Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Báo cáo tổng hợp về việc tổ chức quản lý kế toán của công ty TNHH Mỹ A

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.31 KB, 32 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã và đang có những bước
chuyển mình mạnh mẽ. Bắt đầu từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trường và gia nhập với nền kinh tế thế giới (WTO) đã tạo nên một
diện mạo mới cho Việt Nam.
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc lập
tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng
động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của
mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Doanh
nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường. Cùng với sự chuyển
mình của kinh tế, để bắt kịp với tốc độ phát triển của kinh tế đòi hỏi đội ngũ cán bộ
quản lý, đặc biệt là cán bộ quản lý kinh tế phải trau dồi kiến thức, đủ điều kiện đáp
ứng được với sự chuyển mình đó. Trong mô hình chung của quản lý kinh tế, Kế
toán là một công cụ đắc lực và không thể không có ở bất cứ loại hình doanh nghiệp
nào. Bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán là
rất hợp lý và cần thiết, giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời, chính xác để
đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Chính vì vậy, trong những năm gần đây, việc tổ chức quản lý kế toán của
Công ty TNHH Mỹ A đã có những kết quả cơ bản và phát huy được những tác dụng
nhất định trong công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nó có tác động liên
quan đến các lĩnh vực kinh tế khác.
Xuất phát từ lý luận đã học và được sự truyền đạt giảng dạy của các thầy cô
giáo của trường đại học Kinh tế quốc dân, kết hợp giữa lý thuyết và thực tế, em đã
tiếp thu được những lý thuyết cơ bản của chuyên ngành kế toán. Em xin cảm ơn sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, cùng các thành viên trong phòng
kế toán Công ty TNHH Mỹ A đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp
này.
Báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm 3 phần, cụ thể như sau:
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI


CÔNG TY TNHH MỸ A
PHẦN 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH MỸ A
PHẦN 3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỸ A
Em xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày tháng năm 2012
Sinh viên

PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH MỸ A
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Mỹ A.
Tên đơn vị: Công ty TNHH Mỹ A
Trụ sở chính: Khu 5 – đường Hậu Cần – phường Bãi Cháy – Tp Hạ
Long – tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại: 0333 625 323
Công ty TNHH Mỹ A được thành lập ngày 06/8/2007 theo giấy phép đăng
ký kinh doanh số 2203000282, do sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp.
Công ty TNHH Mỹ A có tư cách pháp nhân được nhà nước và pháp luật Việt
Nam công nhận quyền sở hữu của các cổ đông tham gia góp vốn, có con dấu riêng,
độc lập về tài sản, được mở tài khoản kinh doanh tại các ngân hàng theo quy định
của pháp luật.
Công ty TNHH Mỹ A là một Công ty với ngành nghề chính là xây dựng các
công trình dân dụng, công nghiệp có quy mô vừa và lớn. Trong những năm qua, đất
nước ta nói chung, tỉnh Quảng Ninh nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc,
tốc độ phát triển kinh tế luôn ở mức cao so với các vùng khác, làm cho nhu cầu xây
dựng cơ bản ngày càng tăng cao. Xác định được tiềm năng to lớn như trên, ngày 06
tháng 8 năm 2007, Công ty TNHH Mỹ A chính thức được thành lập. Từ một đơn vị

sản xuất quy mô nhỏ với địa bàn chủ yếu ở thành phố Hạ Long với tập thể cán bộ
công nhân viên hơn 40 người, đa số còn non trẻ, hạn chế về trình độ năng lực, cơ sở
vật chất còn nghèo nàn. Nhận thức đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng cao trình độ
năng lực cho người lao động, tổ chức đổi mới bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
là vấn đề sống còn, quyết định sự tồn tại của Công ty, chính vì vậy Công ty đã
không ngừng cải tiến đổi mới trang thiết bị sản xuất, nâng cao trình độ cho công
nhân viên, hoàn thiện bộ máy quản lý nhờ đó mà Công ty đã có những bước phát
triển mạnh mẽ, vượt qua nhiều khó khăn của nền kinh tế thị trường, từng bước đi
lên khẳng định được thương hiệu sản xuất kinh doanh của mình . Hiện nay thị
trường của Công ty không chỉ giới hạn trong tỉnh Quảng Ninh mà còn mở rộng ra
các địa bàn khác như TP. Hải Phòng, Hải Dương,…. với các sản phẩm chính là các
công trình dân dụng, công trình công nghiệp có quy mô lớn, bên cạnh đó Công ty
còn làm chủ đầu tư xây dựng một số cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh như cụm công nghiệp cảng biển Chạp Khê,…
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Mỹ A.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
+ Xây dựng công trình công nghiệp, giao thông thủy lợi và dân dụng
+ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, san lấp mặt bằng
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng
+ Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống
+ Kinh doanh mặt bằng khu công nghiệp
1.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ với tốc độ
hơn 7%/năm, kéo theo đó nhu cầu về cơ sở hạ tầng cũng ngày càng tăng lên. Hiện
nay số người lao động không có công ăn việc làm tại các vùng quê là rất cao. Họ
trẻ, có tinh thần làm việc, rất khéo tay, cần cù thích hợp với các công việc đòi hỏi
tính chi tiết, tỷ mỷ.
Xác định đây là lợi thế cũng như thách thức to lớn, ngay từ đầu công ty đã
đầu tư dây chuyền chế biến sản xuất đồng bộ, tuyển dụng đội ngũ lao động có tay
nghề cao, đồng thời tích cực nghiên cứu đổi mới công nghệ sản xuất để nâng cao

chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Chính nhờ sự nỗ lực đó mà kết quả
sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng tăng cao được thể hiện qua việc doanh
thu năm sau luôn cao hơn năm trước, hiện nay Công ty đã có chỗ đứng vững chắc
trên thị trường. Hiện tại thị trường của Công ty bao gồm các quận, huyện, thị xã
thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ninh, một phần tỉnh Hải Dương, Hải Phòng…
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các công trình xây dựng công nghiệp, giao
thông thủy lợi, dân dụng…
Các sản phẩm của Công ty thực hiện đều do tham gia đấu thầu và ký các hợp
đồng xây lắp với chủ đầu tư Công trình (gọi tắt là bên A).
Căn cứ vào quy mô công trình Công ty sẽ tiến hành giao khoán gọn hay giao
khoán một phần công trình cho các đội xây lắp trực thuộc Công ty, sau đó tuỳ theo
yêu cầu từng địa điểm thi công công trình, tuỳ theo yêu cầu của bên A, Công ty sẽ
tiến hành thực hiện sản xuất theo hình thức giao khoán chi phí lại toàn bộ công trình
hay giao khoán một phần công việc cho đội sản xuất đảm nhận thi công.
+ Giao khoán gọn:
Công ty căn cứ váo giá trị hợp đồng, giao khoán toàn bộ cho đội trưởng đội
xây lắp trên cơ sở cân đối năng lực theo yêu cầu công việc đồng thời thống nhất tỷ
lệ khoán. Đội trưởng đội Xây lắp đó tự lo liệu về tiền vốn thi công, chịu trách
nhiệm toàn bộ về tình trạng kỹ thuật của công trình. Nhưng mặt khác, đội trưởng
đội thi công có trách nhiệm báo cáo, đề xuất những giải pháp và khó khăn mà đội
không giải quyết được với Công ty, phải có trách nhiệm báo cáo số liệu phát sinh
trong quá trình thi công các hạng mục về phòng kế toán Công ty bao gồm báo cáo
tiền mặt, báo cáo nhập - xuất - tồn vật tư, báo cáo tình hình chi trả lương, báo cáo
sản lượng đúng, đầy đủ, kịp thời và chính xác. Khi được bên A ứng vốn thi công
phải chuyển vào tài khoản của Công ty đã ký với bên A và thực hiện đúng cam kết
của Công ty với Chủ đầu tư đảm bảo chữ tín của Công ty đối với khách hàng, nhằm
mở rộng thị trường, đáp ứng mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp là lợi nhuận.
+ Giao khoán một phần
Đối với hình thức giao khoán một phần, Công ty căn cứ vào giá trị dự toán

của hợp đồng đã ký, giao khoán cho đội thi công nhưng chỉ giao khoán phần nhân
công và phần kỹ thuật thi công, còn Công ty trực tiếp cung cấp vật tư, tiền vốn,
đầu tư máy móc thi công, thiết bị sản xuất theo tiến độ thi công của đội sản xuất đề
nghị và đồng thời chịu trách nhiệm thanh toán khối lượng với bên A. Tỷ lệ giao
khoán cho đội sản xuất được thoả thuận dựa trên dự toán thi công do phòng kinh tế
kỹ thuật của Công ty tính theo định mức xây dựng cơ bản của Nhà nước ban hành.
Khi đã nhận khoán thi công hạng mục công trình, đội sản xuất phải lập tiến độ thi
công và tiến hành thi công theo tiến độ đã đề ra được Công ty phê duyệt. Hàng
tháng, hàng quý đội sản xuất phải có báo cáo tiến độ xây lắp và những yêu cầu về
vật tư tiền vốn cho những tháng, quí tiếp theo. Đông thời đội cũng phải báo cáo
những khó khăn vướng mắc mà đội không thể giải quyết được cần có sự hỗ trợ của
Công ty. Khi Công trình kết thúc, hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng đội sản xuất
phải có trách nhiệm hoàn tất mọi thủ tục hồ sơ hoàn công và các giấy tờ liên quan
gửi về Công ty để các phòng chức năng của Công ty giúp đội sản xuất tiến hành
thanh lý hợp đồng.
Hình thức khoán một phần này thường chỉ áp dụng đối với hợp đồng lớn, cần
tập trung hoàn thành nhanh gọn hợp đồng và các hợp đồng thuộc địa bàn thành phố
Hà nội thuận lợi cho việc cung ứng vật tư của Công ty và giám sát kỹ thuật nhằm
đáp ứng chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí, gián tiếp hạ giá thành của công
trình, tăng lợi nhuận sau thuế của Công ty.
+ Đối Với mảng kinh doanh vật tư xây dựng và kinh doanh bất động sản:
Đây là một lĩnh vực kinh doanh mang tính trừu tượng, đòi hỏi người kinh
doanh phải có đầu óc tính toán và ngoại giao tốt, nắm bắt nhanh yêu cầu của thị
trường thì công việc kinh doanh mới đạt hiệu quả. Nhận thức được vấn đề đó nên
Công ty đã bố trí sắp xếp một tổ chuyên thực hiện các hợp đồng kinh doanh vật tư,
nhà cửa bao gồm các cán bộ nhanh nhẹn, tháo vát có khả năng thích ứng với thị
trường và có hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh. Tuy là ba mảng trong một nhưng
hiện nay chỉ còn lại hai mảng (xây lắp, sản xuất vật liệu) hoạt động thống nhất và
hỗ trợ lẫn nhau, bổ xung cho nhau và đáp ứng được yêu cầu sản xuất trong toàn
Công ty.

1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ kinh doanh của Công ty TNHH Mỹ
A
Với ngành nghề kinh doanh chính là xây lắp nên đặc điểm nổi bật trong công
tác tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công ty là hình thức tổ chức sản xuất phân tán.
Hiện nay Công ty có địa bàn hoạt động xây lắp bao gồm tỉnh Quảng Ninh và các
tỉnh lân cận.
Đặc điểm quy trình tổ chức sản xuất ở Công ty TNHH Mỹ A theo đúng quy
trình chung trong ngành xây dựng có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
- Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật: Hồ sơ kỹ thuật bao gồm:
+ Dự toán, bản vẽ thiết kế do bên chủ đầu tư ( bên A) cung cấp
Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật
Lập mặt bằng tổ chức thi công
Lập BP thi công, BP ATLĐ
Tổ chức thi công
Nghiệm thu bàn giao
Thanh quyết toán
+ Dự toán thi công do bên trúng thầu (bên B) tính toán lập ra và được bên A
chấp nhận.
- Lập mặt bằng tổ chức thi công:
+ Sau khi lập dự toán thi công được bên A chấp nhận, Bên B sẽ khảo sát mặt
bằng thi công phục vụ cho công tác thiết kế mặt bằng, tổ chức thi công phù hợp với
mặt bằng thực tế công trình.
+ Lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động là công việc tiếp theo.
Biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động được lập sao cho công trình được
thi công nhanh, đúng tiến độ, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng và an toàn lao động.
Mỗi công trình sẽ có biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động cụ thể riêng
phù hợp.
Việc thiết kế mặt bằng, lập biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động
chủ yếu thuyết minh bằng bản vẽ còn những phần không thể hiện được trên bản vẽ

thì được thuyết minh bằng lời.
- Tổ chức thi công
Công tác tổ chức thi công được thực hiện sau khi bên A chấp nhận hồ sơ
thiết kế mặt bằng tổ chức thi công, biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao
động. Quá trình thi công được tổ chức theo các biện pháp đã lập.
- Nghiệm thu bàn giao
Sau khi công trình hay hạng mục công trình hoàn thành, hai bên A và B tiến
hành tổ chức nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng. Thành phần nghiệm thu bao
gồm: Chủ đầu tư (Bên A), tư vấn (nếu có), đơn vị thi công (Bên B) và các thành
phần có liên quan.
Hai bên tiến hành thanh quyết toán công trình hoàn thành sau khi đã nghiệm
thu bàn giao công trình. Khi quyết toán công trình đã được cấp có thẩm quyền
duyệt, bên A sẽ thanh toán nốt số còn lại cho bên B.
Do các đặc điểm sản xuất của ngành và của sản phẩm xây dựng nói chung
cũng như đặc điểm quy trình sản xuất nói trên và các đặc điểm riêng của Công ty
nên việc tổ chức bộ máy kinh doanh của Công ty có nét đặc trưng riêng.
Công ty chia thành bốn đội Xây lắp. Công việc chính của các đội Xây lắp là
chuyên xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, nhà cửa, bệnh viện, trường
học và các công trình kè, mương, tưới tiêu phục vụ sản xuất Nông nghiệp, đã và
đang được đưa vào sử dụng.
Qua chất lượng và uy tín, Công ty đang ngày càng có xu hướng đổi mới hơn
nữa về Công nghệ, máy móc cơ giới hoá để đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Đối với các đội xây lắp, nhiều năm trở lại đây đã được Công ty áp dụng hình
thức khoán gọn, áp dụng nhiều cơ chế mở trong khai thác nguồn vật tư sẵn có trên
địa bàn và giao quyền chủ động trong vấn đề tài chính cho các đội sản xuất, nó đã
kích thích nhiều phương án sáng tạo trong đội ngũ sản xuất, giúp công việc tiến
triển tốt hơn, giá thành giảm hơn.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Mỹ A
Công ty TNHH Mỹ A tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu tham mưu trực tuyến

chức năng, nghĩa là các phòng ban tham mưu trực tuyến cho Giám đốc theo chức
năng nhiệm vụ của mình, giúp Giám đốc đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với
tình hình thực tế và đem lại lợi nhuận cao nhất.
Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty
theo hình thức tham mưu trực tuyến chức năng qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức tham mưu trực
tuyến chức năng tại Công ty TNHH Mỹ A
Ban Giám đốc: Gồm 3 người:
Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm cao nhất, giám sát
và quản lý tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh, là người đại diện cho Công ty
ký kết các hợp đồng kinh tế và là chủ tài khoản đăng ký tại ngân hàng.
Giám đốc
Công ty
P.Giám đốc
Công ty
P. TC kế
toán
P. tổ chức
hành chính
P. KHKT P. Cung
ứng vận
tải
Các đội xây lắp số 1, 2, 3, 4
Phó Giám đốc thường trực: Phụ trách về tổ chức và nhân sự, tham mưu cho
Giám đốc và thay quyền khi Giám đốc đi vắng.
Phó Giám đốc: Phụ trách mảng xây lắp và kinh doanh vật tư, tài sản, tham
mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật công nghệ, tìm kiếm thị trường, tiêu thụ sản
phẩm và thực hiện hợp đồng xây lắp có hiệu quả cao.
Các phòng ban chức năng:
Phòng Tài chính - Kế toán: Tham mưu cho Giám đốc về mảng tài chính, kế

toán, thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thực hiện thanh quyết
toán với Nhà nước, cấp trên quản lý và các các đối tác có liên quan.
Phòng tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc thực hiện đúng các chính sách
chế độ của Nhà nước đối với người lao động trong Công ty, phối hợp với tổ chức
Công đoàn bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Ngoài ra chịu sự quản lý của
phòng tổ chức hành chính còn ba bộ phận nhỏ là văn thư, lái xe và bảo vệ.
Phòng kế hoạch, kinh tế kỹ thuật: Chịu trách nhiệm quản lý về các vấn đề kỹ
thuật trong sản xuất và thi công, xây dựng định mức sản xuất, lập kế hoạch sửa
chữa TSCĐ, lập dự toán thi công các công trình xây lắp, hồ sơ đấu thầu và hoàn
công.
Phòng cung ứng vật tư vận tải: Có nhiệm vụ ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm, xây dựng kế hoạch cung tiêu các sản phẩm và vật tư kinh doanh, thực hiện
các chiến lược Marketing, tìm kiếm thị trường xây lắp và tiêu thụ sản phẩm.
Các đội sản xuất trực thuộc:
Đối với mỗi khu vực hoạt động Công ty luôn bố trí song song hai loại hình
hoạt động đó là sản xuất và kinh doanh. Đi kèm với nó hình thành nên các đội sản
xuất trực thuộc, bao gồm:
Các đội xây lắp bao gồm từ đội I đến đội IV: Các đội xây lắp này có nhiệm vụ
thực hiện các hợp đồng xây lắp mà Công ty đã ký kết trên địa bàn hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình dựa trên cơ sở khoán chi phí hay khoán từng phần nhân
công.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Mỹ
A.
1.4.1. Kết quả kinh doanh của Công ty qua một số năm gầm đây
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm được thể hiện qua các
chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh trong 2 năm 2009 và 2010 như sau:
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2008-2011 (1000đ)
Năm
Chỉ tiêu

2008 2009 2010 2011
Doanh thu 48.127.485 50.717.63
7
80.124.576 150.634.203
Tổng NV 18.002.505 23.807.94
2
41.051.834 51.687.673
LN trước thuế 20.300 24.177 28.038 48.808
Thuế nộp NS 656.018 1.222.348 951.698 2.079.199
(Nguồn: phòng tài chính, kế toán, vật tư công ty)
Qua bảng tổng kết trên ta có thể thấy trong 5 năm qua công ty làm ăn hiệu
quả thấp. Trong 5 năm qua doanh thu và lợi nhuận có tốc độ tăng trưởng rất cao đặc
biệt là giai đoạn 2008-2011. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận/doanh thu còn quá thấp,
điều cho cho thấy công ty làm ăn không hiệu quả. Nhưng thuế nộp NS lại liên tục
tăng trong giai đoạn này. Năm 2008 thuế nộp NS là 1.036.524.874 đ, năm 2011, số
tiền nộp NS tăng 12 lần lên tới 12.563.587.414 đ.
Biểu đồ 1:Biểu đồ tổng doanh thu giai đoạn 2008-2011
(Nguồn: phòng tài chính kế toán công ty Việt Mỹ Hạ Long)
So với năm 2008 doanh thu năm 2009 tăng 177,41%%. Năm 2010 doanh
thu tăng 170,81% so với năm 2009. Năm 2011 tăng 87,74% so với năm 2010.
Doanh thu của công ty đã tăng nhanh qua các năm. Năm 2011 tăng 14,1
lần so với năm 2008. Như vậy có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty rất tốt, doanh thu tăng chứng tỏ Công ty đã mở rộng quy mô phát triển sản xuất
kinh doanh.
Biểu đồ 2: Biểu đồ lợi nhuận giai đoạn 2008 - 2011

(Nguồn: phòng tài chính kế toán công ty Việt Mỹ Hạ Long)
Về tình hình lợi nhuận của công ty ta thấy tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
trong giai đoạn này cao và bền vững. Năm 2009 lợi nhuận tăng 43,69% so với năm
2008, năm 2010 lợi nhuận tăng 69,24% so với năm 2009. Năm 2011 lợi nhuận tăng

51,74% so với năm 2010. Tuy tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận là khá cao nhưng
giá trị của lợi nhuận còn quá thấp so với doanh thu. Vì vậy ta đánh giá công ty làm
ăn hiệu quả rất thấp, điều này là do công tác quản lý chi phí của Công ty không
được tốt làm chi phí tăng cao, dẫn tới lợi nhuận giảm.
Bảng 2: Tỷ suất lợi nhuận của công ty
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
Tỉ suất
LNTT/DT
0,0
79
0,1
16
0,0
72
0,0
68
Tỉ suất
LNTT/TNV
0,1
24
0,0
89
0,0
55
0,0
76
Qua bảng trên ta thấy tỷ suất lợi nhuân/doanh thu có sự tăng giảm qua các
năm, năm 2008 là 0,079, có nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu thì tạo ra được 0,079
đồng lợi nhuận, đến năm 2009 chỉ tiêu này tăng lên 0,116 đồng, năm 2010 giảm

xuống còn 0,072 đồng, năm 2011 còn 0,068 đồng. Chứng tỏ công tác tính chi phí và
sử dụng các yếu tố đầu vào không được kiểm soát tốt, làm cho chi phí sản xuất và
cung cấp dịch vụ tăng cao, trong khi giá thành sản phẩm và dịch vụ không cạnh
tranh được với các đối thủ khác, kết quả là phần lợi nhuận trong doanh thu thu về
giảm mạnh và nó chỉ bằng 1 phần không đáng kể của doanh thu.
Nhìn vào bảng ta cũng thấy tỷ suất lợi nhuận/tổng nguồn vốn rất thấp và
có xu hướng giảm trong giai đoan 2008-2011, năm 2008 tỷ suất lợi nhuận là 0,124,
có nghĩa là năm 2008 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh thì tạo
ra được 0,124 đồng lợi nhuận nhưng năm 2009 chỉ còn 0,0089, năm 2010 chỉ còn
0,055 và năm 2011 là 0,076. Những số liệu trên cho thấy công ty hoạt động kém
hiệu quả.
Kết luận: Trong 4 năm 2008 – 2011, lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng lên
hằng năm. Điều này cho thấy kết quả kinh doanh của Công ty là rất tốt. Nhìn chung
sự tăng lên của lợi nhuận là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty
tăng lên đáng kể qua mỗi năm, tuy nhiên nếu xét hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
thấy Công ty sử dụng chưa tốt các nguồn lực sản xuất kinh doanh làm cho tỷ suất
lợi nhuận giảm mạnh.
Nguyên nhân dẫn tới những thành tựu và hạn chê chủ yếu sau:
Khi nền kinh tế thị trường biến động, giá các mặt hàng phục vụ xây dựng do
Công ty sản xuất tăng cao nên doanh thu của Công ty cũng tăng cao, đặt biệt là năm
2010 tăng 34,5% so với năm 2009. Trước tình hình đó, Công ty đã chủ động được
trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nên đã tổ chức lại mô hình
sản xuất, đề ra các quy định về phân phối lợi nhuận gắn lợi ích của người lao động
với hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mà họ làm việc. Tuy nhiên công tác
này chưa thực sự phát huy hiệu quả làm cho các tỷ suất lợi nhuận liên tục giảm qua
các năm.
Đồng thời trong 4 năm qua, việc đầu tư vào sản xuất kinh doanh không
ngừng tăng trưởng, tổng giá trị xây lắp hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn năm
trước. Ngoài ra còn tham gia ủng hộ công tác đền ơn đáp nghĩa của địa phương, của
các tổ chức xã hội, Đoàn thể như : Quỹ vì người nghèo, Quỹ cứu trợ người tàn tật

và trẻ em mồ côi, Quỹ phòng chống thiên tai, Quỹ tài năng trẻ, Quỹ khuyến
học.v.v…
Để có được kết quả như trên là nhờ có sự lãnh đạo của Ban Giám đốc
Công ty, các phòng ban cùng với những người có năng lực chuyên môn. Chính nhờ
doanh thu và lợi nhuận của Công ty trong những năm qua tăng cao đã làm cho mức
lương bình quân của công nhân viên trong Công ty cũng được nâng lên, tạo được sự
an tâm cho người lao động. Chính điều này cũng giúp rất nhiều cho Công ty trong
việc ổn định chi phí, tăng sản phẩm sản xuất.
1.4.2. Tình hình tài chính của Công ty.
Trong nền kinh tế thị trường thì vốn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường Phân tích tài chính là việc tổng hợp,đánh giá các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị trên cơ sở các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử
dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên nhân
và mức độ ảnh hưởng của tổng nhân tố đến tình hình tài chính và hoạt động kinh
doanh. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết
để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty.
BẢNG 6: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHUNG CỦA CÔNG TY NĂM 2011
STT Chỉ tiêu ĐVT Đầu năm Cuối năm So sánh
± %
Tài sản đ
187.562.354.784 205.466.874.574 17.904.519.79
0
9,5
5
A
Tài sản ngắn

hạn đ
102.544.898.53
0
116.441.187.08
7
13.896.288.55
7
13,5
5
B Tài sản dài hạn đ
85.017.456.25
4
89.025.687.48
7
4.008.231.23
3
4,7
1
Nguồn vốn đ
187.562.354.784 205.466.874.574 17.904.519.79
0
9,5
5
A Nợ phải trả đ
45.368.014.58
7
62.059.658.74
1
16.691.644.15
4

36,7
9
B
Nguồn vốn
CSH đ
142.194.340.19
7
143.407.215.83
3
1.212.875.63
6
0,8
5
Hệ số nợ
0,24
2
0,30
2
0,06
0
24,8
7
Hệ số tự tài trợ
0,75
8
0,69
8
(0,06
0)
(7,94

)

Hệ số đảm bảo
nợ
3,13
4
2,31
1
(0,82
3)
(26,27
)
Qua bảng cân đối kế toán năm 2011, tổng tài sản (hay tổng nguồn vốn) của
Công ty cuối năm là 205.466.874.574 đồng tăng đồng tương ứng với tỷ lệ 9,55% so
với đầu năm (17.904.519.790 đồng).
Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của Công ty năm 2011, ta sẽ phân tích
một số chỉ tiêu sau:
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số đảm bảo
nợ
=
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Hệ số tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Trong đó:
Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh bình quân mà doanh

nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng được hình thành từ các khoản nợ.
Hệ số tự tài trợ: phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp
đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Hai hệ số này có mối quan hệ với
nhau:
Hệ số nợ = 1- hệ số tài trợ (2-18)
Hệ số đảm bảo nợ: phản ánh cứ một đồng vốn vay thì có bao nhiêu đồng vốn
chủ sở hữu đảm bảo.
Qua bảng 6, cho thấy:
* Tài sản:
Tài sản ngắn hạn cuối năm tăng 13.896.288.557 đ tương ứng với mức tăng
13,55% so với đầu năm, do trong năm 2011 Công ty tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và thi công 1 số công trình có giá trị lớn làm cho chi
phí dở dang của những công trình này tăng cao.
Tài sản dài hạn cuối năm tăng 4.008.231.233đ tương ứng tăng 4,71% so với
đầu năm, là do tài sản cố định tăng do Công ty đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố
định, tăng cường việc đổi mới kỹ thuật, công nghệ tạo tiền đề cho việc tăng năng
lực sản xuất trong tương lai.
* Nguồn vốn:
Nợ phải trả tăng 16.691.644.154đ tương ứng với mức tăng 36,79%. Khoản
mục này tăng do các khoản vay và nợ ngắn, dài hạn tăng nhiều. Công ty vay nợ
nhiều để mở rộng quy mô sản xuất.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 0,85% tương ứng tăng 1.212.875.636đ. Nguồn
vốn chủ sở hữu tăng thể hiện tình hình tài chính của Công ty vào cuối năm tốt hơn
đầu năm.
* Hệ số nợ của Công ty tăng 0,06; hệ số nợ năm 2011 là 0,302 nghĩa là trong 1
đồng vốn kinh doanh đang sử dụng có 0,302 đồng được hình thành từ các khoản nợ.
Trong năm 2011 cả nguồn vốn và nợ phải trả của công ty đều tăng nhưng tốc độ
tăng của nợ phải trả cao hơn tốc độ tăng của nguồn vốn. Chứng tỏ Công ty đã đi vay
nhiều để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, hệ số nợ này là khá cao so
với mức trung bình của ngành, công ty có thể sẽ gặp rủi ro trong thanh toán nếu

không có những biện pháp quản lý nợ và kiểm soát rủi ro.
* Hệ số đảm bảo nợ giảm từ 3,134 xuốn còn 2,311(giảm 0,823) là do tốc độ
tăng của nợ phải trả lớn hơn tốc độ tăng của nguồn vốn chủ sở hữu. Trong năm
2011, 1 đồng nợ phải trả được đảm bảo bằng 2,311 đồng nguồn vốn chủ sở hữu.
Đây là tín hiệu khả quan về tình hình tài chính của công ty.
* Hệ số tài trợ của Công ty tăng chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính
của Công ty cuối năm thấp hơn đầu năm. Cuối năm 2011, trong 1 đồng nguồn vốn
của doanh nghiệp có 0,698 đồng vốn chủ sở hữu.
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH MỸ A
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Mỹ A
Một đặc điểm nổi bật tại Công ty là địa bàn hoạt động sản xuất phân tán.
Công ty đăng ký giấy phép với ngành nghề kinh doanh chính là xây dựng cơ bản.
Công ty có trụ sở chính đóng tại TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Để đảm bảo cho sự
lãnh đạo tập trung của BGĐ Công ty cũng như sự chỉ đạo thống nhất và kịp thời của
hệ thống kế toán. Công ty áp dụng hệ thống kế toán tập trung. Toàn bộ hoạt động kế
toán, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh đều được giải quyết tại phòng kế toán của
Công ty. Tại các bộ phận của Công ty như Đội Xây lắp không tổ chức bộ phận kế
toán riêng mà chỉ bố trí một nhân viên kinh tế có nhiệm vụ theo dõi sổ sách thu, chi,
thu thập chứng từ, hoá đơn và làm báo cáo thu chi gửi phòng kế toán Công ty. Các
thông tin, số liệu ban đầu sẽ được tập hợp gửi về phòng kế toán định kỳ 5 ngày
hàng tháng. Trong trường hợp đột xuất nhân viên kinh tế tại cơ sở sẽ lập giải trình
để có kế hoạch bổ xung kịp thời đáp ứng được yêu cầu sản xuất của đội xây lắp.
Nhiệm vụ của phòng Kế toán :
- Hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận trong Công ty thu thập đầy đủ, kịp
thời chính xác các chứng từ hóa đơn ban đầu.
- Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất theo đúng qui định của Nhà
nước

- Xây dựng, giám sát việc thực hiện kế hoạch giá thành và giá bán.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính.
- Thực hiện lập báo cáo kế toán định kỳ gửi lên Giám đốc, Tổng Công
ty, Bộ và các cơ quan của Nhà nước có liên quan (Cơ quan thuế, Ngân hàng, Cục
thống kê Doanh nghiệp ).
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo qui định hiện
hành của Bộ tài chính.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Phòng kế toán bao gồm 5 người, trong đó 3 người có trình độ đại học và 2
người có trình độ trung cấp.
Bộ máy kế toán ở Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung . Theo
mô hình này phòng kế toán Công ty có nhiệm vụ kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở Công ty, phân xưởng sản
xuất .
Phòng kế toán có chức năng giúp giám đốc Công ty chỉ đạo thực hiện công tác
kế toán, thống kê thu thập xử lý thông tin kinh tế trong doanh nghiệp . Qua đó kiểm
tra đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả
sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Công việc kế toán ở Công ty được chia thành các phân hành riêng theo sự
phân công của kế toán trưởng . Bộ máy kế toán ở công ty gồm có 10 người, đứng
đầu là kế toán trưởng và được tổ chức như sau :
Tại Công ty, mọi thành viên trong bộ máy kế toán sẽ phụ trách một phần hành
kế toán nhất định. Mỗi người đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình. Việc
phân công trong phòng kế toán được tiến hành theo kế hoạch năm. Cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm hướng
dẫn, chỉ đạo và kiểm tra công việc của kế toán viên trong phòng. Kế toán trưởng
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, chịu trách nhiệm tính toán các hợp đồng
kinh tế đồng thời tham mưu cho Giám đốc trong các hợp đồng giao khoán trong nội
bộ Công ty. Ngoài ra Kế toán trưởng còn cùng với Giám đốc tham gia đối ngoại.
- Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm về các loại hoá đơn

chứng từ, về tính pháp lý của chứng từ, hoá đơn, có nhiệm vụ lên chứng từ ghi sổ,
vào sổ đăng ký CTGS, vào sổ cái, sổ chi tiết có liên quan. Đồng thời hạch toán và
phân bổ các khoản mục giá thành, theo dõi phần tiền vốn đã tạm ứng cho các đơn vị
sản xuất và thanh toán nội bộ, hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán Vật tư, tài sản cố định và đầu tư: Hạch toán chi tiết và tổng hợp
nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng, thanh toán với người
bán, theo dõi tình hình tăng giảm và hiện có của tài sản cố định trong Công ty, trích
và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng.Theo dõi các khoản đầu tư dài hạn
và tính giá thành sản xuất vật liệu. Khác với các nhân viên kinh tế tổ đội thì kế toán
các phần hành tự lên chứng từ ghi sổ liên quan đến tài khoản mà mình phụ trách
chuyển cho kế toán tổng hợp vào ngày 5 đến 10 tháng sau để vào sổ đăng ký CTGS
và sổ chi tiết có liên quan.
- Kế toán thanh toán, Ngân hàng: Chuyên theo dõi tình hình thu, chi và tồn
quỹ tiền mặt, thanh toán với CBCNV về lương và BHXH, thanh toán với cơ quan
thuế, chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng, thanh toán với người mua đồng thời
tính giá thành của sản phẩm xây lắp. Cũng như kế toán vật tư, TSCĐ thì kế toán
thanh toán cuối tháng lập CTGS liên quan đến TK mình phụ trách chuyển cho kế
toán tổng hợp vào sổ đăng ký CTGS và sổ chi tiết có liên quan.
- Thủ quỹ: là người thu và chi tiền mặt khi có các nghiệp vụ liên quan
tới tiền mặt phát sinh. Thủ quỹ ghi và theo dõi sổ tiền mặt đồng thời đối chiếu tiền
mặt tồn quỹ với kế toán thanh toán vào các ngày cuối tháng.
- Nhân viên kinh tế tại các đội: Có nhiệm vụ theo dõi chấm công
hàng ngày, cuối tháng tổng hợp và lên bảng thanh toán lương của đội sản xuất. Cập
nhật các số liệu vật tư, nguyên vật liệu nhập - xuất hàng ngày tại đội sản xuất, lên
báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu và báo cáo thu chi tồn quĩ tiền mặt tại tổ
đội. Hàng tháng gửi báo cáo tổng hợp về phòng kế toán Công ty bao gồm báo các
thu chi tồn quĩ tiền mặt, báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, báo cáo tình hình
tăng giảm tài sản cố định báo các tình hình thực hiện sản lượng và tiêu thụ sản
phẩm, bảng lương của toàn tổ đội sản xuất.
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Mỹ A

Quan hệ chỉ đạo:
Quan hệ cung cấp số liệu :
Quan hệ đối chiếu:
2.2. Tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Mỹ A.
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.
- Công ty TNHH Mỹ A áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
quyết định số 15/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thủ
Quỹ
Kế toán NH
Thanh toán
K.T
tổng hợp
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Nhân viên Kinh tế đội
sản xuất
K.Tvật tư
TSCĐ và đầu tư
- Niên độ kế toán : Từ 01/01 đến 31/12.
- Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Công ty nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên
- Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho: Phương pháp nhập trước – xuất
trước
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Danh mục chứng từ, sổ sách áp dụng trong Công ty.
STT Tên loại chứng từ Số hiệu chứng từ
I/ Chỉ tiêu lao động tiền lương

1 Bảng chấm công
01a-LĐTL
2 Bảng chấm công làm thêm giờ
01b-LĐTL
3 Bảng thanh toán tiền lương
02-LĐTL
4 Bảng thanh toán tiền thưởng
03-LĐTL
5 Giấy đi đường
04-LĐTL
6 Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn
thành
05-LĐTL
7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
06-LĐTL
8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
07-LĐTL
9 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
10-LĐTL
10 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã
hội
11-LĐTL
II/ Chỉ tiêu hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho 01-VT
2 Phiếu xuất kho 02-VT
3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản
phẩm, hàng hoá
03-VT
4 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT
5 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản

phẩm, hàng hoá
05-VT
6 Bảng kê mua hàng 06-VT
7 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ
07-VT
III/ Chỉ tiêu bán hàng
1 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi 01-BH
2 Thẻ quầy hàng 02-BH
IV/ Tiền tệ
1 Phiếu thu 01-TT
2 Phiếu chi 02-TT
3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT
4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT
5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT
6 Biên lai thu tiền 06-TT
7 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND) 08a-TT
8 Bảng kê chi tiền 09-TT
V/ Tài sản cố định
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ
2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ
3 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn
hoàn thành
03-TSCĐ
4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ
5 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ
6 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ
VI/ Chứng từ kế toán khác
1 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
2 Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm

đau, thai sản
3 Hoá đơn Giá trị gia tăng 01GTKT-3LL
4 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03 PXK-3LL
5 Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý 04 HDL-3LL
6 Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không
có hoá đơn
04/GTGT
2.2.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán.

×