Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Các biện pháp phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh ở trường Trung học Phổ thông Giao thủy huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






VŨ VĂN HƢNG





CÁC BIỆN PHÁP PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG,
GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
GIAO THUỶ HUYỆN GIAO THUỶ TỈNH NAM ĐỊNH


Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. LÊ NGỌC HÙNG












HÀ NỘI – 2011
DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ATGT
An toàn giao thông
BGH
Ban giám hiệu
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CTĐ
Chữ thập đỏ
CSVC
Cơ sở vật chất
DS-GĐ-TE
Dân số - Gia đình - Trẻ em
ĐTN
Đoàn thanh niên
GD
Giáo dục
GV
Giáo viên
GVCN

Giáo viên chủ nhiệm
GVBM
Giáo viên bộ môn
GT
Giám thị
HS
Học sinh
LHTN
Liên hiệp thanh niên
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
NDVN
Nhân dân Việt Nam
NT
Nhà trƣờng
PHHS
Phụ huynh học sinh
SKSS
Sức khoẻ sinh sản
SX
Sản xuất
TB
Trung bình
TD-TT
Thể dục-Thể thao
TNXH
Tệ nạn xã hội
TNCSHCM
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
THCS

Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông

Trung ƣơng
TTYT
Trung tâm y tế
XHCN
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1. Kết quả giáo dục đạo đức học sinh trƣờng THPT Giao
Thuỷ từ 2005 – 2010

34
Bảng 2.2. Kết quả giáo dục đạo đức học sinh chậm tiến của trƣờng
THPT Giao Thuỷ từ năm 2005 – 2010

35
Bảng 2.3. Mức độ quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh (Tính theo tỷ lệ phần trăm so với đối tƣợng điều tra 500 phiếu)

36
Bảng 2.4. Mức độ quan trọng của các phẩm chất đạo đức cần giáo
dục cho học sinh (Tính theo tỷ lệ phần trăm so với đối tƣợng điều
tra 500 phiếu)



37
Bảng 2.5. Đánh giá về các biểu hiện hành vi đạo đức chƣa tốt của
học sinh trƣờng THPT Giao Thuỷ (Tính theo tỷ lệ phần trăm so với
đối tƣợng điều tra 500 phiếu)


39
Bảng 2.6. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến hành vi không lành mạnh
của học sinh (Tính theo tỷ lệ phần trăm so với đối tƣợng điều tra
500 phiếu)


41
Bảng 2.7. Các biện pháp nhà trƣờng đã áp dụng để phối hợp các lực
lƣợng giáo dục nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh

45
Bảng 2.8. Các biện pháp PHHS đã áp dụng để phối hợp với nhà
trƣờng nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh

49
Bảng 2.9. Mức độ tham gia và ảnh hƣởng của các tổ chức, lực
lƣợng giáo dục trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Giao Thuỷ


53
Bảng 3.1. Kết quả kiểm chứng về mức độ cần thiết của các biện
pháp phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục đạo đức cho

học sinh trong giai đoạn hiện nay.


90
Bảng 3.2.Kết quả kiểm chứng về tính khả thi của các biện pháp
phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục đạo đức cho học
sinh trong giai đoạn hiện nay.


91
Hình 3.1: Mô hình Phối hợp trong giáo dục đạo đức học sinh của
Trƣờng THPT Giao Thủy

92













MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang

1.Lý do chọn đề tài
1
2.Mục đích nghiên cứu
4
3.Đối tƣợng và Khách thể nghiên cứu
4
4.Giả thuyết khoa học
4
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
5
6.Phạm vi nghiên cứu
5
7.Phƣơng pháp nghiên cứu
5
8. Cấu trúc của luận văn
6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
7
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
7
1.1.1.Nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho học sinh
7
1.1.2.Nghiên cứu về việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

trong giáo dục đạo đức học sinh
7
1.2.Một số khái niệm cơ bản
8
1.2.1.Đạo đức và giáo dục đạo đức
8

1.2.2.Các lực lƣợng tham gia giáo dục đạo đức học sinh
12
1.2.3.Tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong giáo
dục đạo đức học sinh

14
1.3.Mục tiêu giáo dục phổ thông và định hƣớng giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT trong thời kỳ hiện nay

15
1.3.1.Mục tiêu giáo dục phổ thông
15
1.3.2. Định hƣớng giáo dục đạo đức học sinh THPT trong thời kỳ hiện nay.
16
1.3.3.Nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh THPT trong thời kỳ hiện nay
17
1.4.Vai trò của việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong
giáo dục đạo đức học sinh

20
1.4.1.Việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội phát huy đƣợc
những tiềm năng của toàn xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh

20
1.4.2.Việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội sẽ tạo ra sự
thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục, nhất là giáo dục các
chuẩn mực đạo đức cho học sinh


21

1.4.3.Việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội sẽ tạo ra môi
trƣờng sƣ phạm lành mạnh, hạn chế đƣợc những tác động tiêu cực của
mặt trái cơ chế thị trƣờng tới việc hình thành nhân cách học sinh hiện nay


22
1.5.Những yếu tố ảnh hƣởng tới việc tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia
đình và xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh

24
1.5.1.Trình độ nhận thức của gia đình học sinh; giáo viên và các tổ chức xã
hội về việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong giáo dục
đạo đức học sinh


24
1.5.2.Điều kiện kinh tế - xã hội – văn hoá của địa phƣơng có ảnh hƣởng rất
lớn đến việc tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong
giáo dục đạo đức học sinh


27
1.6.Những đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
30
1.6.1.Đặc điểm chung về tâm lý lứa tuổi THPT
30
1.6.2.Đặc điểm về đạo đức của học sinh THPT hiện nay
31
Tiểu kết chƣơng 1
32

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT GIAO THUỶ


33
2.1.Tình hình kinh tế - xã hội huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định
33
2.2.Tình hình giáo dục đạo đức học sinh của trƣờng THPT Giao Thuỷ
từ 2005 – 2010

34
2.3.Thực trạng nhận thức của các lực lƣợng giáo dục về vấn đề giáo
dục đạo đức học sinh hiện nay

35
2.3.1.Nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức học sinh
35
2.3.2.Nhận thức về mức độ quan trọng của các phẩm chất đạo đức cần
giáo dục cho học sinh THPT

36
2.4.Thực trạng biểu hiện các hành vi chƣa tốt của học sinh trƣờng
THPT Giao Thuỷ

38
2.5.Thực trạng việc phối hợp giữa Nhà trƣờng-Gia đình-Xã hội trong
giáo dục đạo đức học sinh trƣờng THPT Giao Thuỷ

43

2.5.1.Thực hiện vai trò chủ đạo của trƣờng THPT Giao Thuỷ trong việc
tổ chức phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong giáo dục đạo đức học sinh

43
2.5.2.Thực trạng việc phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng trong giáo
dục đạo đức học sinh ở trƣờng THPT Giao Thuỷ

48
2.5.3.Thực trạng việc tham gia của các tổ chức xã hội trong giáo dục
đạo đức học sinh ở trƣờng THPT Giao Thuỷ

52
2.6.Đánh giá thực trạng
55
2.6.1.Mặt mạnh
55
2.6.2.Mặt hạn chế
57
2.6.3.Nguyên nhân
57
Tiểu kết chƣơng 2
58
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI

59
3.1. Một số biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong
giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng THPT Giao Thuỷ

59

3.1.1. Thống nhất mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp và hình thức phối
hợp giáo dục đạo đức học sinh

59
3.1.2. Nâng cao nhận thức, xác định vai trò, nhiệm vụ và nội dung của
việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

61
3.1.3. Xác định rõ nội dung phối hợp giữa nhà trƣờng và các lực lƣợng

giáo dục khác trong xã hội:
63
3.1.4.Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trƣờng và các lực lƣợng giáo
dục trong xã hội

65
3.1.5.Phối hợp các lực lƣợng giáo dục nhằm tạo môi trƣờng giáo dục
lành mạnh ở cộng đồng dân cƣ

77
3.1.6.Tổ chức các hoạt động giáo dục chuyên biệt thu hút các lực lƣợng
giáo dục tham gia thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp

81
3.1.7.Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá việc phối hợp
giữa nhà trƣờng với các lực lƣợng giáo dục nhằm giáo dục đạo đức học sinh

82
3.1.8.Chú trọng và quan tâm đặc biệt đến việc giáo dục các học sinh
chậm tiến


84
3.2.Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
89
Tiểu kết chƣơng 3
92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
94
1. Kết luận
94
2. Khuyến nghị
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
96
PHỤ LỤC



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang bƣớc vào thế kỷ XXI, thế kỷ của những thay đổi lớn lao
trong khoa học kỹ thuật và công nghệ. Những biến đổi mạnh mẽ đó có tác
động rất lớn đến giá trị xã hội, đặc biệt là các giá trị nhân văn. Dƣới tác động
của khoa học công nghệ hiện đại, một bộ phận con ngƣời dƣờng nhƣ sống
thiếu đi tình cảm, tình đồng loại. Xã hội hiện đại đang đứng trƣớc một vấn đề
bức xúc: Làm thế nào để giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa sự phát triển
nhƣ vũ bão của khoa học – công nghệ với việc phát triển những giá trị đạo
đức, giá trị nhân văn của con ngƣời và của đời sống xã hội.
Đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ CNH – HĐH. Công cuộc đó đã tạo

ra nhiều chuyển biến tiến bộ trong đời sống kinh tế - xã hội. Mức sống của
mọi tầng lớp dân cƣ đƣợc nâng cao song dƣờng nhƣ chúng ta cũng đang phải
đối mặt với những thay đổi trong lối sống, trong định hƣớng giá trị xã hội do
tác động tiêu cực của mặt trái kinh tế thị trƣờng. Đảng ta nhận định: “Đặc biệt
đáng lo ngại là trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái
về đạo đức, mờ nhạt về lý tƣởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập
thân, lập nghiệp vì tƣơng lai của bản thân và đất nƣớc”.
Vậy làm thế nào để vừa đẩy nhanh CNH-HĐH vừa giữ vững, phát huy
đƣợc truyền thống văn hoá dân tộc theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ
V Ban chấp hành Trung ƣơng khoá VIII. Điều đó tuỳ thuộc vào chính con
ngƣời Việt Nam, tuỳ thuộc vào sự giáo dục – đào tạo thế hệ trẻ hôm nay.
Trƣờng THPT, cấp học cuối cùng của bậc học phổ thông, có sứ mạng
rất lớn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục mà Luật Giáo dục đã chỉ rõ:
“Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam XHCN, xây dựng tƣ cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Cấp học THPT phải đào tạo

2
ra những thanh niên có tri thức phổ thông toàn diện, vững chắc; có phẩm chất
đạo đức , có hệ thống các năng lực cần thiết để chuẩn bị bƣớc vào cuộc sống.
Tuy nhiên trong nhiều năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ về quy mô, số
lƣợng học sinh THPT không tỷ lệ thuận với chất lƣợng văn hoá, đạo đức. Có
nhiều biểu hiện của sự xuống cấp về đạo đức của học sinh THPT. Đây là vấn
đề đang đƣợc ngành GD-ĐT và cả xã hội quan tâm tìm cách khắc phục.
Vấn đề giáo dục đạo đức học sinh trở nên quan trọng, tuy nhiên lâu nay
gia đình và các tập thể, cộng đồng xã hội chƣa phát huy vai trò giáo dục, chƣa
phối hợp chặt chẽ với nhà trƣờng trong việc giáo dục thế hệ trẻ, đấu tranh
ngăn chặn các tệ nạn xã hội và văn hoá phẩm đồi truỵ cùng ảnh hƣởng tiêu

cực của cơ chế thị trƣờng đối với trƣờng học. Luật Giáo dục 2005 đã nhận
định: “Trong quản lý giáo dục chƣa tạo ra đƣợc sự phối hợp đồng bộ giữa các
ngành, các cấp, các lực lƣợng xã hội để phát triển sự nghiệp giáo dục. Sự phối
hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội chƣa đƣợc triển khai thực hiện đúng
mức. Chất lƣợng giáo dục chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu xã hội đặt ra”.
Vì vậy, vấn đề giáo dục đạo đức học sinh không chỉ bó hẹp trong phạm
vi nhà trƣờng mà cần phải có sự phối hợp của mọi lực lƣợng giáo dục trong
xã hội. Bản chất xã hội ấy thể hiện ở nhiều khía cạnh, trong đó có sự tham gia
chung của nhiều lực lƣợng xã hội.
Huyện Giao Thuỷ là một trong 10 đơn vị hành chính của tỉnh Nam
Định - một tỉnh ven biển giáp với Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình; nơi đây có
hạ lƣu con sông Hồng đổ ra biển, có rừng ngập mặn Quốc gia Xuân Thuỷ – là
nơi cƣ trú của nhiều loài chim quý, hiếm đƣợc ghi trong sách Đỏ, có 8 xã giáp
biển, có khu nghỉ mát Quất Lâm, giao thông đƣờng thuỷ thuận lợi nhƣng
đƣờng bộ thì khó khăn. Là một huyện ven biển của tỉnh Nam Định, những
năm gần đây kinh tế khá phát triển, cơ sở hạ tầng đang đƣợc xây dựng và cải
tạo, nhất là hệ thống giao thông. Bên cạnh sự khởi sắc về kinh tế, đời sống vật
chất của đa số ngƣời dân đƣợc nâng cao là tác động mạnh mẽ của mặt trái cơ
chế thị trƣờng. Những năm gần đây do nhu cầu cuộc sống, nhiều ngƣời đã bỏ

3
quê đi làm ăn xa (đa số là thanh niên, trung niên). Hiện tƣợng này đã gây ra
nhiều hệ luỵ khó lƣờng: Thuần phong mỹ tục của các làng quê bị ảnh hƣởng
bởi lối sống đề cao vật chất của thị thành; các tệ nạn xã hội thâm nhập về các
làng quê vốn yên ả (đặc biệt là tệ nạn ma tuý, cờ bạc, mại dâm); con cái một
số gia đình ít đƣợc quan tâm chăm sóc.
Trƣờng THPT Giao Thuỷ là một trong bốn trƣờng THPT công lập của
huyện Giao Thuỷ. Trƣờng đƣợc thành lập vào năm 1965, là trƣờng THPT
đầu tiên của huyện Giao Thuỷ. Trải qua gần 50 năm xây dựng và trƣởng
thành, quy mô nhà trƣờng ngày càng mở rộng. Học sinh của nhà trƣờng

thuộc hầu hết các xã của huyện Giao Thuỷ, ngoài ra còn một số lƣợng không
nhỏ học sinh của các xã Xuân Tân, Xuân Phú, Thọ Nghiệp… của huyện
Xuân trƣờng giáp với huyện Giao Thuỷ cho nên việc quản lý học sinh rất
phức tạp. Hiện nay, trƣờng đóng trên địa bàn khu 4B, thị trấn ngô Đồng,
huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định. Là trung tâm huyện lỵ của huyện Giao
Thuỷ, thị trấn Ngô Đồng có nhiều cơ quan huyện, doanh nghiệp đóng trên
địa bàn; có nhiều hàng quán nhất là các quán Internet, quán cà phê, quán
Karaoke; ngoài ra còn có chợ Hành Nhị là một trong các chợ đầu mối của
huyện Giao Thuỷ; điều này cũng gây ra nhiều khó khăn cho việc quản lý,
giáo dục học sinh của nhà trƣờng.
Từ năm học 2005 – 2006 đến năm học 2009 – 2010 nhà trƣờng có 39
lớp (13 lớp 10, 13 lớp 11 và 13 lớp 12) với tổng số gần 2000 học sinh. Đại đa
số các em là con các gia đình nông dân, một số là con em các cán bộ của các
cơ quan huyện, một số là con em các gia đình buôn bán nhỏ. Nhìn chung, các
em đều ngoan, chấp hành tốt các quy định của nhà trƣờng. Tuy nhiên vẫn có
một bộ phận nhỏ các em học sinh bƣớng bỉnh, khó bảo, hay vi phạm các quy
định của nhà trƣờng.
Trong 5 năm trở lại đây, trƣờng THPT Giao Thuỷ có thành tích rất tốt:
- Về học sinh giỏi Văn hoá: Đội tuyển học sinh giỏi của nhà trƣờng
luôn đạt thành tích rất cao; xếp thứ 1 hoặc thứ 2 toàn tỉnh Nam Định.

4
- Về học sinh giỏi Thể dục thể thao: Đội tuyển học sinh giỏi của nhà
trƣờng luôn đạt thành tích cao; xếp trong top đầu toàn tỉnh Nam Định.
- Về kết quả thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng: Theo thống kê của Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lƣợng - Bộ Giáo dục và Đào tạo thì năm học
2003-2004 tỷ lệ học sinh đạt điểm sàn đại học là 79,6%, năm học 2004-2005
tỷ lệ học sinh đạt điểm sàn đại học là 80,2%, năm học 2005-2006 điểm bình
quân của các thí sinh đạt 16,29 đứng thứ 55/2500 trƣờng, năm học 2006-2007
điểm bình quân đạt 17,26 đứng thứ 57/2500 trƣờng, năm học 2007-2008 đứng

thứ 62, năm học 2008-2009 đứng thứ 52, năm học 2009-2010 đứng thứ 50.
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn chủ đề “Các biện pháp phối hợp
giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng
THPT Giao Thuỷ huyện Giao Thuỷ tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn thạc
sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra các biện pháp phối hợp giữa Nhà trƣờng-Gia đình-Xã hội trong
công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng THPT Giao Thuỷ giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và Khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Việc phối hợp giữa Nhà trƣờng – Gia đình – Xã hội trong công tác giáo
dục đạo đức học sinh ở trƣờng THPT Giao Thuỷ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp phối hợp giữa Nhà trƣờng – Gia đình – Xã hội trong
công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng THPT Giao Thuỷ.
4. Giả thuyết khoa học
Nhà trƣờng chƣa phát huy vai trò chủ đạo; gia đình và xã hội còn thụ
động trong phối hợp giáo dục đạo đức học sinh. Nếu tiến hành đầy đủ và đồng
bộ các biện pháp phối hợp giáo dục giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội thì sẽ

5
nâng cao đƣợc chất lƣợng và hiệu quả giáo dục đạo đức học sinh trong bối
cảnh hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về việc phối hợp các lực
lƣợng giáo dục trong công tác giáo dục đạo đức học sinh THPT.
5.2. Phân tích thực trạng việc phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong công tác
giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng THPT Giao Thuỷ.
5.3. Đề xuất một số biện pháp phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong công tác
giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng THPT Giao Thuỷ.

6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Địa bàn nghiên cứu: Huyện Giao Thuỷ.
6.2. Khách thể: Khảo sát cán bộ, giáo viên, học sinh, PHHS, các tổ chức xã
hội trên địa bàn huyện Giao Thuỷ.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá những vấn đề lý luận
cơ bản của đề tài làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn các biện pháp phối hợp
giữa Nhà trƣờng – Gia đình – Xã hội trong công tác giáo dục đạo đức học
sinh trong giai đoạn hiện nay.
7.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiến
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phƣơng pháp chuyên gia.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phƣơng pháp quan sát.
- Phƣơng pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
- Phƣơng pháp trò chuyện, phỏng vấn.


6
7.3. Phương pháp toán thống kê
Xử lý kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Thực trạng việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã
hội trong giáo dục đạo đức học sinh
Chƣơng 3: Một số biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã
hội




7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu về giáo dục đạo đức học sinh
Đạo đức là một hình thái xã hội xuất hiện từ buổi bình minh của lịch sử
loài ngƣời. Nó đƣợc hoàn thiện, phát triển trên cơ sở các chế độ kinh tế - xã
hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao. Vì vậy, đạo đức luôn đƣợc mọi giai cấp,
mọi xã hội, mọi thời đại quan tâm.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu những quan điểm đạo đức Mác – Lê
nin xây dựng chuẩn mực đạo đức mới - đạo đức cách mạng.
Hiện nay, ở Việt Nam đã có một số nhà giáo dục nghiên cứu sâu về đạo
đức và giáo dục đạo đức học sinh:
- GS.TS Phạm Minh Hạc, nhà nghiên cứu giáo dục hàng đầu Việt Nam
đã nêu các định hƣớng giá trị đạo đức con ngƣời Việt Nam và 6 giải pháp cơ
bản giáo dục đạo đức con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH đất nƣớc.
- Đặng Vũ Hoạt – Tác giả cuốn “Đổi mới công tác GVCN với việc GD
đạo đức học sinh”.
- PGS.TS Phạm Khắc Chƣơng với các cuốn: “Đạo đức học”; “Rèn đạo
đức và ý thức công dân”; “J.A.Cômenxki – Ông tổ của nền sƣ phạm cận
đại”…
- Phan Lê Huy với đề tài “Các giá trị truyền thống và con ngƣời Việt
Nam hiện nay”.
1.1.2. Nghiên cứu về việc phối hợp giữa Nhà trường-Gia đình-Xã hội trong
công tác giáo dục đạo đức học sinh
Các nghiên cứu về việc phối hợp giữa Nhà trƣờng – Gia đình – Xã hội
trong công tác giáo dục đạo đức học sinh đƣợc nhiều ngƣời tiến hành, gần đây
có nhiều luận văn thạc sĩ ngành Quản lý giáo dục nhƣ:

- “Một số biện pháp quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục nhằm
phòng chống các tệ nạn xã hội trong các trƣờng chuyên nghiệp ở thị xã Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh” của thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng (năm 2005).

8
- “Biện pháp phối hợp công tác giữa bí thƣ Đoàn TNCS HCM và Hiệu
trƣởng trƣờng THPT tỉnh Trà Vinh nhằm tăng cƣờng kết quả giáo dục đạo
đức cho học sinh: của thạc sỹ Nguyễn Thành Tâm (năm 2006).
- “Biện pháp tổ chức phối hợp các lực lƣợng trong việc giáo dục đạo
đức cho học sinh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của thạc sỹ Vƣơng
Quốc Tuấn (năm 2006).
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu đều đi sâu vào nghiên cứu tổ chức
phối hợp các lực lƣợng ở tỉnh Bắc Ninh, Trà Vinh, thành phố Hồ Chí Minh,
chƣa có đề tài nào nghiên cứu ở một trƣờng THPT của một huyện ven biển
nhƣ huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài này với
hy vọng góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức học
sinh ở trƣờng THPT Giao Thuỷ, huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
1.2.1.1.Đạo đức
- Trong mối quan hệ vô cùng phong phú và phức tạp với thế giới xung
quanh con ngƣời phải luôn giao tiếp, cƣ xử. Nếu thái độ, hành vi của họ phù
hợp với yêu cầu, lợi ích chung của cộng đồng, phù hợp với hạnh phúc và tiến
bộ chung của xã hội thì con ngƣời đó đƣợc đánh giá là có đạo đức. Ngƣợc lại
hành vi, thái độ của họ không phù hợp, gây tổn hại tới lợi ích ngƣời khác thì
bị xã hội chê trách, lên án, thì ngƣời đó bị coi là thiếu đạo đức.
Vậy đạo đức là gì? Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này,
tuy nhiên có thể hiểu khái niệm này dƣới hai góc độ:
- Góc độ xã hội:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt đƣợc phản ánh dƣới

dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh (hoặc chi phối) hành
vi của con ngƣời trong các mối quan hệ giữa con ngƣời với nhau và với chính
bản thân mình.
- Góc độ cá nhân:

9
Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của con ngƣời phản ánh
ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các
mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với
ngƣời khác và với chính bản thân mình.
Theo quan điểm của học thuyết Mac-Lê nin: “Đạo đức là một hình thái
ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã
hội. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của
tồn tại xã hội. Vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng
thay đổi theo và nhƣ vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp
và tính dân tộc”.
Chuẩn mực đạo đức phản ánh của một thế hệ phản ánh thế giới tinh
thần, trình độ văn minh của thế hệ đó. Tiêu chuẩn đạo đức chính là sự kết tinh
những gì tinh tuý nhất, giá trị nhất mà con ngƣời đã tích luỹ đƣợc trong quá
trình phát triển nền văn hoá nhân loại.
Chuẩn mực đạo đức giúp con ngƣời điều chỉnh những mối quan hệ hiện
hữu giữa con ngƣời với thế giới xung quanh, những mối quan hệ đó phụ thuộc
vào đặc điểm của chế độ xã hội nên đạo đức luôn mang tính giai cấp. Đạo đức
là một hình thái ý thức xã hội, nó quan hệ mật thiết với các hình thái ý thức xã
hội khác nhƣ chính trị, hệ thống quan điểm, tƣ tƣởng, thể hiện lợi ích căn bản
của một giai cấp nhất định.
Đạo đức cũng gắn bó với pháp luật, nó cùng có mục đích, nhiệm vụ
nhằm điều chỉnh đánh giá các mối quan hệ giữa con ngƣời với thế giới xung
quanh.
Đạo đức và pháp luật đều chống lại cái ác, làm điều thiện, xây dựng

cuộc sống bình yên, tƣơi đẹp.
Các giá trị đạo đức truyền thống tồn tại và phát triển trong xã hội dƣới
dạng đối lập sau:
- Thiện và ác
- Có lƣơng tâm và bất lƣơng

10
- Có trách nhiệm và tắc trách
- Hiếu nghĩa và bất hiếu, bất nghĩa
- Vinh và nhục
- Hạnh phúc và bất hạnh
Các giá trị đạo đức kế thừa và phát triển các đức tính tốt đẹp:
- Tính ngay thẳng và lòng trung thực
- Tính nguyên tắc và sự kiên tâm
- Tính khiêm tốn và sự lễ độ
- Tính hào hiệp và sự tế nhị
- Tính tiết kiệm và sự giản dị
- Lòng dũng cảm và phẩm chất anh hùng.
Khái niệm đạo đức XHCN có thể tinh lƣợc trong những nguyên tắc,
yêu cầu chuẩn mực nhƣ sau:
- Yêu nƣớc, yêu CNXH
- Yêu lao động và có thái độ lao động XHCN
- Có tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng và tính đoàn kết kỷ luật
- Tinh thần nhân đạo XHCN
- Có tinh thần quốc tế XHCN trong thời đại mới
- Nếp sống văn minh
1.2.1.2.Giáo dục đạo đức
- Giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng là một bộ phận cực kỳ quan trọng
của quá trình sƣ phạm. Giáo dục đạo đức là giáo dục ý thức đạo đức, giáo dục
tình cảm đạo đức, giáo dục thói quen đạo đức từ đó tạo ra nhịp cầu gắn kết

con ngƣời với cuộc sống, với xã hội.
- Qúa trình giáo dục đạo đức là một bộ phậnấu thành của quá trình giáo
dục trong nhà trƣờng. Qúa trình giáo dục trong nhà trƣờng đƣợc chia làm
nhiều quá trình bộ phận: giáo dục đạo đức (đức dục); giáo dục trí tuệ (trí dục);
giáo dục thể chất; giáo dục thẩm mỹ (mỹ dục); giáo dục lao động kỹ thuật

11
tổng hợp; hƣớng nghiệp. Trong đó, giáo dục đạo đức đƣợc xem là nền tảng,
gốc rễ tạo ra nội lực tiềm tàng vững chắc cho các mặt giáo dục khác.
- Qúa trình giáo dục đạo đức có các thành tố, cấu trúc nhất định và
cùng vận động trong hệ thống. Các thành tố cơ bản đó là hoạt động của nhà
giáo dục và ngƣời đƣợc giáo dục, mục đích giáo dục, nội dung giáo dục,
phƣơng pháp và phƣơng tiện giáo dục, kết quả giáo dục…Nhà giáo dục là chủ
thể tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm thực hiện các
nhiệm vụ trọng yếu sau:
+ Đƣa học sinh vào hệ thống các hoạt động và quan hệ thực tiễn, quan
hệ xã hội.
+ Ngăn chặn những ảnh hƣởng tiêu cực, định hƣớng lựa chọn các ảnh
hƣởng tích cực trong quá trình lĩnh hội các giá trị đạo đức của học sinh.
+ Tổ chức các hoạt động cho học sinh để chuyển những yêu cầu của xã
hội thành phẩm chất đạo đức của học sinh.
- Mục tiêu giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng là giúp cho học sinh nhận
thức đúng các giá trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân
đạo, biết sống vì mọi ngƣời vì gia đình, vì sự tiến bộ xã hội và phồn vinh của
đất nƣớc.
- Theo GS.TS. Phạm Minh Hạc thì những chuẩn mực đạo đức của
ngƣời Việt Nam thời kỳ CNH – HĐH có thể xác định thành 5 nhóm phản ánh
các mối quan hệ chính mà con ngƣời phải giải quyết đó là nhóm chuẩn mực
đạo đức thể hiện nhận thức tƣ tƣởng chính trị; nhóm chuẩn mực đạo đức
hƣớng vào sự hoàn thiện bản thân; nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ

với mọi ngƣời; nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với công việc;
nhóm chuẩn mực đạo đức liên quan đến xây dựng môi trƣờng sống.
Con đƣờng giáo dục đạo đức, phƣơng pháp giáo dục đạo đức còn phải
là: củng cố, tăng cƣờng giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ
với giáo dục nhà trƣờng trong việc giáo dục đạo đức cho mọi ngƣời trong đó
có học sinh THPT.

12
Giáo dục đạo đức học sinh THPT còn phải bằng con đƣờng tự rèn
luyện, tự giáo dục của bản thân ngƣời học sinh: “Nhà trƣờng cần phải tổ
chức quá trình giáo dục, đào tạo theo hƣớng đẩy mạnh quá trình tự đào tạo
của thế hệ trẻ, coi trọng vai trò chủ thể của thế hệ trẻ trong quá trình giáo
dục” 3, tr73-74.
Tóm lại, giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trƣờng là một bộ
phận cực kỳ quan trọng của quá trình giáo dục. Qúa trình giáo dục đạo đức
cho học sinh phải tuân thủ theo các quy luật phát triển nhân cách để đạt đƣợc
tới mục tiêu giáo dục.
1.2.2. Các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức học sinh
Giáo dục của xã hội hiểu theo nghĩa rộng là một nền giáo dục đƣợc tổ
chức và tiến hành trong các cơ quan do Nhà nƣớc hoặc xã hội thiết lập và
trong các tổ chức, các đoàn thể xã hội.
Đó là một nền giáo dục do xã hội và Nhà nƣớc cung cấp các phƣơng
tiện và đảm nhận các chi phí, đồng thời đƣợc các lực lƣợng và các thành viên
trong xã hội tham gia tổ chức và tiến hành quá trình đào tạo thế hệ trẻ ở trong
trƣờng cũng nhƣ ngoài trƣờng.
Song theo nghĩa hẹp, giáo dục xã hội chỉ bao gồm hoạt động giáo dục
do các đoàn thể nhân dân tham gia gánh vác giáo dục học sinh cùng nhà
trƣờng, gia đình nhƣ Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh… ở
địa phƣơng, các Hội (chi Hội) quần chúng về văn hoá, khoa học, kỹ thuật… ở
địa phƣơng.

Trong phạm vi đề tài này thì chúng tôi quan niệm rằng lực lƣợng giáo
dục tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức học sinh trƣờng THPT không chỉ
là nhà trƣờng mà còn là gia đình và các lực lƣợng xã hội (Đảng, chính quyền,
đoàn thể và các tổ chức xã hội khác). Trong đó các lực lƣợng giáo dục chính là:
*Nhà trƣờng:
- Là tổ chức xã hội đặc thù với tổ chức chặt chẽ về mặt cấu trúc có
nhiệm vụ chuyên biệt là “Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, phát hiện

13
bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc, trong đó có nhiệm vụ giáo dục, hình thành
nhân cách cho trẻ em theo những định hƣớng của xã hội”.
- Qúa trình thể hiện chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt động
dạy học và giáo dục theo chƣơng trình đƣợc hoạch định chặt chẽ, khoa học.
- Nhà trƣờng có vai trò chủ đạo trong việc giáo dục đạo đức cho học
sinh vì:
+ Nhà trƣờng có nhiệm vụ, chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục, đào
tạo nhân cách.
+ Nhà trƣờng có nội dung và phƣơng pháp giáo dục chọn lọc, tổ chức
chặt chẽ, khoa học.
+ Nhà trƣờng là lực lƣợng giáo dục của xã hội mang tính chuyên biệt.
+ Nhà trƣờng là môi trƣờng giáo dục có tính sƣ phạm có tác động tích
cực đến giáo dục đạo đức cho học sinh.
Nhà trƣờng có vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với gia đình và các
lực lƣợng xã hội khác để giáo dục đạo đức cho học sinh.
*Gia đình:
- Gia đình là tế bào xã hội, là nơi con ngƣời sinh sống, lớn lên và hình
thành nhân cách của mình. Gia đình là cơ sở để duy trì nòi giống và là cơ sở
của việc giáo dục thế hệ trẻ. Không có gia đình thì xã hội không thể tồn tại và
phát triển.
- Giáo dục con cái trong gia đình không phải chỉ là công việc riêng tƣ

của bố, mẹ mà còn là trách nhiệm, đạo đức và nghĩa vụ công dân của ngƣời
làm cha, mẹ. Luật hôn nhân và gia đình đã ghi rõ: “Cha mẹ có nghĩa vụ
thƣơng yêu, nuôi dƣỡng giáo dục con, chăm lo việc học tập và sự phát triển
lành mạnh của con về thể chất, trí tuệ và đạo đức…Cha mẹ phải làm gƣơng
tốt cho con về mọi mặt và phối hợp chặt chẽ với nhà trƣờng và các tổ chức xã
hội trong việc giáo dục con cái”.
- Khả năng giáo dục của gia đình là rất to lớn vì đựoc dựa trên những
tình cảm máu mủ, ruột thịt, tình thƣơng yêu sâu sắc của cha mẹ đối với con

14
cái và tình cảm kính yêu, biết ơn của con cái đối với cha mẹ. Bên cạnh những
tác động giáo dục của gia đình còn là tác động thƣờng xuyên, lâu dài trong
các tình huống khác nhau, các loại hoạt động đa dạng trong gia đình.
*Các lực lƣợng xã hội tham gia giáo dục:
Điều 97 Luật gáio dục năm 2005 đã nêu rõ: “Các lực lƣợng xã hội bao
gồm các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân, tổ chức kinh tế, các đoàn thể quần chúng…Góp phần xây dựng môi
trƣờng giáo dục lành mạnh, an toàn, nhăn chặn những hoạt động có ảnh
hƣởng xấu đến thế hệ trẻ, tạo điều kiện để thể hệ trẻ đƣợc vui chơi hoạt động
văn hoá, TDTT lành mạnh…hình thành nhân cách, đạo đức con ngƣời mới”.
1.2.3.Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục
đạo đức học sinh
Phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và các lực lƣợng giáo dục khác
trong xã hội nhằm giáo dục đạo đức học sinh là tác động vào các đối tƣợng,
tạo ra mối liên hệ, tác động có hƣớng, có tính thống nhất, tập trung để huy
động sức mạnh tổng hợp của các lực lƣợng giáo dục trong xã hội nhằm giáo
dục đạo đức học sinh.
Để tạo ra sự phối hợp công tác quản lý cần:
- Tổ chức mối liên hệ nhà trƣờng với gia đình học sinh trong việc giáo
dục đạo đức học sinh là mối liên hệ biện chứng:

+ Nhà trƣờng cần giúp đỡ, hỗ trợ cụ thể cho các bậc cha mẹ học sinh
trong việc giáo dục, giúp họ nắm đƣợc nội dung, yêu cầu của từng lứa tuổi,
phƣơng pháp giáo dục đạo đức phù hợp trong gia đình, nắm đƣợc chính sách
giáo dục đồng thời giúp họ thấy đƣợc trách nhiệm, nghĩa vụ của bậc cha mẹ
trong việc giáo dục con cái.
+ Mặt khác gia đình với tƣ cách là chủ thể giáo dục, gia đình có trách
nhiệm chủ động phối hợp với nhà trƣờng trong việc giáo dục con cái mình, tránh
tự đề ra những yêu cầu giáo dục đi ngƣợc với mục tiêu, nhiệm vụ nhà trƣờng yêu
cầu hoặc khoán trắng cho nhà trƣờng việc giáo dục đạo đức con em mình.

15
- Tổ chức mối liên hệ giữa nhà trƣờng với các lực lƣợng giáo dục khác
trong xã hội nhờ đó tạo nên một môi trƣờng giáo dục đúng đắn, rộng khắp
toàn xã hội. Tạo ra quá trình giáo dục thống nhất và liên tục trong không gian
và theo thời gian, có tác động trực tiếp đến việc hình thành nhân cách cho thế
hệ trẻ, vừa tạo điều kiện vật chất và tinh thần thuận lợi cho việc giáo dục của
nhà trƣờng và gia đình.
- Tổ chức mối liên hệ giữa gia đình và các lực lƣợng giáo dục khác
trong xã hội sao cho gia đình phát huy đƣợc tính định hƣớng, tổ chức cho trẻ
tham gia vào các hoạt động xã hội vì xã hội là môi trƣờng giáo dục tốt nhất
cho trẻ, giúp trẻ nhận thức đúng và tránh xa các tệ nạn xã hội. Mặt khác, các
lực lƣợng xã hội đông đảo tạo một môi trƣờng rộng lớn có ảnh hƣởng rất to
lớn, mạnh mẽ đến cuộc sống hàng ngày của trẻ.
Việc kết hợp giáo dục giữa nhà trƣờng, gia đình và các lực lƣợng giáo
dục khác trong xã hội từ lâu đƣợc xem là nguyên lý cơ bản của giáo dục, vận
dụng và quán triệt điều đó vào hoạt động thực tiễn sẽ đảm bảo cho giáo dục
giữ vững đƣợc chất lƣợng, phát triển lành mạnh và bền vững. Vấn đề này đã
đƣợc thực tiễn giáo dục kiểm chứng từ lâu, không chỉ ở phía các nhà giáo dục
Macxit mà còn là chân lý phổ biến, đƣợc đông đảo các nhà ngiên cứu và hoạt
động giáo dục toàn cầu tôn trọng, áp dụng theo cách riêng của họ.

1.3. Mục tiêu giáo dục phổ thông và định hƣớng giáo dục đạo đức học
sinh THPT trong giai đoạn hiện nay
1.3.1.Mục tiêu giáo dục phổ thông
Theo Luật Giáo dục 2005: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con ngƣời
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và CNXH; hình thành
và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. 32, tr1
“Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực

16
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt
Nam XHCN, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”. 32, Điều 27
Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết qủ
của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông
thƣờng về kỹ trhuật và hƣớng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân
để lựa chọn hƣớng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp học
nghề hoặc đi vào cuộc sống.
1.3.2.Định hướng giáo dục đạo đức học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay
Cấp THPT là cấp học cuối, phải định hình nhân cách cho học sinh để
học sinh sau khi ra trƣờng có thể tiếp tục học lên bậc cao hơn hoặc lao động
sản xuất, trở thành công dân trong thời đaị mới.
Những phẩm chất nhân cách con ngƣời Việt Nam trong giai đoạn CNH
– HĐH đất nƣớc nhƣ Đại hội Đảng lần thứ IX đã chỉ rõ: “Xây dựng con
ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tƣ tƣởng, trí tuệ, đạo đức,
thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái khoan dung,
tôn trọng tình nghĩa, lối sống có văn háo, quan hệ hài hoà trong gia đình, cộng

đồng và xã hội”. 29, 114
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH TW khoá VIII đã đƣa ra những tiêu
chuẩn xây dựng con ngƣời Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới với
những đức tính sau:
- Có tinh thần yêu nƣớc, tự cƣờng dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc
và CNXH, có ý chí vƣơn lên đƣa đất nƣớc thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, đoàn
kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hộ.
- Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.

17
- Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực,
nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cƣơng phép nƣớc, quy ƣớc của cộng đồng, có ý thức
bảo vệ và cải thiện môi trƣờng sinh thái.
- Lao động chăm chỉ với lƣơng tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo,
năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
- Thƣờng xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình
độ thẩm mỹ và thể lực. 27, tr 58-59
Xây dựng con ngƣời phát triển toàn diện và hài hoà nhân cách: cao về
trí tuệ, cƣờng tráng về thể chất, phong phú về tâm hồn, trong sáng về đạo đức.
Đây là mẫu nhân cách con ngƣời mới tƣơng lai mà chúng ta cần phấn đấu
vƣơn tới.
1.3.3. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh phổ thông trong giai đoạn hiện nay
- Trong công tác giáo dục, Hồ Chí Minh coi trọng cả “đức” và “tài”, đặt
giáo dục đạo đức lên hàng đầu. Ngƣời chỉ rõ vai trò và sức mạnh to lớn của
đạo đức, khẳng định đạo đức là cái gốc của mỗi con ngƣời, là nền tảng vững
chắc của ngƣời cách mạng. “Tâm” có sáng thì “Trí” mới sáng, có cái “Đức”
thì cái “Tài” mới đƣợc phát huy, không có đạo đức cách mạng thì có tài cũng
vô dụng.
- Nhận thức về vai trò của đạo đức trong quá trình giáo dục, Nghị quyết

Hội nghị lần 5 BCH TW Đảng khoá VIII đã nêu rõ: “Nâng cao dân trí, bồi
dƣỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con ngƣời Việt Nam là nhân tố quyết
định thắng lợi của công cuộc CNH – HĐH”. 27, tr 21
Nghị quyết đã chỉ rõ: Lấy việc phát huy nguồn lực con ngƣời làm yếu
tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền vững, làm cho con ngƣời trở thành
những ngƣời lao động có những năng lực và phẩm chất mới, đáp ứng những
yêu cầu to lớn của sự phát triển kinh tế - xã hội, của sự nghiệp CNH – HĐH
đất nƣớc.
- Luật Gíáo dục của nƣớc ta năm 2005 đã khẳng định: Giáo dục và đào
tạo đƣợc coi là Quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nƣớc và của toàn

×