Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

sáng kiến kinh nghiệm dạy các tính từ so sánh lớp 6 dạng tính từ ngắn có quy tắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.26 KB, 13 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỌC HIỂU ANH 7
CỦA MAI SỸ
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Dạy các tính từ so sánh lớp 6 - Dạng tính từ ngắn có quy tắc.”
BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
A.Đặt vấn đề.
B. Nội dung nghiên cứu.
I. Mục tiêu chung.
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy.
1.Khái niệm về tính từ ngắn.
2.Cấu tạo của tính từ so sánh- Dạng ngắn, có quy tắc.
3.Sử dụng các tính từ so sánh- Dạng ngắn, có quy tắc trong câu.
4. Một số bài tập ngữ pháp áp dụng cho các tính từ so sánh- Dạng
ngắn, có quy tắc.
III. Kết quả.
IV. Những hạn chế của đề tài.
V. Bài học kinh nghiệm và những điều kiện để áp dụng đề tài.
C. Kết luận và kiến nghị.
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỌC HIỂU ANH 7
Ngày nay, việc dạy và học học tiếng Anh theo phương pháp mới, phương pháp
tích cực được thực hiện triệt để trong mọi môi trường giáo dục. Có thể nói tiếng Anh
là môn học đi đầu trong việc đổi mới phương pháp.Với mục đích là giúp cho người
học có được kĩ năng giao tiếp tốt nhất và cũng để cho kết quả của các kì thi được cao
hơn. Nhưng muốn làm được điều đó thì người học phải có được kiến thức ngôn ngữ
phong phú, vững vàng, chỉ có vậy họ mơi tự tin sử dụng ngôn ngữ mình đang có. Ví
như họ muốn miêu tả đặc điểm của nhiều người với nhau, miêu tả nhiều vật có những
đặc điểm khác nhau: Về hình thức, khối lượng, trọng lượng và màu sắc thậm chí cả
đặc điểm về thời gian,về khoảng cách vậy làm thế nào để người học làm tốt được
điều này, có lẽ đây cũng chính là điều tôi trăn trở, rút kinh nghiệm qua nhiều năm


giảng dạy môn tiếng Anh và cũng là lí do để tôi chọn sáng kiến về việc " Dạy các
tính từ so sánh - Dạng tính từ ngắn, có quy tắc".
Ngày nay, chúng ta đang thực hiện phương pháp dạy học theo hướng tích cực,
đòi hỏi mỗi giáo viên phải có kế có kế hoạch chuẩn bị chu đáo cho các hoạt động học.
Chỉ có thế h/s mới có điều kiện và cơ hội luyện tập nhiều trong suốt quá trình bài học
và có thể nắm kiến thức một cách đầy đủ , rõ ràng và chỉ có vậy các em mới tự tin
trong giao tiếp.
Để đáp ứng điều này, hầu hết chúng ta, những người đứng lớp đều có ý thức
tốt trong việc vận dụng chương trình này, nhưng đã có kết quả cao chưa thì đó vẫn là
một câu hỏi lớn cần được mỗi người đứng lớp chúng ta trăn trở tìm lời giải đáp thích
đáng. Rằng mỗi chúng ta phải chuẩn bị những gì cho giờ dạy, cho từng bước lên lớp,
đồng nghĩa với việc h/s cần làm gì trong mỗi bước dạy đó để đạt hiệu quả cao nhất
đáp ứng mục tiêu bài dạy. Có lẽ, đây cũng là cơ sở để tôi quyết định đi tơi nghiên cứu
và viết sáng kiến này. Tôi cũng không tham vọng nhiều mà chỉ mong giải quyết phần
lớn những bức xúc trên, những điều không chỉ mình tôi trăn trở.
Với lí do trên, tôi chỉ giới hạn đối tượng nghiên cứu là h/s lớp 6 không chuyên,
đang học tập theo phương pháp đổi mới theo hướng tích cực, cụ thể đối với phân môn
tiếng anh 6. Tuy nhiên vơi sáng kiến này ta vẫn có thể vận dụng được cho việc dạy
các tính từ so sánh ở lớp 7,8 nhưng do giới hạn của sáng kiến là chỉ áp dụng với các
tính từ so sánh - Dạng ngắn, có quy tắc , nên tôi xin phép không đi sâu thêm ở đây.
Và một điều tôi muốn nhấn mạnh ở đây là sáng kiến chỉ đề cập chủ yếu đến các
giải pháp hợp lí, tối ưu, đảm bảo tính khoa học để áp dụng cho các tiết học về các
tính từ kể trên chứ không phải là tiến trình của một bài học có các tính từ đó.
Đề cập đến phương pháp nghiên cứu tôi đã thực hiện một số hình thức chủ yếu
như sau:
1. Điều tra:
Tôi đã điều tra chương trình tiếng Anh 6, tình hình giáo viên dạy và học sinh học
tiếng Anh 6. Bên cạnh đó, tôi còn điều tra mức độ tiếp thu của học sinh khi học những
bài học về các tính từ so sánh - Dạng ngắn có quy tắc. Tôi đã phỏng vấn và kiểm tra
lại một số học sinh về vấn đề này, thì có tới 60% các em chưa phân biệt được rõ các

2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỌC HIỂU ANH 7
loại tính từ so sánh có quy tắc, chưa sử dụng chúng trong giao tiếp cũng như trong các
bài tập ngữ pháp tương ứng. Kể cả các em học tốt cũng không mấy tự tin khi sử dụng
những tính từ này.
2. Thu thập tài liệu:
Việc thu thập tài liệu cũng là một vấn đề rất quan trọng nó liên quan đến nhiều
bước trong quá trình dạy học, đó chính là các tư liệu liên quan đến các tính từ ngắn có
quy tắc như các tranh ảnh minh hoạ, vật thật và các rư liệu ngữ pháp khác, thậm chí
phải tập vẽ để sử dụng cho một số thao tác nhanh trên lớp, chon lập danh sách những
học sinh có những hình dạng, kích thước phù hợp với bài dạy
3. Quan sát: Qua dự giờ thăm lớp tôi thấy rằng, nhiều đồng nghiệp chưa giúp h/s
hiểu rõ các tính từ so sánh, đăc biệt sử dụng chúng trong các tình huống giao tiếp
cũng như trong các dạng bài tập áp dụng.
Từ xuất phát và những căn cứ trên, tôi quyết định chon sáng kiến "Dạy các tính từ so
sánh dạng ngắn, có quy tắc".
B. NỘI DUNG.
I. MỤC TIÊU CHUNG.
Đề cập đến sáng kiến này, tôi chỉ có mục đích duy nhất là nâng cao chất lượng
bài học về các tính từ so sánh dạng ngắn, có quy tắc. Tuy nhiên, để đạt mục tiêu
trên, qua bài học h/s phải hiểu rõ thế nào là tính từ ngắn có quy tắc, cấu tạo, cách
dùng và một số baì tập ngữ pháp áp dụng tương ứng.
Nói đến tính từ so sánh là nói đến một loại hình có sự kết hợp từ vựng và ngữ
pháp, bởi nó cũng là một mảng ngữ pháp lớn trong các tài liệu ngữ pháp.,và được
nhắc đến không chỉ ở sách giáo khoa lớp 6 mà còn có cả trong chương trình sách lớp
7,8; nhưng nó có tính nâng cao và mở rộng hơn, lượng bài tập áp dụng đa dạng và
phong phú hơn.Chính vì vậy trong các hoạt động học tập học sinh cần phải giúp các
em phân biệt rõ các loại tính từ so sánh- Dạng ngắn, có quy tắc; đồng thời h/s cũng
phải nắm được mẫu câu căn bản của loại hình này và vận dụng chúng một cách hợp lí
vào các tình huống giao tiếp cũng như một số dạng bài tập ngữ pháp tiêu biểu.

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO GIỜ DẠY.
1/ Khái niệm về tính từ ngắn.
- Mục tiêu của phần này là giúp h/s phân biệt được thế nào là tính từ ngắn và có
mấy loại tính từ ngắn.
- Bằng phương pháp tích hợp ta giúp h/s ôn lại các tính từ đã học, trong đó có
cả tính từ ngắn và dài, quy tắc và bất quy tắc, ở đây tôi dùng kĩ thuật NETWORK cho
h/s thảo luận nhóm để tìm ra tất cả những tính từ mà các em tích luỹ được từ những
bài học trước, trong khoảng thời gian nhất định. Sau đó chỉ cho các em thấy sự xuất
hiện các âm tiết trong các tính từ tiêu biểu mà tôi chọn ra, đó chính là những tính từ
vừa đảm bảo điều kiện ngắn, vừa đảm bảo tính quy tắc.
3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỌC HIỂU ANH 7
Tôi chỉ cho h/s thấy tính từ ngắn là những tính từ thường có một âm tiết, ví dụ
như: hot, cold,cheap, tall Đồng thời tôi cũng chỉ ra cho các em thấy được một số
tính từ có 2 âm tiết nhưng vẫn được coi là ngắn, đó là những tính từ kết thúc bằng
đuôi "Y"nhưng trước dó là phụ âm.Ví dụ như: easy, busy, happy, prety (ở đây tôi
không đưa ra các trường hợp khác vì giới hạn, của chương trình SGK lớp 6). Thực
chất đây là phần mở rộng kiến thức , giúp h/s hiểu thêm để áp dụng cho những bài tập
mở rộng sau này.
- Eg.
- Sau khi h/s thảo luận, đưa ra kết quả, tôi nhận xét, bổ sung và đưa ra
NETWORK như trên và yêu cầu h/s chỉ ra những tính từ dài và tính từ ngắn.( ở đây
h/s có thể nhầm giưa các tính từ ngắn một âm tiết với tính từ ngắn hai âm tiết như :
happy, easy ) nhưng tôi sẽ sửa và nhấn mạnh thêm cho h/s điểm này và bổ sung thêm
cho các em với những từ khác cùng loại như: prety,busy, noisy, empty, hungy Đồng
thời nhóm luôn các tính từ ngắn( ngoại trừ tính từ "good" là một trong số ít tính từ bất
quy tắc chúng ta đã học mà hình thức so sánh của nó sẽ được tìm hiểu trong các
chương trình lớp 7,8 ).
Các tính từ ngắn dạng có quy tắc( có bổ sung ), cụ thể là: small,tall, cold, big, thin, big,
hot, late, wide, large Và tôi cũng đã sử dụng chính các tính từ này để đặt vấn đề, dẫn

dắt cho các hoạt động tiếp theo.
2/Cấu tạo các tính từ so sánh - Dạng ngắn, có quy .
- Mục tiêu cần đạt của phần này là học sinh phải phân biệt được cấu tạo của các
tính từ so sánh- Dạng ngắn, có quy tắc, tương ứng với bốn quy tắc của nó, đồng thời
luyện tập nó như những từ vựng thông thường.
Adjectives
tall
easy
happy
good
4
small
expensive
cold
big
late
hot
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỌC HIỂU ANH 7
- Học sinh cũng nắm được hai loại so sánh của tính từ nói chung và tính từ
dạng ngắn có quy tắc nói riêng. Đó là : Các tính từ so sánh hơn và các tính từ so sánh
hơn nhất.
- Kĩ thuật được sử dụng chủ ở đây là trực quan sinh động, phương tiện được
dùng là những bức tranh vẽ cây cối hoặc các động vật có đặc điểm kích thước, trong
lượng khác nhau, một số loại quả có hình thức to nhỏ khác nhau, thậm chí tôi còn
phải vẽ thêm một số hình phác hoạ đơn giản mà không kiếm được phương tiện trực
quan bên ngoài, thêm vào đó tôi còn phải sắp xếp, chọn một số em h/s có hình dạng
béo gầy, cao thấp khác nhau, cho các em ngồi gần một chỗ để tiện cho việc luyện tập,
mục đích là để các em quan sát đặc điểm một cách rõ nét, Ngoài ra tôi đã dùng các thẻ
từ cho các tính từ trừu tượng( Ví dụ như tính từ: large, long, cold, hot ). Mục đích
của việc sử dụng phong phú loại hình trực quan như vậy là vì tôi muốn tạo màu sắc,

không khí và sự hấp dẫn cho bài học.
Tất cả những chuẩn bị này, tôi còn sử dụng cho các bước hoạt động tiếp theo,
đặc biệt là bước 3.
- Ở bước này , sau khi giới thiệu tất cả các tính từ cả ở dạng nguyên và hai dạng
so sánh một cách có chủ định theo đặc điểm của tranh, tôi đã cho học sinh nhóm tất cả
các tính từ vưa giới thiệu thành các dạng so sánh riêng biệt. Để làm tốt điều này, tôi
đã cho các em thảo luận và hoàn thiện được một bảng theo 4 loại tính từ so sánh-
Dạng ngắn, có quy tắc; tương ứng với 3 dạng tính từ: Dạng nguyên, dạng so sánh hơn
và dạng so sánh hơn nhất.
Theo giới hạn của sáng kiến, tôi cũng muốn được nhấn mạnh thêm là tất cả
những bước thông thường tôi xin phép không nêu ra ở đây, mà tôi chỉ đề cập đến các
kĩ thuật trực quan để giới thiệu cũng như luyện tập cũng như vận các tính từ kể trên
mà thôi.
-Eg.
Tall : Với tính từ nay tôi đã chuẩn bị một bức tranh có ba cây thông có kích
thước khác nhau và đặt tên A,B,C cho chúng, trong đó tôi dự kiến (A-tall, B-taller, C-
tallest). Tôi chỉ vào cây A và nói " A is tall" đương nhiên h/s biết ngay phần tiếng việt
của nó là " cao" , thực chất không chỉ tính từ này mà tất cả các tính từ có trong bài
cũng như các tính từ tôi bổ sung thêm , các em đều đã hiểu về phần tiếng việt ở dạng
nguyên của nó. Vấn đề làm các em lạ chính là sự xuất hiện các đuôi so sánh cấu thành
các dạng so sánh mà thôi. Vì vậy tôi chỉ cần đưa ra giáo cụ trực quan phù hợp là các
em có thể dễ dàng đoán được phần tiếng việt của hai dạng từ so sánh tiếp theo. Chính
vì vậy tôi chỉ vào cây B trong bức tranh và noi "B is taller" h/s sẽ nói "taller" là " cao
hơn" và tương tự với tính từ "tallest" ( cao nhất ).
Tiếp theo tôi chỉ vào một em có chiều cao bình thường trong lớp và nói "Nam
is tall", chỉ em tiếp theo có chiều cao khá hơn so với em trước và nói lửng " Lâm
5
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỌC HIỂU ANH 7
is " và các em sẽ nói " taller" và tương tự với từ "tallest" với em h/s cao nhất. Như
vậy các em vừa nhận biết được các dạng tính từ, đồng thời luyện tập dược các tính từ

ấy. Thông qua việc nghe các mẫu câu gợi mở, dẫn dăt của tôi các em phần nào hiểu
được cách dùng của chúng.
Small : Với tính từ này, tôi đưa ra ba quả cam có độ lớn nhỏ khác nhau và
đưa quả cam có kích thước lớn nhất lên trước lớp và nói" This orange is small" và đưa
ra quả cam có kích thước trung bình và nói" This is smaller" khi đó h/s sẽ thấy ngay
phần tiếng việt của "smaller"(nhỏ hơn) tương tự với từ "smallest" được nói với quả
cam nhỏ nhất. Tôi cũng đã sử dụng một số h/s để các em luyện tập từ này, cách làm
tương tự với các dạng của từ "tall" nói trên, nhưng ở đây tôi không nói hết câu mà để
các em tự nói ra các tính từ phù hợp: Eg. Nam is , Lam is , Cường is
the
Hot : Với từ này, tôi đã dùng ba thẻ từ có tên ba thành phố, đại diện cho ba
miền khí hậu: Hà nội, Huế, Thành Phố Hồ Chí Minh sau đó ra đưa ra thẻ mang tên
"Hà nội" để nói " Hà Nội is hot" , tiếp tục đưa ra thẻ về "Huế" và nói là " Huế is
hotter", tương tự tôi đã làm với từ " hottest" với thẻ còn lại. Tất nhiên qua hiểu biết,
các em cũng dễ dàng nhận ra nghĩa của hai từ so sánh này.
Large : Với từ này, tôi đã vẽ ba thửa ruộng hình vuông có diện tích khác nhau
lên bảng, ghi rõ số liệu về diện tích( Tượng chưng: 1000 m2(A), 2000 m2(B), 3000
m2(C)) vào đó và chỉ vào hình vuông có số liệu nhỏ nhất nói"It is large" và hình có
diện tích nhỏ hơn tôi nói" It is larger" tiếp với từ "largest".
wide : Với từ này, tôi sử dụng ba vật thật trong lớp học : Bàn học sinh , Bàn
giáo viên, bảng . ( Tôi đã quan sát thấy ba vật này có diện tích bề mặt khác nhau,
trong đó Bàn học sinh hẹp nhất và Bảng rộng nhất). Tôi chỉ vào Bàn học sinh nói
"This table is wide" và chỉ vào Bàn giáo viên nói"This is wider" , còn chỉ vào Bảng
nói "This is the widest". Tất nhiên khi chỉ vào các đồ vật này, tôi đã thẻ hiện để các
em hiểu là tôi đang muốn chúng miêu tả bề mặt của các đồ vật đó. Và bằng cách đó
học sinh dễ dàng nhận ra phần tiếng việt của hai từ so sánh này.
Big : Với từ này, tôi phóng to ba bức tranh trong sách để dạy. Tôi đã chỉ
vào bức tranh có khách sạn nhỏ nhất nói" This hotel is big", bức tranh có khách sạn
lớn hơn nói" This hotel is bigger " và bức tranh có khách sạn lớn nhất nói "This hotel
is the biggest "

Với từ nay, tôi cũng dùng đối tượng học sinh phù hợp để các em luyện tập. Tôi
chỉ hình dáng to vừ phải để nói" He is big" , em to hơn nói" he is " và em có hình
dạng to nhất tôi cũng nói " He is the " các em dễ dàng quan sát thấy và nói ra từ ở
hai chỗ trống đó là: Bigger, biggest.
6
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỌC HIỂU ANH 7
Easy : Với từ này, tôi chuẩn bị ba thẻ có thể hiện ba phép tính đơn giản
( Thẻ A: 11+ 11=22, thẻ B: 11+1=12 và thẻ C: 1+1=2) Và tôi đưa ra thẻ A để nói "It
is easy" phép tính B nói " It is easier" và phép tính C thì nói" It is the easiest".
Thin : Với từ này, tôi đã vẽ ba bức tranh với ba người để trần, đều gầy
ở mức độ khác nhau và đưa ra(Có đặt tên tranh :A, B, C theo thứ tự diễn tả mức độ
gầy tăng dần, để tiện cho việc thực hành mẫu câu ở bước sau). Tôi chỉ bức tranh với
hình người vừa phải-A nói" He is thin", hình gầy hơn-B nói" He is thinner" và hình
còn lại-C nói" He is the thinnest".
Tiếp theo tôi chỉ vào một số em trong lớp có đặc điểm tương tự và cho các em
thực hành Bằng cách nói tiếp vào những câu nói lửng mà tôi đưa ra: Eg . Nam
is , Lam is , Cường is the
- Sau khi tôi đã giới thiệu tất cả các tính từ trên , các em đã nhận biết và thực
hành với chúng. Tôi nói: như vậy các ẹm đã biết được hai dạng tính từ so sánh là hơn
và tính từ so sánh hơn nhất. Và yêu cầu các em nhóm ba dạng tính từ kể trên, tương
ứng với bốn quy tắc của chúng. Để làm tốt điều này, tôi đã chuẩn bị phiếu học tập có
sẵn bảng trống và cho các em hoàn thiện qua thảo luận nhóm như sau:
( Tôi cũng lưu ý vơi h/s là các em có thể bổ sung thêm những tính từ khác đã
học, ngoài những tính từ kể trên.)
Adj Adj + er Adj + est
Q 1 tall taller tallest
small smaller Smallest
Q 2 hot hotter hottest
big bigger biggest
thin thinner thinnest

Q 3 large large large
wide wider widest
Q 4 easy easier Easiest
Sau khi hoàn thiện bảng này, tôi đã nhận xét từng nhóm, chữa cho các em, nhất
là những từ các em bổ sung. ở đây tôi không viết những từ được bổ sung lên bảng với
mục đích phát huy khả năng sáng tạo của các em khác trong những luyện tập tiếp theo
có thể có liên quan với những từ đó.
3/Cách dùng các tính từ so sánh - Dạng ngắn, có quy tắc trong câu.
7
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỌC HIỂU ANH 7
- Mục đích của phần này là học sinh phải hiểu cách dùng thông qua các mẫu
câu cũng như biết vận dụng các tính từ so sánh kể trên vào các tình huống giao tiếp .
- Tôi đã chia ra hai loại mẫu câu chính cho các em vận dụng: Câu dùng các tính
từ so sánh khi không có đối tượng so sánh và câu sử dụng các tính từ so sánh có đối
tượng so sánh.
- Hình thức phat triển như sau:
Tôi đã đưa ra mẫu câu trước( Mỗi mẫu câu tương ứng với một ví dụ), cho các
em đọc mẫu câu đồng thanh rồi cho một vài cá nhân đọc trước lớp. Sau đó cho các em
ghạch chân các tính từ so sánh xuất hiện, gạch chân đẵc điểm làm nên mẫu câu đó,
như từ " than " xuất hiện trong câu so sánh hơn, mạo từ " the " và trạng ngữ chỉ cái
chung : of us, of them, in my class, in our group là đặc điểm của câu so sánh hơn
nhất.
- Về phương tiện giúp các em trong quá trình thực hành cũng là các phương
tiện đã được sử dụng ở phần trên.
Cần nhấn mạnh thêm là trong quá trình thực hành, tôi luôn cho các em bắt đầu
bằng mẫu câu với tính từ dạng nguyên để làm nền cho các mẫu câu so sánh và mỗi
tính từ khi đưa ra thưc hành đều được nói theo hai hình thức là đồng thanh và cá nhân
trong đó đồng thanh thực hiện từng câu một theo chỉ dẫn của g/v, còn thực hiện cá
nhân thì các em phải nói để tả cho cả ba đặc điểm của tranh hoặc vật
a/ Với mẫu câu không có đối tượng so sánh: Vớ loại mẫu câu này, tôi đồng

thời cho các em thực hành nói với hai dạng nhỏ khác: Một là dạng tính từ bổ nghĩa
cho danh từ kế hợp vơi danh từ tạo thành cụm danh từ. Hai là dạng tính từ bổ nghĩa
cho chủ ngữ , đứng độc lập làm tân ngữ trong câu.
Eg. ( tall ) : Tôi vẫn sử dụng bức tranh dạy từ trên, với cách thức tương tự, nhưng ở
đây tôi viết mẫu câu lên bảng làm ví dụ:
Pic 1: This tree is tall.
Pic 2: This is a taller tree.
Pic 3: This is the tallest tree.
Or A is tall.
B is taller.
C is the tallest.
Trong đó A là Pic 1, B là Pic 2 và C là Pic 3.
Với các tình huống trong lớp, tôi cho ba học sinh phù hợp như trong phần luyện
từ đứng trước lớp và cho các em khác đứng lên thực hành.
Eg. Nam is tall.
Lâm is a taller student.
Cương is the tallest student.
Với cách thức tương tự, tôi tiếp tục cho các em thực hành với các tính từ khác
như các mẫu câu sau:
8
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỌC HIỂU ANH 7
Eg. (small)
This is a small orange.
This is a smaller orange.
This is the smallest orange.
Or This orange is small.
This orange is smaller.
This orange is smallest.
Với từ này tôi cũng cho học sinh thực hành như từ "Tall" , tôi cũng gọi một số
em có đặc điểm phù hợp đứng lên trước lớp cho các em khác quan sát thực hành.

Eg. Nam is a small student.
Lam is a smaller student.
Cương is the smallest student.
Or Nam is small.
Lam is smaller.
Cương is the smallest.
Eg. ( Big) Cũng với cách thức sử dụng tranh như phần dạy từ, em đã thực hành từ
này như sau:
P 1( A): It is a big hotel.
P 2(B) : It is a bigger hotel.
P 3(C): It is the biggest hotel.
Or A is big.
B is bigger.
C is the biggest.
Với tình huống chọn học sinh, tôi cho ba học sinh có hình phù hợp đứng trước lớp,
các em khác quan sát, thực hành theo mẫu.
Eg. Nam is a big student.
Lam is a bigger student.
Cường is the biggest student.
Or Nam is big.
Lam is bigger.
Cường is the biggest.
Eg. (hot) Với từ này, Tôi sử dụng ba thẻ tên của ba thành phố trên và cho học sinh
thực hành.
Hình thức làm như sau: Tôi đưa thẻ ra trước lớp và nói ra tên các thành phố
trên thẻ và học sinh sẽ đồng thanh nói theo thành các câu nhận xét về đặc điểm thời
tiết nóng dần từ địa danh Hà Nội, Huế đến Thành Phố Hồ Chí Minh. Sau đó cho các
em đứng lên làm cá nhân trước lớp.
9
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỌC HIỂU ANH 7

Eg. Hà Nội is a hot city.
Huế is a hotter city.
Hồ Chí Minh is the hottest city.
Or Hà Nội is hot.
Huế is hotter.
Thành Phố Hồ Chí Minh is the hottest.
Với từ này, tôi còn chuẩn bị thêm ba thẻ thể hiện ba mốc thời gian trong một ngày
mùa hè: Lúc 7h sáng(A), 11h trưa(C) và 3h chiều(B).
Với phương tiện này, tôi yêu cầu các em nhận xét đặc điểm của ba mốc thời
gian trong ngày mùa hè, sau đó đưa ra bắt đầu từ thẻ A sau đó đến B và C. Học sinh
nói: A is hot.
B is hotter.
C is the hottest.
Eg. (Large) Với từ này, tôi vẫn giữ nguyên hình vẽ của ba thửa ruộng trên
bảng, yêu cầu các em quan sát và thực hành nói trước lớp. Vì tôi đã đặt tên cho ba
thửa ruộng trên theo thứ tự tăng dần về diện tích là: A, B, C; cho nên các em rất dễ
hình thành câu.
Eg. A is a large field.
B is a larger field.
C is the largest field.
Or A is large.
B is larger.
C is the largest.
Eg. (wide) Với từ này, một lần nữa tôi lại sử dụng ba vật thật trong lớp như đã
nói ở phần luyện từ, để các em phân biệt rõ bàn g/v và bàn h/s thì tôi có thêm một
thao tác phụ là giới thiệu cho các em thấy các vật này( Bàn g/v tôi nói: this is a desk,
Bàn h/s tôi nói : This is a table và bảng la: this is a board). Như thế các em sẽ sử dụng
một cách tự tin các danh từ này vào việc nói. Tôi yêu cầu các em quan sát ba vật và tự
nhận xét đặc của chúng. Mẫu câu các em thực hành là:
Eg. The table is wide.

The desk is wider.
The board is the widest.
Eg. (Easy) Với từ này, tôi gắn ba thẻ(A, B, C) có phép tính đơn giản đã dùng
ở trên và cho các em đứng lên tự nhận xét. Câu các em đã nói là:
Eg. A is easy.
B is easier.
C is the easiest.
10
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỌC HIỂU ANH 7
Eg. (Thin) Với từ này, tôi dán bức tranh trên lên bảng và cho các em đứng lên
quan sát và tự thực hành nói. Nội dung như sau:
Eg. A is a thin man.
B is a thinner man.
C is the thinnest man.
Or A is thin.
4/Một số bài tập ngữ pháp áp dụng các tính từ so sánh - Dạng ngắn, có quy
tắc .
III. KẾT QUẢ:
Qua quá trình nghiên cứu và vận dụng sáng kiến này, tôi thấy rằng hiệu quả giờ
dạy cao hơn hẳn so với cách dạy thông thường, đặc biệt cách sắp xếp hợp lí, khoa học
trong từng phần, trong từng bước dạy. Qua đó h/s vừa hiểu rõ, vừa vận dụng tốt trong
hoạt động nói cũng như quá trình giao tiếp, đặc biệt là việc áp dụng cho các bài tập
ngữ pháp, cho thấy kết quả cao rõ rệt.
Điều tra cụ thể như sau:
TRƯỚC KHI VẬN DỤNG
KIỂU BÀI NÀY
SAU KHI VẬN DỤNG KIỂU
BÀI NÀY
-Chất lượng đại tra: 45%
- Chất lượng khá giỏi: 25%

- Chất lượng đại trà: 65%
-Chất lượng khá giỏi: 30%
- Khoảng 90% hăng say
tham gia tiết học.
IV. MỘT SỐ HẠN CHẾ KHI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN.
-Về phía thầy, có khó khăn trong việc sắp xếp thời gian ở từng phần sao cho
hợp lí tránh rơi vào tình trạng giải thích ngữ pháp mà h/s ít được luyện nói. Thêm vào
đó là việc thao tác đồ dùng trực quan, vì đây là dạng bài có sự kết hợp nhuần nhuyễn,
hài hoà giữa từ vựng với việc thực hành mẫu câu tất cả đều cần đến cùng một loại
phương tiện trực quan cho mỗi loại tính từ so sánh và mỗi mẫu câu. Cho nên g/v rất
dễ bị rối, dẫn đến nhầm lẫn, làm ảnh hưởng đến tiến trình giờ học, làm giảm hứng thú
hoạt động của h/s.
-Về phía trò, đây là chương trình đầu tiên nên mọi kiến thức đều rất mới mẻ ,
nhất là kiến thức của bài này. Có thể nói , nó mới cả về hình thức từ, khái niệm lẫn
cách dùng. Cho nên h/s dễ rơi vào tình trạng sợ, ngại và mất tự tin trong việc nắm bắt
kiến thức cũng như sử dụng chúng trong giao tiếp.Có lẽ, đây cũng là một trong những
khó khăn mà g/v cần phải sử lí và khéo léo tháo gỡ.
11
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỌC HIỂU ANH 7
-Một điều không kém phần quan trọng, có thể nói đây chính là cái hồn của của
một giờ học áp dụng theo phương pháp mới, phương pháp dạy học tích cực, đó chính
là phương tiện sử dụng cho bài học này. Chúng được sử dụng tương đối nhiều và
phong phú kể cả vật thật, tranh ảnh, thậm chí con người có cái dễ kiếm, có cái khó
kiếm, có cái dễ làm nhưng cũng có những cái không dễ tạo ra Cho nên đây cũng là
một khó khăn cần được khắc phục đến mức tối thiểu trong quá trình thực hiện giờ
dạy.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Muốn áp dụng tốt sáng kiến trên, về phía giáo viên phải thường xuyên trau dồi
kiến thức cẩ về chuyên môn và nghiệp vụ, phải thường xuyên dự giờ thăm lớp, rút
kinh nghiệm từ phía đồng nghiệp và vận dụng triệt để những phương pháp mới trong

một bài giảng để tạo ra thói quen, kĩ năng, kĩ xảo thao tác các hoạt động một cách
nhuần nhuyễn ở các bài dạy nói chung và bài dạy với các tính từ so sánh dạng này nói
riêng.
Phải có sự chuẩn bị kĩ càng, chu đáo về kiến thức, kế hoạch cũng như phương
tiện lên lớp, giúp cho giờ học trở nên nhịp nhàng nhưng cũng không kém phần sôi
nổi, tạo hứng thú và niềm say mê học tập cho các em.
Về phía học sinh phải hình thành cho các em thói quen học phương pháp mới,
có phản xạ để nhanh chóng thích nghi với những cái mới, phải biết tich hợp kiến thức
đẵ học để rut ra cái mới một cách nhanh nhất, chủ động sử dụng nó và sử dụng nó một
cách khéo léo trong các tình huống giao tiếp, cũng như trong việc vận dụng chúng
trong một số dạng bài tập ngữ pháp tiêu biểu.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
Tạo cho học sinh khả năng tích hợp kiến thức cũ để phát hiện kiến thức mới,
sau đó tự biết vận dụng nó một cách có hiệu quả nhất trong quá trình giao tiếp, cũng
như trong việc áp dụng hợp lí kiến thức vào một số dạng bài tập, chính là một trong
những điểm đến, là đích mà tôi đã đạt được qua việc nghiên cứu và viết sáng kiến
này. Không những rèn cho các em thói quen tự học, tự trau dồi kiến thức; rèn kĩ năng,
kĩ xảo sử dụng ngôn ngữ , mà còn tạo hứng thú , niềm say mê tham gia tiết học nói
riêng và học bộ môn Anh văn nói chung.
12
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỌC HIỂU ANH 7
Để sáng kiến của tôi thực sự phát huy hiệu quả trong thực tế, tôi rất mong có
sự đóng, rut kinh nghiệm, tạo điều kiện giúp đỡ của đồng nghiệp, để bổ sung cho tôi
những gì tôi chưa làm được trong quá trình thực hiện sáng kiến.
Như chúng ta đã biết, một giờ học đảm bảo như trên thì thường không khí lớp
dễ ồn ào trong khi h/s thực hiện các kĩ năng giao tiếp, nên không tránh khỏi sự ảnh
hưởng đến việc học tập của các lớp bên cạnh. Cho nên, tôi rất mong sự thông cảm từ
các đồng bên cạnh tôi.Và cũng từ lí do này , tôi rất mong nhà trường sớm tham mưu
với địa phương để xây dựng thêm các phòng chức năng để chúng tôi dễ dàng thực
hiện những tiết học với mục tiêu kể trên.

Và một điều nữa tôi muốn kiến nghị ở đây chính là phương tiện, đồ dùng, tranh
ảnh dạy học.Tôi rất mong sự cung cấp đầy đủ hơn từ phía công ti thiết bị giáo dục, để
trong quá trình thực hiện giờ học tôi giành được nhiều thời gian hơn cho việc thưc
hiện tiến trình và tổ chức các hoạt động cho giờ học, chứ không phải giành quá nhiều
thời gian cho việc chuẩn bị thiết bị đồ dùng.
Trên đây là những ý kiến cá nhân của tôi, rất mong sự đóng góp ý kiến của các
đồng nghiệp để sáng kiến của tôi thành công hơn trong quá trình áp dụng thực tiễn.
Tôi xin chân trọng cảm ơn!
Quang minh, ngày 4 tháng 4 năm 2006

Người viết
Đỗ Quang Việt
13

×