Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

báo cáo tốt nghiệp công ty cổ phần cảng hà bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.49 KB, 51 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
Số
TT

hiệu
viết tắt
Nội dung viết tắt
Số
TT

hiệu
viết tắt
Nội dung viết tắt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
BĐS
TK
TP
DN


GTGT
TTĐB
XK
NK
NG
ĐVT
PB
QLDN
KQKD
Bất động sản
Tài khoản
Thành phẩm
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Tiêu thụ đặc biệt
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Nguyên giá
Đơn vị tính
Phân bổ
Quản lý doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh
14
15
16
17
18
19
20
21

22
23
24
25
26
MST
NTGS
TKĐƯ
SH
NT
SL
CK
DTBH
CCDV
NVLTT
NCTT
SXC
TSCĐ
Mã số thuế
Ngày tháng ghi sổ
Tài khoản đối ứng
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Cuối kỳ
Doanh thu bán hàng và
Cung cấp dịch vụ
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung

Tài sản cố định
MỤC LỤC
SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
1
Báo cáo tốt nghiệp


SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
2
Báo cáo tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta gia nhập tổ chức kinh tế như: APEC, khu mậu dịch tự do ASEAN,
tổ chức thương mại thế giới WTO… Sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào
nền kinh tế khu vực và thế giới đã mở ra nhiều cơ hội kinh doanh mới, nhưng cũng
tạo ra nhiều thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Trong xu hướng đó, kế toán
cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như
hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế sản
xuất xã hội. Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh thì hạch toán kế toán là một
công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài
chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra quyết định kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông
tin kinh tế tài chính thực hiện, có giá trị phát lý và độ tin cậy cao, giúp doanh
nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đứng đắn tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, trên cơ sở đó các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định
kinh tế phù hợp.Vì vậy, kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay, tầm quan trọng của công tác kế toán ngày càng được khẳng định,
bởi kế toán giờ đây không chỉ đơn thuần với chức năng là hạch toán nữa mà còn
phải tham mưu cho cấp quản trị các chính sách, chiến lược sản xuất, kinh doanh
trong kỳ. Từ đó em xin đề xuất đề tài: “Kế Toán Nguyên Vật Liệu,Công Cụ Dụng

Cụ tại Công Ty Cổ Phần Hà Bắc”
Báo cáo thực tập có kết cấu gồm 4 phần:
Phần I: Khái quát chung về công ty Cổ phần Cảng Hà Bắc
Phần II: Cơ sở lí luận về kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ
Phần III: Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu.Công cụ dụng cụ
Phần IV:Nhận xét và kết luận


SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
3
Báo cáo tốt nghiệp
PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HÀ BẮC
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
* Tên và địa chỉ công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HÀ BẮC
Tên giao dịch: HA BAC PORT JONT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: H.P.C
Địa chỉ: Khu 5 - Phường Đáp Cầu - TP. Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 0241.(3).824.352
MST: 2300103225
Diện tích:
Công ty Cổ phần Cảng Hà Bắc được thành lập theo quyết định 1871/QĐ –
TC ngày 29/9/1967 của Bộ GTVT trên cơ sở sát nhập hai cảng A Lữ và cảng Đáp
Cầu.
Căn cứ quyết định số 4810/QĐ - BGTVT ngày 15/12/2005 của Bộ trưởng
Bộ GTVT v/v: Phê duyệt phương án cổ phần hoá Cảng Hà Bắc đơn vị thành viên
hạch toán độc lập của Tổng công ty đường sông Miền Bắc thành Công ty Cổ phần
Cảng Hà Bắc.
*Quá trình phát triển

Năm 1983 Cục đường sông Việt Nam quyết định thành lập phân cảng Phả
Lai trực thuộc Cảng Hà Bắc làm nhiệm vụ bốc xếp vận chuyển thân cho Nhà máy
nhiệt điện Phả Lại, đến năm 1989 Cảng Hà Bắc đã giao nhiệm vụ bốc xếp và vận
chuyển than cho Nhà máy.
Theo quy chế về thành lập lại và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành
kèm theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng ( nay
là Chính Phủ) Cảng Hà Bắc được thành lập lại theo quyết định 1192/QĐ - TCCB –
LĐ ngày 16/6/1993 của Bộ trưởng Bộ GTVT. Giấy phép kinh doanh số 106427 do
Trọng tài kinh tế Hà Bắc cấp ngày 5/8/1993.
SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
4
Báo cáo tốt nghiệp
Từ ngày thành lập đến nay, Cảng Hà Bắc luôn hoàn thành nhiệm vụ, đảm
bảo giữ vững và phát triển sản xuất.
Trong những năm 1996 – 1998, khi bước vào thực hiện sản xuất kinh doanh
trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Cảng Hà Bắc cũng gặp nhiều
khó khăn về sản xuất – kinh doanh.
Khó khăn lớn nhất đối với Cảng là phải tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lao
động để giải quyết việc làm cho hơn 200 lao động trong điều kiện hiện tại, để thực
hiện nhiệm vụ chủ yếu phụ thuộc vào nhiều thị trường, do có nhiều lực lượng bốc
xếp tự do cạnh tranh gay gắt.
Với phương châm giữ vững hoạt động SK- KD để phát triển. Cảng đã có
nhiều cố gắng:
- Tổ chức lại sản xuất kết hợp với mở rộng sản xuất
- Tích cực tìm kiếm nguồn hàng thông qua Cảng
- Mở rộng thêm một số ngành nghề mới như: Sản xuất vật liệu xây dựng,
khai thác và cung ứng vật liệu xây dựng đến tận công trình, tổ chức đại lý vận tải,
thi công san lấp mặt bằng, …
Các ngành nghề mới đã dần dần thích ứng với cơ chế thị trường và kinh
doanh có lãi.

Quá trình hình thành và phát triển của Cảng Hà Bắc trong gần 40 năm qua,
tuy trải qua nhiều thời kỳ khó khăn trong chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ
cũng như trong thời bình, nhất là những năm đầu trong cơ chế thị trường. Nhưng
với sự đoàn kết, nhất trí vượt mọi khó khăn của toàn thể công nhân viên chức của
Công ty, được sự quan tâm của các ngành, các cấp nên Cảng Hà Bắc đã từng bước
ổn định về tổ chức và sản xuất, sản xuất – kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn, đời sống của công nhân viên chức của Công ty đã được cải thiện một
bước đáng kể.
Từ năm 1999 – 2005 Cảng đã giữ vững và phát triển sản xuất, làm tròn nghĩa
vụ với ngân sách Nhà nước, tạo được nhiều việc làm cho người lao động. Cụ thể
như: Tại thời điểm 31/12/2005 giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá là:
SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
5
Báo cáo tốt nghiệp
4.990.921.803 đồng. Số Vốn điều lệ: 2.712.460.000 đồng. Trong đó phân theo sở
hữu:
- Vốn Nhà nước: 1.633.460.000 đồng chiếm 60,22 % VĐL
- Vốn của CBCNVC: 1.010.000.000 đồng chiếm 37.12%VĐL
- Vốn cổ đông: 69.000.000 đồng chiếm 2.55% VĐL
Từ năm 2006 – 2010, chuyển hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần là
một bước chuyển lớn trong sở hữu vốn tại doanh nghiệp. Nếu trước đây Công ty
thuộc sở hữu Nhà nước thì nay là các cổ đông, cả người lao động (có cổ phần)
trong Công ty cũng trở thành chủ sở hữu. Tất cả cùng chung một mục đích là làm
cho Công ty ngày càng lớn mạnh, đời sống - việc làm của người lao động được
nâng cao.
* Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu
Công ty Cổ phần Cảng Hà Bắc có chức năng nhiệm vụ được thể hiện trong
giấy phép kinh doanh số 21.03.000184 do phòng đăng ký kinh doanh - Sở KHĐT
Tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 28/7/2006.
- Kinh doanh xếp dỡ hang hoá và dịch vụ kho bãi

- Vận tải đường bộ, đường thuỷ và dịch vụ vận tải
- Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp
- Kinh doanh VLXD, xăng dầu, than, máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư.
1.2.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần Cảng Hà Bắc là doanh nghiệp đóng trên địa bàn 2 tỉnh Bắc
Giang - Bắc Ninh. Với nhiệm vụ chủ yếu là bốc xếp, kinh doanh kho bãi, vận
chuyển đường bộ, đường thuỷ. Do vậy quy trình sản xuất của Công ty mang tính
chất đặc thù kinh doanh theo hình thức dịch vụ.
Sản phẩm chủ yếu của sản xuất bốc xếp được phản ánh bằng khối lượng
hàng hoá ( tấn )mà cảng thực hiện bốc xếp với lao động thủ công, vận chuyển
đường bộ đến kho bãi của khách hàng và ngược lại.
Đơn vị sản lượng thực hiện là:
- TTQ ( Tấn thông qua ) là khối lượng hàng hoá được bốc xếp từ phương tiện
thuỷ qua cảng và ngược lại.
SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
6
Bỏo cỏo tt nghip
- TBX ( Tn bc xp) l khi lng hng hoỏ c bc xp t phng tin
thu qua cng v khi lng hng hoỏ t kho bói cng lờn phng tin vn
chuyn cho khỏch hng.
- Tkm ( Tn Km vn chuyn ) l khi lng hng hoỏ c vn chuyn tớnh
theo khi lng hng hoỏ v c ly vn chuyn.
1.3. c im t chc b mỏy qun lý ca cụng ty
Khi chuyn sang Cụng ty C phn, b mỏy ca Cụng ty c t chc theo kiu
trc tuyn chc nng. Cỏch t chc ny giỳp Cụng ty tit kim ti a chi phớ v
hiu qu ti a.
S 1.1: T chc b mỏy qun lý v sn xut ca Cụng ty C phn Cng H
Bc
SV: Kiu Th Trang Lp: K08
7

Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng kế hoạch
điều độ
Phòng kế toán
Tài chính
Phòng kỹ thuật
Vật t
Phòng kinh doanh
Vận tải
Phòng tổ chức
Hành chính
Xởng sửa chữa
Xởng kinh doanh
Dịch vụ
Tổ bảo vệ
Phó giám đốc
Sản xuất
Đội bốc xếp
Đội cơ giới
Báo cáo tốt nghiệp
1.4.Đặc điểm lao động của công ty
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng, có tính quyết định đối với sự thành
bại của công ty. Đồng thời, đó cũng là nguồn động lực quan trọng để đảm bảo cho
sự phát triển bền vững. Vì vậy, việc đánh giá đúng vai trò của lao động, xác định
đúng số lượng và chất lượng lao động luôn là vấn đề chiến lược lâu dài của Công ty
Bảng 1.1: Tình hình lao động của Công ty năm 2013- 2014
Chỉ tiêu

Năm 2013 Năm 2014 So Sánh
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Tổng lao động 95 100 120 100 25 26,32
1. Phân loại theo giới
- Nữ 30 31,58 35 29,17 5 16,67
- Nam 65 68,42 85 70,83 20 30,77
2. Phân loại theo trình
độ
- Thạc sĩ 02 2,11 02 1,67 0 0
-Đại học, cao đẳng 20 21,05 25 20,83 5 25
- Trung cấp 28 29,47 35 29,17 7 25
- Lao đông phổ thông 45 47,37 58 48,33 13 28,89
3. Phân loại theo tính
chất
- Lao động trực tiếp 45 47,37 50 41,67 5 11,11
- Lao động gián tiếp 50 52,63 70 58,33 20 40
(Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính)
1.5. Công nghệ sản xuất của công ty
- Công ty Cảng Hà Bắc là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mang tính dịch

vụ, thực hiện bốc xếp vận chuyển hàng hoá theo các phương án cho khách hàng.
Ngoài ra, Công ty còn kinh doanh kho bãi và các dịch vụ khác.
Từ đặc điểm trên, sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc nhiều vào thị
trường, vào điều kiện thời tiết và chấp nhận cạnh tranh gay gắt.
- Công nghệ sản xuất hiện nat được cơ giới hoá 90% bao gồm các thiết bị
xếp dỡ được loại hàng như hàng rời, hàng bao và hàng có khối lượng lớn như:
Contenor đều 40 fit. Có đội cơ giới vận chuyển hàng trong cảng và vận chuyển đến
SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
8
Báo cáo tốt nghiệp
kho của khách hàng. Ngoài ra, Công ty còn có hệ thống kho hàng, bãi chứa hàng
đảm bảo phục vụ tốt nhất yêu cầu của khách hàng.
- Để phát triển sản xuất kinh doanh, Công ty luôn coi trọng công tác bảo hộ
lao động, nhất là an toàn lao động, hạn chế đến mức thấp nhất những tai nạn do mất
an toàn gây nên.
- Tổ chức sản xuất: Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mang tính dịch vụ,
các yêu cầu của khách hàng với dịch vụ tốt nhất là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp. Do vậy cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty được phân thành các đơn vị
sản xuất trực thuộc, trong đó có các tổ, đội sản xuất, …
Giám đốc Công ty thông qua các phòng ban nghiệp vụ hoặc chỉ đạo trực tiếp
đến các đơn vị trực thuộc. Đảm bảo sự thống nhất trong điều hành. Các đơn vị trực
thuộc có mối liên hệ chặt chẽ, phối hợp nhịp nhàng để thực hiện nhiệm vụ chung
của sản xuất kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh thu được của doanh nghiệp là sự kết hợp chặt
chẽ của tất cả các đơn vị trong doanh nghiệp. Do vậy việc phối hợp hiệu quả trong
nội bộ Công ty là hết sức cần thiết.
SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
9
Báo cáo tốt nghiệp
1.6.Kết quả HĐSX-KD trong những năm gần đây

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1.Sản lượng Tấn 527.080 654.336 748.011 800.734 880.499
2.Doanh
Thu
đồng 4.566.855.00
0
5.601.344.26
4
6.743.217.68
7
14.449.149.83
5
20.195.715.570
3.Chi phí
SXKD
đồng 4.526.010.191 5.492.367.02
4
6.657.899.728 14.296.932.270 20.007.427.753
4. LN trước
thuế
đồng 40.844.809 108.977.240 85.317.959 152.217.565 188.287.817
5. LN sau
thuế
đồng 39.471.996 78.463.613 66.672.079 125.579.491 141.215.863
6.Lao động
BQ
Người 59 58 59 60 64
7.Giá trị
TSCĐ
đồng 3.549.487.12

1
4.510.430.82
2
4.836.482.54
5
4.795.490.712 6.888.042.489
8.VLĐ đồng 1.271.523.946 1.519.955.675 1.706.416.06
8
1.838.189.577 1.774.809.549
1.7.Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty
Bảng Cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách
tổng quát tình hình TS và nguồn hình thành TS. Qua bảng Cân đối kế toán cho ta
biết tình hình tài chính trong kỳ có khả quan hay không khả quan. Điều đó giúp chủ
doanh nghiệp thấy được thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà
dự đoán được khả năng phát triển hay suy thoái.
Công ty Cổ phân Cảng Hà Bắc tuy mấy năm gần đây kết quả không được
cao như những năm trước nhưng Công ty vẫn khẳng định vị trí của mình. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm gần đây được thể hiện
qua bảng số liệu sau:
SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
10
Báo cáo tốt nghiệp
Bảng 1.2: Bảng Cân đối kế toán tại ngày 30/13
Đơn vị tính: Đồng
Tài sản Năm 2013 Năm 2014
Chênh lệch
( + / -) ( % )
A. Tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn
1.838.189.57

7
1.774.809.549 -63.380.028 96,6
1. Tiền 409.055.135 160.969.651 -248.085.484 39,4
2. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
3. Các khoản phải thu 1.174.541.62
0
1.300.108.25
5
125.566.635 110,7
4. Hàng tồn kho 118.547.399 89.488.228 -29.059.171 75,5
5. Tài sản lưu động khác 136.045.423 224.243.415 88.197.992 164,8
B. Tài sản cố địnhđầu tư
dài hạn
4.795.490.712
6.888.042.48
9
2.092.551.777 143,6
1. Tài sản cố định 4.628.731.66
3
6.679.326.894
2.050.595.23
1
144,3
2. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
3. Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang
166.759.049 208.715.595 41.956.546 125,2
4. Các khoản ký quỹ, ký

cược dài hạn
Tổng tài sản 6.633.680.28
9
8.662.852.03
8
2.029.171.74
9
130,6
A. Nợ phải trả 3.720.322.12
8
5.715.020.01
4
1.994.697.886 153,6
1. Nợ ngắn hạn 1.693.040.12
8
2.692.738.01
4
999.697.886 149,1
2. Nợ dài hạn 2.027.282.00
0
3.022.282.00
0
995.000.000 149,1
3. Nợ khác
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
2.913.358.161
2.947.832.02
4
34.473.863 101,2
1. Nguồn vốn quỹ

2.913.358.161
2.947.832.02
4
34.473.863 101,2
2. Nguồn kinh phí quỹ
khác
0
Tổng cộng nguồn vốn 6.633.680.28
9
8.662.852.03
8
2.029.171.74
9
130,6
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính- kế toán)
SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
11
Báo cáo tốt nghiệp
Từ bảng trên ta thấy: Tổng tài sản và nguồn vốn năm 2014 là 6.633.680.289
đồng, đến năm 2014 là 8.662.852.038 đồng tăng 30,6%. Điều này chứng tỏ Công ty
có cố gắng trong việc huy động vốn, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh.
Hàng tồn kho giảm tỷ trọng từ 1,78% (tương ứng 118.547.399 đồng) năm
2013 xuống 1,03% (tương ứng 89.488.228) năm 2014 so với tổng tài sản. Sở dĩ có
sự giảm xuống như vậy là do vào thời điểm năm 2014 hàng tồn kho ít kéo theo giá
trị của hàng tồn kho ít hoơ so với năm 2013.
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn ở thời điểm năm 2013 so với năm 2014
giảm 3,4% (tương ứng 763.380.028 đồng). Sự giảm xuống như vậy chủ yếu do
tiềm mặt, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác. Mặc dù các khoản phải thu giảm
nhưng không đủ cho tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn giảm. Điều này là một
thuận lợi trong việc sử dụng hiệu quả về vốn của Công ty.

Bảng 1.3: Bảng tổng hợp chỉ tiêu tài chính của Công ty qua năm 2013– 2014
Chỉ tiêu Công thức ĐVT Năm 2013 Năm 2014
1.Tài sản lưu động trên
tổng tài sản
Tài sản lưu động
Tổng tài sản
% 27,7 20,3
2. Tài sản cố định trên tổng
tài sản
Tài sản cố định
Tổng tài sản
% 72,3 79,5
3. Nợ phải trả trên tổng
nguồn vốn
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
% 56,1 65,9
4. Tỷ suất nguồn vốn chủ
sở hữu trên tổng nguồn vốn
Nguồn vốn CSH
Tổng nguồn vốn
% 43,9 34,0
5. Tỷ suất sinh lời trên tổng
tài sản (ROA)
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
% 0,93 0,76
6. Tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận ròng

Nguồn vốn CSH
% 2,12 2,22
7. Khả năng thanh toán
hiện thời
Tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Lần 1,1 0,6
8. Khả năng thanh toán
nhanh
Tổng TSCĐ – Kho
Tổng nợ ngắn hạn
Lần 2,8 2,6
(Nguồn số liệu: Phòng Tài chính - Kế toán)
SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
12
Báo cáo tốt nghiệp
Qua bảng tổng hợp chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần Cảng Hà Bắc trên
ta thấy được tình hình kinh doanh của Công ty nhìn chung là làm ăn có hiệu quả,
tuy nhiên kết quả không cao lắm.
- Về cơ cấu TS của Công ty: Công ty có giá trị TSCĐ lớn hơn giá trị TS lưu
động. Nguyên nhân là do Công ty thuộc loại hình kinh doanh vận chuyển, cho thuê
bến bãi, kinh doanh vật liệu xây dựng nên việc mua sắm đầu tư TSCĐ sẽ được chú
trọng.
Tỷ suất TS lưu động trên tổng TS năm 2014 giảm so với năm 2013 vì trong
năm 2014 Công ty sử dụng chính sách nới lỏng hơn so với năm 2013
nên kéo theo các khoản phải thu cũng tăng 1.174.541.620 đồng (năm 2013) lên
1.300.108.255 đồng (năm 2014). Trong khi đó TSCĐ trên tổng TS lại tăng do khấu
hao TSCĐ làm cho giá trị còn lại của TSCĐ năm 2014 tăng so với năm 2013
(tương ứng từ 72,3% lên 79,5%).
- Về cơ cấu nguồn vốn của Công ty: Tỷ suất nợ phải trả trên tổng nguồn vốn

của năm 2014 so với năm 2013 tăng, là do năm 2014 nợ phải trả của Công ty tăng
53,6% so với năm 2013. Điều này cho thấy Công ty quản lý tốt các khoản nợ.
Tỷ suất vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn năm 2014 giảm so với năm
2013 là ( - 0,099).Nguyên nhân là do năm 2014 Công ty đầu tư nhiều TSCĐ, mở
mang nhiều loại hình sản xuất nên vay ngắn hạn và dài hạn tăng.
- Về khả năng sinh lời: Tỷ suất sinh lời trên tổng TS năm 2014 giảm so với
năm 2013 là ( - 0,002). Nguyên nhân là do việc Công ty đầu tư rất nhiều vào TS.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của năm 2014 tăng so với năm 2013
là 0,001. Nguyên nhân do năm 2014 Công ty có lợi nhuận ròng tăng. Điều này cho
thấy việc kinh doanh nhìn chung đạt hiệu quả nhưng chưa cao.
- Về khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán hiện thời của năm 2014 so
với năm 2013 giảm ( - 0,005). Nguyên nhân do năm 2014 có nợ ngắn hạn cao hơn
năm 2013, đồng thời TSCĐ cũng tăng.
SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
13
Báo cáo tốt nghiệp
PHẦN 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU,CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY
2.1.Khái quát tình hình tổ chức công tác kế toán của công ty Cổ phần Cảng Hà
Bắc
2.1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Để đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất tập trung đối với công tác kế toán, Công
ty đã tổ chức kế toán theo hình thức tập trung. Việc thực hiện theo công tác tập
trung sẽ giúp cung cấp những thông tin kịp thời, thuận lợi cho việc phân công và
chuyên môn hoá cán bộ kế toán.
Công việc kế toán được tổ chức theo hình thức ghép việc, mỗi nhân viên sẽ
được phân công làm nhiều phần hành kế toán. Đứng đầu là kế toán trưởng, sau đó
là kế toán phần hành.
Là doanh nghiệp có nhiệm vụ kinh doanh, bốc xếp vận chuyển, dịch vụ kho

bãi. Bước vào kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Bên
cạnh việc mở rộng sản xuất, tăng doanh thu, doanh nghiệp đã sắp xếp lại các phòng
ban quản lý nhằm tăng cường trong chủ động và hiệu quả trong công việc phục vụ
kịp thời các yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
Bộ máy kế toán tài chính đã làm tốt chức năng và nhiệm vujcuar mình, đáp
ứng được yêu cầu quản lý về tài chính, góp phần đáng kể vào sự phát triển của
Công ty.
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán ở Công ty Cổ phần Cảng Hà Bắc
SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
14
Kế toán trưởng
Báo cáo tốt nghiệp
(Nguồn số liệu: Phòng Tài chính - Kế toán)
Chức năng của mỗi kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung, điều hành chỉ đạo mọi hoạt
động trong phòng kế toán. Kế toán trưởng còn là người chịu trách nhiệm trước
giám đốc công ty và phát luật về toàn bộ sổ sách kế toán.
- Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả
và theo tình hình tiền mặt của Công ty.
- Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi tinh hình biến động của các nguồn tiền
trong Công ty.
- Kế toán vật tư, hàng hoá: Theo dõi, ghi chép phản ánh tình hình nhập, xuất,
tồn kho hàng hoá của Công ty.
2.1.2. Chính sách, chế độ kế toán và thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty
Công ty áp dụng hình thức: Chứng từ ghi sổ bao gồm các sổ sách sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các tài khoản
- Các chứng từ ghi sổ
- Bảng tổng hợp chi tiết
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

*. Nội dung: Chứng từ ghi sổ là hình thức sổ kế toán tổng hợp kết cấu theo
bên nợ, bên có của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế
toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý Chứng
từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối phát sinh.
SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
15
Thủ quỹ
Kế toán vốn bằng
tiền
Kế toán vật tư, hàng
hoá
Báo cáo tốt nghiệp
*. Điều kiện vận dụng: Trong điều kiện kế toán thủ công thì Chứng từ ghi
sổ chỉ phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản, có nhu
cầu phân công lao động kế toán
SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
16
Bỏo cỏo tt nghip
S 2.2:Trỡnh t ghi s k toỏn theo hỡnh thc chng t ghi s ti Cụng ty
C phn Cng H Bc


SV: Kiu Th Trang Lp: K08
17
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ kế toán

chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo tốt nghiệp
Đơn vị: Công ty Cổ phần Cảng Hà Bắc Mẫu sổ: 01-TT
Địa chỉ: Khu 5 – Phường Đáp Cầu (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
TP Bắc Ninh – Tỉnh Bắc Ninh ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU Quyển: Số 02
Ngày 15 tháng 11 năm 2014 Số: 01
Nợ: 111
Có: 331
Họ tên người nộp: Kiều Thị Trang
Địa chỉ: 29, Ngõ 145, Khu Công Binh, Vũ Ninh, TP Bắc Ninh
Lý do nộp: Thu tiền bán xăng
Số tiền: 100.000.000đ (viết bằng chữ): Một trăm triệu đồng chẵn.
Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ): Một trăm triệu đồng chẵn.
Ngày 15 tháng 11 năm 2014
Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
18

Báo cáo tốt nghiệp
Công ty CP Cảng Hà Bắc Mẫu số: 03-TT
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 15 tháng 11 năm 2014
Số: 02
Kính gửi: Công ty Cổ phần Cảng Hà Bắc
Tên tôi là: Nguyễn Văn Việt
Địa chỉ: Lái xe cho công ty
Đề nghị tám ứng số tiền: 2.000000 (Viết bằng chữ): Hai tiệu đồng chẵn
Lý do tạm ứng: Để thay dầu cho ôtô tải

Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
(ký. họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
2.1.3. Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm
* Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất
- Chi phí NVLTT: bao gồm than, xăng, dầu
- Chi phí NCTT: bao gồm chi phí về tiền lương, tiền công, các khoản trích
theo lương, các khoản khác như: phụ cấp độc hại, tiền lương làm thêm giờ
- Chi phí SXC: là tập hợp chi phí phát sinh và các bộ phận tham gia gián tiếp
vào quá trình sản xuất tại công ty như: tiền lương nhân viên quản lý phân
xưởng, chi phí điện nước
* Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Đối tượng tập hợp chi phí: Là từng giai đoạn của quy trình công nghệ
- Đối tượng tính giá thành: Là cả nhóm bán thành phẩm từng giai đoạn và
từng loại sản phẩm nhập kho
SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
19
Báo cáo tốt nghiệp
* Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất

- Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ NVLTT: TK 621
+ Công ty thực hiên tính giá tri NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền cố định
Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
-Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT: TK 622
+Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công
- Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí SXC: TK 627
+ Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương, phiếu xuất kho,
-Kế toán tổng hợp CPSX toàn công ty: TK154
2.1.4. Kế toán các khoản nợ phải trả
* Chứng từ sử dụng:
• Hợp đồng (Contract)
• Hóa đơn (Invoice)
• Phiếu Nhập Kho
*Tài khoản sử dụng: TK 331; TK 3311; TK 3312; TK 3313; TK ;3314; TK
3315; TK 3316; TK 3317.
*Sổ kế toán:
• Bảng theo dõi chi tiết công nợ
• Bảng kê theo dõi Hợp đồng (trong và ngoài nước)
* Tóm tắt quy trình kế toán nợ phải trả:
Đầu tiên, bộ phận ban hành Hợp đồng sẽ lập ra 4 bộ hợp đồng, kế toán giữ bản gốc,
người làm Hợp đồng giữ 2 bộ, 1 bộ người khai hải quan giữ (đối với hợp đồng với
khách hàng ngoại). Khi kế toán thanh toán nhận được bộ chứng từ gồm Hợp đồng
kèm Invoice, Tờ khai xuất nhập khẩu, Phiếu Nhập Kho thì:
• Đối với Hợp đồng thanh toán liền (TT trả trước), phải thanh toán ngay.
Trường hợp hàng về không đủ, phải thông báo với Cán Bộ mặt hàng liên hệ
với khách hàng để bổ sung số hàng thiếu.
SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
20

Báo cáo tốt nghiệp
• Đối với Hợp đồng thanh toán sau (TT sau), Kế toán thanh toán sẽ dò
vào Phiếu Nhập Kho để thanh toán đúng với số Nhập Kho. Sau khi kiểm tra,
kế toán thanh toán lập Giấy đề nghị thanh toán trình Tổng Giám Đốc ký
duyệt. Sau đó kế toán TGNH lập Lệnh chuyển tiền (Ủy Nhiệm Chi)
• Đối với hợp đồng gia công, sau khi kết thúc Hợp đồng phải lập Biên
bản thanh lý Hợp đồng.
Bao gồm vốn kinh doanh (vốn góp và lợi nhuận chưa chia), chênh lệch đánh giá lại
tài sản, các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng
phúc lợi Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh
phí sự nghiệp (kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát không hoàn lại ).
2.1.5. Kế toán bán sản phẩm hàng hóa
Bán hàng là quy trình bên bán chuyển giao quyền sở hữu về hàng bán cho
bên mua để từ đó thu được tiền hoặc được quyền thu tiền ở bên mua. Bán hàng là
khâu cuối cùng, khâu quan trọng nhất của quy trình kinh doanh đối với doanh
nghiệp.
Hiện tại công ty Cổ phần Cảng hà Bắc chủ yếu bán buôn cho các công ty,
đại lí qua 3 phương thức:
- Phương thức bán hàng qua kho: hàng hóa mua về nhập kho rồi từ kho xuất
bán.
- Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng: hàng hóa được chuyển thẳng từ
đơn vị cung cấp đến đơn vị mua không qua kho trung gian của doanh nghiệp.
- Phương thức kí gửi hàng đại lí theo hợp đồng kí gửi
* Chứng từ sử dụng: hóa đơn GTGT 3 liên (liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách
hàng, liên 3 giao cho thủ kho), hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng kí gửi hàng
hóa, phiếu xuất kho…
* Tài khoản sử dụng: TK 111, 112, 131, 133, 156, 632, 511, 512, 531….
Các sản phẩm bán ra của Doanh nghiệp đều thuộc diện chịu thuế GTGT. Hàng
ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ tiêu thụ ngoài trên cơ sở các hoá đơn GTGT, kế
SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08

21
Báo cáo tốt nghiệp
toán nhập vào Sổ nhật ký chung trên phần mềm, sau đó phần mềm sẽ tự động lên
các sổ cái, sổ chi tiết TK 131, 511, 512, 33311
* Kế toán doanh thu bán hàng
- Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Hóa đơn GTGT
- Tài khoản sử dụng: TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+TK liên quan: TK 133(1), TK 111, TK 112, TK 521
- Phương pháp hạc toán: căn cứ vào phiếu thu, hóa đơn GTGT kế toán phản ánh
nghiệp vụ phát sinh vào bảng doanh thu, máy tính sẽ tự động cập nhật dữ liệu vào
sổ cái và các sổ chi tiết liên quan khác.
* Kế toán giá vốn hàng bán
- Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, chi phí vận chuyển, bốc dỡ
- Tài khoản sử dụng: TK 632: Giá vốn hàng bán
+TK liên quan: TK 154, TK 155, TK 156, TK 157
- Phương pháp tính giá vốn thực tế xuất bán trong kỳ: Công ty tính trị giá hàng xuất
kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
* Kế toán xác định kết quả kinh doanh
KQHĐKD =DTBH + DTHĐTC + THK - GVHB - CPQLDN - CPHĐTC - CPK
SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
22
Bỏo cỏo tt nghip
Ngy 05 thỏng 11 nm 2014
SV: Kiu Th Trang Lp: K08
Mẫu số: 01GTKT3/001
Hoá đơn Ký hiệu: AA/11P
Giá trị gia tăng Số HĐ: 000098
Liên 2: (Giao khỏch hng)
Ngy 05 thỏng 11 nm 2014
n v bỏn hng: Cụng ty C phn Cng H Bc

S ti khon: : 17704060001293
Hỡnh thc thanh toỏn: MS:2300103225
H tờn ngi mua hng: Trng Th Ngc
Tờn n v: Cụng ty TNHH Thun Phng
a ch: Phng Tin An-Tp Bc Ninh-Tnh Bc Ninh
S ti khon: 0104768689
Hỡnh thc thanh toỏn: TM . MS: 0500123564
S
TT
Tờn hng húa,
dch v
n v
tớnh
S lng n giỏ Thnh tin
A B C 1 2 3=1x2
1 Than ỏ Tn 200 2.500.000 500.000.000
Cng tin hng 500.000.000
Thu sut GTGT: 10% Tin thu GTGT: 50.000.000
Tng cng tin thanh toỏn: 550.000.000
S tin vit bng ch: Nm trm nm mi triu ng chn.
23
Báo cáo tốt nghiệp
Người bán hàng Thủ Người mua hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
2.1.6:khái niệm và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ.
 Khái niệm nguyên vật liệu:nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện
Dưới dạng vật hoá trong các doanh nghiệp.nguyên vật liệu sử dụng được dùng cho
sản xuất chế tạo sản phẩm,hoặc thực hiện lao vụ- dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng
quản lý doanh nghiệp.

 Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu khi tham gia vào một chu kì kinh doanh.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chúng bị tiêu hao
toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành
hình thái sản xuất của vật chất sản phẩm.
Nguyên vật liệu thuộc TSLĐ.giá trị NVL thuộc vốn lao động dự
trữ và thường chiếm tỉ trọng lớn trong chí phí sản xuất cũng như
trong giá thành sản phẩm.

2.1.7: Khái niệm và đặc điểm CCDC
 Khái niệm:CCDC là TSLĐ không đủ tiêu xhuẩn ghi nhận TSCĐ
(theo quy định hiện hành giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 10 triệu đồng
Thời gian sử dụng từ 1 năm trở xuống)
 Đặc điểm của CCDC:
-CCDC tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh,trong quá
Trình tham gia vào hoạt động sản xuất,vẫn giữ nguyên cho đến lúc bị hỏng.
-Trong quá trình sử dụng,giá trị công cụ chuyển dịch vào từng phần,
Vào chi phí kinh doanh
-một số CCDC có giá trị thấp,thời gian giá trị ngắn,cần thiết phải dự trữ cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1.8. Phân loại NVL – CCDC
 Phân Loại NVL
SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
24
Báo cáo tốt nghiệp
-NVL chính là những NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành
thực thể,vật chất,thực thể chính của sản phẩm.NVL chính bao gồm bán thành
phẩm,mua ngoài với mục đích chế tạo ra sản phẩm.
-NVL phụ là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà kết hợp vật liệu chính làm thay

đổi hình dáng bề ngoài,tăng chất lượng sản phẩm.
- Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng để thay thế,bảo dưỡng TSCD
và CCDC
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là các loại vật liêu thiết bị được sử dụng
cho việc xây dựng cơ bản
-Phế liệu là các loại vật liệu bị loại trừ từ quá trình sản xuất,phế liệu thu hồi
từ thanh lý TSCD,chúng có thể được sử dụng hoặc được bán ra ngoài.
-Vật liệu khác
• Phân loại CCDC
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
2.1.9. Tính giá NVL và CCDC
• Đối với NVL và CCDC nhập kho
-TH1 : vật tư nhập kho do mua ngoài
o Giá thực tế của vật tư mua ngoài bao gồm
 Giá mua ghi trên hoá đơn
 Các khoản thuế không được hoàn lại
 Chi phí thu mua
 Trừ đi CKTM giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại
• TH2 : Vật tư gia công , chế biến tính theo giá thành sản xuất thực tế
Giá thành sản xuất giá TT vật tư xuất GPPSliên quan
thực tế = gia công chế biến + gia công chế biến
• TH3:Vật tư thuê ngoài gia công chế biến
Vật tư thuê ngoài = giá TT vật tư xuất + GPPSliên quan
gia công chế biến thuê gia công chế đến gia công
biến chế biến
• TH4:vật tư nhận vốn góp liên doanh
SV: Kiều Thị Trang Lớp: K08
25

×