Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HANEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 110 trang )

i
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 2
DOANH NGHIỆP 2
1.1 Tài chính doanh nghiệp 2
1.1.1 Khái quát về tài chính doanh nghiệp 2
1.1.2 Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp 4
1.1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp 4
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.2.1 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính 5
1.2.2 Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính 7
1.2.3 Phương pháp phân tích tài chính 8
1.2.3.1 Phương pháp so sánh 8
1.2.3.2 Phương pháp tỷ số 9
1.2.3.3 Mô hình Dupont 10
1.2.4 Thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 10
1.2.4.1 Thông tin bên ngoài doanh nghiệp 10
1.2.4.2 Thông tin nội bộ doanh nghiệp 11
1.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính 14
1.3.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 14
1.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ và TSCĐ 15
1.3.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ 15
1.3.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ 16
1.3.3 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán 16
1.3.3.1 Phân tích tình hình thanh toán 16
1.3.3.2 Phân tích khả năng thanh toán 17


1.3.4 Phân tích cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản 18
1.3.4.1 Cơ cấu nguồn vốn 18
1.3.4.2 Cơ cấu tài sản 19
ii
1.3.4.3 Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ 20
1.3.5 Phân tích khả năng hoạt động 20
1.3.6 Phân tích khả năng sinh lãi 22
1.3.7 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 22
1.3.8 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động SXKD 24
1.3.9 Phân tích tài chính Dupont 26
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG HANEL 29
2.1 Khái quát chung công về công ty cổ phần xây dựng HANEL 29
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty 29
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh 29
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 31
2.1.3.1 sơ đồ bộ máy công ty cổ phần 31
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 31
2.1.4 Năng lực kinh doanh 36
2.1.4.1 Nhân sự công ty 36
2.1.4.4 Cơ sở vật chất hiện có của công ty 37
2.1.4.2 Kinh nghiệm của công ty 39
2.1.4.3 Kê khai năng lực tài chính 41
2.2 Phân tích thực trạng tình hình tài chính công ty cổ phần xây dựng HANEL 41
2.2.1 Khái quát tình hình hình tài chính công ty cổ phần xây dựng HANEL 41
2.2.1.1. Về tài sản 41
2.1.2.2 Về phần nguồn vốn 49
2.2.1.3 Về kết quả kinh doanh 55
2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ và TSCĐ 57
2.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ 57

2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ 59
2.2.3 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán 61
2.2.3.1 Phân tích tình hình thanh toán 61
2.2.3.2 Phân tích khả năng thanh toán 63
2.2.4 Phân tích cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản 66
2.2.4.1 Cơ cấu nguồn vốn 66
iii
2.2.4.2 Cơ cấu tài sản 68
2.2.4.3 Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định 70
2.2.5 Phân tích khả năng hoạt động 70
2.2.6 Phân tích khả năng sinh lời 78
2.2.7 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 84
2.2.8 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động SXKD 86
2.2.9 Phân tích tài chính Dupont 87
2.3 Đánh giá thực trạng tình hình tài chính công ty cổ phần xây dựng Hanel 91
2.3.1 Ưu điểm 91
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 92
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HANEL 94
3.1 Định hướng phát triển của công ty cổ phần xây dựng Hanel 94
3.2 Định hướng theo từng mặt hoạt động 94
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính của công ty 96
3.3.1 Các biện pháp tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp 96
3.3.2 Thực hiện biện pháp tăng doanh thu 98
3.3.3 Chú trọng đầu tư đúng hướng tài sản cố định 99
3.3.4. Đẩy nhanh việc thu hồi và thanh toán các khoản nợ 99
3.3.6 Biện pháp giảm hàng tồn kho 100
3.3.7 Các biện pháp đồng bộ khác: 101
KẾT LUẬN 103

TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. GTGT – Giá trị gia tăng.
2. SXKD – Sản xuất kinh doanh.
3. TSCĐ: Tài sản cố định.
4. TSLĐ: Tài sản lưu động.
5. LNST: Lợi nhuận sau thuế.
6. VLĐ: Vốn lưu động.
7. VCSH: Vốn chủ sở hữu.
8. DT: Doanh thu.
9. TS: Tài sản.
10. ROS: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
11. ROE: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
12. ROA: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.
13. NH, DH: Ngắn hạn, dài hạn.
14. XDCB: Xây dựng cơ bản.
15. bq: Bình quân.
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1: Xác định vốn luân chuyển 25
BẢNG 2.1: BẢNG KÊ KHAI CÁN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT 36
CỦA DOANH NGHIỆP 36
BẢNG 2.2: CÔNG NHÂN KỸ THUẬT CỦA DOANH NGHIỆP 36
BẢNG 2.3: DANH MỤC MÁY MÓC HIỆN CÓ CỦA CÔNG TY 37
BẢNG 2.4: CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ THỰC HIỆN 39
BẢNG 2.5 : KÊ KHAI NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 41
Bảng 2.6: Bảng phân tích cơ cấu tài sản năm 2011, năm 2012, năm 2013 42
Bảng 2.7: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2011, năm 2012, năm 2013 49
Bảng 2.8 : Bảng phân tích tình hình sản xuất kinh doanh 55

Bảng 2.9: Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng TSLĐ 57
Bảng2.10: Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng TSCĐ 59
Bảng 2.11 : Chỉ tiêu tình hình thanh toán 61
Bảng 2.12: Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán 64
Bảng 2.13: Cơ cấu nguồn vốn 66
Bảng 2.14: Cơ cấu tài sản 68
Bảng 2.15: Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định 70
Bảng 2.16: Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động 71
Bảng 2.17: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời 78
Bảng 2.18: Tổng kết các chỉ tiêu phân tích 81
Bảng 2.19: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 84
Bảng 2.20: VLĐ thường xuyên 86
Bảng 2.21: Nhu cầu về VLĐ thường xuyên 87
Bảng 2.22: Vốn bằng tiền 87
Sơ đồ 2.2: Phân tích Dupont qua 3 năm 2011, năm 2012, năm 2103 89
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình biến động tài sản 44
Biểu đồ 2.2: Tình hình biến động nguồn vốn 51
Biểu đồ 2.3: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSLĐ 57
Biểu đồ 2.4: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ 59
Biểu đồ 2.5: Các chỉ tiêu tình hình thanh toán 62
Biểu đồ 2.6: Khả năng thanh toán 64
Biểu đồ 2.7:Cơ cấu nguồn vốn 67
Biểu 2.8: Cơ cấu tài sản 69
Biểu đồ 2.9: Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ 70
Biểu đồ 2.10: Vòng quay hàng tồn kho 71
Biểu đồ 2.11: Vòng quay các khoản phải thu 73
Biểu đồ 2.12 : Kỳ thu tiền bình quân 74
Biểu đồ 2.14: Hiệu suất sử dụng vốn cố định 75

Biểu đồ 2.13: Vòng quay vốn chủ sở hữu 76
Biểu đồ 2.15: Vòng quay toàn bộ tài sản 77
Biểu đồ 2.16: Chỉ tiêu về khả năng sinh lời 79
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ DUPONT Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy công ty cổ phần xây dựng Hanel Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.2: Phân tích Dupont qua 3 năm 2011, năm 2012, năm 2103 Error:
Reference source not found
1
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp khá phức tạp với nhiều
quan hệ nảy sinh. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như môi trường kinh doanh, trình độ của các nhà
quản lý doanh nghiệp, trình độ quản lý tài chính. Trước sự cạnh tranh quyết liệt
giữa các thành phần kinh tế gây ra những khó khăn thử thách cho các doanh nghiệp.
Trong bối cảnh đó, để khẳng định được mình, mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững
tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến tình hình tài chính
vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho doanh
nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính,
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Từ đó, doanh
nghiệp có thể xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân để có thể
đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý kinh tế và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng Hanel, và với
sự hướng dẫn của thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Cao Ý, em đã hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp với đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Tổng công ty xây
dựng Hà Nội”

Ngoài các phần: Lời mở đầu; mục lục; danh mục các chữ viết tắt; danh mục
bảng, biểu; kết luận; danh mục tài liệu tham khảo; nội dung chính của chuyên đề tốt
nghiệp gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng Hanel
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần xây
dựng Hanel
2
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 Tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái quát về tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một bộ phận cấu thành trong các hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp. Nó có mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại với các hoạt động kinh tế
khác. Mối quan hệ tác động qua lại này phản ánh và thể hiện sự tác động gắn bó
thường xuyên giữa phân phối sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Phân phối vừa phản
ánh kết quả sản xuất và trao đổi, lại vừa là điều kiện cho sản xuất và trao đổi có thể
tiến hành bình thường và liên tục.
Tài chính doanh nghiệp là tài chính của các tổ chức kinh doanh có tư cách pháp
nhân và là một khâu tài chính cơ sở trong hệ thống tài chính. Vì vậy, tại đây diễn ra
quá trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với quá trình sản xuất, đầu tư, tiêu thụ
và phân phối.
Tài chính – thoạt nhìn chúng ta lại hiểu là tiền tệ; như một doanh nghiệp sẽ phải
trích một khoản tiền lương để trả cho cán bộ công nhân viên. Khi tiền lương tham
gia phân phối giữa các loại lao động có trình độ, nghề nghiệp và điều kiện làm việc
khác nhau. Tài chính tham gia phân phối sản phẩm quốc dân cho người lao động
thông qua quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền lương và các quỹ phúc lợi công
cộng khác. Do vậy, giữa tài chính và tiền là hai phạm trù kinh tế khác nhau.
Tài chính cũng không phải là tiền tệ và cũng không phải là quỹ tiền tệ. Nhưng

thực chất tiền tệ và quỹ tiền tệ chỉ là hình thức biểu hiện bên ngoài của tài chính,
còn bên trong nó là những quan hệ kinh tế đa dạng. Nhân loại đã có những phát
minh vĩ đại. Trong đó, phải kể đến việc phát minh ra tiền. Nhờ đó, người ta có thể
quy mọi hoạt động khác nhau về đơn vị đo thống nhất. Trên cơ sở đó, ta có thể tính
toán, so sánh được với nhau. Như vậy, tiền chỉ là phương tiện cho hoạt động tài
chính nói chung và hoạt động tài chính của doanh nghiệp nói riêng. Thông qua
phương tiện này, các doanh nghiệp có thể thực hiện nhiều hoạt động khác nhau
3
trong mọi lĩnh vực. Nếu như chúng ta chỉ nhìn bề ngoài thì chỉ thấy các hoạt động
đó hoạt động tách riêng với nhau, nhưng thật ra chúng lại gắn bó với nhau trong sự
vận động và chu chuyển vốn, chúng được tính toán, so sánh với nhau bằng tiền.
Do vậy, tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính chủ yếu bao gồm:
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Phản ánh quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, giữa ngân sách
Nhà nước và các doanh nghiệp thể hiện thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp
nộp vào ngân sách Nhà nước theo luật định hay các khoản vốn kinh doanh mà Nhà
nước góp vào doanh nghiệp.
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Mối quan hệ này được thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu vốn của
doanh nghiệp.
Với thị trường tiền tệ: Thông qua hệ thống ngân hàng, doanh nghiệp nhận
những khoản tiền vay để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn, đồng thời phải hoàn
trả vốn vay và tiền lãi trong thời hạn nhất định.
Với thị trường vốn: Thông qua các tổ chức tài chính trung gian khác, doanh
nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn bằng cách phát
hành chứng khoán như: Cổ phiếu, trái phiếu. Ngược lại, doanh nghiệp cũng phải
hoàn trả một khoản lãi cho các chủ thể tham gia đầu tư vào doanh nghiệp bằng một
khoản tiền cố định hay phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.

Thông qua thị trường tài chính, doanh nghiệp cũng có thể tận dụng nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi của mình bằng cách gửi ngân hàng hay đầu tư vào chứng khoán
 Quan hệ giữa doanh nghiệp và các thị trường khác
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị
trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng,
tìm kiếm lao động Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có
4
thể xác định được nhu cầu hàng hóa, dịch vụ cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn
nhu cầu thị trường.
 Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và
người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn.
Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp
như: chính sách cổ tức, chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí
1.1.2 Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
- Nắm vững tình hình vốn sản xuất kinh doanh hiện có (về hiện vật và giá trị)
và sự biến động của vốn trong từng khâu của quá trình sản xuất, từng thời gian để
có biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả.
- Giám sát và tổ chức sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
- Tổ chức khai thác và động viên kịp thời các nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ
sản xuất kinh doanh, không để vốn ứ đọng, kém hiệu quả.
1.1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
- Đối với nền tài chính quốc gia:
+ Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở, có tác dụng tích cực đến sự ổn định
và làm lành mạnh nền tài chính quốc gia.
+ Tài chính doanh nghiệp thực hiện theo kế hoạch góp phần giữ vững cán
cân thu - chi của ngân sách, góp phần chống lạm phát và ổn định tiền tệ, giá cả…
- Đối với doanh nghiệp:

+ Tài chính là điều kiện tiên quyết, điều kiện vật chất bảo đảm hoạt động sản
xuất (thông qua hệ thống kế hoạch sản xuất - kỹ thuật – tài chính của doanh nghiệp).
+ Kết quả hoạt động tài chính là sử dụng vốn có hiệu quả, đem lại lợi nhuận
cao và thông qua hoạt động tài chính giải quyết được các nhiệm vụ chính trị, xã hội
của doanh nghiệp trong từng thời gian, đú chớnh là mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công
cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh
5
giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong
mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc
mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản
lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, các ngân hàng
và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để chứng tỏ phân tích tài chính chứng tỏ
thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
1.2.1 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình
tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động
nhất định. Trên cơ sở đó, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định
chuẩn xác trong quá trình kinh doanh.
Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy được bức
tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên
nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như:
các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng Mỗi đối tượng này đều

quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau.
Các đối tượng quan tâm đến thông tin của doanh nghiệp có thể được chia
thành 2 nhóm: nhóm có quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp.
Nhóm có quyền lợi trực tiếp bao gồm: các cổ đông, các nhà đầu tư tương
lai, các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng, các nhà quản lý trong nội bộ
doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư:
Mục đích của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đầu tư vào
6
mua cổ phiếu của doanh nghiệp. Do vậy, họ luôn mong đợi tìm kiếm cơ hội đầu tư
vào doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thị
trường với sự cạnh tranh gay gắt, các nhà đầu tư phải tìm cách bảo vệ cho đồng vốn
đầu tư của họ. Vì lý do đó mà bên cạnh việc quan tâm đến mức sinh lời, thời gian
hoàn vốn, mức độ thu hồi vốn, các nhà đầu tư còn quan tâm nhiều đến các thông tin
về mức độ rủi ro, các dự án đầu tư. Trên các thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư
sử dụng rất nhiều đến các chỉ số tài chính để đánh giá giá trị và khả năng sinh lãi
của cổ phiếu cũng như các thông tin về xu hướng thị trường trước khi đưa ra các
quyết định đầu tư.
 Các cổ đông
Các cổ đông với mục tiêu đầu tư vào doanh nghiệp để tìm kiếm lợi nhuận nên
quan tâm nhiều đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Họ chính là các chủ sở hữu
doanh nghiệp nên sử dụng các thông tin kế toán để theo dõi tình hình tài chính và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích bảo vệ tài sản của mình đã
đầu tư vào doanh nghiệp. Tình trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến giá cả cổ phiếu do doanh nghiệp cổ phần đã phát
hành. Để bảo vệ tài sản của mình, các cổ đông phải thường xuyên phân tích tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp mà họ đầu tư để quyết
định có tiếp tục nắm giữ cổ phiếu của các doanh nghiệp này nữa hay không.
 Các chủ ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng
Các chủ ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng quan tâm đến khả năng sinh lợi

và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, các ngân hàng còn quan tâm
đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và coi đó như nguồn đảm bảo cho ngân hàng
có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp bị thua lỗ và phá sản.
Ngoài ra, các cơ quan thuế cũng cần các thông tin từ phân tích BCTC để xác
định số thuế mà doanh nghiệp phải nộp.
Nhóm có quyền lợi gián tiếp bao gồm: các cơ quan quản lý Nhà nước khác
ngoài cơ quan thuế, các viện nghiên cứu kinh tế, các sinh viên, người lao động
 Các cơ quan quản lý khác của Chính phủ
7
Các cơ quan này cần các thông tin từ phân tích BCTC để kiểm tra tình hình tài
chính, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xây dựng các kế
hoạch vĩ mô.
 Người lao động
Người lao động cũng quan tâm đến các thông tin từ phân tích BCTC của doanh
nghiệp để đánh giá triển vọng của nó trong tương lai. Những người đi tìm việc đều có
nguyện vọng được làm việc ở những doanh nghiệp có triển vọng sáng sủa với tương lai
lâu dài để hy vọng có mức lương xứng đáng và chỗ làm việc ổn định.
 Các đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi, doanh thu bán
hàng và các chỉ tiêu tài chính khác trong điều kiện có thể để tìm các biện pháp cạnh
tranh với doanh nghiệp.
 Các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế
Các nhà nghiên cứu và sinh viên kinh tế cũng quan tâm đến các thông tin từ
phân tích BCTC của doanh nghiệp để phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập của họ.
Tuy các đối tượng quan tâm đến các thông tin từ phân tích BCTC của doanh
nghiệp dưới các góc độ khác nhau, nhưng nhìn chung họ đều quan tâm đến khả
năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức độ lợi
nhuận tối đa. Bởi vậy, việc phân tích BCTC của doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ của phân tích .
1.2.2 Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính

- Thu thập thông tin: Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả
năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ
cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những
thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác, những thông
tin về số lượng và giá trị… trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong
các báo cáo tài chính doanh nghiệp là những thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy,
phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Xử lý thông tin: Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử
8
lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các
góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau
phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra: xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông
tin theo những mục tiêu nhất định nhắm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác
định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và
quy sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được
phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
- Dự đoán và quyết định: Thu thập và xử lý thông tin nhắm chuẩn bị những
tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra
các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp phân tích tài chính nhắm đưa ra
các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng,
phát triển và tối đa hoá lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư vào doanh
nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư, đối với cấp trên doanh nghiệp
thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp…
1.2.3 Phương pháp phân tích tài chính
1.2.3.1 Phương pháp so sánh
 So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến ở trong phân tích để đánh giá
kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
 Điều kiện so sánh
 Tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu.
 Để áp dụng phương pháp so sánh và phân tích các BCTC của

doanh nghiệp, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Gốc để
so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian và không gian.
Về mặt thời gian: Có thể lựa chọn kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ này năm
trước hay lựa chọn các thời điểm thời gian ( năm, tháng, ngày, tuần )
Về mặt không gian: Có thể lựa chọn tổng thể hay các bộ phận của cùng một
tổng thể, lựa chọn các đơn vị khác cùng điều kiện tương đương làm gốc so sánh.
 Quy trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng
hình thức:
9
So sánh ngang: là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tương
đối và số tương đối trên từng chi tiết của BCTC.
So sánh dọc: là việc sử dụng các tỷ suất, các hệ số thể hiện mối tương quan
giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC và giữa các báo cáo để rút ra kết luận.
So sánh bằng số tuyệt đối: cung cấp thông tin về mức độ biến động của chỉ
tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc và cho kết quả là số tuyệt đối, phản
ánh quy mô của các hiện tượng, sự vật, hoạt động
So sánh bằng số tương đối: Cung cấp thông tin về mức độ biến động của chi
tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc và kết quả được biểu hiện bằng con
số dưới dạng tỷ lệ % phản ánh xu hướng biến động của các chỉ tiêu.
1.2.3.2 Phương pháp tỷ số
Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân
tích tài chính.
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân
tích. Đó là tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác.
Trong phân tích TCDN, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc
trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp. Đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về cơ cấu vốn,
nhóm tỷ số về khả năng hoạt động, nhóm tỷ số về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ
số bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng

được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ:
 Thứ nhất: Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy
đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc
đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp
 Thứ hai: Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy
quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
 Thứ ba: Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời
gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
10
1.2.3.3 Mô hình Dupont
Mô hình Dupont được vận dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát
hiện được ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự
logic chặt chẽ.
 Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:
Từ mô hình phân tích trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một
đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu
và xem xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời
của quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích BCTC dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị
doanh nghiệp. Điều đó không chỉ biểu hiện ở chỗ: có thể đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được một hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác
thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh
tiếp theo
1.2.4 Thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1 Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Việc phân tích tài chính không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo cáo
tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của

doanh nghiệp, như các thông tin về kinh tế, tiền tệ, thuế khóa của quốc gia và quốc
tế, các thông tin về kinh tế, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh
nghiệp. Việc quyết định đều gắn với môi trường xung quanh. Chúng ta có thể kể tới
một số yếu tố khách quan tác động tới doanh nghiệp và những thông tin liên quan
đến các yếu tố này cũng luôn được thường xuyên cập nhật:
ROA(Doanh lợi
trên tổng tài sản)
=
LNST
Tổng tài sản
=
LNST
Doanh thu thuần
*
Doanh thu
thuần
Tổng tài sản
(1.1)
11
+ Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ
góp phần thay đổi phương thức sản xuất, góp phần làm thay đổi trong quản lý
doanh nghiệp dẫn tới các quyết định tài chính cũng phải thay đổi theo.
+ Doanh nghiệp luôn là đối tượng quản lý của các cơ quan Nhà nước. Mọi
hoạt động của doanh nghiệp bị điều tiết và chi phối bởi cơ chế quản lý tài chính, hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Một sự thay đổi nhỏ về chính sách, chuẩn mực đều có thể dẫn
đến quyết định đầu tư tài chính đúng đắn hay sai lầm.
+ Kinh doanh luôn gắn liền với rủi ro. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường
rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính luôn tiềm ẩn. Rủi ro rất đa dạng và phức tạp đòi
hỏi các doanh nghiệp dự tính mức rủi ro có thể chấp nhận được, nó có thể làm cho

doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể.
+ Doanh nghiệp với sức ép của thị trường cạnh tranh, những đòi hỏi về chất
lượng, mẫu mã, chủng loại, giá cả hàng hóa, chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn,
tinh tế hơn của khách hàng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần có những thông tin
nắm bắt thị hiếu của khách hàng để thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng cao năng lực tài chính.
1.2.4.2 Thông tin nội bộ doanh nghiệp
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính doanh nghiệp, chúng ta có thể
sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin
quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế
toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho
phân tích tài chính. Và lại, các doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ cung cấp những
thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế
toán được phản ánh khá đầy đủ trong các BCTC. Hệ thống BCTC bao gồm:
 Bảng cân đối kế toán ( BCĐKT )
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách
tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành của tài sản đó của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo (cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
12
Như vậy, bảng cân đối kế toán nhằm mô tả sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp bằng cách trình bày những thứ mà doanh nghiệp có và những thứ mà doanh
nợ tại một thời điểm. Bảng cân đối kế toán thường được lập vào thời điểm cuối kỳ
kế toán, đây cũng là nhược điểm của bảng cân đối kế toán khi chóng ta sử dụng số
liệu của nó phục vụ cho phân tích tài chính.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng xét trên cả góc độ kinh tế và góc
độ pháp lý. Trên góc độ kinh tế, bảng cho ta thấy được tiềm lực kinh tế, trình độ sử
dụng phân bố vốn, tình hình và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Cũng trên góc
độ pháp lý, tổng tài sản mà doanh nghiệp đang có quyền quản lý và sử dụng một
cách hợp pháp, cho thấy trách nhiệm của doanh nghiệp trước chủ sở hữu, trước
ngân sách, nhà cung cấp, khách hàng…Về kết cấu, bảng được chia làm 2 phần theo

nguyên tắc cân đối phần tài sản bằng phần nguồn vốn. Cụ thể:
- Phần tài sản, phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo,
thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp, phần này gồm:
A – Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
B – Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Phần nguồn vốn, phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo, phần này gồm:
A – Nợ phải trả
B – Nguồn vốn chủ sở hữu
 Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ của doanh nghiệp và
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết trong kỳ doanh nghiệp đã
làm ra bao nhiêu lãi? Trong đó mỗi loại hoạt động đã đóng góp bao nhiêu vào kết
quả chung? Số liệu của báo cáo là cơ sở để xét duyệt mức thuế doanh nghiệp phải
nộp, để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả, đánh giá khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp. Ngoài ra, báo cáo còn cho phép các cơ quan Nhà nước theo dõi được liên
tục tình hình thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
13
Kết cấu báo cáo gồm có ba phần:
- Phần I: Lãi, lỗ (phần này cho thấy mức độ đóng góp của từng loại hoạt
động vào kết quả chung, theo dõi liên tục từ quý trước sang quý này và hệ thống
dần số liệu từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo).
- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước (phần này phản ánh
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước về thuế, các khoản thu và các khoản
khác, cho phép theo dõi được liên tục tình hình thức hiện các nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với Nhà nước từ quý trước sang quý này và nghĩa vụ chuyển sang thực
hiện ở quý sau).
- Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, tình hình sử dụng tiền, sự biến động tiền thuần và dự đoán được
lượng tiền trong kỳ tiếp theo.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm có ba phần như sau:
- Phần I: Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD (Phần này phản ánh những số
liệu tổng hợp về dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động
SXKD của doanh nghiệp trong kỳ như tiền thu bán hàng, tiền thanh toán cho công
nhân viên, các chi phí bằng tiền…)
- Phần II: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư (Phần này phản ánh những
những dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của
doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư trong báo cáo này gồm hai loại là đầu tư vào cơ sở
vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp như đầu tư xây dựng cơ bản; mua sắm
TSCĐ, và đầu tư vào đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh; cho vay; đầu
tư chứng khoán)
- Phần III: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính (Phần này phản ánh tình
hình tăng giảm tiền của doanh nghiệp do hoạt động khai thác của nguồn vốn đưa lại
14
như chủ sở hữu bỏ vốn hoặc rút vốn, vay và trả tiền vay Ngân hàng, thu lãi tiền
gửi…)
 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các BCTC, đồng thời giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà trong các BCTC chưa được trình bày, giải thích một cách
rõ ràng và cụ thể.
Mẫu thuyết minh BCTC có thể do Nhà nước quy định, có thể một phần do
doanh nghiệp lập để tiện cho công tác quản lý và phân tích TCDN
1.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính

Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hoạt động của sản xuất
kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả
các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm
hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Nội dung phân tích các hoạt động tài chính doanh nghiệp bao gồm các vấn
đề sau đây:
1.3.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá khái quát tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phải dựa
vào hệ thống báo cáo tài chính, trong đó chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, được soạn thảo vào cuối mỗi kỳ thực hiện.
Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cho thấy những
mặt mạnh và mặt yếu hiện nay của doanh nghiệp và giúp nhận biết nhanh chóng
những khâu yếu kém trong công tác tài chính hoặc công việc đầu tư của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy về mua bán hàng
hoá… Tuy nhiên để thấy rõ bản chất tài chính của doanh nghiệp cần đi sâu phân
tích những nội dung bên trong của nó như tình hình các khoản phải thu, các khoản
phải trả, khả năng thanh toán… Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh
trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả, vì vậy chúng ta bắt đầu đi từ việc
phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
15
1.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ và TSCĐ
1.3.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ
• Phân tích chung
Hiệu quả chung về sử dụng TSLĐ được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức
sản xuất, sức sinh lợi của vốn lưu động (tài sản lưu động).
Sức sản
suất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu
thuần.
- Sức sinh lợi của vốn lưu động =

Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận hay
lãi gộp trong kỳ.
Khi phân tích chung, cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa kỳ phân
tích với kỳ gốc (kỳ kế hoạch hoặc thực tế kỳ trước), nếu các chỉ tiêu sức sản suất và
sức sinh lợi vốn lưu động tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng chung tăng lên và
ngược lại.
• Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
Trong quá trình sản suất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng,
thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản suất (dự trữ - sản xuất – tiêu
thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu
về vốn lưu động cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác
định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta thường sử dụng chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay của vốn lưu động =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
- Thời gian một vòng quay VLĐ =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian của một vòng (kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
- Sức sản suất của vốn lưu động =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
(1.2)
(1.3)
(1.4)

(1.5)
16
càng lớn. Thời gian của kỳ phân tích, theo quy ước có thể là 30 ngày (tháng), 90
ngày (quý), 360 ngày (năm).
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao, số vốn tiết kiệm
được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết được để có 1 đồng luân chuyển cần mấy
đồng vốn lưu động.
1.3.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được tính toán bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng
phổ biến là các chỉ tiêu sau:
- Sức sản suất của tài sản cố định =
Tổng doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại
mấy đồng doanh thu thuần.
- Sức sinh lợi của tài sản cố định =
Lợi nhuận thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại
mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
- Sức hao phí của tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần,
có bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
1.3.3 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất

lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, sản xuất sẽ ít công nợ, khả
năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm dụng vốn.
Ngược lại, sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải
thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài.
1.3.3.1 Phân tích tình hình thanh toán
Để phân tích tình hình thanh toán ta cần phải lập bảng phân tích để có thể
(1.6)
(1.7)
(1.8)
(1.9)
17
thấy rằng khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn. Nếu phần nguồn vốn đi chiếm dụng nhiều hơn thì doanh nghiệp có thêm một
phần vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, ngược lại doanh nghiệp sẽ bị giảm
bớt vốn. Khi phân tích cần phải chỉ ra những khoản đi chiếm dụng và bị chiếm dụng
hợp pháp.
Những khoản đi chiếm dụng hợp pháp là những khoản còn trong hạn trả như
khoản tiền phải trả cho người bán chưa hết hạn thanh toán, tiền phải trả cho ngân
sách nhưng chưa đến hạn trả.
Những khoản bị chiếm dụng hợp pháp là những khoản chưa đến hạn thanh
toán như khoản tiền bán chịu cho khách hàng đang nằm trong thời hạn thanh toán,
khoản phải thu của các đơn vị trực thuộc và phải thu khác.
Trong các quan hệ thanh toán này doanh nghiệp phải chủ động giải quyết
trên cơ sở tôn trọng kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán. Tài liệu sử dụng để phân
tích tình hình thanh toán chủ yếu là bảng cân đối kế toán và thuyết minh bổ sung
báo cáo.
Ngoài ra cần phải tính vòng quay các khoản phải thu vì vòng quay các khoản
phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp.
Vòng quay các

khoản phải thu
=
Tổng doanh thu
Các khoản phải thu
1.3.3.2 Phân tích khả năng thanh toán
Cần phải tính toán một số chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả.
Hệ số thanh toán
tổng quát
=
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Nếu hệ số này dần tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn
chủ sở hữu bị mất hầu như toàn bộ, tổng số tài sản có (tài sản lưu động, tài sản cố
định) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
(1.10)
(1.11)
18
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản
ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ
đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán
trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán
bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà
doanh nghiệp quản lý, sử dụng và sở hữu, chỉ có TSLĐ là trong kỳ có khả năng
chuyển đổi thành tiền.
Khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn

=
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành
tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư, hàng hoá chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền,
do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy, hệ số khả năng thanh toán nhanh
là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dùa vào việc phải bản các loại vật tư
hàng hoá và được xác định theo công thức:
Khả năng thanh
toán nhanh
=
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn
1.3.4 Phân tích cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý
(kết cấu tối ưu), nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy,
nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các
nhà quản trị tài chính một cách nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài
1.3.4.1 Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện
nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu
nguồn vốn.
Hệ số nợ = Nợ phải trả = 1 - Hệ số nguồn vốn
(1.12)
(1.13)
(1.14)
19
chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn
Hệ số nguồn
vốn chủ sở hữu
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
= 1 -
Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đông hình thành từ
vay nợ bên ngoài, còn hệ số nguồn vốn chủ sở hữu lại đo lường sự góp vốn của chủ
sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Vì vậy, hệ số nguồn vốn
chủ sở hữu còn gọi là hệ số tự tài trợ.
Qua nghiên cứu hai chỉ tiêu tài chính này, ta thấy được mức độ độc lập hay
phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp
đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn, chứng tỏ doanh
nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng
buộc hoặc bị sức Ðp của các khoản nợ vay. Nhưng khi hệ số nợ cao thì doanh
nghiệp lại có lợi, vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng
vốn nhỏ, và các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng
lợi nhuận.
Các chủ nợ thường mong muốn tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt. Chủ nợ
nhìn vào tỷ số này để tin tưởng một sự đảm bảo cho các món nợ vay được hoàn trả
đúng hạn.
1.3.4.2 Cơ cấu tài sản
Đây là một dạng tỷ số, phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một
đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động, còn bao
nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ
cấu tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư
vào tài sản dài hạn

=
TSCĐ và đầu tư dài hạn
X 100 (1.16)
Tổng tài sản
= 1 - Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư
Vào tài sản ngắn hạn
=
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
x 100 (1.17)
Tổng tài sản
= 1 - Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
(1.15)

×