khí hậu mát mẻ kết hợp với thiên nhiên đẹp có thế mạnh phát triển du lịch.
- Sông ngòi giàu tiềm năng về thuỷ điện
* Tài nguyên: Tây nguyên có khoáng sản là Bôxit với trữ lượng lớn
* Xã hội:
+ Là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc, có truyền thống văn hóa, tập quán sản xuất độc đáo
+ Được Đảng & Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật bước đầu được đầu tư tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài.
b) Khó khăn
- Mùa khô kéo dài thiếu nước cho cả sản xuất và sinh hoạt. Mùa khô nguy cơ cháy rừng cao
- Việc chặt phá rừng để trồng cà phê, nạn săn bắt động vật hoang dã đang ảnh hưởng xấu đến môi
trường và đời sống dân cư
- Thiếu lao động lành nghề.
- Mức sống người dân thấp, giáo dục, y tế chậm phát triển.
- CSHT kém phát triển nhất là GTVT, các TTCN quy mô nhỏ.
17
2 : Tây nguyên có những thuận lợi và khó khăn nào cơ bản cho phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp?
Trả lời: * Thuận lợi:
- Khí hậu nhiệt đới mang tính chất cận xích đạo có hai mùa, mùa khô và mùa mưa.
- Nhiều cao nguyên ba-dan đất đỏ xếp tầng.

- Khí hậu trên các cao nguyên mát mẻ.
- Thương nguồn của nhiều dòng sông.
- Tài nguyên lớn nhất cả nước.
* Khó khăn:
- Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4
- Thị trường xuất khẩu nông sản chưa ổn định.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng còn hạn chế.
- Khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế và dân trí của Tây Nguyên so với các vùng khác còn
thấp.
3) Hãy nêu đặc điểm phân bố dân cư của Tây Nguyên
Dân số: 4,4 triệu người.
Là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người, có bản sắc văn hóa đa dạng.
Là vùng thưa dân nhất nước ta.
Phân bố dân cư không đều
Là vùng khó khăn của đất nước, đặc biệt là các dân tộc ít người.
Hiện nay đời sống của các dân tộc đã được cải thiện đáng kể
4) Tây Nguyên có những điều kiện thuận lợi và khó khăn gì trong phát triển sản xuất nông -
lâm nghiệp
* Thuận lợi:
+ Đất đỏ ba jan màu mỡ,phân bố tập trung,thích hợp với cây công nghiệp lâu năm.
+ Khí hậu cận xích đạo thuận lơi phát triển các cây công nghiệp ,cây cận nhiệtđới,hoa quả.
+ Rừng chiếm diện tích lớn,nhiều gỗ quý,khoáng sản bô xít có trữ lượng lớn,nguồn thuỷ
năng dồi dào.
+ Du lịch sinh thái có tiềm năng lớn do khí hậu cao nguyên mát mẻ,phong cảnh đẹp ,thu
hút du khách.
* Khó khăn:
+ Mùa khô kéo dài, hạn hán thiếu nước.
+ Đất dễ bị xói mòn do phá rừng làm nương rẫy.
+ Thiếu nguồn lao động, đặc biệt lao động kĩ thuật cao
5) Tại sao nói Tây Nguyên có thế mạnh du lịch?

Tài nguyên có du lịch sinh thái khá phát triển: Các vườn quốc gia: Chư Mon Rây, Kon Ka Kinh,
đặc biệt có voi chở khách ở Bản Đôn - vườn quốc gia Yok Đôn. Đà Lạt là thành phố du lịch nổi
tiếng: hoa Đà Lạt, Hồ Xuân Hương, Du lịch văn hóa có hhông gian văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên.
18

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×