Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thực trạng và hiệu quả can thiệp dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người mông tỉnh yên bái (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.33 KB, 27 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN




NGUYỄN NGỌC NGHĨA



THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP
DỰ PHÕNG BỆNH RĂNG MIỆNG Ở HỌC SINH TIỂU HỌC
NGƢỜI MÔNG TỈNH YÊN BÁI



Chuyên ngành: Vệ sinh Xã hội học và Tổ chức Y tế
Mã số: 62.72.01.64





TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC








THÁI NGUYÊN, 2014

Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Trịnh Đình Hải



Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học tại
Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên vào hồi ngày tháng
năm 201




Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
- Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Thư viện Quốc gia


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh răng miệng (BRM) là bệnh phổ biến, gặp khoảng 80 % dân số
trên thế giới, ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp xã hội. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) hiện nay có khoảng 5 tỷ người trên thế giới mắc bệnh răng miệng, tập
trung chủ yếu tại các nước Châu Á và Châu Mỹ La Tinh, ở các nước phát triển
chiếm 60-90 % trẻ em trong độ tuổi đi học mắc bệnh. Bệnh sâu răng đang là
vấn đề được Chính phủ các nước trên thế giới quan tâm đưa ra nhiều biện
pháp để giải quyết. BRM là nguyên nhân gây mất răng, giảm hoặc mất sức
nhai ở người trưởng thành cũng như trẻ em. Tại Việt Nam theo điều tra sức
khỏe răng miệng toàn quốc năm 2000 thì tỷ lệ sâu răng sữa là 84,9 %, tỷ lệ sâu
răng vĩnh viễn ở trẻ từ 6-8 tuổi là 25,4 %, tỷ lệ này gia tăng theo tuổi và lên tới
69 % ở lứa tuổi 15-17. Tỉ lệ bệnh viêm lợi là 45 % và thấy rằng nhu cầu điều
trị bệnh răng miệng rất lớn và cấp bách.
Yên Bái là một tỉnh miền núi còn gặp nhiều khó khăn trong công tác
chăm sóc sức khỏe. Tỷ lệ bệnh răng miệng của học sinh tiểu học cao trên 70
%. Trong những năm qua, Yên Bái chưa có giải pháp, mô hình cụ thể nào để
làm giảm tỷ lệ bệnh răng miệng này xuống một cách bền vững. Câu hỏi
nghiên cứu ở đây là biện pháp can thiệp nào để tăng cường sức khỏe răng
miệng cho học sinh tiểu học người Mông tại tỉnh Yên Bái.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : "Thực trạng và hiệu quả can thiệp
dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông tỉnh Yên Bái" với
các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông
tỉnh Yên Bái năm 2011.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng của học sinh
tiểu học người Mông.
3. Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp dự phòng bệnh răng miệng
cho học sinh tiểu học người Mông.



2
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Đề tài luận án đã xác định được tỷ lệ bệnh răng miệng ở học sinh tiểu
học người Mông ở hai huyện vùng cao tỉnh Yên Bái là 71,4 %, trong đó bệnh
sâu răng chiếm 69,6 %, viêm lợi chiếm 50,1 %.
2. Mô hình huy động cộng đồng địa phương tham gia vào chăm sóc sức
khỏe răng miệng cho học sinh tiểu học người Mông đã thu hút sự quan tâm
của cộng đồng, sự phối hợp chặt chẽ giữa trạm y tế, nhân viên y tế thôn bản,
giáo viên nhà trường, lãnh đạo xã và trưởng các thôn bản để thực hiện hoạt
động có hiệu quả. Hoạt động can thiệp giúp cho giáo viên và cán bộ y tế làm
tốt hơn công tác quản lý, theo dõi sức khỏe cho học sinh tại trường, nâng cao
nhận thức của phụ huynh học sinh, của cộng đồng về dự phòng bệnh răng
miệng tại nhà. Hoạt động kiểm tra, giám sát đã giúp cho lãnh đạo và các ban
ngành của xã đánh giá được kết quả triển khai hoạt động, kịp thời điều chỉnh
kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. Mô hình can thiệp đã tác
động không nhỏ đến hành vi của phụ huynh học sinh, cộng đồng người Mông
và các hoạt động này sẽ làm cơ sở để người Mông sớm thay đổi và loại bỏ
hành vi có hại cho sức khỏe răng miệng ở học sinh.
3. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu về các phong tục tập quán của người Mông
trong hoạt động chăm sóc sức khỏe răng miệng cho học sinh, người Mông
chưa coi trọng đến sức khỏe, nhiều phong tục tập quán lạc hậu có hại đến sức
khỏe vẫn còn lưu truyền.

4. Sau hoạt động can thiệp, tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành của học
sinh tăng tương ứng 36,9 %, 42,9 %, 68,3 %. Kiến thức, thái độ, thực hành
chăm sóc răng miệng cho học sinh của giáo viên, phụ huynh học sinh tại các
trường can thiệp thay đổi rõ rệt. Đối với giáo viên tăng tương ứng 74,9 %,
61,6 %, 76,8 %, đối với phụ huynh tăng tương ứng 47,5 %, 31,2 %, 35,1 %.
Hiệu quả can thiệp rõ rệt đối với bệnh sâu răng: răng sữa đạt 7,2 %, răng vĩnh
viễn đạt 10,6 %, bệnh viêm lợi đạt 34,4 %. Hiệu quả can thiệp đối với bệnh
quanh răng (chảy máu lợi và cao răng) đạt 31,7 %.





3
CẤU TRÖC CỦA LUẬN ÁN
Luận án dài 127 trang , bao gồm các phần sau:
- Đặt vấn đề: 02 trang
- Chương 1: Tổng quan 35 trang
- Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 21 trang
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu 39 trang
- Chương 4: Bàn luận: 28 trang
- Kết luận: 2 trang
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong 47 bảng, 04 biểu đồ, 04 hình,
02 sơ đồ, 9 hộp, Luận án sử dụng 115 tài liệu tham khảo trong đó có 56 tài
liệu tham khảo tiếng Việt, 59 tài liệu tiếng anh.

MỘT SỐ PHẦN CHÍNH CỦA LUẬN ÁN
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

2.1.1 Trong nghiên cứu định lượng:
- Học sinh tiểu học người Mông đang học từ lớp 1 đến lớp 5 tại
- Phụ huynh học sinh (PHHS), Giáo viên chủ nhiệm
2.1.2. Trong nghiên cứu định tính:
- CB Y tế học đường của các trường, giáo viên nhà trường
- Cán bộ phòng giáo dục đào tạo huyện
- CBYT xã, CB TTYT huyện
- Trưởng thôn bản, Lãnh đạo chính quyền địa phương
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1.Địa điểm nghiên cứu:
Tại 4 trường tiểu học: trường Bản Công, Xà Hồ của huyện Trạm Tấu
và trường Nậm Có, Púng Luông của huyện Mù Căng Chải của tỉnh Yên Bái.
2.2.2.Thời gian nghiên cứu:
Tiến hành trong 3 năm từ năm 2011 đến 2013.
- Nghiên cứu mô tả tháng 5/2011
- Nghiên cứu can thiệp: 24 tháng từ 9/2011 đến 9/2013

4
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu dịch tễ học mô tả và nghiên cứu dịch tễ học can thiệp.
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả và can thiệp


Can thiệp





So sánh So sánh

trƣớc sau sau



Không
can thiệp




Sơ đồ 2.1. Sơ đồ can thiệp so sánh trƣớc sau có đối chứng

2.4. Phƣơng pháp chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu
2.4.1.1. Cỡ mẫu trong nghiên cứu mô tả
Được tính theo công thức mô tả cắt ngang sau :
p (1-p)
n = Z
1
2
- /2
d
2


Trong đó:
n : Cỡ mẫu
p: Tỷ lệ mắc bệnh sâu răng chiếm 70 %, p = 0,7
(Theo Đào Thị Ngọc Lan nghiên cứu 2002)
Khi đó (1-p) = 0,3

d : độ chính xác mong muốn là 0,05
Z1- /2 : giá trị Z thu được từ bảng Z ứng với giá trị được chọn, ở đây
Trường Nậm Có, Bản Công
(Thu thập số liệu trước can
thiệp)
Thu thập số liệu sau
can thiệp
Trường Xà Hồ, Púng Luông
(Thu thập số liệu trước can
thiệp)
Thu thập số liệu sau
(Theo dõi sau 2 năm)

5
Z1- /2 = 1,96 (ứng với độ tin cậy ấn định mức ý nghĩa 95 %).
0,7 x 0,3
n = (1,96)
2
= 330
(0,05)
2

Như vậy, mỗi trường nghiên cứu tối thiểu là 330 học sinh, 4 trường là
1320 học sinh. Thực tế qua khảo sát thì số học sinh tại 4 trường tiểu học này
hiện có là 1370 em đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu.
2.4.1.2. Cỡ mẫu trong nghiên cứu can thiệp
- Tính theo công thức nghiên cứu can thiệp cộng đồng sau:

2
12

2
221111
)(
)1()1()1(2
PP
PPPPZPPZ
n

Trong đó:
P
1
= Tỷ lệ BRM ước tính vào thời điểm điều tra đầu tiên 70 %
P2 = Tỷ lệ BRM dự tính vào thời điểm kết thúc can thiệp có thể đạt 50 %
P = (p
1
+ p
2
)/2 = 0,6 (60 %)
Z
1-
= Hệ số z tương ứng với mức độ ý nghĩa mong muốn
(độ tin cậy 95 %) = 1,96
Z
1-
= Hệ số z tương ứng với hiệu lực mẫu mong muốn ( =95 %) = 1,645
2
2
)5,07,0(
5,0.5,03,0.7,065,14,0.6,0.296,1
n


Theo công thức trên n tính ra là 156, cộng thêm 10 % bỏ cuộc là 172
học sinh. Như vậy, số học sinh đưa vào nghiên cứu tối thiểu là 172 em cho
mỗi nhóm can thiệp và nhóm chứng.
2.4.2. Kỹ thuật chọn mẫu
2.4.2.1. Trong nghiên cứu mô tả
- Chọn mẫu trong nghiên cứu định lượng
+ Chọn trường
Chọn chủ đích và bốc thăm ngẫu nhiên lấy mỗi huyện 02 trường tiểu
học để đưa vào điều tra nghiên cứu. Trạm Tấu là Trường Xà Hồ và bản Công,
Mù Cang Chải là trường Nậm Có và Púng Luông.


6
+ Chọn học sinh:
Số học sinh được đưa vào nghiên cứu hiện đang học tại 4 trường tiểu
học Xà Hồ, Bản Công, Nậm Có và Púng Luông. Chọn chủ đích số học sinh
hiện đang học tại 5 khối từ khối 1 đến khối 5 và chọn tất cả học sinh đều là
người dân tộc Mông. Thực tế số học sinh tại các trường là 1370 em.
+ Chọn giáo viên:
Tất cả giáo viên hiện đang trực tiếp giảng dạy (giáo viên chủ nhiệm ) tại
4 trường tiểu học nghiên cứu.
+ Chọn phụ huynh học sinh:
Phụ huynh là (bố hoặc mẹ) của tất cả các em học sinh được điều tra
nghiên cứu tại 4 trường tiểu học đã chọn, thực tế là 1351 phụ huynh được đưa
vào nghiên cứu trong đó có 19 phụ huynh hiện có 2 con đang học cùng trường.
2.4.2.2. Trong nghiên cứu can thiệp
Bốc thăm ngẫu nhiên chọn mỗi huyện 01 trường đưa vào nghiên cứu
can thiệp, chọn được trường Nậm Có thuộc huyện Mù Cang Chải và trường
Bản Công huyện Trạm Tấu là trường sẽ thực hiện mô hình nghiên cứu can

thiệp (nhóm can thiệp), thực tế nhóm can thiệp có 691 học sinh, và nhóm đối
chứng là trường Púng Luông huyện Mù Cang Chải và trường Xà Hồ huyện
Trạm Tấu (nhóm đối chứng), thực tế nhóm đối chứng có 679 học sinh.
- Chọn mẫu trong nghiên cứu định tính
+ Tiến hành 4 cuộc thảo luận nhóm (mỗi xã 2 cuộc), cuộc 1 gồm đại
diện cán bộ y tế tuyến huyện và tuyến xã, giáo viên nhà trường huyện, xã (8-
10 người). Cuộc 2 gồm đại lãnh đạo xã, trưởng thôn, y tế thôn, phụ huynh và
người dân (10-12 người)
+ Tiến hành phỏng vấn 16 cán bộ trong Ban chỉ đạo, giáo viên nhà
trường, cán bộ y tế và nhóm nòng cốt, Đại diện trung tâm y tế huyện Mù Cang
Chải, Trạm Tấu, đại diện phòng Giáo dục và đào tạo huyện Mù Cang Chải và
Trạm Tấu.
2.5. Nội dung nghiên cứu
2.5.1. Đối với nghiên cứu mô tả
+ Khám răng miệng để xác định tỷ lệ bệnh sâu răng, viêm lợi, các biểu
hiện của bệnh răng miệng (bệnh quanh răng), chỉ số smtr, SMTR và chỉ số
CPITN trước can thiệp
+ Phỏng vấn học sinh, PHHS, giáo viên giảng dạy để xác định các yếu
tố liên quan đến bệnh răng miệng của học sinh.
+ Tìm hiểu thực trạng môi trường hoạt động CSRM tại trường (giáo
viên, y tế học đường), tại cộng đồng (phụ huynh HS, công tác truyền thông)

7
2.5.2. Đối với nghiên cứu can thiệp
2.5.2.1. Xây dựng mô hình can thiệp.
- Sau khi đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố liên quan đến bệnh
răng miệng, nhóm nghiên cứu sẽ thu thập tài liệu truyền thông trên cơ sở các
tài liệu chuyên dùng để tập huấn cho giáo viên, nhóm nòng cốt của thôn do Bộ
Y tế qui định đã được đưa vào truyền thông. Hướng dẫn hội thảo và xây dựng
tài liệu tập huấn cho nhóm nòng cốt nhằm tổ chức và triển khai các hoạt động

của đề tài.
2.5.2.2. Triển khai các hoạt động của mô hình can thiệp
Triển khai các hoạt động theo mô hình can thiệp dự phòng bệnh răng
miệng cho học sinh trường tiểu học.
- Chuẩn bị cộng đồng và các hoạt động đưa vào các trường can thiệp.
- Xây dựng kế hoạch, qui chế làm việc, thành lập Ban chỉ đạo can thiệp,
tổ chức triển khai hoạt động, giám sát, đánh giá các hoạt động can thiệp đồng
thời so sánh với kết quả điều tra ban đầu.








Tập huấn , hội thảo

Khám răng miệng
Truyền thông, giáo dục kiến thức




Sơ đồ 2.2. Sơ đồ mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham gia vào hoạt
động can thiệp dự phòng bệnh răng miệng cho HS tiểu học ngƣời Mông

Ban chỉ đạo
can thiệp cấp xã
Nhóm

nòng cốt

Cán bộ Y tế xã,
y tế thôn bản,
trưởng thôn
Học sinh
tiểu học
Phụ huynh
học sinh
Nhóm
nghiên cứu

8
- Nguồn lực để thực hiện: Đề tài huy động các nguồn lực chính là cán
bộ Y tế xã, thôn và đội ngũ giáo viên tại trường ngoài ra còn huy động thêm
đội ngũ cán bộ xã, thôn, bản trực tiếp tham gia vào mô hình nghiên cứu.
- Ban chỉ đạo can thiệp của huyện gồm 6 người: Lãnh đạo UBND xã là
trưởng ban, Đại diện Ban giám hiệu nhà trường làm phó ban, Trưởng trạm y
tế xã làm phó ban, cán bộ phụ trách y tế trường học, giáo viên phụ trách đội,
đại diện trưởng thôn bản là thành viên.
2.6. Các chỉ số nghiên cứu:
2.6.1. Các chỉ số cho mục tiêu 1
- Tỷ lệ học sinh mắc bệnh răng miệng, bệnh sâu răng, bệnh viêm lợi.
- Tỷ lệ sâu – mất – trám răng sữa, răng vĩnh viễn.
- Các biểu hiện quanh răng của bệnh răng miệng (cao răng, chảy máu lợi
và viêm lợi).
- Kết quả phỏng vấn các thành viên trong BCĐ (nghiên cứu định tính)
2.6.2. Các chỉ số cho mục tiêu 2
- Mối liên liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc răng
miệng của học sinh với bệnh răng miệng

- Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành của phụ huynh học
sinh với bệnh răng miệng
- Các mối liên quan với các điều kiện xã hội khác (về chăm sóc y tế, về
thành phần kinh tế hộ gia đình)
2.6.3. Các chỉ số cho mục tiêu 3
2.6.3.1. Nhóm các chỉ số thực hiện mô hình can thiệp
- Các chỉ số mô tả kết quả tổ chức thực hiện mô hình can thiệp
+ Về nhân lực: số người tham gia mô hình
+ Về vật lực: Số tài liệu được soạn thảo cho tập huấn, truyền thông, cơ
sở vật chất sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
+ Về tổ chức mô hình: Quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện mô
hình can thiệp, phân công nhiệm vụ các thành viên trong Ban chỉ đạo, qui chế
hoạt động.
- Các chỉ số về kết quả hoạt động của mô hình
- Các chỉ số giám sát các hoạt động can thiệp

9
2.6.3.2. Nhóm các chỉ số mô tả kết quả hoạt động truyền thông giáo dục sức
khoẻ về chăm sóc sức khoẻ răng miệng
- Trong nghiên cứu định lượng: hiệu quả can thiệp đối với kiến thức,
thái độ, thực hành của học sinh, phụ huynh học sinh, của giáo viên nhà trường
của hai nhóm trước và sau can thiệp
- Trong nghiên cứu định tính: đánh giá đối tượng (học sinh, PHHS, giáo
viên) về kết quả truyền thông giáo dục sức khoẻ.
2.6.3.3. Nhóm các chỉ số về tư vấn điều trị
- Số học sinh được tư vấn điều trị.
- Số học sinh được chuyển tuyến trên điều trị
- Số học sinh được tư vấn phòng các biến chứng.
2.6.3.4. Kết quả nâng cao năng lực cho nhóm nòng cốt trong việc tổ chức thực
hiện các hoạt động tại thôn, tại trường.

- Các lớp tập huấn đã được triển khai
- Số người tham dự tập huấn, tham gia hội thảo
2.6.3.5. Kết quả phối hợp các biện pháp can thiệp dự phòng đối với bệnh
răng miệng của học sinh.
- Hiệu quả áp dụng các giải pháp can thiệp qua nghiên cứu định lượng.
- Duy trì và mở rộng mô hình can thiệp.
2.7. Cách đánh giá phân mức độ kiến thức, thái độ, thực hành trong chăm
sóc sức khỏe răng miệng học sinh
Trong nghiên cứu này dựa vào kết quả phỏng vấn bằng bộ câu hỏi và
bảng kiểm để đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh, giáo viên,
phụ huynh. Mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm, trả lời sai không tính điểm.
Tổng số điểm về kiến thức, thái độ, thực hành được phân chia thành 3 mức độ
yếu, trung bình, tốt theo phân loại của Bloom như sau:
- Số điểm đạt được từ 8-10 điểm (≥ 80 %): xếp loại tốt.
- Số điểm đạt từ 6-7 điểm (60-79 %): xếp loại trung bình
- Số điểm đạt được dưới 6(≤ 60 %): xếp loại yếu.
2.8. Tiêu chuẩn phân loại hộ nghèo và không nghèo:
Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/1/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011-2015 qui định: Hộ nghèo ở nông thôn/miền núi là hộ có mức thu
nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm)

10
trở xuống. Như vậy, hộ không nghèo là hộ có thu nhập bình quân từ 401.000
đồng/người/tháng trở lên.
. Các tiêu chí đánh giá khác:
- Khám sức khỏe răng miệng định kỳ: Tổ chức khám răng miệng cho
học sinh tại trường 6 tháng 1 lần nhằm phát hiện bệnh răng miệng và tư vấn,
hướng dẫn học sinh, gia đình đưa học sinh đi khám và điều trị.
- Hướng dẫn vệ sinh răng miệng thường xuyên: Là các em học sinh

được giáo viên hướng dẫn vệ sinh răng miệng (chải răng, xúc miệng, dự
phòng các yếu tố nguy cơ gây bệnh răng miêng) hàng tuần trên lớp do giáo
viên chủ nhiệm hoặc cán bộ y tế học đường thực hiện.
- Ăn măng ớt thường xuyên: là các em học sinh đã ăn măng ớt ngâm
chua hàng ngày trong các bữa ăn. Không thường xuyên là hàng tháng, hàng
tuần mới ăn một lần hoặc không ăn.
2.9. Đánh giá hiệu quả can thiệp
- Test
2
được sử dụng để so sánh 2 tỷ lệ %
- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được đánh giá ở mức p<0,05
- Đánh giá kết quả can thiệp dựa vào chỉ số hiệu quả CSHQ và HQCT
- Chỉ số hiệu quả được tín theo công thức:
p1 – p2
CSHQ (%) = x 100
p1
Trong đó: p1 là tỷ lệ chỉ số nghiên cứu trước can thiệp
P2 là tỷ lệ chỉ số nghiên cứu sau can thiệp
- Hiệu quả can thiệp được tính theo công thức:
HQCT (%) = CSHQ nhóm can thiệp – CSHQ nhóm đối chứng
2.10. Đánh giá sự chấp nhận của cộng đồng đối với giải pháp can thiệp
- Ghi chép lại, phân nhóm thông tin theo các nội dung đánh giá và nhận
định kết quả.









11
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thực trạng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học ngƣời Mông
Bảng 3.4 Tỷ lệ bệnh răng miệng theo trƣờng (n=1370)
Bệnh

Trƣờng
Bệnh răng miệng
Mắc bệnh
Không mắc
SL
%
SL
%
Bản Công
226
65,3
120
34,7
Nậm Có
254
73,6
91
26,4
Xà Hồ
220
67,5

106
32,5
Púng Luông
278
78,8
75
21,3
Tổng
978
71,4
392
28,6

Nhận xét: Tỷ lệ mắc BRM của học sinh chiếm 71,4 % trong đó trường Xà
Hồ chiếm 67,5 %, trường Bản Công 65,3 %, trường Púng Luông 78,7 %, trường
Nậm Có 73,6 %. Số trẻ không mắc BRM chiếm 28,6 %, Tỷ lệ mắc BRM giữa các
trường là tương đương nhau.
Bảng 3.7. Tỷ lệ bệnh sâu răng sữa theo trƣờng
Bệnh
Trƣờng
n
Sâu răng
Không sâu răng
SL
%
SL
%
Bản Công
346
218

63,0
128
37,0
Nậm Có
345
227
65,8
118
34,2
Xà Hồ
326
198
60,7
128
39,3
Púng Luông
353
219
62,0
134
38,0
Tổng
1370
862
62,9
508
37,1

Nhận xét: Tỷ lệ sâu răng sữa của học sinh chiếm 62,9 % trong đó học sinh
trường Bản Công là 63,0 %, Nậm Có 65,8 %, trường Xà Hồ 60,7 %, trường Púng

Luông 62,0 %. Tỷ lệ sâu răng sữa của học sinh giữa các trường là tương đương
nhau.


12
Bảng 3.8. Tỷ lệ bệnh sâu răng vĩnh viễn theo trƣờng

Bệnh
Trƣờng

n
Sâu răng
Không sâu răng
SL
%
SL
%
Bản Công
346
156
45,1
190
54,9
Nậm Có
345
131
38
214
62,0
Xà Hồ

326
123
37,7
203
62,3
Púng Luông
353
160
45,3
193
54,7
Tổng
1370
570
41,6
800
58,4

Nhận xét: Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn của học sinh là 41,61 %, trong đó học
sinh trường Bản Công là 45,1 %, trường Nậm Có 38 %, trường Xà Hồ 37,7 %,
trường Púng Luông 45,3 %. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn của học sinh giữa các trường
là tương đương nhau.

Bảng 3.9. Chỉ số sâu, mất, trám và cơ cấu sâu, mất, trám răng sữa và
răng vĩnh viễn của học sinh

Đặc
điểm

SL

Răng sữa
Răng vĩnh viễn
Răng
sâu
Răng
mất
Răng
Hàn
smtr
Răng
sâu
Răng
mất
Răng
hàn
SMTR
Số
lượng
1370
4541
985
53
5579
1630
457
50
2137
Chỉ số

3,3

0,7
0,03
4,1
1,2
0,3
0,03
1,6

Nhận xét: Chỉ số sâu mất trám (smtr) răng sữa là 4,1, chỉ số răng sâu là
3,3, răng mất là 0,7, răng hàn là 0,03. Chỉ số răng sâu mất trám răng vĩnh viễn
(SMTR) là 1,6 trong đó chỉ số răng vĩnh viễn sâu là 1,2, răng mất là 0,3, răng
hàn là 0,03.





13
3.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng của học sinh tiểu học.
3.2.1. Một số yếu tố liên quan đến BRM trong nghiên cứu định lượng
Bảng 3.17. Liên quan giữa kiến thức về bệnh răng miệng của học sinh với
bệnh răng miệng (n=1370)
Bệnh

Kiến thức của học sinh
Bệnh răng miệng
OR, p
2

Có bệnh

Không có bệnh
SL
%
SL
%
Kiến thức chưa tốt
635
80,4
155
19,6
p<0,001
2
=72,8
OR=2,8
Kiến thức tốt
343
59,1
237
40,9
Cộng
978
71,4
392
28,6

Nhận xét: Có mối liên quan giữa bệnh răng miệng với kiến thức chăm
sóc răng miệng của học sinh, những học sinh có kiến thức kém thì sẽ có tỷ lệ
mắc bệnh răng miệng tăng cao hơn so với những học sinh có kiến thức tốt
(p<0,001).


Bảng 3.19. Liên quan giữa thực hành chải răng hàng ngày của học sinh
với bệnh răng miệng (n=1370)
Bệnh

Thực hành chải răng
Bệnh răng miệng
OR, p
2

Có bệnh
Không có bệnh
SL
%
SL
%
Thực hành chải răng kém
589
74,8
198
25,2
p<0,05
2
= 10,4
OR=1,4
Thực hành chải răng tốt
389
66,7
194
33,3
Cộng

978
71,4
392
28,6

Nhận xét: Có mối liên quan giữa thực hành chải răng miệng hàng ngày
với bệnh răng miệng, những học sinh thực hành vệ sinh răng miệng kém thì tỷ
lệ mắc bệnh răng miệng tăng cao hơn so với những học sinh thực hành chải
răng hàng ngày tốt (p<0,05).




14
Bảng 3.20. Liên quan giữa chăm sóc y tế với BRM (n=1370)
Bệnh

Chăm sóc y tế
Bệnh răng miệng
OR, p
2

Có bệnh
Không có bệnh
SL
%
SL
%
Không được CSYT định kỳ
759

79,6
194
20,4
p<0,001
2
=7,6
OR=3,5
Được CSYT định kỳ
219
52,5
198
47,5
Cộng
978
71,4
392
28,6

Nhận xét: Có mối liên quan giữa bệnh răng miệng với khám và điều trị
bệnh răng miệng định kỳ, những học sinh không được khám bệnh định kỳ thì
có tỷ lệ mắc bệnh răng miệng tăng cao hơn so với những học sinh được khám,
điều trị bệnh định kỳ (p<0,001)
3.3. Hiệu quả can thiệp dự phòng BRM ở học sinh tiểu học ngƣời Mông
3.3.1. Kết quả thực hiện mô hình can thiệp:
3.3.1.1. Kết quả tập huấn các lực lượng nòng cốt
Nhóm nghiên cứu đã xây dựng kế hoạch hoạt động cho cả quá trình và
theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả đạt được:
Nhóm nghiên cứu đã tổ chức 2 lớp tập huấn, mỗi xã một lớp. Thành
phần tham gia lớp tập huấn là Ban chỉ đạo thực hiện mô hình, nhóm cán bộ
nòng cốt gồm (giáo viên nhà trường, cán bộ y tế xã, trưởng các thôn bản). Kết

quả như sau:
Bảng 3.26. Đánh giá kết quả tập huấn cho cán bộ nhóm nòng cốt

Địa điểm

Đánh giá
Xã Nậm Có
Xã Bản Công
Trước tập huấn
Sau tập huấn
Trước tập huấn
Sau tập huấn
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Giỏi
4
16,0
9
36,0
3
13,6
7
31,8
Khá

5
20,0
11
44,0
7
31,8
12
54,6
Trung bình
11
44,0
5
20,0
9
40,9
3
13,6
Yếu
5
20,0
0
0,0
3
13,6
0
0,0
Cộng
25
100,0
25

100,0
22
100,0
22
100,0

15
Nhận xét: Trước tập huấn thì các học viên hiểu biết về bệnh răng miệng
còn thấp, loại giỏi (Nậm Có 16 %, Bản Công 13,6 %), sau tập huấn tỷ lệ khá
giỏi đã tăng cao. Loại giỏi (xã Nậm Có 36 %, Bản Công 31,8 %), loại khá
(Nậm Có 44 %, Bản Công 54,6 %) và không có học viên nào xếp loại yếu.
3.3.1.2. Kết quả hoạt động cụ thể của các thành viên tham gia mô hình can
thiệp.
Trước khi có sự hoạt động của các thành viên thì nhóm nghiên cứu đã
tham mưu cho UBND xã ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo triển khai các
hoạt động can thiệp do Phó chủ tịch UBND xã làm trưởng Ban, điều hành
chung, các thành viên có đại diện của Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên
phụ trách đoàn đội, đại diện cán bộ y tế xã, đại diện trưởng thôn bản và đại
diện nhân viên y tế thôn bản, tổng cộng là 6 người. Nhiệm vụ của các thành
viên được phân công và chủ yếu tập trung vào công tác chỉ đạo, điều hành,
giám sát, đánh giá các hoạt động được triển khai trên địa bàn xã.

3.3.2. Hiệu quả của biện pháp can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức
khỏe phòng bệnh răng miệng cho học sinh trong nghiên cứu định lượng.

Bảng 3.28. Kiến thức phòng BRM của học sinh trƣớc và sau can thiệp
Thời điểm
Kiến thức
Nhóm can thiệp
(n=691)

Nhóm đối chứng
(n=679)
p
(
2
test)
SL
TL %
SL
TL %
Trƣớc
can thiệp
Tốt
225
32,6
224
33,0
p>0,05
Trung bình
274
39,7
298
43,9
Yếu
192
27,8
157
23,1
Sau can
thiệp

Tốt
314
45,4
230
33,9
p<0,001
Trung bình
290
42,0
299
44,0
Yếu
87
12,6
150
22,1
p (
2
test)
p<0,001
p>0,05

CSHQ % (tốt)
39,6
2,7

HQCT (%)
36,9
Nhận xét: Đã có sự thay đổi kiến thức của học sinh ở mức “tốt” thời
điểm trước và sau can thiệp, hiệu quả can thiệp đối với kiến thức đạt 36,9 %.



16
Bảng 3.29. Thái độ phòng BRM của học sinh trƣớc và sau can thiệp
Thời điểm
Thái độ
Nhóm can thiệp
(n=691)
Nhóm đối chứng
(n=679)
p
(
2
test)
SL
%
SL
%
Trƣớc
can thiệp
Tốt
261
37,8
257
37,9
p>0,05
Trung bình
286
41,4
293

43,2
Yếu
144
20,8
129
19,0
Sau can
thiệp
Tốt
379
54,9
263
38,7
p<0,05
Trung bình
254
36,8
298
43,9
Yếu
58
8,4
118
17,4
p (
2
test)
p<0,01
p>0,05


CSHQ % (tốt)
45,2
2,3

HQCT (%)
42,9


Nhận xét: Căn cứ vào sự thay đổi thái độ của học sinh ở mức “tốt” ở
thời điểm trước và sau can thiệp, hiệu quả CT đối với thái độ đạt 42,9 %.

Bảng 3.30. Thực hành phòng BRM của học sinh trƣớc và sau can thiệp
Thời điểm
Thực hành
Nhóm can thiệp
(n=691)
Nhóm đối chứng
(n=679)
p
(
2
test)
SL
%
SL
%
Trƣớc
can thiệp
Tốt
188

27,2
190
28,0
p>0,05
Trung bình
259
37,5
262
38,6
Yếu
244
35,3
227
33,4
Sau can
thiệp
Tốt
347
50,2
221
32,6
p<0,001
Trung bình
210
30,4
269
39,6
Yếu
134
19,4

189
27,8
p (
2
test)
p<0,001
p>0,05

CSHQ % (tốt)
84,6
16,3

HQCT (%)
68,3
Nhận xét: Qua các biện pháp can thiệp đã có sự thay đổi về thực hành
của học sinh ở mức “tốt” tại thời điểm trước và sau can thiệp, hiệu quả can
thiệp đối với thái độ đạt 68,3 %.

17
Bảng 3.32. Hiệu quả can thiệp KAP phòng BRM đối với giáo viên

Hiệu quả đối với
KAP
Chỉ số hiệu quả ( %)
Hiệu qủa can
thiệp (%)
Nhóm can thiệp
Nhóm đối chứng
Kiến thức
103,5

28,6
74,9
Thái độ
63,4
1,9
61,6
Thực hành
96,8
20,0
76,8
p (
2
test)
p<0,001

Nhận xét: Hiệu quả của biện pháp can thiệp đối với kiến thức phòng BRM của
giáo viên đạt 74,9 %, thái độ của giáo viên đạt 61,6 %, thực hành đạt 76,8 %.

Bảng 3.34. Hiệu quả can thiệp KAP phòng BRM đối với phụ huynh
Hiệu quả đối với
KAP
Chỉ số hiệu quả (%)
Hiệu qủa can
thiệp (%)
Nhóm can thiệp
Nhóm đối chứng
Kiến thức
48,9
1,4
47,5

Thái độ
31,2
0,0
31,2
Thực hành
36,8
1,7
35,1
p (
2
test)
p<0,001


Nhận xét: Hiệu quả của biện pháp can thiệp đối với kiến thức phòng BRM
của phụ huynh đạt 47,5 %, thái độ đạt 31,2 %, thực hành đạt 35,1 %.
3.3.3. Hiệu quả của biện pháp can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức
khỏe phòng bệnh răng miệng cho học sinh trong nghiên cứu định tính.
Qua thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu 16 cán bộ là giáo viên nhà
trường, cán bộ y tế xã, cán bộ xã của 2 xã can thiệp kết quả đã được như sau:
- Truyền thông giáo dục sức khỏe đã nâng cao nhận thức cho học sinh,
giáo viên, phụ huynh học sinh góp phần tăng cường phòng chống bệnh răng
miệng là điều cần thiết
- Mô hình can thiệp bằng truyền thông có sự phối hợp tham gia giữa các
ngành ( y tế và giáo dục), chính quyền và người dân là phù hợp: 100 %.
- Mô hình truyền thông phòng chống BRM đã có nhiều tác động đến nhận
thức của chính quyền địa phương đến chăm sóc sức khỏe trẻ em: 85 %.

18
3.3.4. Hiệu quả phối hợp các biện pháp can thiệp đối với BRM của học sinh

tiểu học trong nghiên cứu định lượng
3.3.4.1. Đối với bệnh sâu răng
Bảng 3.36. Chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp đối với sâu răng sữa
và răng vĩnh viễn
Nhóm
Răng sữa
Răng vĩnh viễn
Can thiệp
Đối chứng
Can thiệp
Đối chứng
Trước can thiệp
64,4
61,41
41,5
41,7
Sau can thiệp
64,7
66,1
42,1
46,7
CSHQ (%)
0,5 %
7,7 %
1,4 %
12,0 %
Hiệu quả can thiệp (%)
7,2
10,6
p (

2
test)
p<0,05
p<0,05

Nhận xét: Qua thực hiện mô hình can thiệp dự phòng bệnh răng miệng
cho học sinh tiểu học người Mông cho thấy chỉ số hiệu quả nhóm can thiệp
cao hơn nhóm đối chứng ở cả hai loại răng. Hiệu quả can thiệp rõ rệt đối với
răng sữa là 7,2 %, đối với răng vĩnh viễn là 10,6 %.

Bảng 3.39. Chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp đối với chỉ số sâu - mất -
trám răng sữa và răng vĩnh viễn của học sinh
Loại răng
Nhóm
Răng sữa
Răng vĩnh viễn
Can thiệp
Đối chứng
Can thiệp
Đối chứng
Trước can thiệp
4,1
4,0
1,6
1,5
Sau can thiệp
4,1
4,2
1,6
1,6

CSHQ (%)
0,5
3,7
1,9
7,2
Hiệu quả can thiệp (%)
3,2
5,3
p (
2
test)
p<0,001

Nhận xét: Sau khi thực hiện các biện pháp can thiệp đối với nhóm can
thiệp thì chỉ số hiệu quả tăng cao hơn so với nhóm đối chứng đối với cả hai
loại răng. HQCT đã có sự thay đổi giữa hai nhóm và có sự khác biệt.



19
3.3.4.2. Đối với các bệnh quanh răng:
Bảng 3.43. Chỉ số hiệu quả và hiệu quả CT đối với bệnh quanh răng

Nhóm
Bệnh quanh răng (CPI 1 + CPI 2)
Can thiệp (3)
Đối chứng (4)
Trước can thiệp (1)
63,5
66,9

Sau can thiệp (2)
51,5
75,3
CSHQ (%)
19,1
12,6
Hiệu quả can thiệp (%)
31,7
p (
2
test)
p(2,3)<0,001

Nhận xét: Sau can thiệp, chỉ số hiệu quả nhóm can thiệp cao hơn nhóm
đối chứng, hiệu quả của biện pháp can thiệp đối với bệnh chảy máu lợi và cao
răng tăng 31,5 %, có sự thay đổi rõ rệt và khác biệt giữa hai nhóm (p<0,001).

3.3.4.3. Đối với bệnh viêm lợi

Bảng 3.47. Chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp đối với bệnh viêm lợi

Nhóm
Bệnh viêm lợi
Can thiệp (3)
Đối chứng (4)
Trước can thiệp (1)
48,2
52,1
Sau can thiệp (2)
37,1

58,0
CSHQ (%)
23,1
11,3
Hiệu quả can thiệp (%)
34,4
p (
2
test)
p(2,3)<0,05


Nhận xét: Các biện pháp can thiệp dự phòng BRM đã đem lại hiệu quả can
thiệp đối với bệnh viêm lợi là 34,4 %.
3.3.5. Hiệu quả phối hợp các biện pháp can thiệp đối với BRM của học
sinh tiểu học người Mông trong nghiên cứu định tính.
Qua 2 năm thực hiện mô hình can thiệp để tăng cường công tác phòng
bệnh răng miệng cho học sinh tiểu học tại 2 xã, nhóm nghiên cứu đã nhận
được các ý kiến phản hồi từ thành viên Ban chỉ đạo, giáo viên nhà trường, cán
bộ y tế và phụ huynh về hiệu quả của biện pháp can thiệp này:


20
Hộp 3.6. Ý kiến về công tác tổ chức của mô hình can thiệp
“…Công tác tổ chức của mô hình rất gọn nhẹ, không cồng kềnh dễ thực hiện
và không tốn kém kinh phí để hoạt động. Thời gian, địa điểm, nội dung hoạt
động phù hợp với các thành viên trong Ban chỉ đạo và đều có thể triển khai
công việc của mình một cách thuận lợi. Giám sát, kiểm tra được thực hiện
thường xuyên đã góp phần nhắc nhở các tổ chức, các đơn vị, người dân khắc
phục tồn tại, khó khăn và quan tâm hơn đến công tác này…”

UBND xã Bản Công


Hộp 3.7. Ý kiến về thực hiện hoạt động chuyên môn


“ Hoạt động của mô hình chủ yếu là truyền thông, tư vấn, khám răng miệng
định kỳ, hướng dẫn vệ sinh răng miệng…đây là một trong những nội dung dễ
thực hiện tại cộng đồng của cán bộ y tế mà từ trước đến giờ chưa được thực
hiện một cách đầy đủ. Mô hình này đã cung cấp cho giáo viên, phụ huynh và
học sinh có thêm kiến thức, thái độ và kỹ năng thực hành về chăm sóc sức
khỏe răng miệng trẻ em. Từ bây giờ trở đi trạm y tế xã sẽ quan tâm nhiều hơn
nữa, thường xuyên hơn, phối hợp triển khai với các chương trình y tế khác để
sức khỏe của học sinh người Mông được cải thiện tốt hơn bây giờ…”
Cán bộ Trạm y tế xã Nậm Có

3.3.6. Kết quả của phương pháp nâng cao năng lực quản lý trong chăm sóc
sức khoẻ răng miệng
Giáo viên nhà trường, cán bộ y tế xã và các đối tượng khác trong nhóm
nòng cốt đã được cung cấp nhiều thông tin, nội dung liên quan đến công tác
phòng chống bệnh răng miệng cho học sinh. Đặc biệt là năng lực tổ chức hoạt
động, quản lý, giám sát và theo dõi của cán bộ tham gia được tăng cường đã
góp phần thực hiện tốt các nội dung can thiệp.
Trong quá trình triển khai can thiệp, cán bộ nhóm nòng cốt đã được
tham gia nhiều lớp tập huấn, hội thảo về chăm sóc sức khỏe răng miệng, được
giao lưu, học tập kinh nghiệm ở các trường tiểu học khác trong và ngoài
huyện. Hơn nữa là những người trực tiếp truyền thông và tổ chức các hoạt
động truyền thông đã được đúc kết kinh nghiệm và tự nâng cao trình độ của

21

bản thân. Kết quả phỏng vấn 16 cán bộ trong ban chỉ đạo của 2 xã và nhóm
nòng cốt cho thấy:
- Cán bộ trong Ban giám hiệu nhà trường nắm được phương pháp, tổ
chức thực hiện, kỹ năng tuyên truyền, tư vấn cho học sinh trong công tác
chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh răng miệng.
- Cán bộ trong Ban chỉ đạo can thiệp làm tốt công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả hoạt động truyền thông tại cộng đồng.
- Giáo viên chủ nhiệm hiểu được nội dung các bài truyền thông và
hướng dẫn vệ sinh răng miệng cho học sinh trên lớp.
- Cán bộ y tế nắm được qui trình khám răng miệng và tổ chức các buổi
khám tại trường và tại trạm y tế.
- Trưởng thôn và y tế thôn bản đã được trực tiếp triển khai các hoạt
động truyền thông tại thôn bản, tổ chức các buổi nói chuyện sức khỏe tại thôn
và kỹ năng truyền thông của nhân viên y tế thôn bản đã được nâng lên.
- Bên cạnh các hoạt động chuyên môn của trường các giáo viên đã làm
tốt công tác quản lý học sinh đặc biệt là đã có sổ sách quản lý sức khỏe cho
học sinh, phát hiện kịp thời những học sinh có bệnh và có biến chứng để kịp
thời điều trị, giáo viên chủ nhiệm đã thông báo kịp thời và thường xuyên cho
gia đình về tình hình sức khỏe của học sinh.













22
KẾT LUẬN
1. Thực trạng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông tỉnh Yên Bái
- Tỷ lệ học sinh tiểu học người Mông mắc bệnh răng miệng chiếm 71,4
%. Bệnh sâu răng chiếm 69,6 %, bệnh viêm lợi chiếm 50,1 %; tỷ lệ sâu răng
và viêm lợi ở học sinh của các trường là tương đương nhau.
- Tỷ lệ sâu răng và viêm lợi tăng theo độ tuổi, học sinh 7 tuổi là 67,5 %,
học sinh 11 tuổi là 74,7 %. Tỷ lệ viêm lợi ở học sinh 7 tuổi là 48,01 %, ở 11
tuổi là 54,3 %
- Tỷ lệ sâu răng sữa ở học sinh trung bình là 62,9 %, tỷ lệ sâu răng vĩnh
viễn là 41,6 %.
- Chỉ số sâu răng sữa trung bình trên một học sinh là 3,3, chỉ số sâu mất
trám răng sữa là 4,1. Chỉ số sâu răng vĩnh viễn trung bình trên một học sinh là
1,18, chỉ số sâu mất trám răng vĩnh viễn là 1,6.
- Tỷ lệ học sinh bị chảy máu lợi là 13,1 %, tỷ lệ học sinh có cao răng
(mảng bám răng) là 52,1 %.
2. Các yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học ngƣời Mông
- Có mối liên quan giữa bệnh răng miệng với kiến thức chăm sóc răng
miệng của học sinh.
- Liên quan với thực hành chải răng hàng ngày; với khám và điều trị
răng miệng định kỳ; với hướng dẫn vệ sinh răng miệng trên lớp; với ăn măng
ớt thường xuyên.
- Chưa thấy có mối liên quan giữa kinh tế gia đình với bệnh răng miệng
của học sinh, học sinh ở hộ nghèo và hộ giầu đều có thể mắc BRM.
3. Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp dự phòng bệnh răng miệng
3.1. Hiệu quả của mô hình huy động cộng đồng vào chăm sóc sức khỏe răng
miệng
Mô hình huy động cộng đồng tham gia giáo dục sức khỏe phòng chống
bệnh răng miệng cho học sinh tiểu học người Mông tỉnh Yên Bái đã thực hiện

có hiệu quả bằng việc triển khai các hoạt động và tập trung vào nâng cao kiến
thức, thái độ và thực hành vệ sinh răng miệng cho học sinh, giáo viên và phụ
huynh.
Mô hình đã có sự tác động lan tỏa đến chính quyền địa phương, các ban
ngành trong xã và người dân quan tâm đặc biệt là Ban chỉ đạo và nhóm nòng
cốt thực hiện mô hình đã được tăng cường về năng lực quản lý, điều hành,

23
chuyên môn trong công tác chăm sóc sức khỏe nói chung và về bệnh răng miệng
nói riêng.
3.2. Hiệu quả truyền thông thay đổi KAP phòng bệnh răng miệng của học
sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh
Sau can thiệp đối với nhóm can thiệp thì tỷ lệ kiến thức tốt của học sinh
tăng 36,9 %, thái độ tốt tăng 42,9 % và thực hành tốt tăng 68,3 %.
KAP của giáo viên cũng thay đổi đáng kể, hiệu quả của biện pháp can
thiệp đối với kiến thức phòng BRM của giáo viên tăng 74,9 %, thái độ tăng
61,6 %, thực hành tăng 76,8 %.
Hiệu quả của biện pháp can thiệp đối với kiến thức phòng BRM của phụ
huynh tăng 47,5 %, thái độ tăng 31,2 %, thực hành tăng 35,1 %.
3.3. Hiệu quả đối với bệnh sâu răng và bệnh quanh răng.
3.3.1. Đối với bệnh sâu răng
- Hiệu quả nhóm can thiệp cao hơn nhóm đối chứng ở cả hai loại răng.
Hiệu quả can thiệp rõ rệt đối với răng sữa là 7,2 %, đối với răng vĩnh viễn là
10,6 %.
- Hiệu quả của biện pháp can thiệp đối với chỉ số sâu mất trám răng sữa
ở nhóm can thiệp đạt 3,2 %, với răng vĩnh viễn ở nhóm can thiệp đạt 5,3 %
3.3.2. Đối với bệnh quanh răng
- Tỷ lệ chảy máu lợi và cao răng sau can thiệp giảm xuống rõ rệt
- Hiệu quả của biện pháp can thiệp đối với tình trạng chảy máu lợi và
cao răng đạt 31,7 %, có sự thay đổi rõ rệt và khác biệt giữa hai nhóm trước và

sau can thiệp (p<0,001).
3.3.3. Đối với bệnh quanh răng
- Hiệu quả đối với bệnh viêm lợi là 34,4 % (p<0,05)

×