Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐỖ VĂN SAO
BIỆN PHÁP PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI HỘI KHUYẾN HỌC
TRONG HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THPT
HUYỆN KIẾN XƢƠNG TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐỖ VĂN SAO
BIỆN PHÁP PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI HỘI KHUYẾN HỌC
TRONG HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THPT
HUYỆN KIẾN XƢƠNG TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS PHẠM TẤT DONG
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: “Biện pháp phối hợp giữa nhà trường với Hội khuyến học
trong hoạt động Xã hội hóa giáo dục của hiệu trưởng các trường THPT
huyện kiến xương tỉnh Thái Bình” đƣợc thực hiện từ tháng 10 năm 2013 đến
cuối tháng 7 năm 2014.
Tôi xin cam đoan luận văn này là do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của
Thầy GS.TS Phạm Tất Dong. Các kết quả và số liệu đảm bảo tính khách quan,
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Bình, ngày 05 tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Đỗ Văn Sao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Biện pháp phối hợp giữa nhà
trường với Hội khuyến học trong hoạt động Xã hội hóa giáo dục của hiệu
trưởng các trường THPT Huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình” đƣợc sự giúp
đỡ tận tình của quí thầy giáo, cô giáo khoa QLGD Trƣờng ĐHSP Thái Nguyên,
sự động viên khuyến khích của các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và gia
đình đến nay đề tài đã hoàn thành.Với sự kính trọng và tình cảm chân thành,
tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Khoa quản lý giáo dục, Phòng sau đại học - Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Thái Nguyên. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy
GS.TS Phạm Tất Dong - ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học - đã tận tâm chỉ
bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý kiến hoàn thiện luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn: Hội khuyến học huyện Kiến Xƣơng
tỉnh Thái Bình; CBQL và giáo viên các trƣờng THPT huyện Kiến Xƣơng tỉnh
Thái Bình, cùng với những ngƣời bạn thân và đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ,
cung cấp tài liệu, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng tìm tòi, nghiên cứu nhƣng khả năng còn hạn hẹp
không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận đƣợc ý
kiến đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Đỗ Văn Sao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Các nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
7. Phạm vi nghiên cứu 5
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG
VỚI HỘI KHUYẾN HỌC TRONG VIỆC THÚC ĐẨY CÔNG
TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Trên thế giới 6
1.1.2. Trong nƣớc 8
1.2. Các khái niệm cơ bản 13
1.2.1. Biện pháp phối hợp 13
1.2.2. Xã hội hóa, Xã hội hóa giáo dục 14
1.2.3. Khuyến học - khuyến tài 17
1.3. Một số vấn đề cơ bản về phối hợp giữa nhà trƣờng và Hội khuyến
học trong việc thúc đẩy các hoạt động xã hội hóa giáo dục 18
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Hội khuyến học cấp huyện 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.3.2. Mục đích của việc phối hợp nhà trƣờng và Hội khuyến học trong
việc thúc đẩy các hoạt động xã hội hóa giáo dục 20
1.3.3. Nội dung phối hợp giữa nhà trƣờng và Hội khuyến học trong việc
thúc đẩy các hoạt động xã hội hóa giáo dục 22
1.3.4. Các hình thức phối hợp giữa nhà trƣờng với Hội khuyến học trong
việc thúc đẩy các hoạt động xã hội hóa giáo dục 27
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phối hợp giữa nhà trƣờng và Hội khuyến
học trong việc thúc đẩy các hoạt động xã hội hóa giáo dục 32
Kết luận chƣơng 1 36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ
HỘI KHUYẾN HỌC HUYỆN KIẾN XƢƠNG, TỈNH THÁI
BÌNH TRONG VIỆC THÚC ĐẨY CÁC HOẠT ĐỘNG XÃ
HỘI HOÁ GIÁO DỤC 37
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội của Huyện Kiến Xƣơng, Tỉnh
Thái Bình, sự hình thành và phát triển của hội khuyến học Huyện
Kiến Xƣơng, đặc điểm tình hình giáo dục THPT cụm Kiến Xƣơng 37
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội của Huyện Kiến Xƣơng, Tỉnh Thái Bình 37
2.1.2. Khái quát về Hội khuyến học Huyện Kiến Xƣơng, Tỉnh Thái Bình 38
2.1.3. Đặc điểm tình hình giáo dục THPT cụm Kiến Xƣơng 39
2.2. Thực trạng phối hợp giữa nhà trƣờng và Hội khuyến học trong công
tác xã hội hoá giáo dục 41
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên nhà trƣờng về
tầm quan trọng của công tác phối hợp giữa nhà trƣờng và Hội
khuyến học 41
2.2.2. Thực trạng của mục đích phối hợp giữa nhà trƣờng với Hội
khuyến học huyện 46
2.2.3. Thực trạng về nội dung phối hợp của công tác xã hội hoá giáo dục
giữa nhà trƣờng với hội khuyến học huyện 50
2.2.4. Thực trạng các hình thức phối hợp 54
2.2.5. Đánh giá chung 57
Kết luận chƣơng 2 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI HỘI
KHUYẾN HỌC TRONG VIỆC THÚC ĐẨY CÁC HOẠT
ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở HUYỆN KIẾN XUƠNG
TỈNH THÁI BÌNH 61
3.1. Cơ sở xây dựng biện pháp 61
3.1.1. Xây dựng các quan điểm thực hiện xã hội hóa giáo dục ở trƣờng THPT 61
3.1.2. Những yêu cầu cơ bản có tính định hƣớng cho việc phối hợp giữa nhà
trƣờng với Hội khuyến học trong việc thúc đẩy công tác xã hội hoá
giáo dục 63
3.1.3. Nhu cầu phối hợp giữa nhà trƣờng với Hội khuyến học trong việc
thúc đẩy hoạt động xã hội hoá giáo dục 63
3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 64
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển bền vững và ổn định 64
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện 65
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 65
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi 66
3.3. Các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng và Hội khuyến học trong
việc thúc đẩy các hoạt động xã hội hóa giáo dục ở huyện Kiến
Xƣơng tỉnh Thái Bình 66
3.3.1. Tăng cƣờng tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
của việc phối hợp giữa nhà trƣờng và Hội khuyến học trong việc
thúc đẩy các hoạt động xã hội hóa giáo dục 66
3.3.2. Xây dựng nội quy, cơ chế phối hợp giữa nhà trƣờng với Hội
khuyến học Huyện trong hoạt động xã hội hóa giáo dục 70
3.3.3. Đổi mới nội dung và hình thức phối hợp giữa các trƣờng THPT với
hội khuyến học 72
3.3.4. Tổ chức họp giao ban về công tác phối hợp theo từng kì và từng
năm học giữa nhà trƣờng với Hội khuyến học 74
3.3.5. Nâng cao hiệu quả phối hợp trong hoạt động xã hội hóa giáo dục 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
3.3.6. Đổi mới sự phối hợp của Hiệu trƣởng với Hội khuyến học trong
hoạt động xã hội hóa giáo dục 78
3.3.7. Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá việc phối hợp giữa nhà trƣờng và
Hội khuyến học trong hoạt động XHHGD 80
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 81
3.4.1. Tăng cƣờng tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
của việc phối hợp giữa nhà trƣờng và Hội khuyến học trong việc
thúc đẩy các hoạt động xã hội hóa giáo dục 82
3.4.2. Xây dựng nội quy, cơ chế phối hợp giữa nhà trƣờng với Hội
khuyến học trong hoạt động xã hội hóa giáo dục 82
3.4.3. Đổi mới nội dung và hình thức phối hợp giữa các trƣờng THPT với
hội khuyến học 82
3.4.4. Tổ chức họp giao ban về công tác phối hợp theo từng kì và từng
năm học giữa nhà trƣờng với Hội khuyến học 82
3.4.5. Nâng cao hiệu quả phối hợp trong hoạt động xã hội hóa giáo dục 82
3.4.6. Đổi mới sự phối hợp của Hiệu trƣởng trong hoạt động xã hội hóa
giáo dục 82
3.4.7. Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá việc phối hợp giữa nhà trƣờng và
Hội khuyến học trong hoạt động XHHGD 82
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp 83
3.5.1. Các bƣớc tiến hành khảo nghiệm 83
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm (151 ngƣời) 83
Kết luận chƣơng 3 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 91
1. Kết luận 91
2. Khuyến nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CBQL - Cán bộ quản lý
CNH - HĐH - Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
ĐHSP - Đại học sƣ phạm
HKH - Hội khuyến học
THPT - Trung học phổ thông
XHH - Xã hội hóa
XHHGD - Xã hội hóa giáo dục
KT- XH - Kinh tế - xã hội
CBGV - Can bộ giáo viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Giới thiệu tóm tắt các trƣờng 39
Bảng 2.2. Cán bộ giáo viên nhà trƣờng đánh giá về mục đích phối hợp 46
Bảng 2.3. Hội khuyến học huyện đánh giá về mục đích phối hợp 48
Bảng 2.4. Cán bộ giáo viên nhà trƣờng đánh giá về nội dung phối hợp 50
Bảng 2.5. Hội khuyến học đánh giá về nội dung phối hợp 52
Bảng 2.6. Cán bộ giáo viên nhà trƣờng đánh giá về hình thức phối hợp 54
Bảng 2.7. Hội khuyến học đánh giá về thức phối hợp 55
Bảng 3.1. Kết quả trƣng cầu ý kiến về tính cần thiết của các biện pháp 83
Bảng 3.2. Kết quả trƣng cầu ý kiến về tính khả thi của các biện pháp 85
Bảng 3.3. So sánh sự tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Sự cần thiết phải phối hợp 41
Biểu đồ 2.2. Tầm quan trọng của sự phối hợp 43
Biểu đồ 2.3. Trách nhiệm của các lực lƣợng giáo dục trong công tác XHHGD 45
Biểu đồ 2.4. Kết quả đánh giá về thực trạng mục đích phối hợp công tác
XHHGD của nhà trƣờng với hội khuyến học qua cán bộ giáo
viên và hội khuyến học huyện 49
Biểu đồ 2.5. Kết quả đánh giá thực trạng về nội dung phối hợp công tác xã
hội hoá giáo dục của nhà trƣờng với Hội khuyến học huyện,
qua cán bộ giáo viên và Hội khuyến học huyện 53
Biểu đồ 2.6. Kết quả đánh giá thực trạng về hình thức phối hợp hoạt động
xã hội hoá giáo dục của nhà trƣờng với Hội khuyến học
Huyện qua cán bộ giáo viên và hội khuyến học huyện 56
Biểu đồ 3.1. Tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất 89
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của Đảng và hệ thống chính
quyền, đoàn thể các cấp, công tác đào tạo nguồn nhân lực và bồi dƣỡng nhân
tài đã đạt đƣợc những thành tựu đáng khích lệ, trong xã hội đã xuất hiện những
mô hình học tập, đào tạo khác nhau với những thế mạnh khác nhau. Một trong
những nguyên nhân thúc đẩy ý thức học tập, coi trọng giáo dục trong nhận thức
của nhân dân đó là sự ra đời phát triển của công tác khuyến học, khuyến tài tại
các địa phƣơng. Các Chỉ thị số 50CT/TW và Chỉ thị 11 CT/TW năm 2007. Bộ
Chính trị đã khẳng định: “Khuyến học, khuyến tài, xây dựng cả nƣớc trở thành
một xã hội học tập” với phƣơng châm là “Cần gì học nấy”, giáo dục suốt đời
cho mọi ngƣời; xây dựng hệ thống giáo dục thƣờng xuyên ở cơ sở nhằm ai
cũng đƣợc học hành, ai cũng có thể tham gia vào công việc giáo dục và học tập
tại cộng đồng. Nhận thức đƣợc điều đó, từ khi có chủ trƣơng xây dựng các tổ
chức Hội Khuyến học tỉnh, huyện, xã đã chủ động phối hợp với ngành Giáo
dục và Đào tạo tích cực tham mƣu cho cấp ủy, chính quyền các cấp, tập trung
xây dựng hoàn thiện mô hình hoạt động, tìm kiếm giải pháp, khắc phục khó
khăn để giúp các tổ chức Hội khuyến học ổn định hoạt động. Trong quá trình tổ
chức hoạt động, các tổ chức Hội khuyến học các cấp luôn thể hiện vai trò nòng
cốt, liên kết, phối hợp với các cơ sở giáo dục để tuyên truyền, triển khai các chỉ
thị, nghị quyết của Đảng về việc phối kết hợp các biện pháp để xây dựng những
mô hình khuyến học. Các tổ chức Hội khuyến học đã hƣớng dẫn giúp đỡ cơ sở
về nội dung hoạt động và tham gia đóng góp vào các phong trào khuyến học để
hƣớng tới đẩy mạnh xã hội học tập. Vận động các lực lƣợng tham gia công tác
khuyến học, vận động quần chúng nhân dân tham gia công tác khuyến học.
Cùng ngành giáo dục đề nghị với chính quyền các cấp việc kiện toàn bộ máy,
đầu tƣ cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí hoạt động của tổ chức Hội khuyến học
các cấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
Tuy nhiên, bên cạnh đó hoạt động của các tổ chức Hội khuyến học còn
có những hạn chế nhƣ hoạt động chƣa rõ nét, duy trì hoạt động không đều, còn
lúng túng trong phƣơng pháp tổ chức hoạt động. Cơ sở vật chất và kinh phí
đảm bảo cho hoạt động còn gặp nhiều khó khăn. Sự phối hợp giữa tổ chức Hội
khuyến học cơ sở với các tổ chức đoàn thể để tuyên truyền, tham mƣu đề xuất
với cấp ủy chính quyền đối với công tác khuyến học còn hạn chế. Đặc biệt các
tổ chức Hội khuyến học địa phƣơng còn chƣa có mối liên hệ mật thiết với các
cơ sở giáo dục trên địa bàn trong công tác xã hội hóa giáo dục, thúc đẩy để phát
triển và tiếp tục nâng cao chất lƣợng hoạt động của các Hội khuyến học khuyến
tài nhằm góp phần xây dựng xã hội học tập và thực hiện đề án xây dựng xã hội
học tập, giai đoạn 2012 đến 2020. Chính vì thế tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Biện pháp phối hợp giữa nhà trường với Hội khuyến học trong hoạt động
Xã hội hóa giáo dục của hiệu trưởng các trường THPT huyện Kiến Xương
tỉnh Thái Bình” làm đề tài khoa học với mong muốn góp phần nâng cao chất
lƣợng phối hợp trong công tác xã hội hóa giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và hoạt động phối hợp giữa
trƣờng THPT với Hội khuyến học. Đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp
phối hợp nhằm nâng cao thúc đẩy các hoạt động xã hội hóa giáo dục đáp ứng
yêu cầu thực tiễn đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình liên kết, phối hợp giữa các trƣờng THPT với Hội khuyến học
trong hoạt động xã hội hóa giáo dục huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phối hợp giữa các trƣờng THPT với Hội khuyến học trong
hoạt động xã hội hóa giáo dục ở huyện Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
4. Các nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu Cơ sở lý luận của công tác phối hợp giữa nhà trƣờng và
Hội khuyến học trong việc thúc đẩy các hoạt động xã hội hóa giáo dục.
4.2. Khảo sát Thực trạng công tác phối hợp giữa nhà trƣờng và Hội
khuyến trong việc thúc đẩy các hoạt động xã hội hóa giáo dục ở huyện Kiến
Xƣơng tỉnh Thái Bình.
4.3. Đề xuất Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của sự phối hợp
giữa nhà trƣờng với Hội khuyến học trong việc thúc đẩy các hoạt động xã hội
hóa giáo dục ở huyện Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác khuyến học khuyến tài là khái niệm khá mới mẻ, đã đƣợc các
địa phƣơng, các nhà trƣờng quan tâm trong những năm gần đây đặc biệt là ở
Thái Bình vùng đất có truyền thống khoa cử. Tuy nhiên trong quá trình thực
hiện mô hình vẫn còn những bất cập, chỉ mang tính chất hình thức, chƣa đi vào
thực tiễn, chƣa phát huy tính tích cực của công tác khuyến học. Đặc biệt trong
đó là sự phối hợp của trƣờng THPT với Hội khuyến học chƣa đạt hiệu quả. Nếu
thực hiện tốt vấn đề này công tác khuyến học khuyến tài của nhà trƣờng cũng
nhƣ các mô hình khuyến học tại địa phƣơng sẽ phát huy hết ý nghĩa của nó, góp
phần nâng cao chất lƣợng giáo dục.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu và chứng minh giả thiết khoa
học. Đề tài nghiên cứu đã vận dụng phối hợp các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp tiếp cận
6.1.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Theo cách tiếp cận này thì hiệu quả của việc phối hợp giữa hiệu trƣởng
nhà trƣờng với Hội khuyến học Kiến Xƣơng chính là việc quản lí, chỉ đạo công
tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trƣờng.
6.1.2. Phương pháp tiếp cận phức hợp
Phƣơng pháp tiếp cận phức hợp là phƣơng pháp dùng khung lí thuyết
khác để nghiên cứu về sự phối hợp nhiều phƣơng diện giữa hiệu trƣởng nhà
trƣờng với Hội khuyến học để quản lí hoạt động xã hội hóa giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Luận văn sử dụng các tài liệu, văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI,Quyết định 89/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 01 năm 2013, Quyết định 281/QĐ-
TTg, ngày 20 tháng 02 năm 2013, luật Giáo dục năm 2005, Điều lệ trƣờng
THPT năm 2007, Giáo dục học, Khoa học quản lí giáo dục và các tài liệu khoa
học về quản lí giáo dục và công tác khuyến học để làm cơ sở cho việc đánh
giá công tác phối hợp giữa Ban giám hiệu các trƣờng với Hội khuyến học
huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình.
6.1.3. Phương pháp tiếp cận giá trị
Phƣơng pháp tiếp cận giá trị là lấy giá trị cốt lõi của vấn đề để đánh
giá: Đề tài này nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trƣờng với Hội khuyến học
huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình trong việc thúc đẩy các hoạt động xã hội
hóa giáo dục
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa trong
quá trình:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, của Nhà nƣớc, của địa phƣơng về
giáo dục, chính sách phát triển giáo dục về khuyến học và một số các văn bản
khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu các tài liệu thứ cấp, gồm tài liệu khoa học về các công
trình nghiên cứu về giáo dục, khuyến học, sự phối hợp của các tác giả trong
và ngoài nƣớc.
- Thu thập và phân tích tài liệu, sách báo, báo cáo khoa học, tạp chí về
quản lý, quản lý giáo dục, bồi dƣỡng giáo viên, học sinh,…
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu trƣng cầu ý kiến.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Xin ý kiến của một số chuyên gia trong quá
trình xây dựng bảng hỏi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
- Phƣơng pháp quan sát.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
6.2.3. Phương pháp toán thống kê
- Sử dụng phƣơng pháp toán thống kê để xử lí các số liệu điều tra nhằm đƣa
ra các kết luận phục vụ cho công tác nghiên cứu để đảm bảo tính khách quan.
- Sử dụng sơ đồ, đồ thị, mô hình.
- Sử dụng phần mềm tin học.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động của Hội khuyến học Huyện Kiến Xƣơng, Tỉnh Thái Bình bao
gồm nhiều nội dung khác nhau nhƣ tổ chức gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học
Nhƣng trong phạm vi đề tài tôi chỉ tập trung nghiên cứu về sự phối kết hợp giữa
Hội khuyến học huyện Kiến Xƣơng với các trƣờng THPT để từ đó đƣa ra các biện
pháp phối hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục.
7.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu đƣợc thực hiện ở sự cộng tác giữa Hội khuyến học
huyện Kiến Xƣơng Tỉnh Thái Bình với các trƣờng THPT trong công tác xã hội
hóa giáo dục.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phần phụ lục, nội dung luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác phối hợp giữa nhà trƣờng và Hội
khuyến học trong việc thúc đẩy các hoạt động xã hội hóa giáo dục.
Chương 2: Thực trạng công tác phối hợp giữa nhà trƣờng và Hội khuyến
trong việc thúc đẩy các hoạt động xã hội hóa giáo dục ở huyện Kiến Xƣơng
tỉnh Thái Bình
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của sự phối hợp
giữa nhà trƣờng với Hội khuyến học trong việc thúc đẩy các hoạt động xã hội
hóa giáo dục ở huyện Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG
VỚI HỘI KHUYẾN HỌC TRONG VIỆC THÚC ĐẨY
CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội. Nó xuất hiện tồn tại cùng với sự phát
triển xã hội loài ngƣời. Mỗi chế độ tồn tại một xã hội tƣơng ứng. Đến nay, khi
nhân loại đã bƣớc vào thập kỉ thứ hai của thế kỉ XXI, thì xây dựng xã hội học
tập không còn là vấn đề xa lạ. Nhiều quốc gia đã có những nỗ lực đổi mới hay
cải cách giáo dục theo hƣớng xã hội hóa giáo dục nhất là sự phối hợp với Hội
khuyến học bởi khuyến học là một nội dung trong thực hiện xây dựng môi
trƣờng giáo dục.
Ở Đức mô hình khuyến học trong công tác xã hội hóa giáo dục rất đƣợc
coi trọng và đƣợc thực hiện theo hình thức song hành, nghĩa là nhà trƣờng với
các tổ chức xã hội cùng nhau chịu trách nhiệm về kết quả giáo dục trong thời
gian học tập nhằm đào tạo nhân lực, nhân tài cho đất nƣớc (Chƣơng trình học
bổng Hesen).
Ở Pháp và một số nƣớc Tây Âu họ lại phối hợp với các tổ chức xã hội
trong công tác xã hội hóa giáo dục theo mô hình luân phiên, giáo dục, đào tạo
xen kẽ. Có nghĩa là khi xây dựng chƣơng trình giáo dục đào tạo, các tổ chức xã
hội sẽ chịu trách nhiệm hỗ trợ cho học sinh, sinh viên vừa học vừa làm và hỗ
trợ việc làm khi tốt nghiệp. Mặc dù mỗi bên chịu trách nhiệm một mảng nhƣng
họ lại thực hiện theo hình thức đan xen với nhau trong suốt quá trình học.
Ở Mỹ và một số nƣớc Châu Âu, việc phối hợp những hoạt động khuyến
học giữa các tổ chức xã hội với nhà trƣờng trong công tác xã hội hóa giáo dục
(Hình thức học bổng và hỗ trợ) ngày càng nhiều, đang trở thành một xu thế phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
triển tất yếu, tạo thời cơ phát triển cho giáo dục dùng phƣơng thức thị trƣờng để
thu hút học sinh, mời các học giả nổi tiếng đến giảng dạy. Mối quan hệ giữa nhà
trƣờng với các tổ chức xã hội ngày càng mật thiết, tƣơng hỗ, tƣơng lợi, bình đẳng
về lợi ích trên mọi phƣơng diện do vậy mà tăng cƣờng phối hợp giữa các bên.
Jacques Delors, Chủ tịch ủy ban Quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỷ
XXI của UNESCO khi phân tích "những trụ cột của giáo dục" đã viết: "Học
tri thức, học làm việc, học cách chung sống và học cách tồn tại". Theo ông,
vấn đề học tập của học sinh là không thể thiếu đƣợc trong những trụ cột của
giáo dục. Đó là điều cốt lõi trong xã hội học tập, là những nội dung căn bản mà
mỗi ngƣời phải học tập suốt đời để tồn tại.
Ở Nhật, có chủ trƣơng khuyến học và việc thực thi các chủ trƣơng đó
ngay trong trƣờng để có điều kiện sát sao trong việc cấp học bổng cho học sinh
nghèo vƣợt khó. Mô hình này có ƣu điểm là nắm bắt từng đối tƣợng học sinh
một cách cụ thể, phát hiện ngƣời học có năng lực để kịp thời hỗ trợ. Ngay từ
năm 1872 - 1876 Fukuzawa Yukichi đã cho ra đời cuốn sách “Khuyến học”
(ngƣời dịch Phạm Hữu Lợi) đã động viên ngƣời dân Nhật Bản. Đọc “Khuyến
học” mới hiểu rõ nguồn năng lƣợng kì diệu để làm cho Nhật Bản trở thành
cƣờng quốc kinh tế nhƣ hiện nay chính là giáo dục.
Ở Thái Lan Chính phủ đã nghiên cứu và xây dựng "Hệ thống phối hợp
trong công tác xã hội hóa giáo dục” để giải quyết tình trạng quá tải giáo dục
dẫn đến sự bất cập năng lực đảm bảo tính hợp lí về tinh thần bình đẳng trong
giáo dục và hƣớng tới phát triển nhân lực trong tƣơng lai.
Tìm hiểu cách làm giáo dục cũng nhƣ sự phối hợp giữa nhà trƣờng với
các lực lƣợng xã hội trong công tác xã hội hóa giáo dục của nhiều nƣớc trên thế
giới cho thấy việc phối hợp đặc biệt đƣợc coi trọng. Tuy hình thức và biện pháp
tổ chức các hoạt động có khác nhau nhƣng xét về bản chất các nhà nƣớc đều tạo
nhiều cơ hội để mọi ngƣời đều đƣợc hƣởng thụ thành quả của giáo dục và dành
cho ngƣời học những điều kiện tốt nhất, hiệu quả cao nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
1.1.2. Trong nước
Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học và tôn sƣ trọng đạo. Dù
trong bất kì hoàn cảnh nào các bậc cha mẹ cũng mong muốn cho con cái mình
đƣợc học hành nên ngƣời. Truyền thống hiếu học ấy thể hiện ở chỗ nhân dân ta
rất coi trọng việc học, quý trọng thầy giáo và quan tâm đến công tác giáo dục thế
hệ trẻ. Về bản chất thì không phải là công việc mới mà thực chất đã có từ lâu,
chúng ta đang cố gắng làm tốt hơn, hoàn thiện hơn, nâng cao vai trò, hiệu quả
của công tác XHHGD mà thôi. Điều đó đã đƣợc chứng minh qua các thời kỳ
lịch sử:
*Dưới thời phong kiến và Pháp thuộc (Trước 1945)
Trong nền giáo dục phong kiến, tồn tại hai loại hình trƣờng: Trƣờng
công và trƣờng tƣ. Trong đó, Nhà nƣớc chỉ quản lý trực tiếp đối với các trƣờng
công ở kinh đô và một số ít trƣờng công ở các tỉnh, phủ và huyện; trƣờng công
dành cho con em các quan lại, các nhà chức trách và con cái nhà giàu. Trƣờng
tƣ phổ biến ở các làng xã do nhân dân đóng góp xây dựng, tự hoạt động ngoài
sự quản lý của nhà nƣớc phong kiến tập quyền. Nhận rõ lợi ích và sự cần thiết
của việc học để biết làm ngƣời, để lập thân, lập nghiệp, xây dựng và bảo vệ quê
hƣơng đất nƣớc ngày càng giàu đẹp, văn minh, hạnh phúc; từ lâu nhân dân ta
đã khuyến khích và có nhiều hình thức giúp đỡ, động viên Con Cháu học hành
"Học điền" là một hình thức khuyến học đã có từ lâu đời ở nƣớc ta. Việc nhân
dân tự chăm lo cho con em mình đƣợc học hành bằng cách kẻ ít ngƣời nhiều,
kẻ góp công, ngƣời góp của xây dựng trƣờng, lớp; cũng nhƣ việc động viên, cổ
vũ, tôn vinh ngƣời học thành đạt vốn là việc làm của nhân dân ta đã có từ thời
xa xƣa. Sự chăm lo vật chất và động viên tinh thần cho ngƣời dạy và ngƣời học
ấy đã nói lên sự quan tâm của nhân dân ta đối với công tác giáo dục; hay nói
một cách khác XHHGD ở nƣớc ta đã xuất phát từ truyền thống hiếu học và tôn
sƣ trọng đạo này. Vào thời kỳ Đông Kinh nghĩa thục ở Quảng Nam xuất hiện
một tổ chức có tên là Hội khuyến học, có thể coi là tiền thân của Hội khuyến
học Việt nam ngày nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
*Thời kỳ trong và sau kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ (1945-1975)
Khuyến học trƣớc đây tuy có nhiều hình thức phong phú, nhƣng vẫn có
tính chất tự phát nên không phát triển liên tục và sâu rộng. Tháng 8/1945, dƣới
sự lãnh đạo của Đảng, cuộc Cách mạng tháng Tám thành công. Nhà nƣớc Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà - Nhà nƣớc cách mạng non trẻ ra đời đã phải tiếp quản
di sản nền giáo dục thuộc địa do Thực dân Pháp đô hộ sau 80 năm với nhiều
khó khăn chồng chất: Ngân khố trống rỗng, sự khác biệt trong chế độ giáo dục,
hệ thống giáo dục giữa các vùng miền, đại bộ phận dân chúng thất học với hơn
95% dân số mù chữ. Một tuần sau tuyên bố độc lập Hồ Chủ Tịch ký Sắc lệnh
thành lập Nha bình dân học vụ nhằm xoá nạn mù chữ cho dân. “Giặc dốt”
đƣợc coi ngang giặc đói và ngoại xâm. Thời kỳ này chƣa có khái niệm về
XHHGD cũng nhƣ chƣa có Hội khuyến học, nhƣng giáo dục phát triển với tốc
độ chƣa từng có. Phong trào bình dân học vụ và xoá mù chữ diễn ra sôi nổi
trong toàn quốc. Ngƣời biết chữ dạy ngƣời không biết chữ, cơ sở vật chất tận
dụng tất cả những gì có thể, không phân biệt của nhà nƣớc, tập thể hay của
riêng. Phƣơng tiện dạy học không đợi sự đầu tƣ của Nhà nƣớc kể cả chƣơng
trình dạy học biết đến đâu dạy đến đó, thời gian học không phân biệt ngày đêm
kể cả lúc đang làm, khi đi chợ, lúc đi chơi Chỉ từ sau Cách mạng Tháng
8/1945, có sự quan tâm chỉ đạo của Hồ Chủ tịch, hoạt động khuyến học mới có
tính chất tự giác, và có thời cơ, điều kiện để tất cả mọi ngƣời từ trẻ đến già thực
hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình là học tập, cả nƣớc trở thành một xã hội
học tập. Ngay sau khi giành đƣợc chính quyền về tay nhân dân, Chủ tịch Hồ
Chí Minh vô cùng kính yêu của chúng ta đã chú trọng nâng cao dân trí dân chủ
dân sinh. Bác coi chống giặc dốt cũng khẩn thiết nhƣ chống đói, chống giặc
ngoại xâm. Bác gửi trọn niềm tin tƣơng lai đất nƣớc gắn liền với sự học hành
của thế hệ trẻ. Trong thƣ gửi học sinh cả nƣớc nhân ngày khai trƣờng đầu tiên
của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ân cần nhắc
nhở "Non sông Việt Nam ta có trở nên tƣơi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có
bƣớc tới đài vinh quang để sánh vai với các cƣờng quốc năm châu hay không,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
chính phần lớn là nhờ công học tập của các em". Sau này, Chủ tịch Hồ Chí Minh
lại nêu một triết lý sâu sắc thông qua một sự việc cụ thể, đơn giản, khó quên: "Vì
lợi ích mƣời năm trồng cây. Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng ngƣời”.
Với tinh thần quan tâm của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta, ý thức
trách nhiệm với một Nhà nƣớc Cách mạng non trẻ, chỉ hơn một năm sau (tính
đến trƣớc ngày toàn quốc kháng chiến bùng nổ) vấn đề xoá nạn mù chữ đã diễn
ra cơ bản trong toàn quốc.
Trong suốt 9 năm kháng chiến trƣờng kỳ chống Thực dân Pháp, Đảng
Cộng sản Việt Nam tiếp tục chủ trƣơng “Vừa kháng chiến vừa kiến quốc”.
Giáo dục vẫn tiếp tục đƣợc quan tâm phát triển nhất là ở chiến khu Việt Bắc và
vùng tự do. Chúng ta đã thắng cả ba “giặc” giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.
Tạo nền móng vững chắc cho nền giáo dục XHCN phát triển. Bài học thành
công không thể không kể đến việc huy động sức mạnh toàn dân.
Từ sau Cách mạng tháng Tám, Đảng và nhà nƣớc ta đã thực hiện hơn ba
lần cải cách giáo dục. Đặc biệt từ hội nghị Đảng toàn quốc lần thứ VII, giáo
dục đƣợc coi là quốc sách hàng đầu, đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho sự phát
triển. Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dƣỡng
nhân tài cho đất nƣớc; phải mở rộng quy mô đồng thời chú trọng nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả giáo dục. Giáo dục phải gắn chặt với yêu cầu phát triển KT -
XH đất nƣớc, vừa phải phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại; thực hiện một
nền giáo dục thƣờng xuyên, quan điểm học tập suốt đời là quyền lợi và trách
nhiệm của mỗi công dân.
* Thời kỳ đổi mới (Từ năm 1986 đến nay)
Với đƣờng lối đổi mới của Đảng, đất nƣớc ta bắt đầu chuyển mình để
bƣớc sang một thời kỳ mới, thời kỳ đổi mới tƣ duy trên các lĩnh vực mà trƣớc
tiên là đổi mới tƣ duy kinh tế với xu thế mở cửa. Hoàn cảnh khách quan và chủ
quan đã đặt ra nhiều thời cơ và thách thức mới đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam
phải phát triển với tốc độ cao, đạt tới trình độ phù hợp, đáp ứng nhu cầu phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
triển KT - XH của đất nƣớc. Quan điểm đa dạng hóa, đa phƣơng hóa trong giáo
dục vốn có đƣợc tiếp tục khơi dậy và nâng cao lên một tầm mới, giáo dục lấy
lại sự ổn định và phát triển. Sau khi đúc kết kinh nghiệm hơn 50 năm xây dựng
nền giáo dục nƣớc nhà, năm 1996 HỘI KHUYẾN HỌC VIỆT NAM đƣợc
thành lập, xuất phát từ sáng kiến của cố Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng và cố Đại
tƣớng Võ Nguyên Giáp. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VII đã xác
định: "Phát triển giáo dục và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Đại
hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định mục tiêu "xây dựng cả nước trở thành một
xã hội học tập" và "đẩy mạnh việc xây dựng các tổ chức khuyến học".
Tƣ tƣởng xây dựng xã hội học tập và đẩy mạnh hoạt động khuyến học thể hiện
trình độ tƣ duy về giáo dục đào tạo ngang tầm thời đại, nêu lên yêu cầu mới đối
với sự nghiệp đào tạo con ngƣời cho chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, tiến tới phát triển kinh tế tri thức.
* Tư tưởng phối hợp giữa nhà trường với hội khuyến học trong công tác
xã hội hóa giáo dục của các nhà khoa học giáo dục
Cùng với chủ trƣơng, đƣờng lối; các văn kiện, nghị định, nghị quyết của
Đảng và Nhà nƣớc, nhiều nhà khoa học, nhà QLGD, cơ quan QLGD đã bàn luận
về công tác phối hợp giữa nhà trƣờng với hội khuyến học trong công tác XHHGD.
Giáo sƣ -Viện sỹ Phạm Minh Hạc đã viết nhiều tài liệu về XHHGD. Ông đã
khẳng định: “Xã hội hóa công tác giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ
phận của đường lối giáo dục, một con đường phát triển giáo dục ở nước ta” [20].
“Sự nghiệp giáo dục không chỉ là của Nhà nước, mà là của toàn xã hội, mọi
người cùng làm giáo dục, Nhà nước và xã hội, Trung ương và địa phương cùng
làm giáo dục, tạo nên một cao trào học tập trong phong trào toàn dân”.
Giáo sƣ Phạm Tất Dong tác giả cuốn “Xã hội hóa công tác giáo dục” đã
nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác này, coi XHH là một khái niệm đã đƣợc
khẳng định trong thực tiễn đấu tranh của cách mạng Việt Nam, qua mỗi giai
đoạn lịch sử, khái niệm đó đƣợc phát triển thêm, nội hàm phong phú hơn, khái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
niệm đó đƣợc dùng với tƣ tƣởng chiến lƣợc cách mạng của Đảng “Cách mạng là
sự nghiệp của quần chúng nhân dân”. Trong lãnh đạo, bất cứ sự nghiệp cách
mạng nào cũng phải vận động nhân dân giác ngộ và tham gia trực tiếp. Ngay
trong lời giới thiệu cuốn sách “Những nhân tố mới về giáo dục trong công cuộc
đổi mới”, tác giả đã nhấn mạnh “Phát triển giáo dục theo tinh thần xã hội hóa”.
Tƣ tƣởng XHHGD là một nhân tố mới đang đƣợc phát huy tối đa sức mạnh của
nó. Sự phát triển của sự nghiệp GD&ĐT, của từng đơn vị giáo dục chỉ đạt đƣợc
kết quả tốt đẹp khi nó thực sự là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân. Đây không
phải là giải pháp tình thế nhằm tháo gỡ khó khăn của một nƣớc nghèo. Ngay khi
chúng ta đã đạt đƣợc mức tăng trƣởng gấp nhiều lần so với hiện nay thì tƣ tƣởng
XHH vẫn giữ những giá trị chủ đạo cơ bản của nó.
Viện khoa học giáo dục nƣớc ta nhiều năm qua đã triển khai hệ thống các
văn bản XHHGD: Tổng kết kinh nghiệm, phát triển lý luận, đề xuất cơ chế
chính sách XHHGD Tập thể các tác giả Võ Tấn Quang, Bùi Gia Thịnh,
Nguyễn Thanh Bình của viện khoa học giáo dục đã xuất bản cuốn sách “Xã hội
hóa giáo dục - Nhận thức và hành động” vào năm 1999 là một bƣớc hoàn thiện
về mặt lý luận và hƣớng dẫn thực tiễn. Nhân kỷ niệm 40 năm thành lập Viện
khoa học giáo dục - năm 2001, cuốn sách “Xã hội hóa giáo dục” PGS - TS Vũ
Tấn Quang chủ biên cùng tập thể các tác giả Nguyễn Văn Đản, Nguyễn Thanh
Bình, Trần Kiểm, Lê Đức Phúc,Thái Duy Tuyên, Đào Huy Ngận đã khẳng định
XHHGD - một phƣơng thức làm giáo dục nhằm xã hội hóa cá nhân và cá thể
hóa. Đây là một cuốn sách với ý nghĩa một chuyên khoa đã đề cập đến đặc
trƣng của XHHGD ở các cấp học, bậc học và ở địa bàn nông thôn. BGD&ĐT
đã có “Đề án xã hội hóa giáo dục đào tạo”, đánh giá thực trạng và đƣa ra giải
pháp XHHGD ở tầm vĩ mô, chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH -
HĐH những năm đầu của thế kỷ XXI.
Bàn về XHHGD ở các cấp độ các luận án Tiến sỹ và Thạc sỹ khoa học
giáo dục, có một số tác giả đã nghiên cứu vấn đề lý luận XHHGD và đƣợc cụ
thể hóa ở một số cấp học, bậc học và gắn với địa bàn cụ thể. Có thể kể đến các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
tác giả nhƣ Hồ Hƣơng, Nguyễn Nghĩa Dân, Mai Đắc Lƣợng, Hà Nhật Thăng
Nhƣng nghiên cứu vấn đề phối hợp giữa trƣờng PTTH với Hội khuyến học
trong công tác XHHGD trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình, thì
chúng tôi là những ngƣời đầu tiên.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Biện pháp phối hợp
* Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ
thể, trong một điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nào đó nhằm đáp ứng yêu cầu của
đối tƣợng nghiên cứu, trên cơ sở tƣ duy khoa học phù hợp với những đặc điểm,
tính chất và khả năng của đối tƣợng nghiên cứu. Biện pháp khác giải pháp ở
chỗ biện pháp là cách làm giải quyết một vấn đề cụ thể, còn giải pháp là
phƣơng pháp giải quyết một vấn đề.
* Phối hợp
Phối hợp là sự tác động qua lại một cách biện chứng, cùng nhau làm theo
kế hoạch mục tiêu chung để đạt đƣợc mục đích chung.
Việc phối hợp giữa trƣờng PTTH với Hội khuyến học trong công tác
XHHGD đã trở thành một nguyên tác cơ bản. bản chất của sự phối hợp đó
chính là đạt đƣợc sự thống nhất về các yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dƣỡng nhân tài. Tạo đƣợc môi trƣờng phối hợp thuận lợi giữa các bên
với nhau. Nhờ có môi trƣờng thuận lợi đó mà nhiều HS có cơ hội học tập phù
hợp với yêu cầu đề ra trong môi trƣờng xã hội học tập.
Việc phối hợp đó nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng giáo dục và giúp cho
HSSV trong quá trình học tập cũng nhƣ ra trƣờng có công ăn việc làm, khắc phục
những tồn tại hiện nay. Trong quá trình thực hiện mục tiêu, nội dung việc phối
hợp cần phải thƣờng xuyên liên tục gắn với mục tiêu, nội dung, quy chế nội bộ
giữa các bên đã thống nhất.
Bản chất quá trình phối hợp là tạo mối quan hệ gắn bó giữa nhà trƣờng,
gia đình, xã hội để tăng nguồn học trong việc giáo dục học sinh. Sự phối hợp
đó có sự thỏa thuận chung về nhận thức, mục tiêu, nội dung… để cùng hƣớng
tới một xã hội học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
1.2.2. Xã hội hóa, Xã hội hóa giáo dục
* Xã hội hóa
Khái niệm xã hội hóa đƣợc dùng trong các sách báo, tài liệu có khác
nhau. Trong triết học, xã hội học, tâm lý học…. thuật ngữ xã hội hóa tƣơng
đƣơng với với thuật ngữ Socializationcuar tiếng Anh còn trong các văn kiện
của Đảng và nhà nƣớc thì tƣơng đƣơng với với thuật ngữ Mobilization
Xã hội hóa là một khái niệm của nhân loại học và xã hội học đƣợc định
nghĩa là một quá trình tương tác xã hội kéo dài suốt đời qua đó cá nhân phát
triển khả năng con người và học hỏi các mẫu văn hóa của mình. Nói một
cách khác, đó chính là quá trình con ngƣời liên tục tiếp thu văn hóa vào nhân
cách của mình để sống trong xã hội nhƣ là một thành viên.
Thuật ngữ XHH đã đƣợc các nhà xã hội học sử dụng để mô tả những phƣơng
cách mà con ngƣời học hỏi các giá trị, các vai trò mà xã hội đề ra, tạo cơ sở cho
việc hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời. Năm 1968 trong cuốn “Giáo
dục học”. Bôlôlivew đã từng cho rằng : “Xã hội hóa là quá trình cá nhân hoà
nhập vào xã hội hay vào một trong các nhóm của họ thông qua quá trình học tập
các chuẩn mực và giá trị của từng nhóm và xã hội”.
Năm 1989, G.Enđrwit quan niệm “ Xã hội hóa đƣợc hiểu chung nhƣ là
một quá trình biện chứng, trong đó mỗi ngƣời với tƣ cách là thành viên của xã
hội trở nên có năng lực hành động trong xã hội đó, mặt khác thông qua quá
trình này, duy trì và tái sản xuất xã hội”.
Xã hội hóa vốn là khái niệm khoa học dùng trong Triết học, Tâm lý học,
Xã hội học… đó là quá trình con người tiếp thu những kinh nghiệm xã hội -
lịch sử và biến những kinh nghiệm đó thành tri thức của mình, thành nhân cách
trong các hoạt động với tư cách là thành viên của xã hội. Thuật ngữ xã hội hóa
trong các văn kiện của Đảng và nhà nước không mang ý nghĩa trong các khoa
học mà để chỉ quá trình huy động các lực lượng xã hội tham gia công tác cách
mạng. Nền giáo dục quốc dân là nền giáo dục của dân, do dân, vì dân không
dựa vào dân sẽ không thành công.