HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
BẠCH HOÀNG KHÁNH
VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ
ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
CỦA THANH NIÊN HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp huyện Ứng Hòa,
thành phố Hà Nội)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 62 31 30 01
TÓM TẤT LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - 2014
Công trình ñược hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS Nguyễn Đình Tấn
2. PGS.TS Phạm Xuân Hảo
Phản biện 1: ……………………………………
……………………………………
Phản biện 2: ……………………………………
……………………………………
Phản biện 3: ……………………………………
……………………………………
Luận án sẽ ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi giờ ngày tháng năm 201….
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Gia ñình, dòng họ có vị thế, vai trò to lớn trong công cuộc dựng
nước và giữ nước của dân tộc ta. Gia ñình, dòng họ là những ñơn vị xã
hội lập nên làng xã, xác lập và khẳng ñịnh chủ quyền của ñất nước trên
biên giới ñất liền, biển ñảo. Gia ñình, dòng họ ñộng viên và tổ chức cho
con em tham gia lực lượng vũ trang, BVTQ, ñồng thời là hậu phương
vững chắc cho tiền tuyến ñánh giặc.
Hiện nay, trong ñiều kiện thời bình, nhu cầu gọi thanh niên nhập ngũ
phục vụ trong quân ñội không nhiều. Một số công dân trong ñộ tuổi
NVQS ñược miễn, hoãn nhập ngũ. Điều này ñã tạo ra cho công tác
tuyển quân hàng năm của các ñịa phương những thuận lợi và không ít
khó khăn. Vấn ñề công bằng, bình ñẳng, công khai, dân chủ trong thực
hiện NVQS của công dân ñã và ñang là vấn ñề xã hội cần quan tâm giải
quyết ở ñịa phương cơ sở hiện nay.
Hàng năm, chất lượng gọi thanh niên nhập ngũ của các ñịa phương
phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của hệ thống chính trị cơ sở, của các
ñoàn thể chính trị - xã hội và vai trò của gia ñình, dòng họ. Gia ñình,
dòng họ là nhân tố quan trọng, quyết ñịnh ñến việc thực hiện NVQS của
thanh niên. Gia ñình, dòng họ xây dựng và nuôi dưỡng ý thức NVQS
cho thanh niên, ñộng viên và tổ chức cho thanh niên nhập ngũ, giúp
thanh niên yên tâm thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tại ngũ.
Nhằm góp phần lý giải về lý luận và thực tiễn vai trò gia ñình, dòng
họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên, cung cấp cơ sở khoa
học thực tiễn cho việc hình thành các giải pháp phát huy vai trò gia
ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên, tác giả lựa
chọn vấn ñề: “Vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện
NVQS của thanh niên hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp huyện Ứng
Hoà, thành phố Hà Nội) làm ñề tài nghiên cứu của luận án.
2. Mục ñích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục ñích nghiên cứu
Làm rõ những vấn ñề cơ bản về lý thuyết và thực tiễn vai trò của gia
ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên; ñánh và ñề
xuất giải pháp phát huy vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực
hiện NVQS của thanh niên trong những năm tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn ñề lý thuyết về vai trò của gia ñình, dòng họ ñối
với việc thực hiện NVQS của thanh niên.
2
- Đánh giá vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện
NVQS của thanh niên hiện nay.
- Đề xuất giải pháp phát huy vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với
việc thực hiện NVQS của thanh niên.
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc
thực hiện NVQS của thanh niên.
Khách thể nghiên cứu: - Gia ñình, dòng họ có thanh niên không
trúng tuyển NVQS; gia ñình, dòng họ có thanh niên nhập ngũ; - Thanh
niên trong ñộ tuổi thực hiện NVQS theo quy ñịnh của pháp luật; thanh
niên ñang thực hiện NVQS.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Từ năm 2006 ñến năm 2014. Thời ñiểm khảo sát thực tế:
năm 2012, 2013.
- Về nội dung: Nghiên cứu tương quan giữa gia ñình, dòng họ với
việc thực hiện NVQS của thanh niên; làm rõ vai trò của gia ñình, dòng
họ ñối với việc tổ chức thực hiện NVQS, xây dựng nền QPTD, BVTQ.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên
ñược thể hiện trên những vai trò gì?
- Yếu tố nào có mối quan hệ với vai trò của gia ñình, dòng họ ñối
với việc thực hiện NVQS của thanh niên hiện nay?
5. Giả thuyết nghiên cứu, các biến số và khung nghiên cứu
5.1. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết thứ nhất: Gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS
của thanh niên luôn thể hiện vai trò quan trọng, quyết ñịnh trong giáo
dục, tuyên truyền NVQS cho thanh niên chưa ñến tuổi nhập ngũ, giáo
dục, ñộng viên thanh niên tham gia ñăng ký, khám tuyển NVQS, giáo
dục, ñộng viên thanh niên lên ñường nhập ngũ và ñộng viên, chăm lo
thanh niên ñang tại ngũ ở ñơn vị quân ñội.
Giả thuyết thứ hai: Vai trò của gia ñình, dòng họ trong thực hiện NVQS
của con cháu có mối quan hệ chặt chẽ với ñặc ñiểm của gia ñình, số lượng
con trai của gia ñình.
Giả thuyết thứ ba: Trong những năm tới, vai trò của gia ñình, dòng
họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên trong giáo dục, tuyên
truyền NVQS cho thanh niên chưa ñến tuổi nhập ngũ, giáo dục, ñộng
viên thanh niên tham gia ñăng ký, khám tuyển NVQS, giáo dục, ñộng
3
viên thanh niên lên ñường nhập ngũ và ñộng viên, chăm lo thanh niên
ñang tại ngũ ở ñơn vị quân ñội sẽ ngày càng tăng.
5.2. Hệ các biến số
Biến số ñộc lập: - Số lượng con trai của gia ñình; - Đặc ñiểm của gia
ñình: thu nhập; nghề nghiệp; trình ñộ học vấn của bố thanh niên; gia ñình
có bố mẹ là ñảng viên và gia ñình không có bố mẹ là ñảng viên.
Biến số phụ thuộc: - Giáo dục, truyên truyền NVQS cho thanh niên
chưa ñến tuổi nhập ngũ; - Giáo dục, ñộng viên thanh niên ñăng ký, khám
tuyển NVQS; - Giáo dục, ñộng viên thanh niên lên ñường thực hiện
NVQS khi có lệnh gọi nhập ngũ; - Động viên, chăm lo thanh niên ñang tại
ngũ ở ñơn vị quân ñội.
Yếu tố khách quan: - Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; - Điều kiện kinh tế của ñịa phương; - Hệ thống chính
trị ở cơ sở; - Cộng ñồng làng xã.
5.3. Khung nghiên cứu
Vai trò của
gia ñình,
dòng họ
ñối với việc
thực hiện
NVQS của
thanh niên
Giáo dục, ñộng viên
thanh niên ñăng ký,
khám tuy
ển NVQS
Giáo dục, ñộng viên
thanh niên lên ñường khi
có lệnh gọi nhập ngũ
Động viên, chăm lo thanh
niên ñang tại ngũ ở ñơn vị
quân ñ
ội
Số lượng con
trai của gia ñình
Đặc ñiểm của
gia ñình: thu
nhập; học vấn;
nghề nghiệp; bố
mẹ là ñảng viên
và bố mẹ không
là ñảng viên
Giáo dục, tuyên truyền
NVQS cho thanh niên
chưa ñ
ến tuổi nhập ngũ
Điều kiện kinh tế
- xã hội của ñịa
phương, ñ
ất n
ư
ớc
Đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách,
pháp lu
ật của Nh
à nư
ớc
Hệ thống chính
tr
ị
cơ
s
ở
Cộng ñồng
làng xã
4
6. Cơ sở phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận án vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan ñiểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam và pháp luật, chính sách của Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về NVQS, về gia ñình có công với cách mạng,
có thanh niên ñang tại ngũ ñể phân tích, ñánh giá vai trò của gia ñình,
dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài liệu
- Thu thập, phân tích số liệu, tài liệu về gia ñình, dòng họ trong các
công trình, bài viết của các tác giả trong và ngoài nước.
- Thu thập, phân tích các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã
hội, về công tác quân sự, an ninh - quốc phòng của huyện Ứng Hoà và
xã Quảng Phú Cầu, xã Đại Cường, thị trấn Vân Đình từ năm 2006 ñến
2014. Các báo cáo ñược thu thập chủ yếu từ cơ quan quân sự huyện và
xã, thị trấn.
Phỏng vấn sâu
- 15 cán bộ xã, thị trấn, thôn, tổ dân phố. Trong ñó, phỏng vấn 06
cán bộ xã, thị trấn (chủ tịch, phó chủ tịch xã, thị trấn, chỉ huy trưởng
quân sự, chỉ huy phó quân sự xã, thị trấn); 09 cán bộ thôn, tổ dân phố.
- 35 người trong gia ñình, dòng họ, gồm: 09 trưởng họ, 16 bố mẹ
thanh niên trúng tuyển, không trúng tuyển NVQS và 10 thanh niên nhập
ngũ và không nhập ngũ.
Điều tra bằng phiếu
- Điều tra bằng phiếu ñối với 800 người là bố mẹ thanh niên trúng
tuyển, không trúng tuyển NVQS ở xã Quảng Phú Cầu, xã Đại Cường, thị
trấn Vân Đình, huyện Ứng Hoà, Hà Nội và thanh niên ñang tại ngũ ở tiểu
ñoàn huấn luyện tân binh, Sư ñoàn B71, Quân chủng Phòng không -
Không quân. Trong ñó, có 198 phiếu ñiều tra bố mẹ của thanh niên trúng
tuyển NVQS từ năm 2010 ñến năm 2013, ñiều tra tháng 2, tháng 8 của
năm 2012 và tháng 2, tháng 8 của năm 2013; 200 phiếu ñiều tra thanh
niên ñang tại ngũ, ñiều tra tháng 9 năm 2012; 402 phiếu ñiều tra bố mẹ
thanh niên không trúng tuyển NVQS, ñiều tra tháng 8 năm 2013. Kết quả
thu về 789 phiếu (11 phiếu không chứa ñủ thông tin, không ñược xử lý,
trong ñó 09 phiếu của bố mẹ thanh niên không trúng tuyển NVQS; 02
phiếu của thanh niên ñang tại ngũ).
Phương pháp lấy mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn giản
5
Trong phân tích, ñánh giá mối quan hệ giữa biến số ñộc lập, yếu tố khách
quan với biến số phụ thuộc có sử dụng sự kiểm ñịnh Chi-square thông qua
chỉ số: Pearson chi-square. Nếu chỉ số Pearson chi-square có mức ý nghĩa
P < 0,05 và có giá trị tuyệt ñối càng lớn thì mối quan hệ giữa hai biến số
càng chặt chẽ và ngược lại.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA
GIA ĐÌNH
Luận án ñã lược khảo một số công trình nghiên cứu về chức năng, vai
trò giáo dục, xã hội hoá và tâm lý tình cảm của gia ñình, từ ñó rút ra nhận
ñịnh: Thứ nhất, những nghiên cứu trong và ngoài nước cho rằng, gia
ñình là môi trường giáo dục, xã hội hoá quan trọng với các thành viên;
gia ñình thực hiện chức năng, vai trò giáo dục, xã hội hoá và tâm lý
tình cảm giúp ñảm bảo sự ổn ñịnh và duy trì mối quan hệ trong gia
ñình, giúp bố mẹ kiểm soát ñược con cái, giáo dục, ñịnh hướng con cái.
Thứ hai, chức năng, vai trò giáo dục, xã hội hoá, tâm lý tình cảm của gia
ñình ñược thể hiện thông qua các nghiên cứu về trẻ em, học sinh. Các
nghiên cứu này chỉ ra, vai trò của giáo dục gia ñình trong dạy dỗ con trẻ
lớn lên; vai trò của bố mẹ với khả năng thành ñạt của học sinh Thứ ba,
các nghiên cứu cho biết, gia ñình có chức năng, vai trò quan trọng trong
giáo dục các giá trị truyền thống, ñạo ñức, lối sống, kỷ luật, nhân cách
cho con trẻ; trong hỗ trợ tình cảm cho thanh niên và vị thành niên; trong
xây dựng nhân cách con người Việt Nam.
Song, dù trực tiếp hay gián tiếp nghiên cứu chức năng, vai trò giáo dục,
xã hội hoá và vai trò tâm tâm lý tình cảm của gia ñình, những công trình,
bài viết này chỉ có giá trị tham khảo hữu ích, bổ sung kinh nghiệm phân
tích, ñánh giá vai trò của gia ñình trong thực hiện NVQS của thanh niên.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DÒNG HỌ VÀ THỰC HIỆN
NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CỦA THANH NIÊN
Những nghiên cứu về dòng họ và thực hiện NVQS của thanh niên
ñược nhận diện trên các khía cạnh sau: Thứ nhất, các công trình nghiên
cứu về dòng họ chủ yếu khai thác khía cạnh quan hệ trong dòng họ, mối
quan hệ giữa dòng họ với làng, gia ñình và ñặc ñiểm của sự cố kết dòng
họ. Tuy các khía cạnh nghiên cứu này không ñề cập trực tiếp ñến vai trò
của dòng họ với thanh niên, con cháu trong thực hiện NVQS, nhưng
chính những ñặc ñiểm sự cố kết cộng ñồng, quan hệ dựa trên huyết
thống của dòng họ mà dòng họ có vai trò ñặc biệt quan trọng ñối với
các thành viên trong giáo dục, ñộng viên con cháu tham gia vào sự
6
nghiệp xây dựng nền QPTD, BVTQ hiện nay. Vì vậy, ñây ñều là tài liệu
tham khảo quý giá cho nghiên vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc
thực hiện NVQS của thanh niên. Thứ hai, các tư liệu về thực hiện NVQS
của thanh niên ở Việt Nam, tuy không trực tiếp ñề cập ñến vai trò của gia
ñình, dòng họ, nhưng các tư liệu, bài viết cũng ñã cung cấp khá ñầy ñủ về
ñối tượng, thời gian, trách nhiệm của thanh niên nhập ngũ…; tình hình
nhập ngũ của thanh niên và những bất cập trong công tác gọi thanh niên
nhập ngũ hiện nay. Đặc biệt, tư liệu văn bản pháp luật còn khẳng ñịnh
chức năng, vai trò quan trọng của gia ñình trong giáo dục, ñộng viên con
em làm tròn nghĩa vụ BVTQ. Tất cả những tư liệu, bài viết ñều ít nhiều
có ý nghĩa tham khảo cho nghiên cứu vai trò của gia ñình, dòng họ trong
thực hiện NVQS của thanh niên.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Gia ñình, dòng họ là một chủ ñề, hiện tượng xã hội - văn hóa
ñược các khoa học nghiên cứu. Xã hội học là một trong những khoa
học xã hội và nhân văn nghiên cứu về gia ñình, dòng họ.
Xã hội học gia ñình là một ngành xã hội học ra ñời, phát triển
cùng với sự hình thành, phát triển của xã hội học. Các nghiên cứu xã
hội học về gia ñình ñược triển khai trên các bình diện lý thuyết và
thực nghiệm; làm rõ quan niệm, cấu trúc, chức năng, tính chất các
mối quan hệ của gia ñình, dòng họ; ñồng thời chỉ ra những vấn ñề
cần tháo gỡ ñể có giải pháp xây dựng gia ñình, dòng họ ñúng với vị
thế và vai trò xã hội của nó.
Kết quả nghiên cứu xã hội học và các khoa học xã hội nhân văn
khác về gia ñình, dòng họ tạo nền tảng lý thuyết, thực nghiệm cho
nghiên cứu về “Vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện
NVQS của thanh niên hiện nay”.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1. GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
QUÂN SỰ CỦA THANH NIÊN
2.1.1. Gia ñình, dòng họ, ñặc ñiểm, chức năng của gia ñình, dòng họ
2.1.1.1. Gia ñình, dòng họ
Gia ñình là một nhóm xã hội có từ hai người trở lên; tập hợp người
dựa trên hôn nhân, huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng, với các quan hệ xã
hội cơ bản: vợ chồng, cha mẹ và con cái, anh chị em; sống chung trong
một mái nhà hoặc có thể sống khác mái nhà với nhau.
Dòng họ là một kiểu của “gia ñình mở rộng” với nhiều gia ñình gắn
bó với nhau bởi quan hệ huyết thống, có chung sự ñồng cảm và tính
7
cộng ñồng dựa trên quan hệ huyết thống, có mối quan hệ kinh tế, văn
hóa, tín ngưỡng thờ cúng thủy tổ và tuân theo nguyên tắc luân lý.
2.1.1.2. Đặc ñiểm của gia ñình, dòng họ
Đặc ñiểm của gia ñình: gia ñình ñó là một một nhóm xã hội, tập hợp
người dựa trên hôn nhân, huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng; gia ñình là
một hiện tượng xã hội lịch sử; cấu trúc cơ bản của gia ñình gồm: vợ
chồng, cha mẹ và con cái, anh chị em.
Đặc ñiểm của dòng họ: huyết thống là yếu tố cơ bản ñể xác ñịnh
dòng họ; tính tôn ti trên dưới là ñặc ñiểm nổi bật của quan hệ trong
dòng họ; dòng họ là một nhóm xã hội có cách thức tổ chức chặt chẽ; sự
ñoàn kết, cố kết, tính cộng ñồng là một ñặc ñiểm nổi bật của dòng họ.
Đặc ñiểm chung của gia ñình, dòng họ: gia ñình, dòng họ là nhóm xã
hội, tập hợp người dựa trên huyết thống; cách thức tổ chức của gia ñình,
dòng họ chặt chẽ, với tính tôn ti trên - dưới nghiêm ngặt; tính cộng ñồng
là một ñặc trưng nổi bật của gia ñình, dòng họ.
2.1.1.3. Chức năng của gia ñình, dòng họ
Gia ñình có các chức năng cơ bản: duy trì và phát triển nòi giống;
kinh tế; giáo dục, xã hội hóa; thoả mãn nhu cầu tâm lý, tình cảm, thì
dòng họ có các chức năng cơ bản: kinh tế; giáo dục, xã hội hóa; thoả
mãn nhu cầu tâm lý, tình cảm.
2.1.2. Vai trò xã hội, vai trò xã hội của gia ñình, dòng họ
Từ các quan niệm về vai trò xã hội, nhận thấy: Thứ nhất, vai trò là
tập hợp các giá trị, chuẩn mực của một vị thế xã hội; thứ hai, các cá
nhân ở vào các vị thế xã hội phải tuân thủ các giá trị, chuẩn mực của vị
thế xã hội ñó; nghĩa là những cá nhân ñó ñang ñảm nhiệm một vai trò
xã hội; thứ ba, vai trò xã hội là hành vi của con người, nhóm xã hội gắn
liền với vị thế xã hội.
Từ khái niệm vai trò xã hội, xuất phát từ vị thế, chức năng của gia ñình,
dòng họ có thể xác ñịnh: Vai trò của gia ñình, dòng họ là kiểu hoạt ñộng
tương ứng với vị thế xã hội; là hoạt ñộng của gia ñình, dòng họ thực hiện
ñúng, ñủ, tốt các chức năng, ñáp ứng sự mong ñợi của cộng ñồng, của xã
hội, góp phần vào sự ổn ñịnh, phát triển của xã hội. Kết quả hoạt ñộng
tương ứng với vị thế xã hội và thực hiện ñúng, ñủ, tốt các chức năng là
thước ño thực tế vai trò xã hội của gia ñình, dòng họ.
2.1.3. Vai trò của gia ñình, dòng họ trong huy ñộng nguồn lực cho
công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam
Trong lịch sử dựng nước, giữ nước thời kỳ phong kiến, vai trò của
gia ñình, dòng họ luôn luôn ñược ñề cao, coi trọng. Chiến lược, sách
8
lược dựng xây ñất nước của các triều ñại phong kiến trước ñây xác ñịnh
gia ñình, dòng họ là gốc của nước, là thành tố quan trọng, không thể
thiếu trong tam giác văn hóa giữ nước: Nhà - Làng - Nước. Vai trò này
ñược thâu tóm trên một số nội dung cơ bản: gia ñình hun ñúc tinh thần
yêu nước cho các thành viên; vai trò của gia ñình, dòng họ trong huy
ñộng nguồn vật lực cho công cuộc giữ nước; vai trò của gia ñình, dòng
họ cung cấp nguồn nhân lực cho công cuộc giữ nước.
Thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, ñế quốc Mỹ và trong xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay, vai trò của gia ñình, dòng họ thể hiện ở
những nội dung chính: Một là, gia ñình, dòng họ ñã khơi dậy, nuôi
dưỡng và phát huy tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường bất khuất
chống giặc ngoại xâm cho con em; Hai là, gia ñình, dòng họ ñã ñộng
viên và tổ chức cho con em tòng quân giết giặc, gìn giữ quê hương ñất
nước. Nhà nhà, các dòng họ, xóm thôn ñộng viên và tổ chức cho con em
nhập ngũ; Ba là, gia ñình, dòng họ ñã chú trọng xây dựng hậu phương
ñể con em yên tâm ñánh giặc, bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ công
dân ñối với ñất nước.
2.1.4. Vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS
của thanh niên
2.1.4.1. Quan niệm, nội dung vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với
việc thực hiện NVQS của thanh niên
Vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của
thanh niên là kiểu hoạt ñộng tương ứng với vị thế xã hội của gia ñình,
dòng họ trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam;
là hoạt ñộng của gia ñình, dòng họ thực hiện chức năng giáo dục, xã hội
hóa, tâm lý tình cảm nhằm giáo dục, ñộng viên, tổ chức cho con em
thực hiện NVQS, góp phần xây dựng tiềm lực quốc phòng, nâng cao
sức mạnh bảo vệ Tổ quốc.
Vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh
niên ñược thể hiện trên những nội dung, gồm: Giáo dục, tuyên truyền về
NVQS cho con cháu chưa ñến tuổi nhập ngũ; Giáo dục, ñộng viên cho
con cháu tham gia ñăng ký, khám tuyển NVQS; Giáo dục, ñộng viên con
cháu lên ñường thực hiện NVQS khi có giấy gọi nhập ngũ; Động viên,
chăm lo con cháu trong thời gian thực hiện NVQS ở các ñơn vị quân ñội.
2.1.4.2. Các yếu tố tác ñộng vai trò của gia ñình, dòng họ với việc
thực hiện NVQS của thanh niên
Quá trình thực hiện vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực
hiện NVQS của thanh niên chịu sự chi phối, tác ñộng của nhiều yếu tố:
9
Số lượng con trai, ñặc ñiểm xã hội của gia ñình và các yếu tố khách
quan: Điều kiện kinh tế của ñịa phương; Đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Hệ thống chính trị cơ sở;
Cộng ñồng làng xã.
2.1.4.3. Mô hình tác ñộng của các yếu tố ñến vai trò gia ñình, dòng
họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên
Tác ñộng của các yếu tố ñến vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với
việc thực hiện NVQS của thanh niên ñược thực hiện thông qua các thiết
chế xã hội (nhà nước, làng xã, dòng họ, gia ñình); sự tương tác giữa các
yếu tố mang tính trực tiếp ở cơ sở (hệ thống chính trị ở cơ sở, cộng
ñồng làng xã, cộng ñồng dòng họ, gia ñình) và những yếu tố trực tiếp
trong quan hệ dòng họ, gia ñình, thanh niên.
Sự tác ñộng của các yếu tố ñến vai trò của gia ñình, dòng họ theo mô
hình bốn vòng tròn ñồng tâm của thiết chế xã hội: thiết chế Nhà nước,
thiết chế làng xã, thiết chế dòng họ và thiết chế gia ñình; mô hình vòng
tròn khép kín giữa hệ thống chính trị cở sở với cộng ñồng làng xã và gia
ñình, dòng họ; mô hình vòng tròn khép kín giữa dòng họ, gia ñình và
thanh niên.
2.2. CÁC LÝ THUYẾT VẬN DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU VAI
TRÒ CỦA GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA
VỤ QUÂN SỰ CỦA THANH NIÊN
2.2.1. Lý thuyết hệ thống gia ñình của Murray Bowen: Vận dụng
lý thuyết hệ thống gia ñình ñể nhận biết các thành phần của gia ñình, vị
trí, vai trò của các thành viên trong gia ñình, mối quan hệ giữa các
thành viên trong gia ñình; trên cơ sở ñó, phân tích mối quan hệ giữa bố
mẹ với con cái và vai trò của bố mẹ với con cái.
2.2.2. Lý thuyết trung gian của Robert K.Merton về tập hợp vai
trò: Vận dụng lý thuyết trung gian về tập hợp vai trò ñể phân tích, ñánh
giá các vai trò của gia ñình, dòng họ ñược thể hiện trên những hoạt
ñộng cụ thể; tương quan, mối quan hệ giữa các yếu tố với những vai trò
của gia ñình, dòng họ ñối với con cháu.
2.3. QUAN ĐIỂM CỦA C.MÁC - PH.ĂNGGHEN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH, QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA VỀ GIA ĐÌNH, VAI
TRÒ CỦA GIA ĐÌNH
Tổng hợp và phân tích các quan ñiểm của C.Mác và
Ph.Ăngghen, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan ñiểm, chủ trương của
Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về vị thế, vai trò của gia ñình, thấy rằng: Một là, gia ñình
là hạt nhân, tế bào của xã hội. Hai là, gia ñình có vị thế xã hội rất
10
quan trọng, là nền tảng, cái gốc sâu bền của xã hội và ñất nước, gia
ñình tốt thì xã hội tốt. Ba là, gia ñình giữ vai trò quan trọng trong
hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người. Giáo dục
gia ñình giữ vai trò ñặc biệt quan trọng trong việc ñào luyện nên
những con người có ñức tài ñể phụng sự ñất nước. Bốn là, gia ñình
là ñịa chỉ tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và BVTQ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Các khái niệm gia ñình, dòng họ, vai trò của gia ñình, dòng họ và vai
trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên ñã
ñược làm rõ về quan niệm, nội dung, hình thức biểu hiện. Trong phân tích
vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh
niên, luận án ñã chỉ ra bốn nội dung và ba mô hình tương tác giữa các yếu
tố tác ñộng, chi phối việc thực hiện NVQS của thanh niên. Nội dung và
mô hình tương tác giữa các yếu tố chi phối việc thực hiện NVQS của
thanh niên là khung lý thuyết phân tích, cơ sở lý luận ñể làm rõ trên thực
tế vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh
niên hiện nay.
Ngoài ra, luận án cũng phân tích rõ hai lý thuyết ñược áp dụng trong
nghiên cứu vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS
của thanh niên và các quan ñiểm của C.Mác - Ph.Ăngghen, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan ñiểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam
và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về vị thế, vai trò
của gia ñình.
Chương 3
THỰC TRẠNG, CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VAI TRÒ CỦA
GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
QUÂN SỰ CỦA THANH NIÊN HIỆN NAY
3.1. SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1. Về ñịa lý, kinh tế - xã hội
Ứng Hoà nằm ở phía Nam thành phố Hà Nội, phía Bắc giáp huyện
Chương Mỹ và huyện Thanh Oai, phía Đông giáp huyện Phú Xuyên,
phía Nam giáp tỉnh Hà Nam, phía Tây giáp huyện Mỹ Đức; diện tích
183.72 km
2
; dân số 179.900 người (năm 2009). Huyện Ứng Hoà có 29
ñơn vị hành chính trực thuộc, gồm 01 thị trấn và 28 xã.
Ứng Hoà là một huyện nông nghiệp, nhưng với quyết tâm chuyển
ñổi cơ cấu kinh tế, kết hợp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp với
khôi phục ngành nghề thủ công truyền thống và phát triển nghề mới,
năm 2012 GDP của huyện Ứng Hoà ñạt trên 1.272 tỷ ñồng (tăng 9,0%
so với năm 2011).
11
3.1.2. Về công tác quân sự, quốc phòng - an ninh và thực hiện NVQS
Nhìn chung, công tác quân sự, quốc phòng, an ninh và thực hiện
NVQS của huyện Ứng Hòa luôn ñược coi trọng, thực hiện tốt; thường
xuyên là một ñịa phương có tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội tốt, nền QPTD ñược củng cố, khu vực phòng thủ ñược tăng
cường, công tác tuyển quân ñủ số lượng với chất lượng cao.
3.2. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ ĐỐI VỚI
VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CỦA THANH NIÊN
3.2.1. Vai trò giáo dục, tuyên truyền NVQS cho thanh niên chưa
ñến tuổi nhập ngũ của gia ñình, dòng họ
Số liệu khảo sát xã hội học bố mẹ của thanh niên nhập ngũ, bố mẹ
của thanh niên không nhập ngũ và thanh niên ñang thực hiện NVQS ở
ñơn vị quân ñội ñều khẳng ñịnh vai trò của gia ñình, dòng họ và các tổ
chức, lực lượng trong giáo dục, tuyên truyền NVQS cho thanh niên
chưa ñến tuổi nhập ngũ (Bảng 3.1).
Bảng 3.1: Vai trò của gia ñình, dòng họ và các tổ chức, lực lượng
trong giáo dục, tuyên truyền NVQS cho thanh niên chưa ñến tuổi nhập
ngũ theo các nhóm khảo sát (tỷ lệ %).
Vai trò của gia ñình,
dòng họ và các tổ
chức, lực lượng
Bố mẹ của
thanh niên
trúng tuyển
NVQS
(N=198)
Bố mẹ của
thanh niên
không trúng
tuyển NVQS
(N=393)
Thanh
niên
ñang tại
ngũ
(N=198)
Tổng
thể
(N=789)
Gia ñình 77,3 88,8 71,7
81,6
Dòng họ 56,6 55,1 62,6
57,5
Nhà trường 49,5 53,7 53,0
52,5
Truyền thông ñại chúng 51,0 52,4 48,5
51,1
Hệ thống chính quyền
cơ sở
52,0 49,9 49,0
50,2
Bạn bè thanh niên 18,2 18,1 20,7
18,8
Ban, ngành, ñoàn thể ñịa
phương
42,9 47,6 46,9
46,2
Số liệu bảng 3.1 cho thấy: Một là, các tổ chức, lực lượng ñã tham gia
giáo dục, tuyên truyền NVQS cho thanh niên; khẳng ñịnh sự vào cuộc
của toàn xã hội chăm lo cho công tác quân sự, quốc phòng, BVTQ. Hai
là, mức ñộ ñánh giá của người trả lời về vai trò của gia ñình, dòng họ và
của các tổ chức, các lực lượng trong giáo dục, tuyên truyền NVQS cho
thanh niên khá tương ñồng, ñộ chênh lệch không cao, thể hiện tính
“khách quan”, ñộ tin cậy của kết quả ñiều tra. Ba là, khẳng ñịnh vai trò
12
quan trọng, vượt trội của gia ñình, dòng họ trong giáo dục, tuyên truyền
NVQS cho thanh niên so với các tổ chức, lực lượng khác. Bốn là, có
một vài tỷ lệ phản ánh mức ñộ khác biệt về vai trò giáo dục, tuyên
truyền NVQS của gia ñình, dòng họ cho thanh niên.
Vai trò giáo dục, tuyên truyền NVQS cho thanh niên chưa ñến
tuổi nhập ngũ của gia ñình, dòng họ ñược thể hiện thông qua một số
hoạt ñộng: 1.Gia ñình kể chuyện chiến ñấu, chống giặc ngoại xâm,
BVTQ cho con em; 2.Dòng họ nhắc nhở con cháu thực hiện nghiêm
quy ước của dòng họ; 3.Gia ñình ñịnh hướng con em theo nghề quân
ñội;
4.Gia ñình dạy bảo, nhắc nhở con em về trách nhiệm của công
dân ñối với Tổ quốc khi ñến tuổi trưởng thành; 5.Dòng họ giúp con
cháu hiểu rõ việc thực hiện NVQS, BVTQ cũng là tiếp nối truyền
thống, kỷ cương của gia ñình, dòng họ. Trong ñó, hoạt ñộng 4, 5
ñược gia ñình, dòng họ thực hiện nhiều nhất, bởi tỷ lệ trả lời cho hai
hoạt ñộng này trong các nhóm ñối tượng khảo sát, cao nhất là 71,5%,
thấp nhất cũng là 61,6%, cao hơn tỷ lệ trả lời ở các hoạt ñộng khác.
Tóm lại, những tư liệu, số liệu ñiều tra cho thấy: Thứ nhất, công tác
giáo dục, tuyên truyền NVQS cho thanh niên là một hoạt ñộng trọng
ñiểm, ñược tiến hành thường xuyên trong quá trình thực hiện nhà nước
pháp quyền, xây dựng nền QPTD, BVTQ ở ñịa phương cơ sở. Thứ hai,
các tổ chức, các lực lượng ở ñịa phương cơ sở ñã tham gia giáo dục,
tuyên truyền NVQS cho thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ. Thứ ba,
gia ñình, dòng họ giữ vai trò quan trọng, nổi trội so với các tổ chức, các
lực lượng trong giáo dục, tuyên truyền NVQS cho thanh niên. Thứ tư,
nội dung giáo dục, tuyên truyền NVQS cho thanh niên của gia ñình,
dòng họ khá rộng: truyền ñạt nội dung cơ bản của luật NVQS, tuyên
truyền truyền thống chống giặc ngoại xâm của gia ñình, dòng họ, quê
hương, ñất nước, giáo dục ý thức BVTQ. Thứ năm, hình thức giáo dục,
tuyên truyền NVQS cho thanh niên của gia ñình, dòng họ khá ña dạng,
phù hợp với tính chất và nền nếp sinh hoạt của gia ñình, dòng họ.
3.2.2. Vai trò giáo dục, ñộng viên thanh niên tham gia ñăng ký,
khám tuyển NVQS của gia ñình, dòng họ
Trong giáo dục, ñộng viên thanh niên tham gia ñăng ký, khám tuyển
NVQS, sự tham gia của các tổ chức, lực lượng và gia ñình, dòng họ
ñược chính bố mẹ của thanh niên trúng tuyển và không trúng tuyển
NVQS khẳng ñịnh (Bảng 3.2).
13
Bảng 3.2: Đánh giá của gia ñình, dòng họ và các tổ chức, lực lượng
trong giáo dục, ñộng viên thanh niên tham gia ñăng ký, khám tuyển
NVQS theo nhóm ñối tượng khảo sát (tỷ lệ %).
Vai trò của gia ñình,
dòng họ và các tổ
chức, lực lượng
Bố mẹ của
thanh niên
trúng tuyển
NVQS
(N=198)
Bố mẹ của
thanh niên
không trúng
tuyển NVQS
(N=393)
Thanh
niên
ñang tại
ngũ
(N=198)
Mẫu tổng
thể
(N=789)
Chủ tịch, phó chủ tịch xã 40,9 49,6 48,0 47,0
Chỉ huy trưởng, chỉ
huy phó quân sự xã
74,2 78,6 76,8 77,1
Bí thư, phó bí thư,
ñảng viên chi bộ thôn
65,7 74,8 70,2 71,4
Trưởng thôn 82,8 81,2 76,3 80,4
Đoàn thanh niên 64,6 77,1 72,2 72,8
Hội phụ nữ 67,2 63,6 65,2 64,9
Hội cựu chiến binh 70,7 67,9 69,7 69,1
Người thân trong dòng họ 58,6 55,7 61,6 57,9
Người thân trong gia ñình 80,8 83,5 88,9 84,2
Bạn bè của thanh niên 44,4 43,3 44,9 44,0
Số liệu bảng 3.2 cho thấy, sự tham gia của người thân trong gia ñình
có tỷ lệ ñánh giá cao nhất, sau ñó ñến sự tham gia của trưởng thôn; sự
tham gia của chỉ huy trưởng, chỉ huy phó quân sự xã, bí thư ñảng ủy,
phó bí thư ñảng ủy, ñảng viên chi bộ thôn, ñoàn thanh niên, hội phụ nữ,
hội cựu chiến binh có tỷ lệ ñánh giá khá cao; sự tham gia của chủ tịch,
phó chủ tịch xã và bạn bè của thanh niên có tỷ lệ ñánh giá thấp. Đáng
chú ý, sự tham gia của người thân trong dòng họ có tỷ lệ khá thấp.
Trong giáo dục, ñộng viên con cháu ñi ñăng ký, khám tuyển
NVQS, gia ñình, dòng họ thực hiện nhiều hoạt ñộng: 1.Gia ñình
thường xuyên giáo dục, nhắc nhở thanh niên ñi ñăng ký, khám tuyển
NVQS ñúng thời gian quy ñịnh; 2.Dòng họ tổ chức gặp mặt những
thanh niên có giấy gọi ñăng ký, khám tuyển NVQS ñể giáo dục, ñộng
viên; 3.Những người thân trong dòng họ ñến thăm hỏi, ñộng viên
thanh niên ñi ñăng ký, khám tuyển NVQS; 4.Người thân trong gia
ñình ñộng viên, ñưa thanh niên ñến nơi ñăng ký, khám tuyển NVQS;
5.Dòng họ giáo dục thanh niên hiểu rõ việc ñăng ký, khám tuyển
NVQS cũng là giữ gìn truyền thống, kỷ cương của gia ñình, dòng họ;
6.Gia ñình giúp thanh niên hiểu rõ việc ñăng ký, khám tuyển NVQS là
quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân ñối với Tổ quốc. Trong
các hoạt ñộng này, hoạt ñộng 1 có tỷ lệ người trả lời cao nhất (từ 69,7%
14
ñến 83,5%). Ngược lại, hoạt ñộng 5 lại có tỷ lệ người trả lời thấp nhất
(từ 53,0% xuống 41,0%).
Tóm lại, dù trả lời với tỷ lệ cao hay thấp, song kết quả ñiều tra cũng
ñã cho thấy bức tranh toàn cảnh, rõ ràng về sự tham gia của các tổ chức,
các lực lượng, của gia ñình, dòng họ trong giáo dục, ñộng viên thanh
niên ñăng ký, khám tuyển NVQS. Sự phối kết hợp ñồng bộ giữa các tổ
chức, các lực lượng là một nền nếp trong thực hiện giáo dục, ñộng viên
thanh niên ñăng ký, khám tuyển NVQS ở ñịa phương cơ sở hiện nay.
3.2.3. Vai trò giáo dục, ñộng viên thanh niên lên ñường thực hiện
NVQS khi có giấy gọi nhập ngũ của gia ñình, dòng họ
Vai trò giáo dục, ñộng viên thanh niên lên ñường thực hiện NVQS khi
có giấy gọi nhập ngũ của gia ñình, dòng họ ñược chứng minh qua khảo
sát thực tế bố mẹ có con em trúng tuyển NVQS và thanh niên ñang nhập
ngũ ở ñơn vị quân ñội (Biểu 3.1).
Biểu 3.1: Gia ñình, dòng họ và các tổ chức lực lượng tham gia giáo
dục, ñộng viên thanh niên trúng tuyển NVQS (tỷ lệ %).
68,9
63,1
74,7
18,9
22,2
15,7
17,7
20,2
15,2
28,3
24,7
31,8
82,1
73,2
90,9
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Trưởng họ và
bác chú cô
Cựu chiến binh Cụ già trong
thôn
Bạn bè thanh
niên
Người thân
trong gia ñình
Bố mẹ thanh niên và thanh niên tại ngũ Bố mẹ thanh niên trúng NVQS
Thanh niên ñang tại ngũ
Biểu 3.1, tỷ lệ người trả lời về vai trò của những người thân trong
gia ñình và vai trò của trưởng họ, chú bác cô trong dòng họ ñối với con
cháu có giấy gọi trúng tuyển NVQS, chuẩn bị nhập ngũ ở nhóm bố mẹ có
con em trúng tuyển NVQS là 73,2% và 63,1%; trong khi ở nhóm bố mẹ có
con em trúng tuyển NVQS và thanh niên tại ngũ là 82,1% và 68,9% và
nhóm thanh niên tại ngũ là 90,9% và 74,7%. Vai trò này càng trở nên quan
trọng hơn khi so sánh với tỷ lệ trả lời thấp hơn rất nhiều về sự tham gia của
các bác cựu chiến binh, cụ già trong thôn
15
Vai trò của gia ñình, dòng họ trong giáo dục, ñộng viên con cháu lên
ñường nhập ngũ khi có giấy gọi còn ñược thể hiện ở khía cạnh, gia ñình
luôn mong muốn thanh niên trúng tuyển NVQS ñể làm nhiệm vụ
BVTQ; thể hiện ở tỷ lệ trả lời của bố mẹ có con không trúng tuyển
NVQS với câu hỏi: Ông bà có muốn ñược lựa chọn việc thực hiện
NVQS của con em không? gần như toàn bộ 393 người ñược hỏi nói có
muốn lựa chọn, chỉ có 6 người nói không, chiếm 1,5%.
Sự giáo dục, ñộng viên của gia ñình, dòng họ ñối với thanh niên
chuẩn bị lên ñường thực hiện NVQS khi có giấy gọi nhập ngũ ñược thể
hiện trên nhiều hoạt ñộng: 1.Gia ñình tổ chức gặp mặt, chia tay thanh
niên; 2.Dòng họ tổ chức gặp mặt ñộng viên, khích lệ thanh; 3.Dòng họ
phân công người giúp ñỡ gia ñình có thanh niên trúng tuyển NVQS;
4.Dòng họ huy ñộng vật chất giúp thanh niên; 5.Người thân trong gia
ñình cùng tham gia giao quân cho các ñơn vị quân ñội. Trong ñó, hoạt
ñộng 1 có tỷ lệ người trả lời gần như tuyệt ñối, với 97,0% ở nhóm bố
mẹ của thanh niên không trúng tuyển NVQS và 95,5% ở nhóm bố mẹ
của thanh niên trúng tuyển NVQS; hoạt ñộng 5, tỷ lệ trả lời lại rất thấp,
với 19,9% ở nhóm bố mẹ của thanh niên không trúng tuyển NVQS và
17,7% ở nhóm bố mẹ của thanh niên trúng tuyển NVQS.
Như vậy, với những thanh niên trúng tuyển, có giấy gọi nhập ngũ,
gia ñình, dòng họ thực hiện nhiều hoạt ñộng khác nhau. Các hoạt ñộng
này cho thấy, dòng họ, gia ñình ñã thực hiện vai trò “hậu phương” ñối
với những con em thực hiện NVQS, phục vụ trong các ñơn vị quân ñội.
3.2.4. Vai trò ñộng viên, chăm lo thanh niên trong thời gian thực
hiện NVQS ở các ñơn vị quân ñội của gia ñình, dòng họ
Sau khi nhập ngũ, gia ñình có con em thực hiện NVQS ít nhiều vẫn
có những lo lắng cho thanh niên. Sự quan tâm, lo lắng ñối với thanh
niên ñang tại ngũ ñược thể hiện ở tất cả các thành viên của gia ñình,
song tỷ lệ người trả lời cho sự quan tâm, lo lắng này là khác nhau.
Trong các nhóm khảo sát, tỷ lệ trả lời cao nhất về sự quan tâm, lo
lắng của các thành viên trong gia ñình ñối với thanh niên ñang tại ngũ
ñều ứng với mẹ của thanh niên, như: ở nhóm bố mẹ có con nhập ngũ là
47,0%; còn tỷ lệ trả lời ở nhóm bố mẹ có con nhập ngũ và thanh niên
ñang tại ngũ, ở nhóm thanh niên ñang tại ngũ cũng là là 42,8% và
49,5%. Tiếp ñến, tỷ lệ trả lời tương ứng với các nhóm khảo sát nêu trên:
bố của thanh niên là 30,3% và 32,1%, 33,8%; anh chị em của thanh
niên là 12,1% và 10,6%, 9,1%; ông của thanh niên là 6,1% và 4,5%,
3,0%; bà của thanh niên cùng là 4,5%.
16
Sự quan tâm, lo lắng của gia ñình, dòng họ ñối với thanh niên ñang
thực hiện NVQS ở ñơn vị quân ñội, ñòi hỏi gia ñình, dòng họ phải có
vai trò thiết thực, cụ thể (Biểu 3.2).
Biểu 3.2: Hoạt ñộng ñộng viên, chăm lo thanh niên ñang tại ngũ của gia
ñình, dòng họ (tỷ lệ %).
60,1
56,1
64,1
27,3
23,2
31,3
11,9
15,2
8,6
53,3
54,5
52
19,4
16,2
22,7
0
10
20
30
40
50
60
70
Gia ñình gọi
ñiện, viết thư
Gia ñình nhờ
người giúp
Gia ñình gửi
tiền, hiện vật
Gia ñình ñến
ñơn vị thăm
Dòng họ ñến
ñơn vị thăm
Bố mẹ có con nhập ngũ và thanh niên tại ngũ
Bố mẹ có con nhập ngũ
Thanh niên tại ngũ
Biểu 3.2 cho thấy, dù tỷ lệ trả lời cho các hoạt ñộng ñộng viên, chăm
lo thanh niên ñang tại ngũ của các gia ñình, dòng họ ở cả ba nhóm khảo
sát không quá cao nhưng cũng chứng tỏ: một là, trong ñiều kiện môi
trường tương ñối khép kín của quân ñội, thanh niên lại ñược rèn luyện
ñể trở thành anh “Bộ ñội cụ Hồ”, lẽ ra gia ñình, dòng họ có thể “phó
mặc” cho ñơn vị, quân ñội, nhưng gia ñình, dòng họ vẫn cho thấy vai
trò không thể thiếu trong chăm lo, ñộng viên thanh niên ñang tại ngũ;
hai là, các hoạt ñộng ñược gia ñình, dòng họ chăm lo, ñộng viên thanh
niên tại ngũ tuy khá ña dạng, song vẫn chủ yếu tập trung vào hình thức
viết thư, gọi ñiện hay lên ñơn vị trực tiếp thăm hỏi. Hình thức nhờ cậy
người giúp ñỡ, tuy vẫn có nhưng không nhiều. Hoạt ñộng gửi tiền hoặc
hiện vật có tỷ lệ người trả lời thấp nhất.
Như vậy, vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với thực hiện NVQS của
thanh niên nối dài kể từ khi người thanh niên sống trong gia ñình cho
ñến khi người thanh niên chuẩn bị sống trong quân ñội. Trong quá trình
ñó, gia ñình, dòng họ ñã thực hiện chức năng giáo dục, xã hội hóa nhằm
nâng cao nhận thức, thái ñộ và ñịnh hướng hành vi cho con em thực
hiện NVQS, BVTQ. Khi thanh niên ñang tại ngũ, gia ñình, dòng họ chủ
yếu hỗ trợ về tinh thần ñể con em vượt qua khó khăn, gian khổ của hoat
ñộng quân sự, hoàn thành NVQS. Gia ñình, dòng họ ñã thực hiện chức
17
năng tâm lý, tình cảm, tạo ñiểm tựa về tinh thần cho con em trong thời
gian thực hiện NVQS.
3.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH, DÒNG
HỌ ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CỦA THANH
NIÊN HIỆN NAY
3.3.1. Các yếu tố thuộc biến số ñộc lập
3.3.1.1. Số lượng con trai của gia ñình
Số lượng con trai của gia ñình với vai trò của gia ñình, dòng họ trong
giáo dục, tuyên truyền NVQS cho thanh niên chưa ñến tuổi nhập ngũ
Phân tích mối quan hệ giữa số lượng con trai của gia ñình với vai trò
của gia ñình, dòng họ trong giáo dục, tuyên truyền con cháu về NVQS
cho thấy, trong tổng số 591 người ñược khảo sát, ở tất cả các gia ñình
có 1 và 2 con trai trở lên ñều khẳng ñịnh gia ñình, dòng họ có thực hiện
các hoạt ñộng ñể giáo dục, tuyên truyền về NVQS, BVTQ cho con cháu
trước tuổi nhập ngũ. Trong mối quan hệ này, tỷ lệ trả lời cao nhất là
73,6% và tỷ lệ trả lời thấp nhất là 38,1%. Nhưng trong mối quan hệ này
chỉ có hoạt ñộng gia ñình kể chuyện chiến ñấu, chuyện về truyền thống
chống giặc ngoại xâm, BVTQ cho con em là có mối quan hệ chặt chẽ
với số lượng con trai của gia ñình.
Số lượng con trai của gia ñình với vai trò giáo dục, ñộng viên thanh
niên tham gia ñăng ký, khám tuyển NVQS của gia ñình, dòng họ
Theo bố mẹ của thanh niên trúng tuyển và không trúng tuyển NVQS,
gia ñình 2 con trai trở lên có tỷ lệ trả lời cho các hoạt ñộng giáo dục,
ñộng viên thanh niên tham gia ñăng ký, khám tuyển NVQS từ 50,0%
trở lên nhiều hơn gia ñình 1 con trai; tỷ lệ trả lời cao nhất (79,6%) lại ở
gia ñình 1 con trai và tỷ lệ trả lời thấp nhất (40,4%) rơi vào gia ñình 2
con trai trở lên. Nhưng những tỷ lệ trả lời này chỉ chứng tỏ giữa số
lượng con trai của gia ñình với vai trò giáo dục, ñộng viên thanh niên
tham gia ñăng ký, khám tuyển NVQS của gia ñình, dòng họ có mối
quan hệ nhất ñịnh, chúng không có mối quan hệ chặt chẽ.
3.3.1.2. Nghề nghiệp của gia
Nghề nghiệp của gia ñình với vai trò giáo dục, tuyên truyền NVQS
cho thanh niên chưa ñến tuổi nhập ngũ của gia ñình, dòng họ
Số liệu ñiều tra bố mẹ thanh niên trúng tuyển và không trúng tuyển
NVQS chỉ ra, hầu như có sự tăng dần về tỷ lệ ñánh giá của gia ñình
nông nghiệp, nông nghiệp hỗn hợp và phi nông nghiệp cho các hoạt
ñộng giáo dục, tuyên truyền NVQS cho thanh niên chưa ñến tuổi nhập
ngũ. Chỉ có hoạt ñộng dòng họ giúp con cháu hiểu rõ việc thực hiện
NVQS, BVTQ cũng là tiếp nối truyền thống, kỷ cương của gia ñình,
18
dòng họ là có tỷ lệ ñánh giá theo chiều ngược lại. Tỷ lệ trả lời cho hoạt
ñộng này ở gia ñình nông nghiệp là 70,5%, gia ñình nông nghiệp hỗn
hợp là 64,4% và gia ñình phi nông nghiệp là 62,7%. Ở hoạt ñộng có
mối quan hệ chặt chẽ, thậm chí rất chặt chẽ với yếu tố nghề nghiệp của
gia ñình, với tỷ lệ ñánh giá cao nhất và khá chênh lệch của gia ñình phi
nông nghiệp với gia ñình nông nghiệp hỗn hợp và gia ñình nông nghiệp,
cho thấy: sự quan tâm, chú trọng ñặc biệt hơn ñến hoạt ñộng gia ñình kể
chuyện chiến ñấu, chống giặc ngoại xâm, BVTQ cho con em và dòng
họ dạy bảo, nhắc nhở con cháu thực hiện nghiêm quy ước của gia ñình
phi nông nghiệp so với các gia ñình khác.
Nghề nghiệp của gia ñình với vai trò giáo dục, ñộng viên thanh
niên lên ñường nhập ngũ khi có giấy gọi của gia ñình, dòng họ
Số liệu ñiều tra bố mẹ thanh niên trúng tuyển và không trúng tuyển
NVQS cho biết, các hoạt ñộng có mối quan hệ chặt chẽ, rất chặt chẽ với
yếu tố nghề nghiệp của gia ñình có tỷ lệ ñánh giá chênh lệch, ña dạng.
Chẳng hạn, hoạt ñộng dòng họ tổ chức gặp mặt, ñộng viên, khích lệ
thanh niên, gia ñình nông nghiệp có tỷ lệ trả lời cao nhất, với 73,3%,
ñến gia ñình phi nông nghiệp là 54,3% và gia ñình nông nghiệp hỗn hợp
chỉ 39,8%. Bên cạnh ñó, cũng thông qua tỷ lệ ñánh giá rất cao và cao,
gia ñình nông nghiệp ñã cho biết sự quan tâm lựa chọn thực hiện những
hoạt ñộng này một cách rõ ràng hơn gia ñình nông nghiệp hỗn hợp và
gia ñình phi nông nghiệp. Phải chăng, với ñặc thù chỉ làm nghề nông và
lối sống chân thật, tình cảm của người nông dân nên gia ñình nông
nghiệp quan tâm thực hiện hơn những hoạt ñộng mang tính gần gũi,
tinh thần như gặp mặt, ñộng viên con em.
3.3.1.3. Gia ñình có bố mẹ là ñảng viên và gia ñình không có bố
mẹ là ñảng viên
Trong phân tích mối quan hệ giữa gia ñình có bố mẹ là ñảng viên và
gia ñình không có bố mẹ là ñảng viên với vai trò của gia ñình, dòng họ
ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên thấy rằng, yếu tố này có
mối quan hệ chặt chẽ với hầu hết các hoạt ñộng thể hiện vai trò của gia
ñình, dòng họ trong giáo dục, ñộng viên thanh niên tham gia ñăng ký,
khám tuyển NVQS. Ở các mối quan hệ này, tỷ lệ trả lời của gia ñình có
bố mẹ là ñảng viên ñều cào hơn gia ñình không có bố mẹ là ñảng viên.
Điều này chứng tỏ, trong ñiều kiện kinh tế thị trường hiện nay, ý thức
trách nhiệm về xây dựng, BVTQ và nền nếp, tác phong của gia ñình có
bố mẹ là ñảng viên vẫn luôn ñược phát huy, phát triển, nâng cao trong
giáo dục, ñộng viên con em ñi ñăng ký, khám tuyển NVQS.
19
3.3.1.4. Học vấn của gia ñình
Trong mối quan hệ giữa học vấn của bố thanh niên với vai trò của gia
ñình, dòng họ trong thực hiện NVQS của thanh niên thấy rằng, yếu tố này
hầu hết có mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt ñộng giáo dục, ñộng viên
thanh niên ñăng ký, khám tuyển NVQS của gia ñình, dòng họ. Hoạt ñộng
gia ñình thường xuyên nhắc nhở thanh niên ñi khám tuyển ñúng thời gian
quy ñịnh, tuy không có mối quan hệ chặt chẽ với học vấn của bố thanh
niên nhưng lại có tỷ lệ trả lời cao nhất ở tất cả các cấp học vấn. Trong ñó,
tỷ lệ ñánh giá thấp nhất lại ứng với học vấn trung học cơ sở cho hoạt
ñộng dòng họ gặp mặt những thanh niên có giấy gọi ñăng ký, khám tuyển
NVQS ñể giáo dục, ñộng viên, với 36,9%.
Tóm lại,
tỷ lệ ñánh giá của người trả lời ñã cho thấy, hầu hết có sự
thuận chiều giữa học vấn của bố thanh niên với các hoạt ñộng giáo dục,
ñộng viên con em ñăng ký, khám tuyển NVQS của gia ñình, dòng họ.
3.3.1.5. Thu nhập của gia ñình
Kết quả khảo sát bố mẹ của thanh niên trúng tuyển và không trúng
tuyển NVQS cho biết, yếu tố thu nhập bình quân người/tháng của gia
ñình có mối quan hệ chặt chẽ với tất cả các hoạt ñộng thể hiện vai trò
giáo dục, tuyên truyền NVQS cho thanh niên chưa ñến tuổi nhập ngũ của
gia ñình, dòng họ. Tỷ lệ ñánh giá về mối quan hệ này rất ña dạng, có tỷ lệ
ñánh giá rất cao, với 95,2%, có tỷ lệ ñánh giá khá cao, với 63,8%, có tỷ lệ
ñánh giá thấp 26,0%. Nhưng nhìn chung, người có thu nhập bình
quân/tháng từ 2 triệu trở lên ñánh giá các hoạt ñộng của gia ñình với con
em cao hơn người có thu nhập bình quân/tháng từ 1 ñến dưới 2 triệu và
dưới 1 triệu. Người có thu nhập bình quân/tháng từ 1 ñến dưới 2 triệu và
dưới 1 triệu lại ñánh giá các hoạt ñộng của dòng họ với con cháu cao hơn
người có thu nhập bình quân/tháng từ 2 triệu trở lên.
3.3.2. Bên cạnh mối quan hệ với các yếu tố thuộc biến số ñộc lập, vai
trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên
còn có mối quan hệ với những yếu tố khách quan: ñiều kiện kinh tế của
ñịa phương; hệ thống chính trị cơ sở; cộng ñồng làng xã; ñường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nghiên cứu thực trạng dựa trên những kết quả khảo sát bằng phiếu
trưng cầu ý kiến và phỏng vấn sâu ñã phản ánh rõ vai trò của gia ñình,
dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên.
Vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh
niên chịu sự tác ñộng của nhiều yếu tố thông qua sự phân tích mối quan
hệ giữa các yếu tố số lượng con trai của gia ñình; ñặc ñiểm của gia ñình;
20
ñiều kiện kinh tế của ñịa phương; hệ thống chính trị cơ sở, cộng ñồng
làng xã; ñường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước với các vai trò của gia ñình, dòng họ từ giáo dục, tuyên truyền, vận
ñộng cho thanh niên lúc chưa ñến tuổi nhập ngũ ñến giai ñoạn ñăng ký,
khám tuyển, rồi trúng tuyển, thực hiện NVQS ở ñơn vị.
Chương 4
PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ ĐỐI VỚI VIỆC
THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CỦA THANH NIÊN HIỆN NAY
4.1. MỘT SỐ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI VAI TRÒ CỦA
GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ TRONG THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
CỦA THANH NIÊN HIỆN NAY
Trong quá trình gia ñình, dòng họ thực hiện vai trò ñối với thanh
niên về NVQS hiện nay có nhiều thuận lợi nhưng cũng có không ít khó
khăn. Những thuận lợi và khó khăn này có thể ñược nhìn nhận trên từng
nội dung cụ thể sau: Tình hình kinh tế - xã hội của ñịa phương, ñất
nước; Điều kiện kinh tế, số lượng con trai và nghề nghiệp của gia ñình;
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở; Văn hóa, truyền thống làng xã,
dòng họ, gia ñình; Chính sách ñối với gia ñình, dòng họ có thanh niên nhập
ngũ;
Việc làm của thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
4.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA GIA
ĐÌNH, DÒNG HỌ ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
CỦA THANH NIÊN TRONG NHỮNG NĂM TỚI
4.2.1. Một số vấn ñề ñặt ra về vai trò của gia ñình, dòng họ ñối
với việc thực hiện NVQS của thanh niên hiện nay
Từ phân tích, ñánh giá thực trạng và thuận lợi, khó khăn trong thực
hiện vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của
thanh niên ñặt ra một số vấn ñề: 1.Nhận thức của các tổ chức, lực lượng
về vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS, BVTQ
của thanh niên; 2.Phát huy vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc
thực hiện NVQS của thanh niên, ñáp ứng yêu cầu xây dựng và củng cố
nền QPTD; 3.Chăm lo xây dựng gia ñình, dòng họ thực sự là thiết chế
xã hội quan trọng trong giáo dục, ñộng viên thanh niên thực hiện
NVQS, BVTQ những năm tới.
4.2.2. Đánh giá vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực
hiện NVQS của thanh niên trong những năm tới
Truyền thống và những giá trị bền vững của gia ñình, dòng họ; những
ñánh giá của người trả lời về các vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc
thực hiện NVQS của thanh niên trong những năm tới; các kết quả phân
tích thực trạng vai trò của gia ñình, dòng họ trong thực hiện NVQS của
21
thanh niên là những căn cứ quan trọng ñể ñưa ra các ñánh giá sau: Thứ
nhất, vai trò giáo dục, tuyên truyền NVQS cho thanh niên của gia ñình,
dòng họ ngày càng ñược tăng cường, ñẩy mạnh; Thứ hai, vai trò giáo dục,
ñộng viên con cháu tham gia ñăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự của
gia ñình, dòng họ ngày càng ñược ñề cao; Thứ ba, vai trò giáo dục, ñộng
viên con cháu lên ñường thực hiện NVQS khi có giấy gọi nhập ngũ của gia
ñình, dòng họ luôn giữ vị trí chủ ñạo và ngày càng hiệu quả; Thứ tư, vai trò
ñộng viên, chăm lo con cháu trong thời gian tại ngũ ở các ñơn vị quân ñội
của gia ñình, dòng họ vẫn ñược duy trì và có thể tăng cao.
4.3. GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH,
DÒNG HỌ ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CỦA
THANH NIÊN HIỆN NAY
Những kết quả ñánh giá của người trả lời về các giải pháp cơ bản phát
huy vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh
niên; những phân tích, ñánh giá thực trạng, những vấn ñề ñặt ra và một số
thuận lợi, khó khăn ñối với vai trò của gia ñình, dòng họ trong thực hiện
NVQS của thanh niên là cơ sở quan trọng ñể ñưa ra các giải pháp cơ bản.
Thứ nhất, nâng cao nhận thức của các tổ chức, lực lượng trong xã
hội về vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với sự nghiệp củng cố quốc
phòng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay: Các tổ chức, lực lượng trong xã hội
phải củng cố và nâng cao nhận thức về vai trò của gia ñình trong sự
nghiệp củng cố quốc phòng, BVTQ; Đẩy mạnh nghiên cứu, hoàn thiện,
củng cố các giá trị, chuẩn mực của xã hội về vai trò của gia ñình, dòng họ
trong sự nghiệp củng cố quốc phòng, BVTQ; Khắc phục triệt ñể ý thức
xem nhẹ vai trò của gia ñình trong sự nghiệp củng cố quốc phòng - an
ninh, BVTQ trong xã hội hiện nay.
Thứ hai, ñẩy mạnh việc chăm lo xây dựng gia ñình, dòng họ Việt
Nam thực sự là thiết chế xã hội bền vững: Phải nâng cao vị trí, vai trò
của thiết chế gia ñình, dòng họ trong xã hội; Phải xây dựng, củng cố
các mối quan hệ trong gia ñình, dòng họ; Phải hạn chế, xóa bỏ các
giá trị, chuẩn mực lạc hậu của thiết chế gia ñình, dòng họ, xây dựng
hệ các giá trị mới phù hợp với sự phát triển của gia ñình, dòng họ
trong xã hội hiện nay.
Thứ ba, thường xuyên quan tâm ñến công tác xây dựng làng xã, dòng
họ, gia ñình văn hóa, ñáp ứng yêu cầu xây dựng và BVTQ trong thời kỳ
mới: Phải thường xuyên củng cố, hoàn thiện những quy ñịnh về xây dựng
làng xã, dòng họ, gia ñình văn hóa, gắn xây dựng làng xã, dòng họ, gia
ñình văn hoá với xây dựng và BVTQ; Phải hiện thực hóa các quy ước về
xây dựng làng xã, dòng họ, gia ñình văn hóa, kiên quyết loại bỏ những thói
22
hư tật xấu, hiện tượng trốn, tránh NVQS và những vi phạm pháp luật trong
làng xã, dòng họ và gia ñình; Phải phát huy tính cộng ñồng trong xây dựng
làng xã, dòng họ, gia ñình văn hoá.
Thứ tư, thường xuyên quan tâm tới gia ñình có con, em nhập ngũ:
Chính quyền và các tổ chức ñoàn thể phải thường xuyên thăm hỏi, ñộng
viên, giúp ñỡ những gia ñình có con, em nhập ngũ; Phải thường xuyên tổ
chức các cuộc gặp gỡ, ñộng viên thanh niên ñang thực hiện NVQS tại
ñơn vị quân ñội; Phải kịp thời, ñảm bảo chính sách xã hội ñối với gia
ñình có công với cách mạng, gia ñình có con em nhập ngũ.
Thứ năm, chú trọng hơn nữa việc dạy nghề, tạo việc làm cho cho bộ
ñội hoàn thành nghĩa vụ quân sự, xuất ngũ trở về ñịa phương: Quân ñội
cùng với chính quyền ñịa phương tổ chức các lớp dạy nghề cho bộ ñội
xuất ngũ; Ưu tiên, hỗ trợ bộ ñội hoàn thành NVQS vay vốn lập nghiệp;
Phát hiện, bồi dưỡng những bộ ñội có năng lực, tố chất, tạo ñiều kiện
cho họ ñược ñào tạo chuyên sâu ñể phục vụ quân ñội lâu dài.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Quá trình gia ñình, dòng họ thực hiện vai trò giáo dục, ñộng viên
con cháu thực hiện NVQS trong những năm tới có những thuận lợi và
khó khăn do các yếu tố mang lại.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu thực trạng vai trò của gia ñình,
dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên, luận án ñã rút ra
một số vấn ñề. Ngoài ra, trên những ñánh giá, phân tích thực trạng và
các giá trị có tính bền vững của gia ñình, dòng họ trong suốt quá trình
dựng nước, giữ nước, ñấu tranh giải phóng dân tộc, luận án ñưa ra một
số ñánh giá cho thấy sự gia tăng vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với
việc thực hiện NVQS của thanh niên trong những năm tới ñây.
Hệ thống giải pháp luận án ñưa ra ñược dựa trên các kết quả nghiên cứu
vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên.
Những giải pháp này hoàn toàn có tính khả thi, góp phần nâng cao vai trò
của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện NVQS của thanh niên hiện
nay.
KẾT LUẬN
1. Lý luận và thực tiễn ñều chỉ ra và khẳng ñịnh rằng, gia ñình, dòng
họ giữ vị trí, vị thế xã hội ñặc biệt quan trọng trong xã hội. Chủ tịch Hồ
Chí Minh ñã chỉ rõ, gia ñình tốt thì xã hội mới tốt, muốn xây dựng xã
hội tốt ñẹp phải xây dựng gia ñình ấm no, hạnh phúc, tiến bộ.
2. Kết quả khảo sát thực tiễn về vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với
việc thực hiện NVQS của thanh niên ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà
Nội và ở một ñơn vị quân ñội trong năm 2012, 2013 cho thấy: Một là,
23
gia ñình, dòng họ giữ vai trò quan trọng, nổi trội trong việc giáo dục,
ñộng viên thanh niên thực hiện NVQS. Hai là, gia ñình, dòng họ góp
phần quan trọng vào việc chuẩn bị nhân lực cho quân ñội, cho sự
nghiệp BVTQ. Ba là, vai trò của gia ñình, dòng họ ñược phát huy cao
nhất, giữ vị trí quan trọng, quyết ñịnh nhất trong việc giáo dục, ñộng
viên con em lên ñường nhập ngũ khi có lệnh gọi nhập ngũ.
3. Kết quả ñiều tra khảo sát thực tế không chỉ góp phần khẳng ñịnh
tính khoa học các lý thuyết về gia ñình, về vai trò xã hội, vai trò xã hội
của gia ñình, mà còn khẳng ñịnh tính ñúng của các giả thuyết nghiên cứu
ñã xác ñịnh. Trong các giả thuyết khoa học ñược ñưa ra, chỉ có giả thuyết,
vai trò của gia ñình, dòng họ trong thực hiện NVQS của con, cháu có mối
quan hệ chặt chẽ với số lượng con trai của gia ñình chưa ñược chứng
minh là ñúng trong nghiên cứu này.
4. Nhằm ñáp ứng yêu cầu về nguồn lực cho sự nghiệp củng cố nền
QPTD, BVTQ phải phát huy tốt vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với
việc thực hiện NVQS của thanh niên. Muốn vậy, cần thực hiện tốt các
giải pháp: Nâng cao nhận thức của các tổ chức, lực lượng trong xã hội
về vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với sự nghiệp củng cố quốc phòng,
BVTQ; Chú trọng hơn nữa việc dạy nghề, tạo việc làm cho cho bộ ñội
hoàn thành NVQS, xuất ngũ trở về ñịa phương; Thường xuyên quan
tâm tới gia ñình có thanh niên nhập ngũ; Đẩy mạnh việc chăm lo xây
dựng gia ñình, dòng họ Việt Nam thực sự là thiết chế xã hội bền vững;
Thường xuyên quan tâm ñến công tác xây dựng làng xã, dòng họ, gia
ñình văn hóa cũng sẽ góp phần to lớn vào sự khẳng ñịnh vai trò của gia
ñình, dòng họ.
Trong thời gian tới, vai trò của gia ñình và dòng họ trong thực hiện
NVQS của thanh niên có nhiều thuận lợi nhưng cũng có những khó
khăn trở ngại. Điều này phụ thuộc vào nhận thức về vai trò của gia ñình,
dòng họ, vào quá trình xây dựng gia ñình ấm no, hạnh phúc, tiến bộ;
phụ thuộc vào phát triển kinh tế - xã hội của ñịa phương, ñất nước, vào
sự vận hành của các thiết chế xã hội và dư luận xã hội. Dù thế nào, vai
trò của gia ñình và dòng họ ñối với thực hiện NVQS của thanh niên
luôn giữ vị trí quan trọng, nổi trội, quyết ñịnh và ñiều này là một xu thế.
5. Nghiên cứu vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực hiện
NVQS của thanh niên hiện nay là một nghiên cứu xã hội học có ý nghĩa
thiết thực ñối với sự nghiệp củng cố nền QPTD, xây dựng và BVTQ
Việt Nam XHCN. Kết quả nghiên cứu ñã mở ra một hướng mới nghiên
cứu về gia ñình trong lĩnh vực quân sự; giúp cho các cấp lãnh ñạo chỉ
24
huy ñơn vị có thêm những cách thức, biện pháp thực hiện công tác gọi
thanh niên nhập ngũ và quản lý thanh niên trong thời gian tại ngũ.
Tuy nhiên, ñây là vấn ñề lớn và tương ñối mới mẻ ñối với xã hội học
trong lĩnh vực quân sự, do ñó, vấn ñề này cần tiếp tục ñược nghiên cứu
sâu, rộng và hệ thống hơn.
KHUYẾN NGHỊ
1. Đối với Nhà nước: Nhà nước cần thường xuyên ñổi mới, củng cố,
hoàn thiện chính sách và thực hiện tốt chính sách ñối với gia ñình có công
với cách mạng, có thân nhân thực hiện NVQS. Từ ñó, tạo nên sự yên tâm,
tin tưởng, khích lệ gia ñình làm tròn bổn phận, trách nhiệm của gia ñình
ñối với việc ñộng viên, tổ chức cho thanh niên thực hiện NVQS.
2. Đối với các cơ quan chức năng:
- Cần phát hiện và kịp thời nêu gương những gia ñình ñiển hình trong
phát huy vai trò ñối với việc tuyên truyền, ñộng viên, chăm lo cho thanh
niên thực hiện NVQS. Có như vậy mới tạo ra sự ñồng thuận trong toàn xã
hội về sự tham gia của gia ñình ñối với việc giáo dục, tuyên truyền
NVQS, xây dựng và củng cố nền QPTD, BVTQ Việt Nam XHCN.
- Cần chú trọng, ñẩy mạnh tạo việc làm cho thanh niên xuất ngũ, tạo
ñiều kiện cho thanh niên xuất ngũ có chí hướng học lên cao ñẳng, ñại học,
có biện pháp kịp thời, hỗ trợ thanh niên xuất ngũ ñược vay vốn ưu ñãi ñể
lập nghiệp. Qua ñó, tạo nên sự yên tâm, tin tưởng của gia ñình nói chung,
gia ñình có thanh niên xuất ngũ nói riêng, ñể các gia ñình phát huy tốt
nhất vai trò ñối với quá trình thực hiện NVQS của thanh niên.
- Cần ñẩy mạnh giáo dục, tuyên truyền ñể các làng xã, dòng họ, gia
ñình luôn chú trọng giữ gìn, bảo tồn và phát huy những gia quy, tộc ước
tốt ñẹp ñã hình thành và phát triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ
nước, ñấu tranh giải phóng dân tộc, quy ñịnh các thành viên trong gia
ñình và dòng họ phải thực hiện nghĩa vụ ñối với quê hương, ñất nước.
- Trong công tác thực hiện NVQS của thanh niên hiện nay cần phải
coi trọng yếu tố ñặc ñiểm của gia ñình như nghề nghiệp, học vấn, nhất là
gia ñình có bố mẹ là ñảng viên và gia ñình không có bố mẹ là ñảng viên
ñể có thể phát huy tốt nhất vai trò của gia ñình, dòng họ ñối với việc thực
hiện NVQS của thanh niên.
3. Đối với ñơn vị quân ñội: Đơn vị quân ñội nơi thanh niên ñóng quân
phải luôn luôn coi trọng sự kết hợp với gia ñình và chính quyền, các ñoàn
thể ñịa phương ñể tạo nên một kênh liên lạc hữu ích giúp gia ñình, dòng
họ phát huy tốt nhất vai trò trong tuyên truyền, ñộng viên, chăm lo cho
thanh niên thực hiện NVQS.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC
GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Bạch Hoàng Khánh (2011), “Giải pháp phát huy vai trò gia ñình
ñối với việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của thanh niên hiện nay”,
Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, (1).
2. Bạch Hoàng Khánh (2012), “Vai trò của gia ñình trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc hiện nay”, Đại hội XI của Đảng với nhiệm vụ xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Nxb Chính trị
quốc gia, tr. 267.
3. Bạch Hoàng Khánh (2014), “Vai trò của gia ñình trong thực hiện nghĩa vụ
quân sự của thanh niên”, Tạp chí Quản lý giáo dục, (2).
4. Bạch Hoàng Khánh (2014), “Phát huy vai trò của hệ thống chính
trị ở cơ sở với việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của thanh niên”, Tạp
chí Tuyên giáo, (5).