HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
BẠCH HOÀNG KHÁNH
VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ
ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
CỦA THANH NIÊN HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - 2014
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
BẠCH HOÀNG KHÁNH
VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ
ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
CỦA THANH NIÊN HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội)
Chuyên ngành : Xã hội học
Mã số : 62 31 30 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1.
GS.TS NGUYỄN ĐÌNH TẤN
2. PGS.TS PHẠM XUÂN HẢO
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và ñược trích dẫn ñầy ñủ theo quy ñịnh.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Bạch Hoàng Khánh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
1. BVTQ: bảo vệ Tổ quốc
2. NVQS: nghĩa vụ quân sự
3. QPTD: quốc phòng toàn dân
4. XHCN: xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
12
1.1. Tình hình nghiên cứu về chức năng, vai trò của gia ñình 12
1.2. Tình hình nghiên cứu về dòng họ và thực hiện nghĩa vụ quân sự
của thanh niên 21
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU ĐỀ
TÀI
29
2.1. Gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của thanh
niên 29
2.2. Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu vai trò của gia ñình, dòng
họ ñối với việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của thanh niên 61
2.3. Quan ñiểm C.Mác - Ph.Ăngghen, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
ñiểm của Đảng, Nhà nước ta về gia ñình, vai trò của gia ñình 67
Chương 3: THỰC TRẠNG, CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VAI TRÒ
CỦA GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN
NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CỦA THANH NIÊN HIỆN NAY
73
3.1. Sơ lược về ñịa bàn nghiên cứu 73
3.2. Thực trạng vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện
nghĩa vụ quân sự của thanh niên
76
3.3. Các yếu tố tác ñộng vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực
hiện nghĩa vụ quân sự của thanh niên hiện nay 102
Chương 4: PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ
ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CỦA
THANH NIÊN HIỆN NAY
128
4.1. Một số thuận lợi, khó khăn ñối với vai trò của gia ñình, dòng họ
trong thực hiện nghĩa vụ quân sự của thanh niên hiện nay 128
4.2. Một số vấn ñề ñặt ra và ñánh giá vai trò của gia ñình, dòng họ ñối
với việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của thanh niên trong những năm tới
136
4.3. Giải pháp cơ bản phát huy vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc
thực hiện nghĩa vụ quân sự của thanh niên hiện nay
145
KẾT LUẬN
152
KHUYẾN NGHỊ
156
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
157
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
158
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bảng 3.1: Vai trò của các tổ chức, lực lượng ñối với thanh niên trong
thực hiện NVQS, BVTQ
78
Bảng 3.2: Đánh giá về sự tham gia của gia ñình, dòng họ và các tổ chức,
lực lượng trong giáo dục, tuyên truyền NVQS cho thanh niên chưa ñến
tuổi nhập ngũ theo các nhóm khảo sát 79
Bảng 3.3: Những hoạt ñộng gia ñình, dòng họ thực hiện giáo dục, tuyên
truyền NVQS cho thanh niên chưa ñến tuổi nhập ngũ theo các nhóm
khảo sát 83
Bảng 3.4: Đánh giá của gia ñình, dòng họ và các tổ chức, lực lượng về sự
tham gia giáo dục, ñộng viên thanh niên ñăng ký, khám tuyển NVQS
theo nhóm ñối tượng khảo sát 86
Bảng 3.5: Những hoạt ñộng giáo dục, ñộng viên thanh niên tham gia
ñăng ký, khám tuyển NVQS của gia ñình, dòng họ theo nhóm ñối
tượng khảo sát 89
Bảng 3.6: Những hoạt ñộng gia ñình, dòng họ thực hiện ñối với thanh
niên trúng tuyển NVQS và có giấy gọi nhập ngũ theo nhóm ñối tượng
khảo sát 94
Bảng 3.7: Số lượng con trai của gia ñình với vai trò giáo dục, tuyên truyền
NVQS cho thanh niên chưa ñến tuổi nhập ngũ 104
Bảng 3.8: Số lượng con trai của gia ñình với vai trò giáo dục, ñộng viên
thanh niên tham gia ñăng ký, khám tuyển NVQS 106
Bảng 3.9: Điều kiện kinh tế của ñịa phương với hoạt ñộng giáo dục, tuyên
truyền NVQS cho thanh niên chưa ñến tuổi nhập ngũ của gia ñình, dòng họ
120
Bảng 3.10: Hệ thống chính trị cơ sở với hoạt ñộng giáo dục, tuyên truyền
NVQS cho thanh niên chưa ñến tuổi nhập ngũ của gia ñình, dòng họ 122
Bảng 3.11: Cộng ñồng làng xã với hoạt ñộng giáo dục, ñộng viên thanh
niên tham gia ñăng ký, khám tuyển NVQS của gia ñình, dòng họ 124
Bảng 3.12: Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước với hoạt ñộng giáo dục, ñộng viên thanh niên ñăng ký, khám
tuyển NVQS của gia ñình, dòng họ 125
Bảng 4.1: Một số thuận lợi, khó khăn ñối với vai trò của gia ñình, dòng
họ trong thực hiện NVQS của thanh niên hiện nay
128
Bảng 4.2: Nghề nghiệp và thu nhập bình quân người/tháng của gia ñình
theo nơi ở của gia ñình 131
Bảng 4.3: Những vấn ñề ñặt ra về vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với
việc thực hiện NVQS của thanh niên 137
Bảng 4.4: Đánh giá vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện
NVQS của thanh niên trong những năm tới
142
Bảng 4.5: Giải pháp cơ bản phát huy vai trò của gia ñình, dòng họ ñối
với việc thực hiện NVQS của thanh niên 145
DANH MỤC CÁC BIỂU TRONG LUẬN ÁN
Trang
Biểu 3.1: Đóng góp của gia ñình, dòng họ trong ñấu tranh chống giặc
ngoại xâm của dân tộc và trong xây dựng nền QPTD, BVTQ 77
Biểu 3.2: Cảm nhận của gia ñình khi thanh niên ñến tuổi nhập ngũ, ñi
ñăng ký khám tuyển, rồi trúng tuyển NVQS 81
Biểu 3.3: Gia ñình, dòng họ và các tổ chức lực lượng tham gia giáo dục,
ñộng viên thanh niên trúng tuyển NVQS 92
Biểu 3.4: Lựa chọn của bố mẹ về việc thực hiện NVQS của con em 93
Biểu 3.5: Sự quan tâm, lo lắng của các thành viên trong gia ñình ñối với
thanh niên ñang tại ngũ
99
Biểu 3.6: Hoạt ñộng ñộng viên, chăm lo thanh niên ñang tại ngũ của
gia ñình, dòng họ 100
Biểu 3.7: Các yếu tố tác ñộng ñến vai trò của gia ñình, dòng trong thực
hiện NVQS của thanh niên 103
Biểu 3.8: Nghề nghiệp của gia ñình với vai trò giáo dục, tuyên truyền
NVQS cho thanh niên chưa ñến tuổi nhập ngũ của gia ñình, dòng họ 108
Biểu 3.9: Nghề nghiệp của gia ñình với vai trò giáo dục, ñộng viên
thanh niên lên ñường nhập ngũ khi có giấy gọi của gia ñình, dòng họ
110
Biểu 3.10: Gia ñình có bố mẹ là ñảng viên và không là ñảng viên với vai
trò giáo dục, ñộng viên thanh niên tham gia ñăng ký, khám tuyển NVQS
của gia ñình, dòng họ
112
Biểu 3.11: Học vấn của bố thanh niên với vai trò giáo dục, ñộng viên
thanh niên tham gia ñăng ký, khám tuyển NVQS của gia ñình, dòng họ 115
Biểu 3.12: Thu nhập của gia ñình với vai trò của gia ñình, dòng họ trong
giáo dục, tuyên truyền NVQS cho thanh niên chưa ñến tuổi nhập ngũ 117
DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH TRONG LUẬN ÁN
Mô hình 2.1: Bốn vòng tròn ñồng tâm của thiết chế xã hội 58
Mô hình 2.2: Vòng tròn khép kín giữa hệ thống chính trị cở sở với
cộng ñồng làng xã và gia ñình, dòng họ 59
Mô hình 2.3: Vòng tròn khép kín giữa trưởng dòng họ, chủ hộ gia
ñình và thanh niên
60
Mô hình 2.4: Các thành phần và mối quan hệ của hệ thống gia ñình 62
Mô hình 3.1: Những hoạt ñộng gia ñình, dòng họ thực hiện giáo dục,
tuyên truyền NVQS cho thanh niên chưa ñến tuổi nhập ngũ
81
Lược ñồ 2.1: Thao tác hoá khái niệm về gia ñình, dòng họ 41
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Gia ñình, dòng họ có vị thế, vai trò to lớn trong công cuộc dựng nước và giữ
nước của dân tộc ta. Gia ñình, dòng họ là những ñơn vị xã hội lập nên làng xã, xác
lập và khẳng ñịnh chủ quyền của ñất nước trên biên giới ñất liền, biển ñảo. Các gia
ñình, dòng họ chung sức, chung lòng lập nên những pháo ñài làng xã vững chắc
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ ñất nước. Gia ñình, dòng họ ñộng viên
và tổ chức cho con em tham gia lực lượng vũ trang, sẵn sàng chiến ñấu và BVTQ,
ñồng thời là hậu phương vững chắc cho tiền tuyến ñánh giặc.
Chiến tranh giải phóng và BVTQ của nhân dân ta là chiến tranh nhân dân, là
một nghệ thuật quân sự ñộc ñáo của dân tộc ta. Thực hiện nền QPTD, chiến tranh
nhân dân, dân tộc ta thường xuyên duy trì việc thực hiện NVQS ñối với công dân.
Nước có giặc, toàn dân tham gia ñánh giặc. Đất nước hòa bình mọi người vừa có
trách nhiệm xây dựng ñất nước vừa có trách nhiệm tham gia lực lượng vũ trang,
củng cố quốc phòng, giữ vững ñất nước.
Kế thừa nghệ thuật quân sự truyền thống và kinh nghiệm thực hiện chiến tranh
nhân dân, nền QPTD của cha ông, Đảng và Nhà nước ta luôn có chủ trương và ban
hành chính sách thực hiện NVQS với công dân. Những công dân trong ñộ tuổi có
thể phục vụ ñược trong lực lượng vũ trang, có sức khoẻ ñều phải thực hiện NVQS.
Thực hiện NVQS là trách nhiệm và quyền lợi của mỗi công dân Việt Nam.
Hiện nay, trong ñiều kiện thời bình, cả nước tập trung cho nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội nên nhu cầu gọi thanh niên nhập ngũ phục vụ trong quân ñội không
nhiều. Một số công dân trong ñộ tuổi NVQS ñược miễn, hoãn nhập ngũ. Hàng năm,
số lượng công dân gọi nhập ngũ không nhiều và có một số ñối tượng ñược miễn,
hoãn thực hiện NVQS ñã tạo ra cho công tác tuyển quân hàng năm của các ñịa
phương những thuận lợi và không ít khó khăn. Vấn ñề công bằng, bình ñẳng, công
khai, dân chủ trong thực hiện NVQS của công dân ñã và ñang là vấn ñề xã hội cần
quan tâm giải quyết ở ñịa phương cơ sở hiện nay.
Trong bối cảnh ñó, việc ñảm bảo chỉ tiêu, chất lượng gọi thanh niên nhập ngũ
hàng năm của các ñịa phương phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của hệ thống chính trị
cơ sở, của các ñoàn thể chính trị - xã hội, của các tổ chức xã hội công dân và vai trò
2
của gia ñình, dòng họ. Kinh nghiệm chỉ ra rằng, trên cơ sở phối kết hợp chặt chẽ các
vai trò thì công tác tuyển quân hàng năm của các ñịa phương mới ñược thực hiện
ñúng, ñủ, chất lượng. Kinh nghiệm cũng chỉ ra rằng, trong công tác tuyển quân
hàng năm phải phát huy cao ñộ vai trò của gia ñình, dòng họ.
Gia ñình, dòng họ là nhân tố quan trọng, quyết ñịnh ñến việc thực hiện NVQS
của thanh niên. Gia ñình, dòng họ xây dựng và nuôi dưỡng ý thức NVQS cho thanh
niên, ñộng viên và tổ chức cho thanh niên nhập ngũ, tạo dựng những yếu tố ñể
thanh niên yên tâm thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện NVQS. Hiện nay,
ñộ tuổi gọi nhập ngũ từ 18 ñến 25, nhưng tập trung chủ yếu từ 18 ñến 20 tuổi. Ở ñộ
tuổi này, phần lớn thanh niên ñang sống trong gia ñình, phụ thuộc vào gia ñình, nhất
là những thanh niên vừa học xong trung học phổ thông. Do ñó, mức ñộ, tính chất
thực hiện NVQS của thanh niên phụ thuộc rất nhiều vào sự ñộng viên và quyết ñịnh
của gia ñình, dòng họ.
Là một ñơn vị kinh tế, xã hội, văn hóa, gia ñình, dòng họ có nhiều sự tính toán
trong việc quyết ñịnh cho con em thực hiện NVQS. Trong nền kinh tế thị trường, sự
tính toán dựa trên lợi ích có thể dẫn ñến việc gia ñình, dòng họ tìm mọi phương
thức ñể con em ñược miễn hoãn hoặc thoái thác thực hiện NVQS ñể chăm lo cho
bản thân và gia ñình. Trên thực tế, ñại ña số gia ñình, dòng họ giáo dục, ñộng viên,
tổ chức cho con em thực hiện NVQS theo quy ñịnh của pháp luật, song cũng có gia
ñình, dòng họ không hợp tác với hệ thống chính trị ở cơ sở trong quá trình gọi thanh
niên nhập ngũ, ít quan tâm ñến thanh niên trong thời gian họ thực hiện NVQS. Thực
tiễn công tác gọi thanh niên nhập ngũ ở các ñịa phương cơ sở cho thấy, ñể công tác
này ñạt kết quả cao phải phát huy hơn nữa vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc
thực hiện NVQS của thanh niên.
Nhằm góp phần lý giải về lý luận và thực tiễn vai trò gia ñình, dòng họ ñối với
việc thực hiện NVQS của thanh niên, cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn cho việc
hình thành các giải pháp phát huy vai trò gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện
NVQS của thanh niên, tác giả lựa chọn vấn ñề: “Vai trò của gia ñình, dòng họ ñối
với việc thực hiện NVQS của thanh niên hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp huyện
Ứng Hoà, thành phố Hà Nội) làm ñề tài nghiên cứu của luận án. Đây là nghiên cứu
xã hội học mới, không trùng lặp với các công trình ñã công bố. Kết quả nghiên cứu
3
sẽ góp phần vào luận giải vai trò xã hội của gia ñình, dòng họ, nâng cao chất lượng
tuyển quân, góp phần xây dựng nền QPTD, BVTQ thời kỳ mới, bổ sung nội dung
chuyên ngành xã hội học gia ñình, xã hội học quân sự và xã hội học quản lý.
2. Mục ñích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục ñích nghiên cứu
Làm rõ những vấn ñề cơ bản về lý thuyết và thực tiễn vai trò của gia ñình,
dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên; ñánh giá và ñề xuất giải pháp
phát huy vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên
trong những năm tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn ñề lý thuyết về vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc
thực hiện NVQS của thanh niên.
- Đánh giá vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của
thanh niên hiện nay.
- Đề xuất giải pháp phát huy vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực
hiện NVQS của thanh niên.
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện
NVQS của thanh niên.
Khách thể nghiên cứu
- Gia ñình, dòng họ có thanh niên nhập ngũ; gia ñình, dòng họ có thanh niên
không trúng tuyển NVQS.
- Thanh niên trong ñộ tuổi thực hiện NVQS theo quy ñịnh của pháp luật;
thanh niên ñang thực hiện NVQS.
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Từ năm 2006 ñến năm 2014. Thời ñiểm khảo sát thực tế: năm
2012, 2013.
- Về nội dung: Nghiên cứu tương quan giữa gia ñình, dòng họ với việc thực
hiện NVQS của thanh niên; làm rõ vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc tổ
chức thực hiện NVQS, xây dựng nền QPTD, BVTQ.
4
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên ñược thể hiện
trên những vai trò gì?
- Yếu tố nào có mối quan hệ với vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc
thực hiện NVQS của thanh niên hiện nay?
5. Giả thuyết nghiên cứu, các biến số và khung nghiên cứu
5.1. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết thứ nhất: Gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của
thanh niên luôn thể hiện vai trò quan trọng, quyết ñịnh trong giáo dục, tuyên truyền
NVQS cho thanh niên chưa ñến tuổi nhập ngũ, giáo dục, ñộng viên thanh niên tham
gia ñăng ký, khám tuyển NVQS, giáo dục, ñộng viên thanh niên lên ñường nhập
ngũ và ñộng viên, chăm lo thanh niên ñang tại ngũ ở ñơn vị quân ñội.
Giả thuyết thứ hai: Vai trò của gia ñình, dòng họ trong thực hiện NVQS của
con cháu có mối quan hệ chặt chẽ với số lượng con trai của gia ñình, thu nhập, nghề
nghiệp của gia ñình, trình ñộ học vấn của bố thanh niên, gia ñình có bố mẹ là ñảng
viên và gia ñình không có bố mẹ là ñảng viên.
Giả thuyết thứ ba: Trong những năm tới, vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với
việc thực hiện NVQS của thanh niên trong giáo dục, tuyên truyền NVQS cho thanh
niên chưa ñến tuổi nhập ngũ, giáo dục, ñộng viên thanh niên tham gia ñăng ký,
khám tuyển NVQS, giáo dục, ñộng viên thanh niên lên ñường nhập ngũ và ñộng
viên, chăm lo thanh niên ñang tại ngũ ở ñơn vị quân ñội sẽ ngày càng tăng.
5.2. Hệ các biến số
Biến số ñộc lập
- Số lượng con trai của gia ñình: ñược ño bằng chỉ số 1 con trai, 2 con trai và 3
con trai trở lên.
- Đặc ñiểm của gia ñình: thu nhập; nghề nghiệp; trình ñộ học vấn của bố thanh
niên; gia ñình có bố mẹ là ñảng viên và gia ñình không có bố mẹ là ñảng viên.
+ Thu nhập của gia ñình ñược ño bằng thu nhập bình quân người/ tháng, với các
chỉ số: từ 2 triệu trở lên, từ 1 ñến dưới 2 triệu, dưới 1 triệu.
+ Nghề nghiệp của gia ñình ñược ño bằng nghề nghiệp của bố mẹ thanh niên, với
các chỉ số: nông nghiệp, nông nghiệp hỗn hợp và phi nông nghiệp.
5
+ Trình ñộ học vấn của bố thanh niên ñược ño bằng các chỉ số: tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông và trung cấp trở lên.
+ Gia ñình có bố mẹ là ñảng viên và gia ñình không có bố mẹ là ñảng viên ñược
ño bằng chỉ số: bố mẹ là ñảng viên và bố mẹ không là ñảng viên.
Biến số phụ thuộc:
- Giáo dục, truyên truyền NVQS cho thanh niên chưa ñến tuổi nhập ngũ.
- Giáo dục, ñộng viên thanh niên ñăng ký, khám tuyển NVQS.
- Giáo dục, ñộng viên thanh niên lên ñường thực hiện NVQS khi có giấy gọi
nhập ngũ.
- Động viên, chăm lo thanh niên ñang tại ngũ ở ñơn vị quân ñội.
Yếu tố khách quan
- Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Điều kiện kinh tế của ñịa phương.
- Hệ thống chính trị cơ sở.
- Cộng ñồng làng xã.
6
5.3. Khung nghiên cứu
6. Cơ sở lý luận, phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
6.1. Lý thuyết nghiên cứu
Lý thuyết hệ thống gia ñình của Murray Bowen. Vận dụng lý thuyết hệ thống
gia ñình ñể nhận biết các thành phần của gia ñình, vị trí, vai trò của các thành viên
trong gia ñình, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia ñình; trên cơ sở ñó, phân
tích mối quan hệ giữa bố mẹ với con cái và vai trò của bố mẹ với con cái.
Lý thuyết trung gian của Robert K.Merton về tập hợp vai trò. Vận dụng lý
thuyết trung gian về tập hợp vai trò ñể phân tích, ñánh giá các vai trò của gia ñình,
dòng họ ñược thể hiện trên những hoạt ñộng cụ thể; tương quan, mối quan hệ giữa
các yếu tố với những vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với con cháu.
6.2. Phương pháp luận
Luận án vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan ñiểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và
Vai trò của
gia ñình,
dòng họ ñối
với việc
thực hiện
NVQS của
thanh niên
Giáo dục, ñộng viên
thanh niên ñăng ký,
khám tuyển NVQS
Giáo dục, ñộng viên
thanh niên lên ñường
thực hiện NVQS khi
có giấy gọi nhập ngũ
Động viên, chăm lo
thanh niên ñang tại
ngũ ở ñơn vị quân ñội
Số lượng con
trai của gia ñình
Đặc ñiểm của
gia ñình: thu
nhập; trình ñộ
học vấn; nghề
nghiệp; bố mẹ là
ñảng viên và
bố
mẹ không là
ñảng
v
iên
Giáo dục, tuyên
truyền NVQS cho
thanh niên chưa ñến
tuổi nhập ngũ
Điều kiện kinh tế
của ñịa phương
Đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách,
pháp lu
ật của Nh
à
n
ư
ớc
Hệ thống chính
trị cơ
sở
Cộng ñồng làng
xã
7
pháp luật, chính sách của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
NVQS, về gia ñình có công với cách mạng, có thanh niên ñang tại ngũ ñể phân tích,
ñánh giá vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên.
6.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài liệu
- Thu thập, phân tích số liệu, tài liệu về gia ñình, dòng họ trong các công trình,
bài viết của các tác giả trong và ngoài nước.
- Thu thập, phân tích các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, về
công tác quân sự, an ninh - quốc phòng của huyện Ứng Hoà và xã Quảng Phú Cầu,
xã Đại Cường, thị trấn Vân Đình từ năm 2006 ñến 2014. Các báo cáo ñược thu thập
chủ yếu từ cơ quan quân sự huyện và xã, thị trấn.
Trong số 29 ñơn vị hành chính thuộc huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội, ñề
tài chọn nghiên cứu xã Quảng Phú Cầu, xã Đại Cường và thị trấn Vân Đình theo
các tiêu chí sau:
+ Về ñịa lý: trong ñịa giới hành chính của huyện Ứng Hoà, xã Quảng Phú Cầu
ở phía Bắc - cửa ngõ của huyện, xã Đại Cường ở phía Nam - cuối huyện, thị trấn
Vân Đình ở trung tâm của huyện.
+ Về lịch sử: cả ba ñịa phương ñều có truyền thống cách mạng kiên cường, có
những ñóng góp to lớn về nhân lực, vật lực cho công cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp, ñế quốc Mỹ và trong chiến tranh BVTQ.
+ Về kinh tế - xã hội: Quảng Phú Cầu và Đại Cường là hai xã nông nghiệp. Xã
Đại Cường chủ yếu phát triển kinh tế dựa vào trồng trọt và chăn nuôi, ñời sống sinh
hoạt của gia ñình, dòng họ còn mang nhiều ấn của xã hội nông thôn; xã Quảng Phú
Cầu, ngoài phát triển kinh tế nông nghiệp còn phát triển kinh tế tiểu thủ công
nghiệp, kinh tế làng nghề, ñời sống sinh hoạt của gia ñình, dòng họ trong xã hội
nông thôn nhưng có nhiều tiếp biến với kinh tế thị trường; thị trấn Vân Đình là
trung tâm hành chính, văn hoá, kinh tế, xã hội của huyện, ñời sống sinh hoạt của gia
ñình, dòng họ chủ yếu ñược tổ chức theo xã hội ñô thị.
Phỏng vấn sâu
- 15 cán bộ xã, thị trấn, thôn, tổ dân phố. Trong ñó, phỏng vấn 06 cán bộ xã,
thị trấn (chủ tịch, phó chủ tịch xã, thị trấn, chỉ huy trưởng quân sự, chỉ huy phó
quân sự xã, thị trấn); 09 cán bộ thôn, tổ dân phố.
8
- 35 người trong gia ñình, dòng họ, gồm: 09 trưởng họ, 16 bố mẹ thanh niên
trúng tuyển, không trúng tuyển NVQS và 10 thanh niên nhập ngũ và không nhập ngũ.
Điều tra bằng phiếu
- Điều tra bằng phiếu ñối với 800 người thuộc các nhóm ñối tượng sau: 198
người là bố mẹ thanh niên trúng tuyển NVQS từ năm 2010 ñến năm 2013, ñiều tra
tháng 2, tháng 8 của năm 2012 và tháng 2, tháng 8 của năm 2013; 402 người là bố mẹ
thanh niên không trúng tuyển NVQS, ñiều tra tháng 8 năm 2013 ở xã Quảng Phú
Cầu, xã Đại Cường, thị trấn Vân Đình, huyện Ứng Hoà, Hà Nội; 200 người là thanh
niên ñang tại ngũ ở tiểu ñoàn huấn luyện tân binh, Sư ñoàn B71, Quân chủng Phòng
không - Không quân, ñiều tra tháng 9 năm 2012. Kết quả thu về 789 phiếu.
Phương pháp lấy mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn giản
- Với nhóm bố mẹ của thanh niên trúng tuyển NVQS: dựa vào danh sách 198
thanh niên trúng tuyển NVQS do Ban chỉ huy quân sự xã Quảng Phú Cầu, xã Đại
Cường, thị trấn Vân Đình cung cấp trong các ñợt tuyển quân (tháng 2 và tháng 8) từ năm
2010 ñến năm 2013, nghiên cứu toàn bộ bố mẹ thanh niên trúng tuyển NVQS.
- Với nhóm bố mẹ của thanh niên không trúng tuyển quân sự: trên cơ sở danh
sách những thanh niên không trúng tuyển NVQS do Ban chỉ huy quân sự xã, thị
trấn cung cấp trong ñợt tuyển quân tháng 8 năm 2013: xã Quảng Phú Cầu có 282
thanh niên không trúng tuyển NVQS; xã Đại Cường có 114 thanh niên không trúng
tuyển NVQS; thị trấn Vân Đình có 247 thanh niên không trúng tuyển NVQS. Sử
dụng công thức tính mẫu của Krejcie và Morgan (1970) [128]:
Trong ñó
:
S = cỡ mẫu cần thiết; N = quy mô dân số; P = tỷ lệ dân số; d = mức
ñộ chính xác hiện như là một tỷ lệ
;
X2 = ñộ tin cậy: giá trị bảng chi bình phương
cho một mức ñộ tự do ở mức ñộ tin cậy mong muốn.
Từ số lượng thanh niên không trúng tuyển NVQS ñược cung cấp, sử dụng công
thức tính mẫu, tính ñược dung lượng mẫu cần thiết như sau: xã Quảng Phú Cầu là
163 thanh niên; xã Đại Cường là 88 thanh niên; thị trấn Vân Đình là 151 thanh niên.
Sau ñó, ñiều tra bằng phiếu với bố hoặc mẹ thanh niên không trúng tuyển NVQS.
)1()1(
)1(
22
2
PPXNd
PNPX
S
−+−
−
=
9
- Với nhóm thanh niên ñang tại ngũ ở ñơn vị quân ñội: dựa vào danh sách 200
thanh niên tại ngũ ở tiểu ñoàn huấn luyện tân binh do lãnh ñạo, chỉ huy tiểu ñoàn cung
cấp trong ñợt huấn luyện tân binh, tháng 9 năm 2012, nghiên cứu toàn bộ thanh niên.
Thanh niên ñang tại ngũ có nơi ở trước khi nhập ngũ thuộc 10 tỉnh, thành ở
miền Trung: Thanh Hoá, Hà Tĩnh và miền Bắc: Bắc Giang, Hải Dương, Hải Phòng,
Nam Định, Thái Bình, Phú Thọ, Yên Bái, Hà Nội (không có thanh niên ở huyện
Ứng Hoà). Do không có thanh niên nào thuộc huyện Ứng Hoà, Hà Nội nên kết quả
ñiều tra thanh niên tại ngũ ñược dùng ñể ñối chiếu, so sánh với kết quả ñiều tra bố
mẹ thanh niên và ñánh giá các vấn ñề phát huy vai trò của gia ñình, dòng họ trong
thực hiện NVQS của thanh niên hiện nay.
- Số lượng phiếu ñược xử lý 789 (11 phiếu không chứa ñủ thông tin, không
ñược xử lý, trong ñó 09 phiếu của bố mẹ thanh niên không trúng tuyển NVQS; 02
phiếu của thanh niên ñang tại ngũ).
- Trong phân tích, ñánh giá mối quan hệ giữa biến số ñộc lập, yếu tố khách quan
với biến số phụ thuộc có sử dụng sự kiểm ñịnh Chi-square thông qua chỉ số: Pearson chi-
square. Nếu chỉ số Pearson chi-square có mức ý nghĩa P < 0,05 và có giá trị tuyệt
ñối càng lớn thì mối quan hệ giữa hai biến số càng chặt chẽ và ngược lại.
10
- Bảng cơ cấu mẫu ñiều tra
:
Cơ cấu mẫu
Bố mẹ
thanh niên
trúng tuyển
NVQS
(N=198)
Bố mẹ thanh
niên không
trúng tuyển
NVQS
(N=393)
Thanh niên
ñang tại ngũ
(N=198)
Chung
(N=789)
Đặc ñiểm ñối tượng
SL % SL % SL % SL %
Quảng Phú Cầu 81 40,9 159 40,5 240 30,4
Đại Cường 43 21,7 86 21,9 129 16,3
Nơi ở
Vân Đình 74 37,4 148 37,7 222 28,1
Dưới 46 61 30,8 144 36,6 205 34,7
Từ 46 - 50 61 30,8 146 37,2 207 35,0
Từ 51 - 55 45 22,7 53 13,5 98 16,6
Tuổi
Trên 55 31 15,7 50 12,7 81 13,7
Bố thanh niên 137 69,2 291 74,0 428 54,2 Giới
tính
Mẹ thanh niên 61 30,8 102 26,0 163 20,7
Nông nghiệp 60 30,3 184 46,6 159 80,3 403 51,1
Nông nghiệp hỗn hợp 103 52,0 161 41,0 11 5,6 275 34,9
Nghề
nghiệp
Phi nông nghiệp 35 17,7 48 12,2 28 14,1 111 14,1
Bố mẹ là ñảng viên 19 9,6 43 10,9 44 22,2 106 13,4 Đảng
viên
Bố mẹ không là ñảng viên
179 90,4 350 89,1 145 77,8 683 86,6
2 - 4 người 78 39,4 173 44,1 105 53,0 356 45,1
5 người 67 33,8 128 32,6 55 27,8 250 31,7
Thành
viên gia
ñình
6 người trở lên 53 26,7 92 23,4 38 19,1 183 23,2
1 con trai 88 44,4 211 53,7 100 50,5 399 50,6
2 con trai 91 46,0 166 42,2 85 42,9 342 43,3
Con trai
trong
gia ñình
3 con trai trở lên 19 9,6 16 4,1 13 6,6 48 6,1
Nông dân 183 92,4 390 99,2 182 91,9 755 95,7
Công nhân 10 5,1 1 0,3 7 3,5 18 2,8
Thành
phần
xuất
thân
Khác 5 2,5 2 0,5 9 4,5 16 3,0
Tiểu học 26 13,1 35 8,9 6 3,0 67 8,5
Trung học cơ sở 111 56,1 256 65,1 80 40,4 447 46,7
Trung học phổ thông 54 27,3 76 19,3 102 51,5 232 29,4
Trình
ñộ học
vấn
Trung cấp trở lên 7 3,5 26 6,6 10 5,0 43 5,4
2 triệu trở lên
4 2,0 38 9,7 10 5,1 52 6,6
1-dưới 2 triệu
43 21,7 199 50,6 69 34,8 311 39,4
Thu
nhập
bình
quân
người/
tháng
Dưới 1triệu 151 76,3 156 39,7 119 60,1 426 54,0
11
7. Điểm mới, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
7.1. Điểm mới của luận án
- Điểm mới về lý luận: Bên cạnh việc ñưa ra những nghiên cứu mới về gia ñình,
dòng họ, ñặc ñiểm của gia ñình, dòng họ, luận án phân tích quan niệm và yếu tố tác
ñộng vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên. Đặc
biệt, luận án ñưa ra 3 mô hình tương tác giữa các yếu tố tác ñộng, chi phối việc thực
hiện NVQS của thanh niên.
- Điểm mới về thực tiễn: Dựa trên những tài liệu, số liệu thu thập, xử lý ñược từ
ñiều tra khảo sát của tác giả, luận án có những phân tích, ñánh giá mới về thực trạng
vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên và yếu tố
tác ñộng ñến vai trò của gia ñình ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên.
- Vấn ñề ñược rút ra từ những phân tích, ñánh giá thực trạng; một số thuận lợi,
khó khăn, ñánh giá vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của
thanh niên; giải pháp phát huy vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện
NVQS của thanh niên ñều là những nghiên cứu mới trong luận án.
7.2. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung, phát triển lý thuyết xã hội học gia ñình,
xã hội học quân sự, xã hội học quản lý, nhất là lý thuyết xã hội hoá; góp phần hoàn
thiện lý luận về công tác quản lý ñối với thanh niên trong ñộ tuổi thực hiện NVQS và
thanh niên ñang tại ngũ.
- Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của thanh niên
trong thực hiện NVQS; góp phần khẳng ñịnh vai trò của gia ñình, dòng họ trong xây
dựng và củng cố nền QPTD, BVTQ Việt Nam XHCN.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy xã
hội học gia ñình, xã hội học quân sự, xã hội học quản lý.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
12
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Gia ñình, dòng họ và vai trò của gia ñình, dòng họ ñược nhìn nhận dưới nhiều
góc ñộ tiếp cận khác nhau, trong ñó có những công trình nghiên cứu dưới góc ñộ
tiếp cận xã hội học. Sự tham gia của xã hội học ñã góp phần nhận thức về gia ñình,
dòng họ trở nên cụ thể, sâu sắc và toàn diện hơn.
Cho ñến nay, ñã có nhiều công trình, bài viết cả trong và ngoài nước nghiên
cứu về gia ñình, dòng họ, trên các hướng, nội dung khác nhau. Trong ñó, có các
hướng, nội dung nghiên cứu về chức năng, vai trò giáo dục, xã hội hoá của gia ñình,
dòng họ và chức năng, vai trò tâm lý tình cảm của gia ñình, dòng họ; làng Việt,
dòng họ và thực hiện NVQS của thanh niên.
1.1.
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH
1.1.1. Chức năng, vai trò giáo dục, xã hội hoá của gia ñình
Nghiên cứu về chức năng, vai trò giáo dục, xã hội hoá của gia ñình có nhiều
công trình, bài viết, trong ñó có cả những công trình, bài viết của tác giả trong nước
và nước ngoài. Điển hình cho hướng nghiên cứu này là các tác giả August Comte,
Cooley, Đặng Cảnh Khanh, Lê Thị Quý, Lê Ngọc Văn, v.v…
Trước hết, nghiên cứu về vai trò giáo dục, xã hội hoá của gia ñình ñược thể
hiện trong sách “Xã hội học gia ñình” của Martine Segalen
[77]. Ở ñây, tác giả ñã
trình bầy các vấn ñề chủ yếu: suy nghĩ về gia ñình hiện ñại; những biến ñổi của
quan hệ thân tộc; những biến ñổi của gia ñình; các chức năng của gia ñình; gia ñình,
chuẩn mực và nhà nước. Đặc trưng của cuốn sách là sự kết hợp giữa trình bầy lý
thuyết và các kết quả nghiên cứu thực nghiệm, nghiên cứu về gia ñình và các quan
hệ của gia ñình ở châu Âu; ñặt gia ñình và sự biến ñổi của gia ñình trong các quan
hệ với xã hội, giai cấp, nhà nước, dòng họ, quan hệ thân tộc, ñề cao vị thế thiết chế
xã hội của gia ñình, dòng họ và nhấn mạnh vai trò giáo dục, xã hội hóa của gia ñình.
Trong
làm rõ vai trò giáo dục, xã hội hoá của gia ñình, tác giả ñã phân tích các
chiều cạnh quan hệ xã hội của gia ñình: mẹ và con gái; quan hệ thân tộc theo giới
tính; tự do, bình ñẳng, bất bình ñẳng trong quan hệ gia ñình.
Cuốn Gia ñình học của Đặng Cảnh Khanh và Lê Thị Quý
[53] là một công trình
nghiên cứu khoa học về gia ñình Việt Nam, về vai trò của gia ñình. Trong cuốn sách,
13
các tác giả ñã có những nghiên cứu chuyên sâu về vị trí, vai trò, chức năng của gia
ñình và cho rằng: “Gia ñình có thể biến ñổi mạnh mẽ về cơ cấu, chức năng, về các
hình thức và chuẩn mực trong các mối quan hệ, nhưng vị trí, vai trò của nó ñối với sự
phát triển của xã hội thì vẫn không thay ñổi”
[53, tr. 642-643]. Đặc biệt, khi nghiên
cứu về giáo dục gia ñình và xã hội hoá cá nhân, các tác giả viết: “Giáo dục gia ñình là
phương thức dạy dỗ cho con trẻ lớn lên có ñược những kiến thức cần thiết ñể mưu
sinh, lao ñộng, sản suất và ứng xử với ñời”
[53, tr. 261-262]. Trong những nội dung
mà các bậc cha mẹ giáo dục con cháu ñược các tác giả ñưa ra như: sự lễ phép, hiếu
thảo, tính trung thực, tính tự lập, niềm tin vào cuộc sống và sự truyền dạy về lý tưởng
cách mạng, thì “Sự truyền dạy về lý tưởng cách mạng không cao, chỉ chiếm 51,7%”
[53, tr. 271], nhưng theo các tác giả ñiều này không có nghĩa gia ñình không chú
trọng giáo dục mà chỉ là một sự thay ñổi phù hợp với ñiều kiện và hoàn cảnh sống
của kinh tế thị trường. Nghiên cứu này của tác giả là những gợi mở thú vị cho việc
gia ñình giáo dục, tuyên truyền con em về nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân với
quê hương, ñất nước, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ BVTQ.
Nghiên cứu về chức năng, vai trò xã hội hoá của gia ñình phải kể ñến August
Comte, nhà xã hội học người Pháp. Trong phân tích xã hội dưới dạng cơ cấu của nó,
Comte ñã xác ñịnh vị trí và chức năng của gia ñình trong sự vận ñộng của tổng thể xã
hội. Ông chia xã hội thành hai phần cơ bản là tĩnh học xã hội (phần cơ cấu chức
năng) và ñộng học xã hội (phần lịch sử). Với cách phân chia này, Comte chỉ ra, gia
ñình vừa nằm trong phần cơ cấu tĩnh của xã hội (vị thế, vai trò, chức năng quan trọng
trong xã hội) vừa nằm trong phần ñộng của xã hội (vận ñộng và biến ñổi cùng với các
sự kiện lịch sử). Ông cũng cho rằng, gia ñình là môi trường xã hội hoá ñầu tiên của
con người trước khi bước vào ñời sống xã hội. Gia ñình là một thành phần chủ yếu,
quan trọng của xã hội, tạo nên diện mạo xã hội; mối quan hệ giữa các thành viên
trong gia ñình tạo nên sự gắn kết của gia ñình trong xã hội
[94, tr.12].
Ch.H.Cooley, trong cuốn Bản chất con người và trật tự xã hội lại ñưa ra quan
ñiểm, một trong những thành tố cấu thành trật tự xã hội là gia ñình. Cooley coi gia
ñình là một trong những nhóm nhỏ của xã hội và là nhóm có vai trò quan trọng nhất
trong quá trình xã hội hóa cá nhân. Ông ñưa hệ thống phương pháp luận có tính cơ
cấu - chức năng vào phân tích gia ñình. Qua ñó, Cooley ñã có ñiều kiện ñể mổ xẻ,
14
phân tích các quan hệ gia ñình một cách cụ thể, sát thực. Tuy nhiên, trong phân tích
gia ñình, Cooley có phần coi nhẹ các nhân tố mang tính chủ thể như nhận thức, tâm
lý, tâm trạng, các nhân tố về văn hóa, truyền thống, phong tục tập quán trong sự vận
ñộng của các quan hệ gia ñình
[94, tr.13].
Cũng ñề cập ñến chức năng gia ñình, nhưng thiên về chức năng xã hội hoá
của gia ñình, cuốn sách Gia ñình với chức năng xã hội hóa của Lê Ngọc Văn [102]
ñã cho thấy những biến ñổi trong chức năng xã hội hóa của gia ñình Việt Nam,
những thách thức, khó khăn và những giải pháp cho gia ñình Việt Nam nhằm hoàn
thiện chức năng xã hội hóa trong ñiều kiện hiện nay. Trong phân tích chức năng xã
hội hoá của gia ñình, tác giả cho rằng, gia ñình không chỉ tái sản xuất ra con người
về mặt thể chất mà còn tái sản xuất ra ñời sống tình cảm, tâm hồn, văn hoá, tức là
xã hội hoá. Quá trình xã hội hoá giúp chuyển hoá con người từ một thực thể tự
nhiên thành con người xã hội và con người sinh ra nếu không nhận ñược sự giáo
dục, tách khỏi môi trường xã hội thì sẽ không trở thành con người thực thụ: “Người
ta sinh ra không phải ñã là con người mà chỉ trở thành con người trong quá trình
giáo dục” [Trích theo 78, tr.49]. Đây ñều là những gợi ý thú vị cho nghiên cứu chức
năng, vai trò xã hội hoá NVQS cho thanh niên của gia ñình.
Nghiên cứu về chức năng, vai trò giáo dục của gia ñình còn ñược nhìn nhận
trong nhiều công trình, bài viết của các tác giả. Nổi bật cho các công trình nghiên
cứu chức năng giáo dục của gia ñình là cuốn sách: Những nghiên cứu xã hội học về
gia ñình Việt Nam của Tương Lai
[58]. Công trình ñã trình bày khá rõ nét những
ñặc ñiểm của gia ñình, như nội dung phân tích về gia ñình và giáo dục gia ñình của
Trần Đình Hượu, phụ nữ với chức năng giáo dục gia ñình của Đặng Thanh Lê; phân
tích sâu sắc ảnh hưởng của giáo dục gia ñình ñối với sự hình thành và hoàn thiện
nhân cách của con người.
Cũng bàn về giáo dục gia ñình, Trịnh Duy Luân và Helle Rydstrom - Wil
Burghoorn trong cuốn Gia ñình nông thôn Việt Nam trong chuyển ñổi
[62] ñã ñưa
ra những số liệu về vai trò của cha mẹ trong giáo dục con cái, như “Vai trò của
cha mẹ trong việc dạy bảo, ñưa con vào kỷ luật: cả hai vợ chồng là 27,7%, chồng
là 20,6%, vợ là 19,9%, người khác là 1,5%”
[62, tr.141]. Sự dạy bảo, ñưa con vào
kỷ luật của cha mẹ là nhân tố quan trọng trong giáo dục, tuyên truyền NVQS cho
15
con em chưa ñến tuổi nhập ngũ, giúp con cháu hình thành tác phong, lối sống kỷ
luật của người lính ngay từ khi còn nhỏ. Sách Gia ñình trong tấm gương xã hội học
(2004) do Mai Quỳnh Nam chủ biên, Nhà xuất bản Khoa học xã hội lại có nhiều bài
viết làm rõ chức năng, chức
năng giáo dục của gia ñình và cấu trúc, các mối quan hệ
trong gia ñình.
Tiếp ñến Xã hội học Giáo dục của Lê Ngọc Hùng [46] là cuốn sách chuyên
ngành, gồm 9 chương, nhưng trong chương 8: Dân số, gia ñình và nhà trường, tác
giả ñã tập trung phân tích vị trí, vai trò của giáo dục nhà trường trong mối quan hệ
với dân số và gia ñình và các vấn ñề như: hôn nhân và giáo dục gia ñình, cơ cấu các
loại gia ñình. Về vai trò của gia ñình, tác giả chỉ rõ: “gia ñình với hoàn cảnh kinh tế
- xã hội và quan ñiểm giáo dục của bố mẹ mới là những yếu tố tác ñộng trực tiếp
mạnh mẽ tới ñộng cơ học tập, chất lượng học tập và khả năng thành ñạt của học
sinh”
[46, tr. 283]. Điều này gợi mở cho nghiên cứu mối quan hệ giữa yếu tố kinh
tế, thu nhập của gia ñình với vai trò của gia ñình, dòng họ trong thực hiện NVQS
của thanh niên.
Kiểu loại gia ñình và giáo dục trẻ em trong gia ñình ở Hà Nội hiện nay của
tác giả Nguyễn Chí Dũng
[27] ñã ñưa ra những nghiên cứu về biến ñổi của gia
ñình và tác ñộng của nó tới quá trình giáo dục, nhu cầu, nội dung và phương pháp
giáo dục. Tác giả ñã nhấn mạnh vào các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo
dục gia
ñình: ñẩy mạnh giáo dục toàn diện trong ñó giáo dục ñạo ñức, lối sống,
nhân cách phải ñặt lên hàng ñầu; giáo dục tình yêu thương và kính trọng ñối với
người già là một phần không thể thiếu trong giáo dục ñạo ñức; chú ý giáo dục
phòng ngừa những tệ nạn xã hội; phát huy vai trò của chủ thể trong quá trình giáo
dục. Biến ñổi chức năng của gia ñình và giáo dục trẻ em hiện nay của Hoàng Bá
Thịnh
[88] lại tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của biến ñổi chức năng gia ñình
ñến sự phát triển của trẻ em. Tác giả chỉ ra, cha mẹ có trình ñộ văn hoá thấp cũng
ảnh hưởng ñến quá trình nuôi dạy và giáo dục con cái; sự nuông chiều con cái và
buông lỏng quản lý của gia ñình cũng là tiền ñề cho những hành vi phạm pháp
trong giới trẻ hiện nay.
Sách Những vấn ñề cấp bách trong giáo dục con ở tuổi thiếu niên trong gia
ñình thành phố hiện nay
của Nguyễn Thanh Bình [8] có những nghiên cứu về những
16
yếu tố ảnh hưởng ñến gia ñình, giáo dục gia ñình và trẻ em. Nghiên cứu chỉ rõ, ở gia
ñình thành phố nước ta ñã có sự thay ñổi khá toàn diện về cơ cấu, quy mô gia ñình,
thu nhập, mức sống, ñời sống tình cảm, tính chất của các mối quan hệ trong gia ñình
và ñịnh hướng cho con cái. Đặc biệt, tác giả còn nhấn mạnh vai trò của gia ñình trong
giáo dục ñạo ñức như: yêu thương, trách nhiệm, ham học, có ý thức tự tin, dũng cảm,
tôn trọng và hợp tác với mọi người, khoan dung, trung thực, khiêm tốn.
Luận án Tiến sĩ xã hội học Vai trò của gia ñình ñối với việc giáo dục trẻ em
hư ở thành phố (Qua nghiên cứu ở thành phố Hà Nội) của Nguyễn Đức Mạnh
[64]
ñã tập trung làm rõ vai trò của gia ñình trong giáo dục ñạo ñức gia phong cho trẻ;
nhấn mạnh ñến ảnh hưởng của yếu tố nghề nghiệp, trình ñộ học vấn, văn hoá, lối
sống… của bố mẹ ñến những trẻ em trong gia ñình. Luận án Tiến sĩ Chủ nghĩa xã
hội khoa học Vai trò của gia ñình trong việc giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay
của Nghiêm Sĩ Liêm [59] ñã có những nghiên cứu về chức năng giáo dục của gia
ñình ñối với thế hệ trẻ; nhấn mạnh ñến giáo dục ñạo ñức, giáo dục học tập văn hoá,
giáo dục lao ñộng và rèn luyện tính tự lập cho thế hệ trẻ, giáo dục giới tính cho thế
hệ trẻ. Ngoài ra, tác giả cũng chỉ ra vai trò của ông bà, bố mẹ, anh chị em ñối với
việc giáo dục thế hệ trẻ. Tác giả nhấn mạnh: “Vai trò của cả cha mẹ là ñảm bảo
hạnh phúc gia ñình, chăm lo sự phát triển của con cái. Cùng với người mẹ, người
cha giáo dục con cái về nhân cách và những giá trị văn hoá tinh thần của gia ñình,
của dòng họ và của thân tộc”
[59, tr.52]. Bài viết Giáo dục gia ñình trong thời ñại
ngày nay của Lê Trung Trấn
[93] nhấn mạnh vai trò quan trọng của giáo dục gia ñình
qua hai bình diện truyền thống và hiện ñại. Tác giả cũng ñưa ra nội dung giáo dục
tiền hôn nhân, giáo dục hành vi ứng xử, giáo dục văn hoá, giáo dục nghề nghiệp, giáo
dục tri thức và giáo dục sức khoẻ.
Tóm lại, những nghiên cứu về chức năng, vai trò giáo dục, xã hội hoá của gia
ñình có thể ñược nhận diện trên một số nội dung nghiên cứu như sau: Thứ nhất, chức
năng, vai trò giáo dục, xã hội hoá của gia ñình ñược ñề cập trong các công trình
nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm. Cụ thể, công trình Xã hội học gia ñình của
Martine Segalen, trong kết hợp nghiên cứu giữa lý thuyết và thực nghiệm các tác giả
có nhấn mạnh vai trò giáo dục, xã hội hoá của gia ñình thông qua các mối quan hệ
của gia ñình; các nghiên cứu của August Comte lại nhấn mạnh gia ñình là môi