Mục lục.
1. Lý do chọn đề tài..2
2. Mục đích nghiên cứu....4
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu..4
4. Giả thuyết khoa học......4
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.................4
5.1Nhiệm vụ nghiên cứu4
5.2Phạm vi nghiên cứu.................4
6. Phơng pháp nghiên cứu...................5
7. Dự thảo nội dung nghiên cứu5
Chơng I : cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài5
1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..................5
2. Cơ sở lý luận..5
2.1Cơ sở tâm lý häc….……………………………………….…………...5
2.2Lý ln chung vỊ høng thó vµ høng thó häc tập....................8
3. Cơ sở thực tiễn..10
3.1Mục đích điều tra..................10
3.2Đối tợng điều tra...10
3.3Nội dung điều tra.......................11
4. Kết luận chơng 111
Chơng 2 : tìm hiểu hứng thú học toán của học sinh lớp 4 trờng tiểu học
Hùng Vơng thị xà Phú Thọ.........................12
1. Đặc điểm của môn toán lớp4...................12
2. Vị trí của toán trong chơng trình tiểu học..13
3. Các phơng pháp dạy học nâng cao hứng thú học môn toán cho học
sinh lớp 4..13
3.1Phơng pháp dạy học trò chơi toán học......13
3.2Phơng pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ..15
3.3Phơng pháp trực quan.......16
3.4Phơng pháp thục hành luyện tập..17
Chơng 3 Kết luận và kiến nghị s phạm17
1. Kết luận s phạm17
2. Kiến nghị s phạm..17
Tài liệu tham khảo ..
..19
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Trong thời đại hiện nay, khi xà hội ngày càng tiến lên, cuộc cách mạng khoa học
công nghệ đang phát triển mạnh mẽ thì nhiệm vụ đặt ra cho nhà trờng nói chung và trờng tiểu học nói riêng là phải giáo dục cho học sinh phát triển một cách toàn diện, hài
hoà, đầy đủ các mặt tri thức, đạo đức, thẩm mĩ và thể chất.
Theo Quyết định số 2994/QD-BGDĐT đà ban hành và triển khai cho giáo viên đợc tập huấn giáo dục kĩ năng sống trong một số môn học và hoạt động giáo dục của
1
các cấp học đặc biệt chú ý đến bậc tiểu học. Tiểu học là bậc học nền tảng đặt nền
móng vững chắc cho giáo dục. Mỗi môn học ở trờng tiểu học đều góp phần vào việc
hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con ngời
Việt Nam.
Trong các môn học ở tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vai trò vô
cùng quan trọng vì Toán học là môn học cung cấp các kiến thức co bản, hệ thống kĩ
năng, kĩ xảo thực hành qua đó rèn t duy logic, bồi dỡng và phát triển nhng thao tác
trí tuệ cần thiết để nhận thức thế giới khách quan về mặt số liệu và hình dáng nh trừu
tợng hoá, phân tích tổng hợp nhờ đó biết cách hoạt động có hiệu quả trong cuộc sống
1.2. Trong quá trình phát triển giáo dục với sự nỗ lực chung của đội ngũ giáo viên, các
phơng pháp dạy học truyền thống đà đợc vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của nhà trờng tiểu học Việt Nam và có những đóng góp đáng kể trong việc nâng cao chất lợng
giáo dục nói chung, chất lợng giáo dục qua môn toán nói riêng.
Hiện nay ở tất cả các bậc học từ bậc mầm non đến bậc đại học đà và đang đổi
mới nội dung chơng trình và phơng pháp giảng dạy ở tất cả các môn học. Trong việc
đổi mới phơng pháp dạy họcvới t cách chủ đạo đợc thể hiện dới nhiều hình thức khác
nhau nh: " Lấy ngời học làm trung tâm", Phát huy tính tích cực" , "Phơng pháp dạy
học tích cực", " Tích cực hoá hoạt động",... Những ý tởng này đều bao hàm yếu tố tích
cực, có tác dụng thúc đẩy phơng pháp dạy học nhằm nâng ca hiệu quả đào tạo.
1.3. Trờng tiểu học Hùng Vơng đợc thành lập ngày 20-7-1992. Đây là một trong
những ngôi trờng đầu tiên của thị xà Phú Thọ đạt danh hiệu trờng chuẩn quốc gia. Đây
là ngôi trờng có bề dày thành tích về giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.
Trờng có nhiều giáo viên giỏi quốc gia và là ngôi trờng dẫn đầu chất lợng học sinh
giỏi trong toàn thị xà Phú Thọ.Trờng không chỉ dẫn đầu về học tập mà ở những hoạt
động khác trờng cũng có rất nhiều thành tích đáng kể nh trong các cuộc thi: thĨ dơc
thĨ thao, tỉng phơ tr¸ch giái….
Khèi líp 4 trêng tiĨu häc Hïng V¬ng gåm cã nhiỊu häc sinh, các em đến từ rt
nhiều các phờng khác nhau trên địa bàn thị xà Phú thọ: Trờng Thịnh, Âu Cơ, Văn
Lung,...Tuy cả khối 4 chỉ có một lớp chọn nhng phần lớn các em học sinh đều rất
ngoan và có ý thức học tập tốt. Có nhiều em đà đạt dan hiƯu häc sinh giái vµ tham gia
cc thi viÕt chữ đẹp. Hầu hết các em đều có ý thức học môn toán nhng bên cạnh đó
vẫn có nhiều em cha có hứng thú với môn học này.Vì vậy nên chất lợng học môn toán
của học sinh vẫn cha thực sự tốt.
Có rất nhiều nguyên nhân chi phối đến hứng thú cũng nh kết quả học môn toán
của các em:
2
- Do môn toán lớp 4 bao gồm cả phần số học và phần hình học, kiến thức rất rộng
nên các em cha tiếp thu đợc hết. Số lợng bài tập nhiều, khó nên các em vẫn còn ngại
làm vì vậy các em cảm thấy sợ hơn làcó hứng thú.
- Do giáo viên cha điều khiển tốt quá trình dạy học của mình. Số lợng học sinh
đông vì vậy giáo viên không thể quan tâm hết đến các em học sinh mà chỉ bảo, uấn
nắn cho tất cả các em đợc.
- Do phụ huynh học sinh phần nhiều bận bịu với công việc, cha quan tâm nhiều đến
con em mình, cho các em đi học thêm tràn lan dẫn đến việc các em mệt mỏi, chán
nản.
- Học sinh vẫn cha ý thức đợc hết tầm quan trọng của việc học môn toán vì vậy các
em vẫn mải chơi, cha thực sự có hứng thú với môn học này.
Vì vậy, để nâng cao chất lợng học môn toán của học sin lớp 4 trờng tiểu học Hùng
Vơng- thị xà Phú Thọ ta cần tìm hiểu hứng thú học tập môn toán của học sinh.
Xuất phát từ lí do trên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Tìm hiểu hứng thú học
toán cđa häc sinh líp 4 Trêng tiĨu häc Hïng V¬ng - Thị xà Phú Thọ".
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu thực trạng hứng tú học toán của
học sinh lớp 4 trờng tiểu học Hùng Vơng để từ đó có thể đa ra những phơng pháp dạy
học hợp lí nhằm nâng cao chất lợng học toán cho học sinh.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 4 trờng tiểu học Hùng Vơng- thị xà Phú Thọ
- Đối tợng nghiên cứu: Hứng thú học tập môn toán của học sinh
4. Giả thuyết khoa học
Nếu biết đợc thực trạng , nguyên nhân hứng thú học môn toán cđa häc sinh líp 4
trêng tiĨu häc Hïng V¬ng - thị xà Phú Thọ thì có thể tìm đợc phơng hớng, giải pháp
phù hợp, hiệu quả nhằm nâng cao chất lợng học toán cho học sinh.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đợc mục đích điều tra tôi xác địng một số nhiệm vụ cơ bản sau:
5.1.1 Cơ sở lí luận của đề tài
- Hứng thú là gì?
- Cấu trúc của hứng thú?
- Các loại hứng thú?
- Vai trò của hứng thú?
- Thái độ của học sinh đối với việc học môn toán?
3
5.1.2 Tìm hiểu thực trạng học toán của học sinh
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện và thời gian nghiên cu có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu và tìm hiểu
hứng thú học môn toán của học sin lớp 4 trờng tiểu học Hùng Vơng nhằm thấy đợc
những mặt mạn, mặt yếu của các em để từ đó nâng cao chất lợng học môn toán cho
các em học sinh.
6. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp lí luận: Phơng pháp này hệ thống hoá các lí thuyết có liên quan , lựa
chọn các lí thuyết phù hợp với vấn đề nghiên cứu. Tìm ra các ứng dụng của chúng để
biết sử dụng cho nội dung nghiên cứu. Sử dụng các phơng pháp phân tích lí thuyết để
phân tích các vấn đề liên quan đến việc tìm hiểu hứng thú học tập môn toán của học
sinh. Đồng thời tổng hợp các lí thuyết làm sáng tỏ các vấn đề cơ sở khoa học.
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phơng pháp điều tra, khảo sát.
- Phơng pháp quan sát.
- Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
- Phơng pháp trò chuyện.
7. Dự thảo nội dung nghiên cứu
Chơng 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn của để tài
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Toán học là một môn học vô cùng quan trọng và cần thiết. Vì vậy vấn đề dạy học
môn toán cũng nh việc rèn luyện các kĩ năng về môn toán cho học sinh tiểu học từ trớc đến nay đà có nhiều nhà s phạm quan tâm. Bên cạnh đó hứng thú học tập môn toán
của học sinh là vô cùng quan trọng. Nó có tác dụng quyết định đến chất lợng học tập
của học sinh. Vì vậy giáo viên nên có nhiều phơng pháp dạy học để gây hứng thú học
tập cho học sinh.
Với đề tài này tôi mong muốn xây dựng tài liệu c bản thân để sau khi ra trờng làm
tốt nhiệm vụ giảng dạy của mình. Đồng thời tôi cũng mong muốn những phơng pháp
tôi đa ra để gây hứng thú cho học sinh học tập tốt môn toán sẽ đợc dùng làm tài liệu
tham khảo để từ đó góp phần nâng cao hiệu quả cũng nh chất lợng học tập môn toán
của học sinh.
2. Cơ sở lí luận
2.1 Cơ sở tâm lí học
2.1.1 Đặc điểm và cơ chế nhận thức của học sinh tiÓu häc
4
Lứa tuổi tiểu học bớc đầu diễn ra sự phát triển toàn diện về các quá trình nhận
thức. Nhu cầu nhËn thøc cđa häc sinh tiĨu häc chÝnh lµ biĨu hiện sinh động nhất đánh
dấu sự chuyển biến cả về chất và lợng so với học sinh mẫu giáo. Nhu cầu nhận thức
phát triển nh động cơ thôi thúc trẻ học tập, tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh.
Mặc dù trong những hoàn cảnh, điều kiện sống khác nhau nhng trẻ đều có những
khả năng phát triển về nhận thức, nổi bật nhất là sự phát triển của tri giác, chú ý, trí
nhớ, tởng tợng và t duy:
- Tri giác mang tính đại thể, toàn bộ, ít đi sâu vào chi tiết (lớp 1,2), tuy nhiên trẻ
cũng bắt đầu có khả năng phân tích tách dấu hiệu, chi tiết nhỏ của một đối tợng nào
đó. Ví dụ: Trẻ khó phân biệt đợc cây mía với cây sậy
Tri giác thờng gắn liền với hành động, với hoạt động thực tiễn: trẻ phải cầm, nắm,
sờ mó sự vật thì tri giác sẽ tốt hơn.
Tri giac đánh giá không gian, thời gian còn hạn chế, tri giác cha chính xác độ lớn
của những vật quá lớn hoặc quá nhỏ. Tri giác thời gian còn hạn chế hơn.
- T duy của trẻ mới đến trờng là t duy cụ thể mang tính hình thức, dựa vào đặc
điểm bên ngoài. Nhờ hoạt động học tập, t duy dần mang tính khái quát. Khi khái quát,
học sinh tiểu học thờng dựa vào chức năng và công dụng của sự vật, hiện tợng trên cơ
sở này chúng tiến hành phân loại, phân hạng. Hoạt động phân tích tổng hợp còn sơ
đẳng. Việc học tập Tiếng Việt và Toán sẽ giúp các em biết phân tích và tổng hợp. Trẻ
thờng gặp khó khăn trong việc thiết lập mối quan hệ nhân quả.
- Tởng tợng của học sinh tiểu học còn tản mạn, ít có tổ chức, hình ảnh tởng tợng
còn đơn giản, hay thay đổi. Tởng tợng tái tạo từng bớc đà đợc hoàn thiện. Ngoà ra "nói
dối" là hiện tợng gắn liền với sự phát triển tởng tợng của trẻ.
- Chú ý: ở học sinh tiểu học chú ý không chủ định vẫn phát triển, chú ý có chủ định
còn yếu và thiếu bền vững. Sự ph¸t triĨn cđa chó ý g»n kiỊn víi sù ph¸t riển của hoạt
động học tập.
- Trí nhớ: Học sinh tiểu học trí nhớ trực quan hình tợng phát triển hơn trí nhớ từ
ngữ logic. Nhiều học sinh tiểu học còn cha biÕt tỉ chøc viƯc ghi nhí cã ý nghÜa mà có
khuynh hớng phát triển trí nhớ máy móc. Ghi nhớ gắn với mục đích đà giúp trẻ nhớ
nhanh hơn, lâu hơn và chính xác hơn.
2.1.2 Đặc điểm nhân cách cđa häc sinh tiĨu häc
+ TÝnh c¸ch cđa häc sinh tiĨu häc
NÐt tÝnh c¸ch cđa häc sinh tiĨu häc míi hình thành nên cha ổn định. Hành vi của
trẻ mang tính xung động cao (bột phát) và ý chí còn thấp. Tính cách điển hình của trẻ
5
là hồn nhiên và cả tin, trẻ thích bắt trớc hành vi của mọi ngời xung quanh hay trong
phim ảnh. Häc sinh tiĨu häc ë ViƯt Nam sím cã th¸i độ và thói quen tốt với lao động
+ Nhu cầu nhËn thøc
Nhu cÇu nhËn thøc cđa häc sinh tiĨu häc đà phát triển khá rõ nét: từ nhu cầu tìm
hiểu nhứng sự vật, hiện tợng riêng lẻ (lớp1,2) đến nhu cầu phát hiện những nguyên
nhân, quy luật, các mối liên hệ và quan hệ (lớp 3,4,5). Nhu cầu đọc sách phát triển
cùng với sự phát triển kĩ thuật đọc. Cần hình thành nhu cầu nhận thức cho trẻ từ rất
sớm.
+ Đặc điểm đời sống tình cảm
Đối tợng gây cảm xúc cho häc sinh tiĨu häc thêng lµ sù vËt, hiƯn tợng cụ thể nên
xúc cảm, tình cảm của các em thờng gắn liền với đặc điểm trực quan, hình ảnh cơ thĨ.
Häc sinh tiĨu häc rÊt dƠ xóc c¶m, xóc động và khó kìm hÃm xúc cảm của mình. Tình
cảm cđa häc sinh tiĨu häc cßn mong manh, cha bỊn vững, cha sâu sắc. Sự chuyển hoá
cảm xúc nhanh.
Việc hiểu đặc iểm tâm lí học sinh giữ vai trò quan trọng trong quá trình dạy học.
Nếu chúng ta tác động vào đối tợng mà không hiểu tâm lí của chúng thì cũng nh đập
búa trên một thanh sắt nguội.
Chính vì vậy,trong quá trình dạy học giáo viên cần dựa vào những đặc đim tâm lí
đối tợng để lựa chọn và xây dựng những phơng pháp, phơng tiện và hình thức dạy học
phù hợp.
2.1.3 Hoạt động học của học sinh tiểu học
- Với học sinh tiểu học thì hoạt động học là hoạt động chủ đạo. Theo nhà tâm lí
học D.B.Elconin thì : "Hoạt động học là hoạt động có ý thức nhằm thay đổi bản thân
chủ thể của hoạt động học". Trong hoạt động này, các phơng thức chung của việc thực
hiện hoạt động đợc học sinh ý thức và phân biệt với kết quả của hoạt động. Nh vậy
hoạt động học không chỉ đợc xem xét dới góc độ nhờ nó học sinh lĩnh hội đợc cái gì,
bằng cách nào, trên cơ sở nh thế nào mà còn đợc xem xét sự biến đổi của bản thân chủ
thể hoạt động.
- Đối tợng của hoạt động học là tri thức, khái niệm khoa học, kĩ năng , kĩ
xảo,...Đích của hoạt động học hớng tới là bằng hoạt động của mình, häc sinh chiÕm
lÜnh tri thøc, kh¸i niƯm, hƯ thèng kÜ năng, kĩ xảo tơng ứng. Hoạt động học làm thay
đổi chính bản thân của chủ thể hoạt động (học sinh). Nó là hoạt động có tính tự giác
cao, đợc điều khiĨn mét c¸ch cã ý thøc nh»m lÜnh héi nỊn văn minh nhân loại.
Vì vậy, giáo viên tiểu học không chỉ dạy tri thức khoa học,dạy kĩ năng mà còn phải
dạy học sinh cách chiếm lĩnh tri thức đó một cách có hiệu quả. Đồng thời việc hình
6
thành hoạt động học phải đợc giáo viên ý thức và phải xem là một trong những mục
đích quan trọng của hoạt động dạy.
-Theo các nhà tâm lí học tiểu học, hoạt động học của học sinh tiểu học bao gồm
các thành tố: Nhiệm vụ học tập,các hoạt động học, động cơ học tập và nhu cầu học
tập.
Tóm lại hoạt động học là hoạt động chủ đạo của học sinh tiểu học. Trong quá trình
học tập của học sinh chỉ đạt đợc kết quả khi học sinh thực sự tham gia vào hoạt động
học. Trong quá trình dạy học ở tiểu học, giáo viên phải tổ chức cho học sinh tham gia
các hoạt động học một cách tích cực, chủ động. Để làm đợc điều đó giáo viên cần có
sự kết hợp đồng thời giữa nội dung dạy học, phơng pháp dạy học và các hình thức tổ
chức dạy học.
2.2 LÝ ln chung vỊ høng thó vµ høng thó häc tËp
2.2.1 Kh¸i niƯm vỊ høng thó
- Ngun Quang n trong tâm lí học đại cơng đà co ra đời một khái niệm tơng
đối thống nhất: " hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tợng nào đó, vừa
có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong
quá trình hoạt động. Khái niẹm này vừa nêu đợc bản chất của hứng thú, vừa gắn hứng
thú với hoạt động của cá nhân.
2.2.2 Cấu trúc của hứng thú
-Tiến sĩ tâm lí học N.GMavôzôva: Ông đà dựa vào3 biểu hiện ®Ĩ ®a ra quan niƯm
cđa m×nh vỊ cÊu tróc cđa hứng thú:
+ Cá nhân hiểu rõ đợc đối tợng đà gây ra hứng thú.
+ Có cảm xúc sâu sắc với đối tợng gây ra hứng thú.
+ Cá nhân tiến hành những hành động để vơn tới chiếm lĩnh đối tợng đó.
Ba thành tố trên có quan hệ chặt chẽ với nhau trong hứng thú cá nhân. Để có hứng
thú với đối tợng nào đó cần phải có các yếu tố trên,nó có quan hệ mật thiết với nhau, tơng tác lÉn nhau trong cÊu tróc høng thó, sù tån t¹i của từng mặt riêng lẻ không có ý
nghĩa đối với hứng thú,khônhnói lên mức độ của hứng thú .
2.2.4 Vai trò của hứng thú
-Đối với hoạt động nói chung:
+Trong quá trình hoạt động của con ngời,cùng với nhu cầu,hứng thú kích thích
hoạt động làm cho con ngời say mê hoạt động đem lại hiệu quả cao trong hoạt động
của mình. Hứng thú hình thành và phát triển dẫn đến nhu cầu trong lĩnh vực đó phát
triển dê dàng hơn. Nhu cầu và hứng thú có quan hệ mật thiết với nhau, nhu cầu là tiền
đề, cơ sở của hứng thú, khi có hứng thú với một cái gì thì cá nhân sẽ hoạtđộng tích cực
7
chiếm lĩnh đối tợng để thoả mÃn nhu cầu trong cuộc sống lúc đó xuất hiện nhu cầu
mới cao hơn.
+Công viƯc nµo cã høng thó thi ngêi thùc hiƯn nã một cách d dàng, có hiệu quả
cao tạo ra xúc cảm dơng tính mạnh mẽ đối với ngời tiến hành hoạt động đó, và họ sẽ
tìm thấy niềm vui trong công việc, công việc trổ nên nhẹ nhàng, ít tốn công sức hơn,
có sự tập trung cao.
- Đối với hoạt ®éng nhËn thøc:
Høng thó lµ ®éng lùc gióp con ngêi tiến hành hoạt động nhận thức đạt hiệu quả,
hứng thú tạo ra dộng cơ quan trọng của hoạt động.
Hứng thú làm tích cực hoá các quá trình tâm lý ( tri giác,trí nhớ,t duy,tởng tơng...).
-Đối với năng lực:
Khi chúng ta dợc làm việc phù hợp với hứng thú, thì dù phải vợt qua muôn ngàn
khó khăn, ngời ta vẫn cảm thấy thoả mái, làm cho năng lực trong lĩnh vực hoạt động
ấy dễ dàng hình thành, phát triển.
" Năng lực phụ thuộc vào sự luyện tập, nhng chỉ cá hứng thó míi cho phÐp ngêi ta
say xua lµm mét viƯc gì đó tơng đối lâu dài không mệt mỏi mà không sớm thoả mÃn
mà thôi. Hứng thú làm cho năng khiếu thêm sắc bén."
Đối với ngời học việc hình thành năng lực phụ thuộc vào nhìêu yếu tố trong đó có
hứng thú của ngời học đối với môn học là rất quan trọng, trong quá trình giảng dạy
giáo viên phải thu hút đợc ngời học vào bài giảng làm cho ngời học có hứng thú đối
với môn học.
Hứng thú là yếu tố quyết định đến sự hình thành và phát triển năng lục cá nhân.
Hứng thú và năng lực có quan hệ biện chứng với nhau, cái này làm tiền đề cho cái kia
và ngợc lại.
Đối với ngời học hứng thú học tập có vai trò quan trọng. Nó tạo ra động cơ chủ đạo
của hoạt động học tập, đối với ngời học, vì vậy việc hình và phát triển høng thó nãi
chung, høng thó häc tËp nãi riªng cđa ngời học, là mục đích gần của ngời giáo viên.
3.Cở sở thực tiễn
ở việt nam có rất nhiều công trình nghiên cứu về hứng thú nh: Trơng Tuấn Anh
(1960), Đặng Trờng Thanh(1980). Trên cơ sở đó tôi nhận thấy ây là một đề tài rất
hấp dẫn, có tính thực tiễn, tính giáo dục cao.
3.1 Mục đích điều tra
Bớc đầu tìm hiểu thực trạng việc dạy học môn toán và hứng thú học môn toán của
học sinh lớp 4 Trờng Tiểu học Hùng Vơng - Thị xà Phú Thọ.
3.2 Đối tợng ®iÒu tra
8
Giáo viên trực tiếp chủ nhiệm và giảng dạy khối líp 4 vµ häc sinh líp 4 Trêng
TiĨu häc Hïng Vơng - Thị xà Phú Thọ.
3.3 Nội dung điều tra
- Đối với giáo viên cần điều tra:
+ Mức độ sử dụng một số phơng pháp dạy học môn toán.
+Quan niệm của giáo viên về tầm quan trọng của mỗi phơng pháp trong dạy học
môn toán lớp 4.
+ Quan niệm của giáo viên về số lợng các bài tập toán trong sách giáo khoa cũng
nh sách nâng coa lớp 4.
+ Tầm quan trọng của việc gây hứng thú học toán cho học sinh lớp 4.
- Đối với học sinh
Thông qua các bài kiểm tra cũng nh quá trình học tập trên lớp để phát hiện hứng
thú học tập môn toán củ học sinh.
4. Kết luận chơng 1
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chúng tôi tiến hành tìm hiểu thực trạng dạy học môn
toán lớp 4 và hứng thú học tâp môn toán của học sinh lớp 4 Trờng Tiểu học Hùng Vơng - Thị xà Phú Thọ.
Qua nghiên cứu và điều tra tôi thấy chất lợng học môn toán của häc sinh líp 4 Trêng TiĨu häc Hïng V¬ng - Thị xà Phú Thọ rất tốt. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn rất
nhiều học sinh có chất lợng cha tèt vµ nhiỊu em vÉn cha cã høng thó häc tập môn học
này. Điều này do một số nguyên nhân sau:
- Do đặc điểm tâm lý và trình độ nhận thức của học sinh tiểu học còn hạn chế, kiến
thức toán học 4 về số học và hình học là mạch kiến thức khó, trìu tợng.
- Do mới tiếp cận việc đổi mới nội dung trơng trình và phơng pháp dạy học nên
giáo viên còn lúng túng trong phơng pháp tỉ chøc cho häc sinh kh¸m ph¸ kiÕn thøc.
- Häc sinh tiếp thu các kiến thức về yếu tố hình học và số học một cách thgụ động,
lệ thuộc vào giáo viên. Các em chỉ tiếp thu kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa, ghi
nhớ thông tin và làm theo mẫu cha tự giác làm bài, cha thực sự có hứng thú đối với
việc học môn toán.
- Các em vẫn mải chơi cha hiểu đợc tầm quan trọng của việc học nên các em vẫn
cha có đợc hứng thú học tập.
- Do gia đình vẫn chua quan tâm cha tạo điều kiện thuận lợi để các em có đợc hứng
thú với môn học này.
Chơng 2 : Tìm hiểu hứng thú học môn toán của học sinh lớp 4 Trờng Tiểu
học Hùng Vơng - Thị xà Phú Thọ.
9
1. Đặc điểm của môn toán lớp 4
- Nội dung môn toán lớp 4 đà bổ xung, hoàn thiện và có tính khái quát, hệ thống
hoá các kiến thức hơn ở các lớp dới phù hợp với đặc điểm của giai đoạn học tập mới.
- Môn toán lớp 4 gồm 2 phần: Số học và hình học
+ Số học học sinh sẽ đợc học các bài về: Số tự nhiên, bảng đơn vị đo khối lợmg,
các phép cộng, trừ, nhân,chia với các số tự nhiên, dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9, phân
số, các phép toán về phân số, tỉ số- các bài toán liên quan đến tỉ số, tỉ lệ bản đồ.
+ Phần hình học, các em học sinh sẽ đợc học các bài về:
. Góc nhọn, góc tù, góc bẹt.
. Hai đờng thẳng vuông góc, hai đờng thẳng song song.
. Cách vẽ hai đờng thẳng vuông góc, hai đờng thẳng song song.
. Thực hành vẽ hình chữ nhật, hình vuông.
. Giới thiệu hình bình hành, diện tích hình bình hành.
. Giới thiệu hình thoi,diện tích hình thoi.
Nội dung dạy học môn toán lớp 4 có cấu trúc hợp lý, sắp xếp đan xen với các mạch
kiến thức làm nổi rõ mạch kiến thức số học, hình học và hỗ trợ học tốt các mạch kiến
thức khác phù hợp với tng giai đoạn phát triẻn học tập của học sinh.
Nội dung dạy học trong chơng trình toán học 4 đà thể hiện đúng mức độ, yêu cầu
cơ bản về kiến thức, kĩ năng phù hợp trình độ chuẩn của mạch kiến thức đó, đồng thời
nội dung của chơng trình toán tiểu học 4 cũng quan tâm tới phát triển năng lực cá
nhân của học sinh nh hình thành trí tởng tợng không gian trong phần hình học( nhận
dạng hình bình hành, hình thoi,...) biết cách đo lờng các đơn vị trong phần số học,...
Trong chơng trình toán học 4 nội dung dạy học các yếu tố số học và hình học theo
hớng tăng cờng các bài luyện tập, thực hành. Qua hoạt động này, học sinh đợc rèn
luỵên các kĩ năng nh nhận dạng hình, vẽ hình, các kĩ năng tính toán phép nhân, chia,
nhận biết các dấu hiệu chia hết,... Học sinh cũng đợc làm nhiều bài toán có nôi dung
thực tế nh ở mảng hình học, các em làm bài tập gắn liền với độ dài, diện tích các hình
trên mặt đất,...
2. Vị trí của toán 4 trong chơng trình tiểu học.
Chơng trình toán học 4 là một bộ phận quan trọng của chơng trình toán tiểu học.
Chơng trình này tiếp tục thực hiện những đổi mới về giáo dục toán học lớp 1,2,3 khắc
phục một số tồn tại của việc dạy học môn toán các lớp 1,2,3 theo chơng trình cũ, góp
phần thực hiện đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông, nhằm dáp ứng những yêu cầu
của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
3.Các phơng pháp dạy học nâng cao hứng thú học môn to¸n cho häc sinh líp 4 :
10
3.1. Phơng pháp dạy học trò chơi toán học
- Thế nào là trò chi toỏn hc?
Trò chơi toán học là trò chơi có nội dung gắn với hoạt động học tập của học sinh
và gắn với ni dung bài học. Việc áp dụng phơng pháp dạy học trò chơi sẽ tạo cho các
em học sinh hứng thú để tham gia vào bài học, giúp học sinh khai thác vốn kinh
nghiệm vốn có của bản thân để chơi và để học. Trò chơi toán học có tác dụng tạo cả về
mặt trí tuệ lẫn thể chất và các phẩm cht đạo đức.
Ví dụ:
Để học sinh nắm vững đợc dấu hiệu chia hết cho 2 giáo viên tổ chức cho học sinh
tham gia trò chơi nh sau:
Chuẩn bị: giáo viên cho một d·y sè gåm c¸c sè sau:
35, 72, 89, 98, 1000, 1020, 744, 867, 84683, 7582, 10354, 11423,
Giáo viên chia cả lớp thành 2 nhóm và nêu luật chơi: Từng nhóm sẽ lên viết các số
chia hết cho 2 vào phần bảng của mình. Từng bạn lên viết,khi nào một bạn về chỗ thì
ngời tiếp theo mới đợc lên viết. Cứ nh vậy cho đến khi đội nào viết xong trớc đội đó sẽ
giành đợc chiến thắng.
Tổ chức đợc trò chơi nh vËy häc sinh sÏ cã høng thó häc bµi hơn vì các em vừa đợc
chơi, vừa đợc học. Qua đó học sinh sẽ nắm chắc hơn kiến thức chia hết cho 2 và bài
dạy của giáo viên sẽ đạt hiệu quả cao.
- Cách tổ chức trò chơi học tập môn toán
+ Giới thiệu trò chơi:
ã Nêu tên trò chơi
ã Phổ biến luật chơi.
ã Phân chia nhóm chơi
+ Chơi thử
+ Nhấn mạnh luật chơi nhất là những nỗi thờng gặp khi chơi thử.
+ Chơi thật.
+ Nhận xét kết quả trò chơi, thái độ ngời tham dự, giáo viên có thể nêu những kiến
thức đợc học tập qua trò chơi và những sai lầm cần tránh.
-Điều kiện để sử dụng phơng pháp dạy học trò chơi toán học :
+ Để sử dụng phơng pháp dạy học trò chơi toán học thì giáo viên phải thiết kế đợc
trò chơi phù hợp với nội dung bài học, phù hợp trình độ và kích thích đợc hứng thú
cho học sinh.
11
Khi thiết kế trò chơi, giáo viên cần thiết kế theo hớng trả lời các câu hỏi: Trò chơi
học tập phải đạt đợc mục đích gì? củng cố và bổ xung những kiến thức gì ?( về số, tính
toán, giải toán, vẽ, tính,...) trò chơi đợc tổ chức nh thế nào? Rèn những tố chất gì?
+ Trò chơi phải đợc chuẩn bị tốt, luật chơi rõ ràng và thu hút học sinh tham gia. Trớc khi chơi, giáo viên phải chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho trò chơi nh : không
gian lớp học, bàn ghế, đồ dùng, dụng cụ phục vụ trò chơi,... Luật chơi phải đợc phổ
biến một cách đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện nhất.
+ Trong quá trình tổ chức trò chơi, giáo viên cần quản lý tốt lớp học, không để học
sinh lộn xộn, mất trật tự, làm giảm hiệu quả của trò chơi. Sau khi chơi giáo viên cần
động viên, khích lệ học sinh và giúp học sinh rút gia những kiến thức cần học từ trò
chơi.
3.2. Phơng pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ
- Thế nào là phơng pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ ?
ã Phơng pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ là cách dạy học trong đó giáo viên tổ chức
cho học sinh hoạt động hợp tác với nhau trong c¸c nhãm ( 2-4 häc sinh ) nh»m đạt đợc
mục tiêu học tập.
ã Ví dụ:
Để giúp học sinh nắm vững kiến thức về tính chất giao hoán của phép nhân ,
giáo viên cho một bài tập nh sau:
Tìm hai biểu thức có giá trị bằng nhau:
a, 4 x 2145
c, (3+ 2) x 10287
b, 3964 x 6
d, ( 2100 + 45) x 4
Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ, yêu cầu các nhóm thảo luận, đa ra kết quả.
Mỗi nhóm sẽ cử ra một nhóm trởng và lên bảng làm. Nh vậy, các em học sinh sẽ có cơ
hội hợp tác với nhau, nêu ra quan điểm của bản thân và tự giac làm bài. Nh vậy các em
sẽ hiểu bài nhanh hơn, bài dạy của giáo viên sẽ đạt kết quả tốt hơn.
- Quy trình dạy học hợp tác nhóm nhỏ:
ã Bớc 1: Tổ chức thành lập các nhóm. Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ, cử
nhóm trởng và th ký.
ã Bớc 2: Đề ra nhiệm vụ giáo viên xác định nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm và
cách tiến hành hoạt động của các nhóm ( các nhóm có thể chung nhiệm vụ ).
ã Bớc 3: Các nhóm thực hiện nhiện vụ.
ã Bớc 4: Đại diện nhóm trình bày kết quả, nhận xét, bổ xung,đánh giá.
12
ã Bớc 5: Hoạt động chung cả lớp, giáo viên tổ chức xuất hiện, đánh giá hoạt động
của nhóm.
- Điều kiện để sử dụng phơng pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ:
ã Để sử dụng phơng pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ, giáo viên cần lựa chọn những
bài học chứa đựng những tình huống s phạm có thể tổ chức dạy học trong nhóm nhỏ.
Có thể xác định một số tình huống s phạm dạy học theo nhóm nhỏ nh sau:
+ Khi phải tiến hành một công việc phức tạp gồm nhiều vấn đề nhỏ hơn, một nhời
không làm hết trong khoảng thời gian ngắn.
+ Khi cần tổ chức thảo luận nhằm đa ra định hớng và đa ra cách giải quyết một vấn
đề nào đó.
+ Khi tổ chức thực hành đo đại lợng.
+ Khi thực hiện nhiệm vụ thu thập số liệu thống kê.
+ Khi cần tổ chức thư nhiƯm nhiỊu trêng hỵp.
+ Khi tỉ chøc nhiƯm vơ häc tËp theo tõng cỈp nh»m kiĨm tra lÉn nhau trong cặp.
ã Để sử dụng phơng pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ giáo viên phải có khả năng
bao quát lớp, phân công nhiệm vụ cho từng nhóm rõ ràng, cụ thể. Trong quá trình học
sinh hoạt động nhóm, giáo viên phải quản lý tốt các nhóm và giúp đỡ để các em hoạt
động trong nhóm có hiệu quả.
ã Để tổ chức hoạt động này thì phải có phơng tiện để tổ chức hoạt động nhóm:
+ Không gian lớp học: phải đủ không gian làm việc cho mi nhóm. Khi tổ chức
hoạt động nhóm thì giáo viên cần tính toán, sắp xếp sao cho vị trí các nhóm đợc hợp
lý.
+ trang thiết bị và đồ dùng phải phù hợp và đầy đủ cho các nhóm hoạt động
3.3. Phơng pháp trực quan
- Thế nào là phơng pháp trực quan?
Phơng pháp trực quan là phơng pháp dạy học giáo viên sử dụng kênh hình, đồ
dùng,mô hình, vật thật trong bài giảng của mình để tạo đợc hứng thú cho học sinh, từ
đó học sinh học bài tích cực hơn, bài giảng đạt kết quả cao hơn.
- Điều kiện để sử dụng phơng pháp trực quan:
Để sử dụng phơng pháp trực quan giáo viên cần lựa chọn những bài học có tính trìu
tợng cao, có nhiều hình ảnh để học sinh dễ dàng tởng tợng ra bài học.
Đồ dùng, mô hình, vật thật phải đợc chuẩn bị đầy đủ, chu đáo, hợp lý, phù hợp với
nội dung bài học.
- Lu ý khi sử dụng phơng pháp trực quan:
13
Không nên quá lạm dụng phơng pháp trực quan mặc dù học sinh rất thích thú nhng
nếu quá lạm dụng sÏ dÉn ®Õn viƯc häc sinh chØ chó ý dÕn xen hình mà không chú ý
đến nội dung, kiến thức của bài học.
3.4. Phơng pháp thực hành luyện tập.
- Thế nào là phơng pháp thực hành luyện tập?
Phơng pháp thực hành luyện tập là phơng pháp thông qua các hoạt động thực hành của
học sinh để giúp các em chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng mới, đồng thời thông qua hoạt
động thực hành giúp các em củng cố kiến thức. kĩ năng vốn có.
- Điều kiện sử dụng phơng pháp thực hành luyện tập:
Giáo viên phải chuẩn bị số lợng bài tập phù hợp với nội dung bài học. Các bài tập nên
phong phú, đa dạng để tạo hng thú cho học sinh làm bài, không nhàm chán. Khi học
sinh làm bài nên kết hợp nhận xét và cho điểm để kích thích học sinh học tập và có ý
trí học hơn.
Kết luận chơng 2
Trên đây là một số đặc điểm về chơng trình toán tiểu học lớp 4 và một số phơng
pháp dạy học nhằn nâng cao hứng thú học tập môn toán cho các em häc sinh líp 4 Trêng TiĨu häc Hïng V¬ng – Thị xà Phú Thọ Tỉnh Phú Thọ. Dựa vào một số phơng
pháp này tôi hy vọng các giáo viên, các bậc phụ huynh sẽ tham khảo và sử dụng để
nâng cao chất lợng học tập môn toán cho các em học sinh.
Chơng III : Kết luận và kiến nghị s phạm.
1. Kết luận s phạm.
Qua quá trình nghiên cứu: Hứng thú học tập môn toán của các em học sinh lớp
4 tôi nhận thấy việc áp dụng các phơng pháp dạy học đà nêu là vô cùng cần thiết ®Ĩ
n©ng cao høng thó häc tËp cho häc sinh từ đú nâng cao chất lợng học tập cho học sinh.
2. Kiến nghị s phạm
Từ kết quả nghiên cứu tôi xin đa ra một số kiến nghị:
- Cần tìm hiểu nhu cầu, mong muốn, nguyện vọng của học sinh để có thể nắm bắt
tâm lý của các em. Từ đó có các biện pháp thích hợp giúp các em học sinh có hứng
thú học tập môn toán, nâng cao chất lợng học tập.
- Giáo viên phải nắm rõ trình độ nhận thức của từng học sinh cũng nh các kĩ năng
giải toán của từng học sinh để từ đó lựa chọn các bài tập có nội dung cho phù hợp với
khả năng của học sinh để các em có hứng thú học tập.
- Giáo viên cần kết hợp phơng pháp dạy học: Học mà chơi chơi mà học để
thu hút sự chú ý của học sinh, làm các em cã høng thó h¬n víi viƯc häc.
14
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên nên sử dụng các đồ dùng trực quan, mô
hình, vật thật để các em nắm bài một cách nhanh hơn có hứng thú nhanh hơn.
Tài liệu tham khảo
1.Toán 4, Đỗ Đình Hoan (Chủ Biên ), NXB Giáo Dục.
2. Phơng pháp dạy học môn toán ở Tiểu học, Phạm Đình Thực ( Chủ Biên ), NXB
Giáo Dục.
3. Các dạng toán cơ bản ở Tiểu học lớp 4, Vũ Dơng Thịnh, Nguyễn Danh Linh
(2008),NXB Giáo Dục.
4. Tâm lý Học đại cơng Nguyễn Quang Uẩn. Nguyễn Kế Hào, Phan Thị Thanh
Mai.
5. Lý Luận dạy học ở Tiểu Học Phạm Viết Vợng, NXB Dại Học Quốc Gia Hà Nội,
2001.
6. Đổi mới nội dung và phơng pháp dạy học ở Tiểu Học, Nguyễn Kế Hào, Nguyễn
Hữu Dũng,NXB Hà Nội,1998.
15
19
16