Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ ĐÔNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.32 KB, 110 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh vì mục
tiêu phát triển của doanh nghiệp mình, mỗi doanh nghiệp có mục tiêu phát triển riêng
nhưng nói cho cùng mục tiêu cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp cũng là lợi nhuận.
Để thực hiện được mục tiêu của mình các doanh nghiệp phải không ngừng phát huy
những tiềm lực sẵn có trong doanh nghiệp mình như về nhân sự, tài chính, khoa học…
Trong đó tiềm năng về tài chính là nhân tố vô cùng quan trọng giúp công ty có thể đi
đúng hướng, phát triển bền vững. Hoạt động tài chính có quan hệ mật thiết với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó có vai trò quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp. Khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, để thấy được thực trạng
tài chính của công ty như thế nào để từ đó có những chính sách phù hợp giúp doanh
nghiệp phát triển. Do đó, để quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình thì các nhà quản trị phải phân tích tình hình tài chính một cách thường
xuyên để phát hiện những bất thường từ đó phân tích tìm ra các nguyên nhân để có
những chính sách phù hợp, kịp thời nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV Cơ Khí Đông
Anh em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
thông qua phân tích tài chính của công ty qua 3 năm gần đây nhằm mục đích tự nâng
cao hiểu biết của mình, vận dụng những kiến thức đã tích lũy được trên nhà trường vào
thực tế. Vì vậy, em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH MTV
Cơ Khí Đông Anh” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề của em được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: Thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH MTV Cơ Khí
Đông Anh.
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty
TNHH MTV Cơ Khí Đông Anh
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
MỤC LỤC
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Chữ viết đầy đủ
CKĐA Cơ Khí Đông Anh
VNĐ Việt Nam Đồng
CSH Chủ sở hữu
BCTC Báo cáo tài chính
DN Doanh nghiệp
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
ĐK Đầu kỳ
CK Cuối kỳ
NV Nguồn vốn
TSCĐ Tài sản cố định
HĐTC Hoạt động tài chính
HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh
HĐĐT Hoạt động đầu tư
GVHB Giá vốn hàng bán
DTT Doanh thu thuần
BQ Bình quân
DT Doanh thu
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
PNNN Phải nộp nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh

BTC Bộ tài chính
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
NSNN Ngân sách nhà nước
PNNHK Phải nộp ngắn hạn khác
KPT Khoản phải thu
HĐĐT Hoạt động đầu tư
CPQLDN Chi phí quản lí doanh nghiệp
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
DANH MỤC BẢNG
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
 Những vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
 Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
 Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp. Các hoạt động có liên quan đến việc tạo lập, phân phối và
sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Phân tích được hiểu theo nghĩa chung nhất là sự phân chia sự vật, hiện tượng
theo những tiêu thức nhất định để nghiên cứu, xem xét thấy được sự hình thành và phát
triển của sự vật hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng với các sự vật, hiện tượng
khác.
Phân tích là công cụ để nghiên cứu trong hầu hết các khoa học, từ khoa học tự
nhiên đến khoa học xã hội. Phân tích giúp nhận biết được nội dung, hình thức và xu
hướng phát triển của sự vật hiện tượng nghiên cứu, thấy được mối quan hệ cấu thành
bên trong của mỗi sự vật, hiện tượng, quan hệ biện chứng của nó với các sự vật hiện
tượng khác, qua đó giúp cho các đối tượng sự dụng thông tin phân tích đưa ra các
quyết định riêng.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp cho phép đánh
giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, dự đoán tình hình tài chính trong tương lai
của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý hợp lý, phù hợp
với mục tiêu mà họ quan tâm.
(PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ, năm 2010)
 Mục tiêu
- Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau
như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử
dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả các
đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp như nhà đầu tư, cung cấp tín
dụng, quản lý DN, cơ quan thuế, người lao động…
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
- Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với
tình hình thực tế của DN như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận…
- Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đoán được tiềm
năng tài chính của DN trong tương lai.
- Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của DN trên cơ sở kiểm tra đánh giá các
chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán, định mức… Từ đó xác

định được các điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, giúp cho DN có
những quyết định và giải pháp đúng đắn, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt
hiểu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp.
 Đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp
Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của DN có thể tập hợp thành các
đối tượng chính sau đây:
- Các nhà quản lý
- Các chủ sở hữu hiện tại và người đang muốn trở thành cổ đông của DN
- Những nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho DN như: ngân hàng, các tổ
chức tài chính, người mua tín phiếu của DN, các DN khác…
- Các cơ quan chức năng của nhà nước,cơ quan thuế
- Nhà phân tích tài chính
- Đối thủ cạnh tranh
- …
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định
với mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng khác nhau
sẽ đáp ứng nhu cầu khác nhau. Cụ thể:
Mục đích của việc phân tích tài chính đối với các đối tượng:
Chủ DN:
Là chủ doanh nghiệp, hơn ai hết họ là người rất quan tâm đến những thông tin được
cung cấp thông qua kết quả của phân tích tài chính doanh nghiệp (được gọi là phân tích tài
chính nội bộ), như kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh, kết quả của việc quản lý
và sử dụng vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính doanh nghiệp v.v
Những thông tin nói trên sẽ là cơ sở để các chủ doanh nghiệp lựa chọn, cân nhắc để đưa ra
các quyết định đúng đắn về quản lý trong tương lai, như quyết định về đầu tư, về tài trợ, về
phân bổ vốn và sử dụng vốn, về giải quyết tình hình công nợ, về phân chia và sử dụng lợi
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
nhuận, điều chỉnh cơ cấu sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, liên doanh liên kết

v.v
Các cơ quan chức năng của nhà nước, cơ quan thuế:
Theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp
liên doanh, cổ phần có vốn của nhà nước đều quản lý và sử dụng một lượng tài sản và
tiền vốn nhất định thuộc sở hữu nhà nước, do đó các cơ quan chức năng của nhà nước,
như cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản đều quan tâm đến những thông tin về tình hình
phân bổ và sử dụng vốn, tình hình đầu tư, khả năng tạo vốn, khả năng sinh lời, tình hình
bảo toàn vốn v.v ; Với cơ quan thuế, vấn đề quan tâm với họ còn rộng hơn, cụ thể như
kết quả hoạt động kinh doanh, việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước, như thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập, thuế vốn, thuế đất, thuế tài nguyên và các khoản phải nộp khác
Các nhà cho vay, các chủ nợ của doanh nghiệp, các cổ đông hiện tại và cổ
đông tương lai:
Hiện nay, vốn vay và nợ phải trả chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn của
doanh nghiệp. Do vậy các nhà cho vay, như các ngân hàng thương mại, các định chế
tài chính, những người mua tín phiếu, trái phiếu, các nhà bán chịu cho doanh nghiệp
đều rất quan tâm đến kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán, khả năng trả nợ vay, hiệu quả sử dụng vốn, thu nhập của cổ phiếu, tỉ suất lợi
nhuận trên vốn cổ đông, tỉ lệ trả lãi cổ phần, tỉ giá thị trường trên thu nhập của mỗi cổ
phiếuv.v
Những người tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả những
người làm công ăn lương:
Là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp, do đó quyền
lợi của họ gắn liền và tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Họ
quan tâm đến kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, tình hình đầu tư, khả năng
thanh toán (đặc biệt là thanh toán nhanh) v.v Đối với các doanh nghiệp cổ phần, người
hưởng lương cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn cổ đông cũng giống với sự quan
tâm của cổ đông của doanh nghiệp.
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý

Các đối thủ cạnh tranh:
Hoạt động trong điều kiện của kinh tế thị trường, đặc biệt trong xu hướng hội
nhập và toàn cầu hoá, cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt. Trên cùng một thị
trường, nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất và kinh doanh mặt hàng (sản phẩm) giống
nhau, ví dụ xe máy, ôtô, bia, đồ dùng gia dụng v.v , do đó các đối thủ cạnh tranh rất
muốn biết những thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khác,
như kết quả sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tình hình đầu
tư, tình hình và khả năng tạo vốn thông qua phát hành tín phiếu, trái phiếu v.v
Từ những vấn đề phân tích ở trên, có thể rút ra kết luận rằng: Có rất nhiều đối
tượng quan tâm đến các báo cáo tài chính và những thông tin được rút ra từ phân tích
tài chính của DN. Những thông tin có được qua phân tích tài chính DN là cơ sở quan
trọng để họ sử dụng trong việc đưa ra các quyết định liên quan tới những mục đích
khác nhau như:
- Quyết định có liên quan đến yêu cầu quản lý doanh nghiệp
- Quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay, bán chịu
- Quyết định mua hay bán tín phiếu của doanh nghiệp
- Quyết định chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp (sát nhập, cổ phần, liên
doanh, giải thể v.v ) v.v
 Phương pháp phân tích tài chính DN
Để phân tích tài chính DN, người ta có thể sử dụng một hay tổng hợp các phương
pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính. Những phương pháp
tài chính thường sử dụng phổ biến là: Phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối
chiếu, phương pháp đồ thị, phương pháp phân tích, phương pháp biểu đồ, phương pháp
phân tích nhân tố, phương pháp phân tích tài chính Dupont… Nhưng trong bài thì thường
sử dụng một số phương pháp sau:
 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích để đánh giá
kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để
tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh,
xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.

Điều kiện so sánh
- Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (chỉ tiêu)
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
- Các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống nhất về nội dung
kinh tế thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo
lường.
Xác định kỳ gốc để so sánh
Kỳ gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích phân tích. Cụ thể:
- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh được
xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm trước).
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh được xác
định là trị số kế hoạch, dự toán, định mức của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so
sánh giữa thực tế với kế hoạch, dự toán và định mức của chỉ tiêu.
- Khi xác định vị trí, thứ hạng của doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định là trị số
của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trung bình của ngành, các tiêu chuẩn, chuẩn mực xếp
hạng của tổ chức đánh giá, xếp hạng chuyên nghiệp công bố hay chỉ tiêu phân tích của
đối thủ cạnh tranh.
Kỹ thuật so sánh
Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng
số tương đối, so sánh dọc, so sánh ngang.
(TS.Nghiêm Thị Thà, năm 2010)
 Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị sử dụng để phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu
đồ, đồ thị. Qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu hay thể hiện
mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể. Phương pháp đồ thị gồm nhiều
dạng như đồ thị hình cột, đường, hình tròn… Phương pháp này có ưu điểm thể hiện rõ
ràng, trực quan sự biến động tăng giảm hay mối liên hệ giữa các chỉ tiêu và sử dụng máy
tính hỗ trợ sẽ rất hiệu quả.

(TS.Nghiêm Thị Hà, năm 2010)
 Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích.
Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương
pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn
thiện. Bởi vì:
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51


 !"#$%& $'()($*!"+ ',
" $%-./ 012(',3)4")5'6 *7$
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
Thứ nhất: Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy
đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ
số của một DN hay một nhóm DN.
Thứ hai: Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
Thứ ba: Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc: Với phương pháp tỷ số cần xác định các ngưỡng, các tỷ số tham
chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn được sử dụng kết hợp với các phương pháp
phân tích tài chính khác.
 Phương pháp phân tích tài chính DUPONT
Phương pháp này sẽ giúp nhà phân tích những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng
xấu, tốt trong hoạt động của DN. Bản chất của phương pháp này là tách tỷ số tổng hợp
phản ánh sức sinh lợi của DN như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên
vốn CSH (ROE) thành tích số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
 Tổ chức thực hiện quy trình phân tích tài chính DN

Mỗi đối tượng quan tâm tới mục đích khác nhau nên việc phân tích với mỗi đối
tượng cũng có nét riêng biệt. Song nói chung, quy trình phân tích tài chính DN thường
tiến hành theo sơ đồ sau:
Hình 1.1 Quy trình phân tích tài chính DN
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch phân tích
Đây là giai đoạn đầu tiên, là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu
quả của phân tích tình hình tài chính. Giai đoạn lập kế hoạch phân tích được tiến hành
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
khoa học chuẩn xác sẽ giúp cho giai đoạn sau thực hiện tốt. Lập kế hoạch phân tích bao
gồm:
- Xác định mục tiêu, phạm vi phân tích, thời gian tiến hành phân tích.
- Xác định rõ nội dung phân tích, chỉ tiêu và phương pháp phân tích sử dụng.
- Lựa chọn tài liệu, thông tin cần thu thập.
- Lựa chọn nhân sự và phương tiện phân tích.
Giai đoạn 2: Thu thập thông tin
Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã ghi trong kế hoạch. Tiến
hành phân tích bao gồm các công việc cụ thể sau:
- Thu thập thông tin
+ Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị
+ Các tài liệu kế hoạch
+ Tài liệu khác
- Xử lý số liệu: Sử dụng các phương pháp để xử lý số liệu
Giai đoạn 3: Xác định những biểu hiện đặc trưng, phân tích
+ Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
+ Phân tích mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích.
Giai đoạn 3: Nhận xét, đánh giá và ra quyết định

+ Tổng hợp kết quả
+ Nhận xét, đánh giá
+ Dự đoán, đưa ra các giải pháp, ra quyết định
 Tài liệu phục vụ phân tích tài chính DN
 Bảng cân đối kế toán mẫu số B01- DN
Bảng cân đối kế toán (CĐKT) là báo cáo tài chính chủ yếu, phản ánh tổng quát
toàn bộ tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của DN tại một thời điểm nhất định.
Nội dung bảng CĐKT thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và
nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành từng loại, mục và
chỉ tiêu cụ thể phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản, và nguồn hình thành tài sản đó. Căn
cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính
doanh nghiệp.
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
b) Báo cáo hoạt động kinh doanh mẫu số B02 – DN
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của DN chi tiết theo
từng hoạt động sản xuất kinh doanh (bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính
và hoạt động khác…).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có tác dụng:
- Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn,
doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác
cũng như kết quả tương ứng của từng hoạt động.
- Đánh giá xu hướng phát triển của DN, có biện pháp khai thác tiềm năng cũng như hạn
chế khắc phục những tồn tại trong tương lai.
Thông tin cung cấp của báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh: Báo cáo trình
bày những thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận (hoặc lỗ) phát sinh từ hoạt động

kinh doanh thông thường của DN trong một kỳ kinh doanh, phản ánh thuế TNDN và
lợi nhuận thuần của DN trong kỳ đó.
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu B03 – DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính
DN, cung cấp thông tin giúp cho người sử dụng đánh giá những thay đổi trong tài sản
thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và
khả năng tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động của DN.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để kiểm tra thực trạng lưu chuyển tiền của DN,
đánh giá các dự đoán trước đây về các luồng tiền, kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng
sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và dự đoán về độ lớn, thời gian và tốc độ lưu
chuyển của các luồng tiền trong tương lai qua đó cung cấp thông tin cho các nhà quản
lý.
Doanh nghiệp thường lập báo cáo các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo
một trong hai phương pháp sau:
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
- Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này các chỉ tiêu phản ánh các luồng tiền vào
và luồng tiền ra được trình bày trên báo cáo và được xác định bằng cách: phân tích và
tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu và chi theo từng nội dung, chi từ các ghi chép kế
toán của DN.
- Phương pháp gián tiếp: Các chỉ tiêu về luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được xác
định trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước thuế và điều chỉnh cho các khoản thu chi
không phải bằng tiền, thay đổi của vốn lưu động… Các luồng tiền vào, các luồng tiền
ra từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính lập theo phương pháp trực tiếp.
d) Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09 – DN
Thuyết minh báo cáo tài chính là bản giải trình chi tiết một số chỉ tiêu tổng hợp
đã phản ánh trên báo cáo tài chính khác đồng thời tuyên bố các chính sách kế toán DN
đã áp dụng và ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở DN giúp cho người đọc báo
cáo có các thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá tình hình tài chính của DN.

Bản thuyết minh báo cáo tài chính của các DN đều kết cấu theo biểu mẫu chung
của chế độ kế toán hiện hành. Mẫu báo cáo gồm 2 phần: Phần thuyết minh bằng lời văn
và phần chi tiết các chỉ tiêu tổng hợp theo các số liệu cụ thể.
e) Các tài liệu khác phục vụ cho phân tích tài chính
- Các thông tin chung: Đó là những thông tin chung về tình hình kinh tế chính trị, môi
trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội
kinh tế, cơ hội đầu tư. Sự tăng trưởng hoặc suy thoái của nền kinh tế có tác động mạnh
mẽ đến kết quả hoạt động kinh doanh của DN.
+ Thông tin về tỷ lệ lạm phát
+ Thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ
+ Các chính sách kinh tế lớn của nhà nước, chính sách chính trị, ngoại giao,
pháp luật, chế độ tài chính, kế toán…
+ Thông tin về tăng trưởng hoặc suy thoái của nền kinh tế, đặc biệt với phạm
vi trong nước và khu vực.
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
- Các thông tin theo ngành kinh tế: Đó là những thông tin mà kết quả hoạt động
kinh doanh của DN mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành
kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ
cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển
của nền kinh tế…
+ Nhịp độ và xu hướng của ngành
+ Mức độ yêu cầu công nghệ của ngành
+ Tính chất cạnh tranh của thị trường, mối quan hệ với nhà cung cấp, khách
hàng.
+ Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm năng
- Các thông tin của bản thân DN: Đó là thông tin về chiến lược, sách lược của công ty
trong từng thời kỳ, những thông tin về tình hình và kết quả hoạt động của DN, tình
hình tạo lập và phân phối và sử dụng vốn…Những thông tin này được thể hiện ra

những giải trình của các nhà quản lý qua các báo cáo hạch toán kế toán, hạch toán
thống kê
 Nội dung phân tích tài chính DN
 Phân tích khái quát tình hình tài chính DN
 Phân tích khái quát quy mô tài chính DN
• Mục đích phân tích
Phân tích khái quát quy mô tài chính DN cung cấp thông tin cho các chủ thể
quản lý tổng quan về quy mô huy động vốn và kết quả sử dụng vốn kinh doanh, phạm
vi, dung lượng và kết quả hoạt động kinh doanh, tầm ảnh hưởng về tài chính của DN
với các bên có liên quan ở mỗi thời kỳ nhất định.
• Chỉ tiêu phân tích
Để đo lường quy mô tài chính của DN ta sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Tổng tài sản của DN (TS)
TS = TSNH + TSDH = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu (1.1)
Chỉ tiêu này phản ánh khái quát về tình hình tài sản DN đã huy động vào phục
vụ các hoạt động kinh doanh của đơn vị.
+ Vốn chủ sở hữu (C)
C = TS – Nợ phải trả (1.2)
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
Chỉ tiêu này cho biết quy mô sản nghiệp của các CSH DN hay còn gọi là vốn
CSH, vốn cổ phần, giá trị sổ sách của DN, giá trị tài sản ròng (thuần) của DN. Khi quy
mô sản nghiệp của DN càng lớn thì khả năng độc lập tài chính của DN càng cao, sự
đảm bảo về tài chính của DN với các bên có liên quan càng chắc chắn.
+ Tổng mức vốn luân chuyển ( tổng luân chuyển thuần – LCT)
LCT = DT thuần hoạt động bán hàng + DT thuần HĐTC + Thu nhập khác (1.3)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ vốn luân chuyển trong một thời kỳ hoạt động nhất
định của DN. Nó không những phản ánh quy mô giá trị sản phẩm, dịch vụ và các giao
dịch khác mà DN đã thực hiện đáp ứng nhu cầu khác của thị trường mà còn cung cấp

cơ sở phản ánh phạm vi hoạt động, tính chất ngành nghề kinh doanh, là cơ sở để xác
định tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh và trình độ quản trị hoạt động kinh doanh của
DN.
+ Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
EBIT = Tổng lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay (I) (1.4)
Chỉ tiêu này cho biết quy mô lãi DN tạo ra mỗi thời kỳ hoạt động kinh doanh
nhất định chưa tính bất cứ khoản chi phí vốn nào hay không quan tâm đến nguồn hình
thành vốn. Chỉ tiêu này thường là mối quan tâm của các nhà đầu tư và nhà quản trị khi
phải ra quyết định huy động hay đầu tư vốn.
+ Lợi nhuận sau thuế (NP)
NP = LCT – Chi phí hoạt động = EBIT – I – Chi phí thuế thu nhập (1.5)
Chỉ tiêu này cho biết quy mô lợi nhuận dành cho các CSH DN qua mỗi thời kỳ
nhất định, là cơ sở đánh giá các chính sách kế toán, trình độ quản trị chi phí hoạt động,
năng lực sinh lời, nguồn gốc tăng trưởng bền vững về tài chính của DN.
+ Dòng tiền thu trong kỳ (IF)
Là tổng dòng tiền thu về của DN trong mỗi thời kỳ được xác định thông qua sự
tổng hợp dòng tiền thu về từ các hoạt động tạo tiền của DN trong kỳ. Tổng dòng tiền
thu về bao gồm: dòng tiền thu về từ hoạt động kinh doanh; dòng tiền thu về từ hoạt
động đầu tư; dòng tiền thu về từ hoạt động tài chính. Chỉ tiêu này cho biết quy mô
dòng tiền của DN. Nếu DN có quy mô dòng tiền càng lớn trong khi các yếu tố khác
tương đồng với các đối thủ cùng ngành thì năng lực hoạt động tài chính càng cao, chỉ
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
tiêu này còn là cơ sở để đánh giá hệ số tạo tiền. Tuy nhiên, để đảm bảo không ngừng
tăng quy mô dòng tiền cần đánh giá chỉ tiêu dòng tiền lưu chuyển thuần.
+ Dòng tiền thuần (NC)
Dòng tiền lưu chuyển thuần phản ánh lượng tiền gia tăng trong kỳ từ các hoạt động tạo
tiền. Một DN có dòng tiền thu rất lớn nhưng khả năng tạo tiền vẫn không thể đáp ứng
được nhu cầu chi ra bằng tiền nên dòng tiền lưu chuyển thuần âm. Khi dòng tiền lưu

chuyển thuần âm liên tục mang dấu hiệu suy thoái về năng lực tài chính rõ rệt nhất của
những DN đang hoạt động bình thường. Ngược lại, khi dòng tiền thuần dương quá lớn
và liên tục tức khả năng tạo tiền trong mỗi kỳ so với nhu cầu chi trả làm tăng dự trữ
cuối kỳ cũng là dấu hiệu cho thấy ứ đọng tiền mặt.
• Phương pháp phân tích
Sau khi xác định được chỉ tiêu của các thời kỳ liên quan đến mục đích phân tích,
so sánh kỳ phân tích với kỳ trước và nhiều kỳ trước. Căn cứ vào độ lớn và sự biến
động của từng chỉ tiêu để đánh giá khái quát quy mô tài chính của DN và những dấu
hiệu bất thường thuộc các lĩnh vực hoạt động tài chính mà nhà quản lý quan tâm.
Bảng 1.1 Khái quát chỉ tiêu và phương pháp phân tích
Chỉ tiêu Kỳ phân tích Kỳ gốc Chênh lệch %
1. Tổng tài sản
2. Vốn chủ sở hữu
3. Tổng luân chuyển thuần
4. Tổng lợi nhuận trước thuế và
lãi vay
5. Tổng lợi nhuận sau thuế
6. Tổng dòng tiền thu vào
7. Dòng tiền thuần
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
Phân tích khái quát cấu trúc tài chính cơ bản của DN
• Mục đích phân tích
Cung cấp thông tin về cấu trúc tài chính cơ bản của DN giúp các chủ thể quản lý đánh
giá được khả năng cân đối tổng thể về tài chính của DN, hiểu được cấp độ cân đối tài
chính của DN, phát hiện các dấu hiệu mất cân đối cục bộ nhằm thiết lập, tái cấu trúc tài
chính DN đản bảo sự ổn định, an toàn và hiệu quả hoạt động tài chính DN.
• Chỉ tiêu phân tích
Cấu trúc tài chính cơ bản của DN phản ánh qua các chỉ tiêu sau:

+ Cấu trúc tài sản
+ Cấu trúc chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh
+ Cấu trúc dòng tiền trong lưu chuyển tiền tệ
- Cấu trúc tài sản: Thông thường cấu trúc tài sản phản ánh qua 2 chỉ tiêu: Hệ số tự tài
trợ () và hệ số tài trợ thường xuyên. Công thức xác định như sau:
+ Hệ số tự tài trợ = = 1 – = 1– Hệ số nợ(1.6)
Hệ số tự tài trợ phản ánh năng lực tự chủ về tài chính của DN. Khi DN có H
t
càng gần 1 thì năng lực độc lập về tài chính càng cao, các chủ nợ càng thấy an toàn khi
chấp nhận hồ sơ vay vốn của các đơn vị này. Nhưng chính khi đó DN cũng cần cân
nhắc cơ cấu vốn tối ưu sao cho chi phí vốn là thấp nhất và hệ thống đòn bẩy tài chính
của đơn vị có khả năng khuếch đại khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
+ Hệ số tài trợ thường xuyên (H
tx
)
H
tx
= (1.7)
Chỉ tiêu này phản ánh tính cân đối về thời gian của tài sản hình thành qua đầu tư
dài hạn với nguồn tài trợ tương ứng hay còn gọi là mối quan hệ cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn hình thành tài sản theo thời gian. Quan hệ này đòi hỏi DN không được huy
động vốn ngắn hạn để đầu tư hình thành tài sản dài hạn.
Nếu H
tx
lớn hơn hoặc bằng 1 thì DN luôn có đủ hoặc dư thừa nguồn vốn dài hạn
tài trợ cho tài sản dài hạn, sự an toàn về nguồn tài trợ giúp cho DN tránh được rủi ro
thanh toán. Ngược lại,H
tx
< 1 thì sự mất ổn định về tài chính có thể xảy ra. Tuy nhiên
thực tế mỗi lĩnh vực ngành nghề kinh doanh còn phụ thuộc vào đặc thù chu chuyển vốn

của đơn vị để xác định khoảng dao động của hệ số tài trợ dài hạn khác nhau.
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
- Cấu trúc chi phí, kết quả trong hoạt động kinh doanh: Được phản ánh thông
qua sức sản xuất của chi phí (H
sx
)
H
sx
= (1.8)
H
sx
cho biết bình quần mỗi đồng chi phí hoạt động trong kỳ sẽ mang lại cho DN
bao nhiêu đồng thu nhập. Nếu DN có H
sx
càng lớn tức là giá trị gia tăng vốn trong hoạt
động kinh doanh càng cao và nó chính là cơ sở để DN phát triển bền vững. H
sx
> 1 thì
DN mới đảm bảo được sự cân đối cần thiết trong từng chu kỳ hoạt động và càng lớn
hơn 1 nhiều lần thì càng tốt. Ngược lại thì không tốt.
- Cấu trúc dòng tiền trong lưu chuyển tiền: để đánh giá được cấu trúc dòng tiền
của DN thì hệ số tạo tiền (H
c
) là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến.
H
c
= (1.9)
H

c
phản ánh bình quân mỗi đồng DN chi ra trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
dòng tiền thu về. Hệ số tạo tiền của DN phụ thuộc vào dòng tiền thu về, dòng tiền chi
ra của từng loại hoạt động. Tuy nhiên, khi DN có hệ số tạo tiền càng cao (>>1) thì cân
đối giữa nhu cầu và khả năng thanh khoản cũng như việc chớp các cơ hội đầu tư càng
lớn. Nếu hệ số tạo tiền quá thấp (< 1) sẽ dẫn đến thâm hụt cán cân thu chi, gây mất an
toàn thanh toán, rủi ro tài chính cho DN.
• Phương pháp phân tích
So sánh từng chỉ tiêu kỳ phân tích với kỳ trước và nhiều kỳ trước nhằm đánh giá
xu hướng biến động của từng chỉ tiêu. Tóm tắt chỉ tiêu và phương pháp phân tích trên
bảng sau:
Bảng 1.2 Phân tích cấu trúc tài chính cơ bản
Chỉ tiêu Kỳ phân tích Kỳ gốc So sánh Tỷ lệ
1. H
t
2. H
tx
3. H
sx
4. H
c
Ngoài ra có thể sử dụng nhiều phương pháp khác.
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
 Phân tích khái quát khả năng sinh lời của DN
• Mục tiêu phân tích
Cung cấp thông tin về khả năng sinh lời rất cần thiết với 4 chủ thể quản lý cơ
bản: Nhà đầu tư; người cho vay; chủ sở hữu và các nhà quản trị DN.
• Chỉ tiêu phân tích: Khả năng sinh lời của DN được đánh giá chung qua 4 chỉ

tiêu sau:
Khả năng sinh lời hoạt động (ROS)
ROS =

(1.10)
Trong đó:
- NP, EBT, EBIT lần lượt là lợi nhuận ròng, lợi nhuận trước thuế thu nhập,
lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
- LCT, D, CP lần lượt là tổng luân chuyển thuần, doanh thu thuần, tổng chi
phí hoạt động.
- H
CP
là hệ số chi phí
Để đảm bảo tăng trưởng ổn định DN cần ROS luôn dương tức là hệ số chi phí
phải luôn nhỏ hơn 1. Vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị là quản trị hoạt động như thế
nào để hệ số chi phí là thấp nhất.
Khả năng sinh lời của vốn (ROC)
Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn mà công ty sử dụng trong hoạt động kinh
doanh được xác định như sau:
ROC = ( 1.11)
Ý nghĩa: Trong một kỳ phân tích DN sử dụng 1 đồng vốn thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của DN là tốt,
góp phần thu hút vốn đầu tư của DN. Trên cơ sở đó giúp cho DN có được nguồn vốn
tài trợ cho hoạt động kinh doanh càng lớn, ổn định hơn.
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = (1.12)
Ý nghĩa: Cứ 1 đồng vốn CSH bỏ ra thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Chỉ tiêu này càng cao thì càng biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao giúp cho
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
nhà quản trị có thể đi huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng
trưởng của công ty. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ và vốn CSH nhỏ thì hiệu quả kinh
doanh thấp, công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn.
 Phân tích chính sách tài chính của DN
 Phân tích chính sách huy động vốn của DN
• Phân tích tình hình nguồn vốn của DN
Mục tiêu phân tích:
 Để thấy DN huy động vốn từ nguồn nào?
 Quy mô huy động vốn được tăng hay giảm?
 Cơ cấu nguồn vốn của DN tự chủ hay phụ thuộc, thay đổi theo chiều
hướng nào?
 Xác định những trọng điểm trong chính sách huy động vốn của DN để
đạt được mục tiêu chủ yếu trong mỗi thời kỳ?
Chỉ tiêu phân tích:
+ Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn gồm giá trị tổng nguồn vốn và
từng loại trong B01- DN.
+ Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của DN xác định theo công thức:
Tỷ trọng từng loại nguồn vốn = X 100%
(1.13)
Phương pháp phân tích:Phương pháp so sánh, tỷ lệ, đồ thị…
• Phân tích hoạt động tài trợ của DN
Hoạt động của DN được đánh giá thông qua 4 chỉ tiêu: vốn lưu chuyển, nhu cầu
vốn lưu chuyển, tình hình sử dụng nguồn tài trợ.
Vốn lưu chuyển (VLC): Là một phần tài sản ngắn hạn của DN được tài trợ bằng
nguồn vốn dài hạn hay DN đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài
sản ngắn hạn.
VLC = TSNH – Nguồn vốn ngắn hạn = Nguồn vốn dài hạn – TSDH
(1.14)
VLC phản ánh tính cân đối giữa TS và nguồn vốn theo 2 phương diện:

+ Cân đối giữa giá trị TS và nguồn hình thành TS bởi đây chỉ là 2 mặt của
1 lượng TS.
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
+ Cân đối về thời gian vận động của TS và nguồn vốn tức là thời gian đảm
bảo tính thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền) của TS phải phù
hợp với thời gian hoàn trả của nguồn vốn.
Khi VLC < 0 hoặc = 0 thì tình hình tài trợ của DN có dấu hiệu mạo hiểm. Khi
VLC > 0 thì tình hình tài trợ của DN có thể đánh giá là ổn định. Tuy nhiên, mức độ ổn
định cao hay thấp còn phụ thuộc vào nhu cầu cần tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn của
TSNH của mỗi DN trong thời kỳ cụ thể.
Nhu cầu vốn luân chuyển (NCVLC): Là nhu cầu vốn cần tài trợ để dự trữ hàng
tồn kho và cấp vốn tín dụng cho các bên quan hệ tài chính với DN sau khi đã cân đối
với nguồn tài trợ từ tín dụng thương mại ngắn hạn của kỳ đó.
NCVLC = Hàng tồn kho + Các khoản phải thu NH – Các khoản phải trả NH (1.15)
Các khoản phải trả NH = Nợ ngắn hạn – Vay và nợ NH
Nếu DN giảm thiểu được nhu cầu cần tài trợ mà vẫn đảm bảo được sản xuất
kinh doanh liên tục và quan hệ tín dụng thương mại với các bên liên quan ở trạng thái
tốt thì sẽ giảm thiểu được chi phí vốn và tránh được rủi ro kinh doanh cũng như rủi ro
tài chính.
 Phân tích chính sách đầu tư của DN
Phân tích khái quát tình hình đầu tư của DN
Phân tích khái quát tình hình đầu tư của DN nhằm chung các loại hình đầu tư,
cơ cấu hợp lý, hiệu quả hay không, trọng điểm đầu tư thuộc lĩnh vực nào nhằm cung
cấp thông tin khái quát cho các nhà quản lý về tình hình đầu tư của DN.
Chỉ tiêu phân tích:
+ Tỷ suất đầu tư TSCĐ
Tỷ suất đầu tư TSCĐ = X 100% (1.16)
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn hiện có của DN thì số vốn đầu tư vào

TSCĐ là chiếm bao nhiêu %. Nó vừa thể hiện cơ cấu đầu tư về TSCĐ, thể hiện quy mô
đầu tư về TSCĐ, loại hình đầu tư lĩnh vực đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh trong
tổng số vốn hiện có của DN.
+ Tỷ suất đầu tư tài chính
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
Tỷ suất đầu tư tài chính = X100% (1.17)
Tỷ suất này phản ánh trong tổng số vốn hiện có của DN thì số vốn đầu tư cho
loại hình đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu %.
Phân tích tình hình phân bổ, sử dụng nguồn vốn của DN
Phân tích tình hình phân bổ và sử dụng nguồn vốn của DN nhằm đánh giá quy
mô tài sản của DN, mức độ đầu tư của DN cho hoạt động kinh doanh nói chung cũng
như từng lĩnh vực hoạt đông. Thông qua cơ cấu tài sản của DN, ta thấy được chính
sách đầu tư đã và đang thực hiện của DN và sự thay đổi trong chính sách đầu tư của
DN.
Chỉ tiêu phân tích:
+ Các loại tài sản trên bảng cân đối kế toán
+ Tỷ trọng của từng loại tài sản
Tỷ trọng từng loại tài sản = X100% (1.18)
Có thể khái quát lý thuyết phân tích trong bảng sau:
Bảng 1.3 Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn
Chỉ tiêu Cuối kỳ Đầu kỳ Chênh lệch
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng

(%)
Số
tiền
Tỷ
lệ
(%)
Tỷ
trọng
(%)
A. Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương
đương tiền

B. Tài sản dài hạn

Tổng cộng tài sản
8Phân tích chính sách tín dụng của DN
Mục tiêu phân tích:
 Vốn của DN bị chiếm dụng như thế nào?
 DN đi chiếm dụng vốn ra sao?
Chỉ tiêu phân tích: Có 2 nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Cao Ý
+ Nhóm 1: các chỉ tiêu phản ánh quy mô nợ gồm các chỉ tiêu nợ phải thu và nợ phải trả
trên bảng cân đối kế toán.
+ Nhóm 2: Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nợ, trình độ quản trị nợ gồm: hệ số các khoản
phải thu, hệ số các khoản phải trả, hệ số thu hồi nợ, hệ số hoàn trả nợ, kỳ trả nợ được
xác đinh như sau:
Bảng 1.4 Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nợ, trình độ quản trị nợ

ST
T
Chỉ tiêu Ý nghĩa
1 Trong tổng TS của DN
có bao nhiêu phần vốn
bị chiếm dụng
2 Trong tổng TS của DN
có bao nhiêu phần được
tài trợ bằng nguồn vốn
đi chiếm dụng
3 Phản ánh tốc độ luân
chuyển các khoản phải
thu của DN trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn thì
thời hạn thu hồi nợ ngắn
4
5 Bình quân trong kỳ DN
hoàn trả được bao nhiêu
lần vốn đi chiếm dụng
trong khâu thanh toán
cho các bên liên quan
6 Bình quân kỳ trả nợ
chiếm dụng trong thanh
toán của DN là bao
nhiêu ngày
8 Phân tích tiềm lực tài chính của DN
1.2.3.1 Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh của DN
SV: Đinh Thị Mai Anh Lớp QTKD – GTVT – K51


×