Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Công tác thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT HN. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.52 KB, 73 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam đang thực sự hòa nhập vào nền kinh tế thế giới
bằng việc trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế
giới WTO. Nhờ đó, vị thế của nước ta tiếp tục được khẳng định, nâng cao trên
trường Quốc tế. Điều này đem lại nhiều cơ hội thuận lợi cho nền kinh tế Việt
Nam. Bên cạnh đó là những thách thức không nhỏ buộc chúng ta phải nỗ lực
hết mình để có thể vượt qua những khó khăn trong bước đầu hội nhập. Chính
trong thời điểm này đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
đều phải có những kế hoạch định hướng phát triển phù hợp với yêu cầu của
thời đại mới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động đầu tư cũng
được chú trọng, đặc biệt là đầu tư phát triển. Muốn tiến hành đầu tư thì phải
có nhà xưởng, máy móc, vì vậy sự hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng
là hết sức cần thiết. Hoạt động xây dựng thường sử dụng số vốn lớn, thời gian
thực hiện lâu dài nên các doanh nghiệp khó có thể tự tài trợ toàn bộ vốn cho
một dự án. Một trong những biện pháp quan trọng là đi vay tại các NHTM.
Điều đó cho thấy,khi nền kinh tế phát triển thì vai trò của các ngân hàng
là rất quan trọng để đảm bảo cho hoạt động lưu thông tiền tệ được thông suốt,
đáp ứng kịp thời yêu cầu về vốn cho nền kinh tế nói chung và cho hoạt động
đầu tư nói riêng. Đối với NHTM, nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu là
hoạt động cho vay. Phương châm hoạt động của các ngân hàng là an toàn –
chất lượng – hiệu quả và tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, rủi ro có thể xảy
đến với ngân hàng là khách hàng không có khả năng trả nợ. Để tránh rủi ro,
biện pháp truyền thống được các ngân hàng áp dụng là yêu cầu tài sản đảm
bảo cho các khoản vay. Rõ ràng, biện pháp này mang tính tiêu cực, không
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Trước thực tế đó, biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng
là coi trọng thẩm định dự án đầu tư trong cho vay. Điều đó không chỉ có ý
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
1


2
Chuyên đề tốt nghiệp
nghĩa với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà còn góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cho toàn xã hội. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác
thẩm định DAĐT đối với ngân hàng mà trong quá trình thực tập tại Ngân
hàng ĐT & PT HN, em đã nghiên cứu đề tài: “ Công tác thẩm định dự án
đầu tư xin vay vốn đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh Ngân
hàng ĐT & PT HN. Thực trạng và giải pháp.”
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài chuyên đề của em gồm 2 chương:
- Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án xin vay vốn đối với
các doanh nghiệp xây lắp tại chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT HN trong thời
gian qua.
- Chương II: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định
dự án đối với các doanh nghiệp xây lắp tại chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT
HN trong thời gian tới.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm và trình độ nên bài
chuyên đề của em chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
được sự góp ý chân thành của cô giáo, các cô chú, anh chị trong Phòng tín
dụng 4 Ngân hàng ĐT & PT HN để bài viết hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sĩ Trần Mai Hương, các cô
chú và anh chị phòng tín dụng 4 Ngân hàng ĐT & PT HN đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn em trong thời gian qua.
Sinh viên
Nguyễn Thị Vinh
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN

ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH
TRONG THỜI GIAN QUA
1. Một vài nét khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT& PT Hà Nội là một chi nhánh cấp I của
Ngân hàng ĐT & PT VN, được ra đời từ những ngày đầu thành lập Ngân
hàng ĐT & PT VN.
Ngày 26/4/1957 Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam tiền thân là Ngân hàng
Kiến thiết Việt Nam được thành lập trực thuộc Bộ Tài chính theo nghị định
117/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 27/5/1957 Chi nhánh ngân hàng Kiến thiết Hà Nội, tiền thân của
Ngân hàng ĐT& PT Hà Nội ngày nay, đã được ra đời chỉ sau một tháng Ngân
hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập. Nhiệm vụ của ngân hàng là nhận
vốn từ Ngân sách Nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản.
Ngày 1/1/1995, bộ phận cấp phát vốn ngân sách tách khỏi Ngân hàng
ĐT& PT VN thành Tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc Bộ Tài chính.
Như vậy, từ khi thành lập cho đến 1/1/1995, Ngân hàng ĐT& PT VN không
hoàn toàn là một ngân hàng thương mại mà chỉ là một ngân hàng Quốc doanh
có nhiệm vụ nhận vốn từ Ngân sách Nhà Nước và tiến hành cấp phát cho vay
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Kể từ ngày 1/1/1995 Ngân hàng ĐT&
PT VN nói chung và Ngân hàng ĐT& PT Hà Nội nói riêng thực sự hoạt động
như một ngân hàng thương mại. Chi nhánh Ngân hàng ĐT& PT Hà Nội có
nhiệm vụ huy động các nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn từ các thành phần
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh tế, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp,
dân cư, các tổ chức nước ngoài bằng VND và USD để tiến hành các hoạt

động cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi tổ chức, mọi thành phần
kinh tế và dân cư.
1.2. Cơ cấu tổ chức.
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
KHỐI KINH DOANH
KHỐI CHỨC NĂNG
P. TD1
P. TD2
P. TD3
P. TD4
P. GD1
P. GD2
P. GD6
P. GD10
P. GD11
P. GD12
P. GD17
P.GD18
DV KH DOANH NGHIỆP
DV KH CÁ NHÂN
P. TT QUỐC TẾ
P. NGUỒN VỐN
P. TỔ CHỨC CÁN BỘ
P. TT ĐIỆN TOÁN
P. THẨM ĐỊNH & QLTD
P. TÀI CHÍNH KT
P. KIỂM TRA NỘI BỘ

P. VĂN PHÒNG
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức.
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay tại Ngân hàng ĐT & PT HN có hai phòng trực tiếp làm công
tác thẩm định là phòng tín dụng và phòng thẩm định-quản lý tín dụng.
1.2.1. Phòng tín dụng:
Mỗi phòng tín dụng là một đơn vị thuộc chi nhánh Ngân hàng ĐT& PT
Hà Nội .
Các phòng tín dụng 1, 2 và 4 có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc kinh
doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các
doanh nghiệp Nhà nước thuộc thành phần kinh tế trung ương (phòng tín dụng
1 và 4) và kinh tế địa phương ( phòng tín dụng 2) bằng cả nội tệ và ngoại tệ
( Công tác tham mưu do phòng thẩm định làm).
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng tín dụng 3 vừa làm công tác tham mưu vừa tổ chức thực hiện
việc kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng
đối với các đơn vị và cá nhân thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đặc
biệt coi trọng các doanh nghiệp cổ phần hóa trong nền kinh tế.
1.2.2. Phòng thẩm định và quản lý tín dụng.
Phòng thẩm định và quản lý tín dụng có các nhiệm vụ:
- Phổ biến, tập huấn hướng dẫn về chính sách, chế độ thể lệ, quy trình
nghiệp vụ và chỉ đạo của Tổng Giám Đốc, của Giám Đốc trong công tác tín
dụng, công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư.
- Là đầu mối tập hợp những vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực

hiện công tác tín dụng tại chi nhánh, tổng hợp, đề xuất các giải pháp trình
Giám Đốc xử lý.
- Thẩm tra hồ sơ tín dụng đầu tư trung dài hạn, thẩm tra các hồ sơ tín
dụng vay vốn, bảo lãnh theo sự phân cấp của Giám Đốc giao, tham mưu cho
Giám Đốc quyết định.
- Theo chỉ đạo của Giám Đốc để kiểm tra các dự án vay vốn hoặc bảo
lãnh hợp đồng tín dụng đã ký kết và đánh giá hiệu quả của dự án sau đầu tư.
- Thẩm tra quyết toán dự án đầu tư, các công trình, hạng mục công trình
vay vốn tại chi nhánh nhằm đảm bảo tiết kiệm vốn đầu tư nâng cao hiệu quả
của dự án. Thẩm tra dự toán, quyết toán XDCB theo yêu cầu.
- Thẩm định các dự án đầu tư theo yêu cầu của Giám Đốc: thẩm định
đánh giá để tham mưu cho Giám Đốc quyết định việc liên doanh, liên kết, đầu
tư chứng khoán dài hạn của Chi nhánh hoặc bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái
phiếu cho doanh nghiệp.
- Thực hiện các dịch vụ, tư vấn có liên quan đến đầu tư theo yêu cầu
của khách hàng và theo chỉ đạo của Giám Đốc trong phạm vi chức năng của
Ngân hàng ĐT& PT.
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nghiên cứu các chế độ quản lý XDCB, quản lý vốn đầu tư và các chỉ
tiêu kinh tế kĩ thuật tham mưu cho lãnh đạo Chi nhánh, tham gia tổ tư vấn của
các cấp thẩm định, các dự án đầu tư thuộc khối kinh tế Trung ương và kinh tế
địa phương trên địa bàn.
- Chủ động sưu tầm, tích lũy các thông tin, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
để phục vụ cho công tác tín dụng, công tác thẩm định và tư vấn đầu tư tại Chi
nhánh và của toàn ngành.
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
1.3.1. Những hoạt động chính của ngân hàng.

- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ dân cư và các tổ
chức thuộc mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và đồng
ngoại tệ.
- Đại lý ủy thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
của chính phủ, các nước và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với
các doanh hoạt động tại Việt Nam.
- Đầu tư dưới hình thức góp vốn liên doanh liên kết với các tổ chức
kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua
mạng vi tính và thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT.
- Thực hiện thanh toán giữa Việt Nam với Lào.
- Đại lý thanh toán các thẻ tín dụng quốc tế: Visa, matstercard, JCB
card, cung cấp séc du lịch, ATM.
- Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: Thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu
thanh toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
- Kinh doanh ngoại tệ.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư.
1.3.2 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh.
Huy động vốn là hoạt động nhằm duy trì sự hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng có huy động được nhiều vốn thì mới có thể hoạt động kinh doanh
hiệu quả, mới có thể đáp ứng yêu cầu cho vay vốn, đem lại thu nhập cho ngân
hàng. Cơ cấu vốn huy động tại Ngân hàng ĐT & PT HN trong 5 năm vừa qua
được thể hiện trong bảng số liệu sau:
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B

8
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Nguồn vốn huy động của ngân hàng trong 5 năm 2002 – 2006.
Đơn vị : Triệu đồng
Các chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006
Số tiền Số tiền
So với
năm
trước
Số tiền
So với
năm
trước
Số tiền
So với
năm
trước
Số tiền
So với
năm
trước
Nguồn vốn huy động 2.877.475 3.438.689 15.9% 4.044.023 17.6% 4.688.033 15.9% 6.931.151 47.9%
I. Tiền gửi
1. Tiền gửi của các TCKT 1.783.340 2.363.779 32.6% 2.411.958 2.1% 2.896.839 20.1% 4.906.107 69.4%
VNĐ 1.623.125 2.201.861 2.149.108 2.628.466 4.207.608
Ngoại tệ quy VNĐ 160.215 161.918 262.850 268.372 698.499
2. Tiền gửi tiết kiệm 373.398 670.340 79.5% 947.996 41.4% 1.284.045 35.5% 1.475.187 14.9%
VNĐ 119.071 412.616 558.700 752.316 910.194

Ngoại tệ quy VNĐ 254.327 257.724 389.296 531.729 564.993
3. Kỳ phiếu, trái phiếu. 633.702 276.578 -56.3% 559.444 102.3% 379.103 -32.2% 420.210 10.9%
VNĐ 632.454 275.078 250.657 232.894 102.496
Ngoại tệ quy đổi 1.247 1.500 308.787 146.209 317.714
II. Vay tổ chức khác 87.035 127.992 47.1% 124.625 2.6% 128.046 2.8% 129.647 1.3%
VNĐ 87.035 127.992 124.625 128.046 129.647
Ngoại tệ quy đổi 0 0 0
Nguồn: Phòng nguồn vốn Ngân hàng ĐT & PT HN
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2002 - 2006
STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
1 Nguồn vốn huy động 100% 100% 100% 100% 100%
2 Tiền gửi của các TCKT 61.98% 68.74
%
59.64% 61.79% 70.78%
3 Tiền gửi tiết kiệm 12.98% 19.49% 23.44% 27.39% 21.28%
4 Kỳ phiếu, trái phiếu 22.01% 8.04% 13.83% 8.09% 6.06%
5 Vay tổ chức khác 3.02% 3.72% 3.08% 2.73% 1.87%
Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy: Nguồn vốn huy động của ngân hàng
trong những năm qua tăng nhanh, năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể,
năm 2002 tổng vốn huy động được là 2.877.475 triệu VNĐ, đến năm 2006 là
6.931.157 triệu VNĐ. Lượng vốn huy động tăng lên cả về số tương đối:
Năm 2003 tăng 19,5% so với năm 2002.
Năm 2004 tăng 17,6% so với năm 2003.
Năm 2005 tăng 15,9% so với năm 2004.
Năm 2006 tăng 47,8% so với năm 2006.
Sự tăng trưởng trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng được thể

hiện trong biểu đồ sau:
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh giai đoạn 2002 - 2006

Nguyên nhân
Do trong những năm gần đây nền kinh tế tăng trưởng mạnh người dân
giàu lên nhiều và tích lũy cũng nhiều hơn, các doanh nghiệp làm ăn phát đạt
hơn và tài sản của doanh nghiệp cũng tăng lên. Vì vậy, tiền gửi của các tổ
chức kinh tế và dân cư tăng lên. Trong khi đó kỳ phiếu, trái phiếu lại giảm.
Đặc biệt năm 2006 lượng vốn huy động được tăng đáng kể là do đây là một
năm đánh dấu bước chuyển biến đáng kể trong nền kinh tế Việt Nam, các
doanh nghiệp đã đạt được kết quả cao trong hoạt động kinh doanh của mình.
Do vậy, tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng nhanh từ 2.869.839 triệu VNĐ
năm 2005 lên 4.906.107 triệu VNĐ năm 2006 ( tăng 70,9%).
Bên cạnh đó, chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT HN đã có nhiều giải pháp
linh hoạt có trọng tâm, trọng điểm như thưởng lãi suất, khuyến mại… nên giữ
được nguồn vốn ổn định và tăng trưởng cao. Chi nhánh đã từng bước xóa bỏ
dần sự mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn đáp
ứng nhu cầu của khách hàng và hỗ trợ vốn trong toàn hệ thống.
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
11
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế là
lớn nhất, lớn hơn rất nhiều so với tiền gửi của dân cư.
1.3.3 Hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
Đây là hoạt động đem lại thu nhập cho ngân hàng. Ngân hàng luôn tìm

các biện pháp để tăng cường hoạt động này. Trong những năm qua, do nền
kinh tế tăng trưởng mạnh nên nhu cầu về vốn cho đầu tư cũng tăng lên làm
cho hoạt động tín dụng cũng sôi động hơn. Ngân hàng luôn phải tìm cách
từng bước xóa bỏ sự mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn huy động và sử dụng
vốn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tình hình hoạt động tín dụng và cơ cấu tín dụng được thể hiện trong
bảng sau:
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
12
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh trong thời gian qua.
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006
Số tiền Số tiền
So với
năm
trước
Số tiền
So với
năm
trước
Số tiền
So với
năm
trước
Số tiền
So với
năm

trước
1. Cho vay ngắn hạn 1.098.095 1.321.888 20.4% 2.045.871 54.7% 2.527.792 23.6% 2.856.539 13%
VNĐ 976.620 1.064.452 1.695.194 2.030.534 2.143.870
Ngoại tệ quy VNĐ 121.475 257.436 350.677 497.258 712.669
2. Cho vay trung, dài hạn 446.759 671.420 50.3% 736.688 9.7% 796.135 8.1% 726.767 -8.7%
VNĐ 346.735 498.968 541.436 504.284 442.706
Ngoại tệ quy VNĐ 100.024 172.462 195.252 291.851 284.071
3. Cho vay theo kế hoạch NN 112.246 98.100 -12.6% 91.412 -6.8% 64.291 -29.7% 13.819 -78.5%
VNĐ 97.134 84.236 79.035 61.312 13.819
Ngoại tệ quy VNĐ 15.112 13.864 12.377 2.979 0
4. Khoanh, chờ xử lý 48.332 42.887 -11.3% 39.771 -7.3% 10.257 -74.2% 0 -100%
VNĐ 32.212 30.887 21.333 10.257 0
Ngoại tệ quy VNĐ 16.120 12.000 18.438 0 0
5. Sử dụng vốn khác 98.776 128.976 30.6% 131.233 1.8% 63.113 -51.9% 50.409 -20.1%
VNĐ 9.236 0 0 2.214 936
Ngoại tệ quy VNĐ 89.540 128.976 131.233 60.899 49.473
Tổng cộng 1.804.208 2.263.271 25.5% 3.044.975 34.6% 3.461.588 13.7% 3.647.534 5.4%
Nguồn : Phòng nguồn vốn Ngân hàng ĐT & PT HN
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
13
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 4: Cơ cấu sử dụng vốn giai đoạn 2002 – 2006.
STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
1 Cho vay ngắn hạn 60.86
%
58.41% 67.19% 72.02
%
78.31%
2 Cho vay trung, dài hạn 24.76

%
29.67% 24.19% 23% 19.92%
3 Cho vay theo KHNN 6.22% 4.33% 3% 1.86% 0.38%
4 Khoanh, chờ xử lý 2.68% 1.89% 1.31% 0.3% 0%
5 Sử dụng vốn khác 5.47% 5.7% 4.31% 1.82% 1.38%
6 Tổng vốn sử dụng 100% 100% 100% 100% 100%
Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy doanh số cho vay của ngân hàng
tăng nhanh trong 5 năm vừa qua. Trong hoạt động cho vay thì vay ngắn hạn là
chủ yếu, luôn chiếm trên 50% doanh số cho vay của ngân hàng. Hiện nay, khi
nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự thân
vận động nên cho vay theo kế hoạch của nhà nước giảm nhiều, đến năm 2006
thì cho vay theo kế hoạch của nhà nước chỉ còn 13.819 triệu VNĐ. Nợ
khoanh, chờ xử lý cũng giảm dần theo các năm chứng tỏ chất lượng hoạt
động tín dụng được nâng cao. Năm 2006, lượng khoanh chờ xử lý là 0.
Nguyên nhân của sự tăng trưởng tín dụng:
Do trong những năm vừa qua ngân hàng đã thực hiện những biện pháp
để tăng cường công tác tín dụng, đáp ứng yêu cầu của thời đại mới. Nền kinh
tế phát triển mạnh, các doanh nghiệp cũng cần nhiều vốn hơn để hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
14
15
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Thực trạng công tác thẩm định đối với các doanh nghiệp xây lắp tại chi
nhánh.
2.1. Quy trình thẩm định tại chi nhánh.
Các bước chính trong công tác thẩm định tại chi nhánh là:
1) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn.
2) Cán bộ Thẩm định tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách
hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải

thích rõ thêm.
3) Cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định, trình trưởng phòng xem
xét.
4) Trưởng phòng thẩm định kiểm tra, thông qua hoặc yêu cầu cán bộ
thẩm định chỉnh sửa, làm rõ nội dung.
5) Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung báo cáo thẩm định, trình
trưởng phòng thẩm định ký, lưu hồ sơ và gửi trả hồ sơ kèm báo cáo thẩm định
cho phòng tín dụng.
Trình tự thực hiện được thể hiện trong sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
15
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định tại Ngân hàng ĐT & PT HN
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
Phòng tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định

Chưa đủ điều kiện thẩm định
Chưa Chưa đạt yêu cầu


Đưa yêu cầu, giao
hồ sơ vay vốn
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra sơ bộ hồ

Nhận hồ sơ để
thẩm định
Thẩm định
Bổ sung, giải trình

Kiểm tra, kiểm soát
Lập báo cáo
thẩm định
Nhận lại hồ sơ và
kết quả thẩm định
Lưu hồ sơ, tài liệu
16
17
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Nội dung thẩm định DAĐT.
Việc thẩm định DAĐT sẽ tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh
hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
* Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án.
- Mục tiêu đầu tư của dự án.
- Sự cần thiết đầu tư dự án.
- Quy mô đầu tư: công suất thiết kế, cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra
của dự án.
- Quy mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, phân loại nguồn vốn ( vốn tự
có, vốn vay, vốn liên doanh liên kết…)
* Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra
của dự án.
- Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án: Phân tích quan hệ
cung cầu, định dạng sản phẩm của dự án, tín hiệu thị trường đối với sản
phẩm. nhận xét về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án.
- Đánh giá về cung sản phẩm của dự án: Xác định năng lực sản xuất,
cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm. Dự đoán biến
động của thị trường trong tương lai khi có dự án khác.
- Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án: Trên
cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu của sản phẩm dự án, xem xét
đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ. Đánh giá thị

trường mục tiêu trên 2 mặt trường nội địa và thị trường nước ngoài.
- Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: Sản phẩm của dự án được
tiêu thụ theo phương thức nào. Mạng lưới phân phối được xác lập hay chưa.
- Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
17
18
Chuyên đề tốt nghiệp
* Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
của dự án.
Tất cả những phân tích trên nhằm kết luận 2 vấn đề chính sau:
- Dự án có chủ động được nguồn nguyên vật liệu đầu vào hay không?
- Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được
nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào?
* Đánh giá, nhận xét những nội dung về phương diện kỹ thuật.
- Địa điểm xây dựng dự án: Có thuận lợi về mặt giao thông hay không?
Có gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nước và thị trường hay không?
Sản phẩm có nằm trong quy hoạch không. Cơ sở vật chất hạ tầng hiện có của
địa điểm xây dựng như thế nào?
- Quy mô sản xuất và sản phẩm dự án: Công suất thiết kế dự kiến là
bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị
trường tiêu thụ không?
- Công nghệ, thiết bị dự án: Quy trình công nghệ có hiện đại không, có
phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, phương thức chuyển
giao công nghệ có hợp lý hay không; xem xét đánh giá về số lượng, công
suất, quy cách, chủng loại và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất, giá cả
thiết bị.
- Quy mô, giải pháp xây dựng: Quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc
có phù hợp với dự án, tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc
thiết bị, có phù hợp với thực tế hay không.

- Môi trường, phòng cháy chữa cháy: Trong phần này cán bộ thẩm định
cần phải đối chiếu với các quy định hiện hành về việc dự án có phải lập, thẩm
định và trình duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, PCCC hay không?
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
18
19
Chuyên đề tốt nghiệp
* Đánh giá phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án: Xem xét kinh
nghiệm , trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án. Xem xét năng lực,
uy tín của các nhà thầu, đánh giá về nguồn nhân lực của dự án.
* Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn.
- Tổng vốn đầu tư dự án: Cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng
vốn đầu tư đã được tính toán hợp lý chưa, đã đủ các khoản cần thiết chưa.
Trong trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương, tổng mức vốn đầu
tư mới ở dạng khái toán, cán bộ thẩm định phải dựa vào số liệu dã thống kê,
đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định đánh giá và tính toán.
- Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án: Xem xét,
đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như
thế nào, có hợp lý không. Cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia
trong từng giai đoạn có hợp lý không.
- Nguồn vốn đầu tư.
* Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án: Tất cả những phân tích,
đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ cho phần đánh giá hiệu quả
tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Các bảng tính toán bắt buộc:
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ.
Nguồn trả nợ về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính:
+ Lợi nhuận sau thuế để lại ( thông thường tính bằng 50-70%).
+ Khấu hao cơ bản.

+ Các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án.
Có 2 nhóm chỉ tiêu phải tính toán:
+ Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án: NPV, IRR, ROE.
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
19
20
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ: Nguồn trả nợ hàng năm, thời gian
trả nợ, DSCR( chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án).
Ngoài ra, tùy đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, có thể tính
toán các chỉ tiêu khác.
* Phân tích rủi ro, các biện pháp giảm thiểu rủi ro, phòng ngừa rủi ro.
- Phân loại rủi ro.
- Các biện pháp giảm thiểu rủi ro: Tùy vào dự án cụ thể với những đặc
điểm khác nhau mà cán bộ thẩm định cần tập trung phân tích, đánh giá và đưa
ra các điều kiện đi kèm với việc cho vay để hạn chế rủi ro, đảm bảo khả năng
an toàn vốn vay.
2.3 Các phương pháp thẩm định được áp dụng tại chi nhánh đối với
các doanh nghiệp xây lắp.
Trong quá trình thẩm định dự án, tùy theo quy mô, tính chất, đặc điểm
của từng DAĐT xin vay vốn, tùy khách hàng và điều kiện thực tế, cán bộ
thẩm định sử dụng linh hoạt các phương pháp. Một số phương pháp thẩm
định DAĐT thường được sử dụng tại Ngân hàng ĐT & PT HN là:
2.3.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong công
tác thẩm định tại Ngân hàng ĐT & PT HN. Theo phương pháp này, việc thẩm
định dự án được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết.
Thẩm định tổng quát là xem xét khái quát các nội dung cơ bản thể hiện
tính đầy đủ, hợp lý của dự án. Việc đánh giá dự án ở giai đoạn này chỉ là xác
định các căn cứ pháp lý của dự án, xem xét mục tiêu chung, quy mô, sự cần

thiết phải đầu tư. Trên cơ sở đó, đưa ra những thông số cơ bản và tồn tại chính.
Thẩm định chi tiết là xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể của dự án. Từ đó đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
20
21
Chuyên đề tốt nghiệp
dự án trên các khía cạnh pháp lý, công nghệ - kỹ thuật, kinh tế - tài chính, tổ
chức quản lý, những vấn đề liên quan.
2.3.2. Phương pháp so sánh.
Khi thẩm định các dự án xây dựng thì phương pháp này khá phổ biến
và đơn giản vì đối với hoạt động xây dựng thường phải tuân theo những quy
chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng; những quy chuẩn, tiêu chuẩn về công
nghệ, thiết bị; các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư. Tuy
nhiên, các dự án xây dựng chịu ảnh hưởng nhiều của giá cả nguyên vật liệu,
quy định của chính phủ. Cho nên khi sử dụng phương pháp này cần vận dụng
phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp, tránh
khuynh hướng máy móc cứng nhắc.
2.3.3. Phương pháp phân tích độ nhậy cảm.
Bản chất của phương pháp phân tích độ nhạy là xác định mối quan hệ
động giữa các yếu tố của hoạt động đầu tư. Tức là xem xét sự thay đổi các chỉ
tiêu hiệu quả tài chính của dự án khi các yếu tố có liên quan thay đổi. Khi
phân tích độ nhạy, trước hết cần xem xét các biến chủ yếu của chỉ tiêu hiệu
quả tài chính, tăng giảm mỗi yếu tố theo một tỷ lệ nào đó rồi tính toán lại các
chỉ tiêu đang xem xét. Yếu tố nào làm cho chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay đổi
lớn thì dự án nhạy cảm với yếu tố đó. Yếu tố này cần được nghiên cứu và
quản lý nhằm hạn chế tác động xấu tới DAĐT.
Khi áp dụng phương pháp này, các cán bộ thẩm định của Ngân hàng
ĐT & PT HN thường chỉ cho một yếu tố quan trọng nhất thay đổi, còn các
yếu tố khác giữ nguyên.

2.3.4. Phương pháp dự báo.
Tại Ngân hàng ĐT & PT HN, phương pháp này được sử dụng trong
phân tích khía cạnh thị trường dự án. Cơ sở của phương pháp này là sử dụng
các số liệu thống kê để kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
21
22
Chuyên đề tốt nghiệp
trong thời gian tới. Dự báo biến động giá cả và chất lượng của công nghệ,
thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào… Mục đích là xác định những yếu tố này
ảnh hưởng đến hiệu quả và tính khả thi của dự án như thế nào.
2.4. Đặc điểm các doanh nghiệp xây lắp xin vay vốn tại chi nhánh.
2.4.1. Đặc điểm, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp xin
vay vốn tại chi nhánh.
Doanh nghiệp xây lắp là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng. Theo luật xây dựng, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp xây lắp
là tư vấn đầu tư xây dựng, thi công xây lắp các loại công trình bao gồm xây
dựng và lắp đặt thiết bị các công trình xây dựng mới, cải tạo, trùng tu, bảo trì
các công trình xây dựng.
Nhìn chung doanh nghiệp xin vay vốn tại Ngân hàng ĐT & PT HN có
đặc điểm chung của doanh nghiệp xây dựng là:
- Địa điểm sản xuất không cố định vì mỗi công trình được đặt ở một địa
điểm riêng biệt.
- Chu kỳ sản xuất ( thời gian xây dựng công trình) thường kéo dài trong
nhiều năm tháng.
- Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời chịu ảnh hưởng rất lớn của
các yếu tố tự nhiên, điều kiện làm việc nặng nhọc.
- Công tác tổ chức quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Lực lượng
thi công thường xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh đầu tư xây dựng
công trình, đòi hỏi phải có tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi

công nhằm giảm bớt lãng phí về thời gian và tiền vốn trong quá trình thi công.
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
22
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên cạnh những đặc điểm chung thì doanh nghiệp xây lắp xin vay vốn
tại chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT HN còn có đặc điểm riêng:
- Doanh nghiệp xin vay vốn tại chi nhánh trước đây chủ yếu là các
doanh nghiệp nhà nước, vay vốn phục vụ cho các công trình quốc gia. Hiện
nay, đối tượng vay vốn chủ yếu là các công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng.
- Những doanh nghiệp phần lớn không phải là chủ đầu tư chính thức
của các dự án mà chủ yếu là chủ đầu tư thứ phát hoặc các nhà thầu xây dựng.
- Trong các dự án xin vay vốn, giá trị của phần thiết bị lắp đặt thường
lớn, chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư.
Lĩnh vực đầu tư của dự án mà các doanh nghiệp xin ngân hàng tài trợ
rất đa dạng bao gồm cả những công trình dân dụng, công trình công nghiệp,
công trình giao thông, công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Đối với công trình dân dụng: Chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số dự án xin
vay vốn tại chi nhánh. Những công trình loại này thường là công trình nhà ở như
nhà chung cư; các công trình công cộng như bệnh viện, trường học, chợ…
- Đối với công trình công nghiệp: Dự án xin vay vốn tại Ngân hàng ĐT &
PT HN thuộc loại công trình này chủ yếu là các công trình công nghiệp nhẹ như
xây dựng nhà máy dệt may, chế biến thực phẩm; công trình vật liệu xây dựng
như xây dựng nhà máy sản xuất xi măng; công trình luyện kim; công trình cơ
khí, chế tạo… Số dự án xin vay vốn thuộc lĩnh vực này cũng chiếm tỷ lệ lớn
tương đương với các dự án thuộc công trình dân dụng. Tuy nhiên, với những dự
án này thì giá trị phần thiết bị máy móc lắp đặt kèm theo thường lớn.
- Đối với công trình giao thông: những dự án thuộc lĩnh vực này không
nhiều, phần lớn là công trình đường bộ.

- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật: hàng năm doanh nghiệp vay vốn
tại Ngân hàng ĐT & PT HN để xây dựng công trình loại này rất ít, chủ yếu là
công trình cấp thoát nước và xử lý chất thải.
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
23
24
Chuyên đề tốt nghiệp
2.4.2. Tình hình thẩm định và cho vay đối với các doanh nghiệp xây lắp
tại chi nhánh.
Doanh nghiệp xây lắp là khách hàng truyền thống của Ngân hàng ĐT &
PT HN. Hàng năm, doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp xây lắp luôn
chiếm tỷ lệ lớn trong nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Điều đó được thể
hiện trong bảng số liệu sau:
Bảng 5: Doanh số cho vay theo lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp vay vốn tại Ngân hàng ĐT & PT HN
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Doanh số cho vay 2.782.559 100% 2.296.160 100% 3.583.306 100%
Xây lắp 1.897.705 68,2% 1.586.647 69,1% 2.572.814 71,8%
Công nghiệp chế biến 400.688 14,4% 420.197 18,3% 361.914 10,1%

Thương nghiệp 94.607 3,4% 110.216 4,8% 200.665 5,6%
Khách sạn, du lịch 77.912 2,8% 27.554 1,2% 85.999 2,4%
Vận tải, TTLL 86.260 3,1% 59.700 2,6% 175.582 4,9%
Kinh doanh điện 225.387 8,1% 91.846 4% 186.332 5,2%
Nguồn: Phòng nguồn vốn – Ngân hàng ĐT & PT HN
Trong những năm qua,các dự án vay vốn tại ngân hàng tăng lên, đặc biệt
là các dự án xây dựng. Hoạt động xây dựng có đặc thù riêng và các doanh
nghiệp xây lắp cũng có đặc trưng riêng đòi hỏi công tác thẩm định nghiêm
ngặt, chặt chẽ đảm bảo an toàn vốn. Hiện nay công tác thẩm định được làm
chặt chẽ nên số dự án bị từ chối tăng lên, không còn tình trạng cho vay tràn
lan như trước kia.
Bảng 6 : Tình hình thẩm định DAĐT đối với các doanh nghiệp xây
lắp giai đoạn 2004 – 2006.
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
24
25
Chuyên đề tốt nghiệp
Số dự án xin vay vốn 58 54 63
Số dự án được chấp nhận 56 50 58
Số dự án bị từ chối 2 4 5
Tỷ lệ dự án được chấp nhận 96,6% 92,6% 92,1%
Nguồn: Phòng Thẩm định – Ngân hàng ĐT & PT HN
Biểu đồ 2: Tình hình thẩm định dự án đối với doanh nghiệp xây lắp
giai đoạn 2004 -2006

2.5. Phân tích công tác thẩm định của một dự án cụ thể.
Hồ sơ liên quan đến dự án:
+ Quyết định số 08/2004QD-UP ngày14/01/2004 của UBND TP Hà
Nội V/v: phê duyệt Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Việt Hưng-Huyện Gia

Lâm(nay là Long Biên) TP Hà Nội, tỷ lệ 1/500.
+ Quyết định số 09/2004/ QD-UB Ngày 14/01/2004 của UBND TP Hà
Nội V/v: ban hành điều lệ quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết Khu đô thị
mới Việt Hưng – Huyện Gia Lâm (nay là Long Biên)TP Hà Nội, tỷ lệ 1/500
+ Quyết định số 3819/QD – UP ngày 18/06/2004 của UBND TP Hà
Nội V/v: thu hồi 1.980.233m đất đai tại các phường Việt Hưng, Giang Biên,
Đức Giang quận Long Biên: giao cho Tổng Công Ty Đầu tư và phát triển Nhà
và đô thị (Bộ Xây dựng) để đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Việt Hưng.
+ Quyết định số 21/TCT – HĐQT ngày 26/03/2004 của Hội đồng quản
trị Tổng Công ty Đầu tư phát triển Nhà và đô thị (Bộ Xây dựng) phê duyệt
dự án cải tạo chỉnh trang tuyến phố Ngô Gia Tự và đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật Khu đô thị mới Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội.
Nguyễn Thị Vinh Kinh tế đầu tư 45B
25

×