Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Đỗ Thanh Nga.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 129 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




ĐỖ THANH NGA



NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ ĐỨC CÁT








THAI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không
sao chép của ai. Luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông
tin đựợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí, các trang web và tài liệu thực
tế tại trƣờng Cao đẳng Công Nghệ và Kinh Tế Công nghiệp.

Tác giả của luận văn



Đỗ Thanh Nga




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản
thân,tác giả còn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè
đồng nghiệp và các cơ quan liên quan. Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới:

- Ban giám hiệu, viện đào tạo sau đại học, các thầy cô trong khoa kinh
tế và quản lý trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã
giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
- Ban giám hiệu, các phòng ban, các đồng nghiệp của trƣờng Cao đẳng
Công Nghệ và Kinh Tế Công nghiệp
- Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Ngô Đức Cát đã
hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tác giả đã cố gắng trong quá trình hoàn thành luận văn, tuy
nhiên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả xin
cảm ơn những đóng góp quý báu để đề tài hoàn thiện hơn và có thể ứng dụng
vào nâng cao chất lƣợng đào tạo hệ CĐ của trƣờng Cao đẳng Công Nghệ và
Kinh Tế Công nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả của luận văn


Đỗ Thanh Nga

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ VÀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ 4
1.1. Một số cơ sở lý luận về đào tạo nghề và chất lƣợng đào tạo nghề 4
1.1.1. Đào tạo nghề 4
1.1.2. Quan điểm về chất lƣợng đào tạo nghề 8
1.1.3. Quản lý chất lƣợng đào tạo nghề 11
1.1.4. Đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về đào tạo nghề 28
1.2.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động 28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho trƣờng cao đẳng công nghệ và kinh tế
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 34
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 35
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin 35
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 36
2.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật 36
2.3.2. Đội ngũ giáo viên 36

2.3.3. Đội ngũ học viên 37
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ CÔNG NGHIỆP 38
3.1. Giới thiệu về trƣờng cao đẳng Công Nghệ và Kinh tế Công nghiệp 38
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 38
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trƣờng 39
3.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà trƣờng 42
3.1.4. Quy mô và ngành nghề đào tạo 42
3.2. Phân tích thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề tại trƣờng CĐ Công
nghệ và Kinh tế công nghiệp 44
3.2.1. Đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật của Trƣờng 44
3.2.2. Đánh giá về chƣơng trình đào tạo 48
3.2.3. Đánh giá đội ngũ giáo viên 53
3.2.4. Đánh giá đội ngũ học viên học nghề 62
3.2.5. Đánh giá công tác quản lý đào tạo 74
3.2.6. Quan hệ giữa Nhà trƣờng với các doanh nghiệp 79
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH
TẾ CÔNG NGHIỆP 81
4.1. Định hƣớng phát triển Nhà trƣờng trong thời gian tới 81
4.1.1. Định hƣớng chung 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
4.1.2. Các nhiệm vụ chủ yếu 81
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề tại trƣờng
CĐ Công nghệ và Kinh tế công nghiệp 83
4.2.1. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất phục vụ dạy và học 83
4.2.2. Phát triển quy mô đội ngũ giáo viên 87

4.2.3. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên 88
4.2.4. Nâng cao chất lƣợng đầu vào 93
4.2.5. Nâng cao ý thức tự giác trong học tập của học viên học nghề 93
4.2.6. Xây dựng mối quan hệ với các doanh nghiệp 96
4.2.7. Đẩy mạnh phát triển chƣơng trình đào tạo theo nhu cầu của
thị trƣờng 97
4.2.8. Đổi mới tƣ duy và phƣơng pháp dạy học gắn liền với thực tiễn 98
4.3. Kiến nghị 98
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
1
CĐ, ĐH
Cao đẳng, đại học
2
GDĐH
Giáo dục đại học
3
GD - ĐT
Giáo dục - đào tạo
4
HS - SV

Học sinh - sinh viên
5
CĐCN $ KTCN
Cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Số lƣợng phòng học, thực hành, thí nghiệm năm 2013 45
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá về vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học 46
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá về công tác thƣ viện của Trƣờng 47
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá chƣơng trình đào tạo 50
Bảng 3.5: Số lƣợng giáo viên phân theo tuổi đời và thâm niên 54
Bảng 3.6: Trình độ chuyên môn của giáo viên 55
Bảng 3.7: Trình độ sƣ phạm của giáo viên 57
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá năng lực sƣ phạm thực tế của giáo viên 58
Bảng 3.9: Kết quả đánh giá một số hoạt động trên lớp của giáo viên 60
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá tình hình học tập trên lớp của học viên
năm 2013 64
Bảng 3.11: Kết quả học tập của học viên 66
Bảng 3.12: Kết quả rèn luyện của sinh viên 68
Bảng 3.13: Tình hình việc làm của học viên tốt nghiệp 69
Bảng 3.14: Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của học viên
tốt nghiệp 71
Bảng 3.15: Kết quả đánh giá công tác quản lý hoạt động giảng dạy của
giáo viên 74

Bảng 3.16: Kết quả điều tra công tác quản lý học tập của học viên 78
Bảng 4.1: Dự kiến số lƣợng phòng thực hành cần bổ sung 84
Bảng 4.2: Dự kiến một số máy móc thiết bị thực hành cần bổ sung 84
Bảng 4.3: Dự kiến một số máy móc, thiết bị cần trang bị cho phòng
học lý thuyết 85
Bảng 4.4: Dự kiến chi phí đầu tƣ cơ sở vật chất năm 2015 86
Bảng 4.5: Dự kiến tiền phụ cấp dạy xa và thanh toán thừa giờ cho giáo viên 91






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 3.1: Phản ánh kết quả học tập của SV từ 2010 - 2013 67
Hình 1.1: Mô hình TQM đảo ngƣợc 15
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức trƣờng CĐ Công nghệ và Kinh tế công nghiệp 41







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lực lƣợng lao động lành nghề là yếu tố quan trọng quyết định sự phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia dựa trên sự phát triển của sản xuất.
Chúng ta đang sống trong một thế giới mà sự thay đổi diễn ra từng ngày, sự
phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật thúc đẩy sản xuất phát triển. Vô
số các công nghệ, kỹ thuật mới, các loại vật liệu mới đƣợc ứng dụng vào sản
xuất đòi hỏi ngƣời lao động phải đƣợc đào tạo ở những trình độ lành nghề
nhất định.
Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều trƣờng dạy nghề đang thực hiện đào
tạo nghề với quy mô tƣơng đối lớn và cơ cấu ngành nghề phong phú. Tuy
nhiên chất lƣợng đào tạo hầu hết ở các trƣờng dạy nghề vẫn không đáp ứng
đƣợc yêu cầu công việc. Một trong những biểu hiện đó là “chất lƣợng, hiệu
quả đào tạo thấp, học chƣa gắn chặt với hành, nhân lực đƣợc đào tạo yếu về
năng lực và phẩm chất, chƣa bình đẳng về cơ hội tiếp cận” [4,17]. Chính vì
vậy mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2020 ở nƣớc ta là cần tạo ra bƣớc
chuyển cơ bản về chất lƣợng giáo dục, đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu nhân
lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội.
Nhƣ vậy nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo nghề là một yêu cầu cấp
thiết hiện nay để cung cấp nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng, trình độ và chất
lƣợng cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đồng thời tạo
ra sức cạnh tranh trên thị trƣờng lao động nƣớc ta với khu vực và thế giới.
Trong những năm vừa qua, trƣờng Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế
công nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
đào tạo, uy tín của Nhà trƣờng ngày càng đƣợc khẳng định, số lƣợng sinh
viên tuyển sinh đƣợc ngày càng nhiều. Mặc dù có nhiều cố gắng nhƣng chất
lƣợng đào tạo của Nhà trƣờng vẫn chƣa theo kịp với sự phát triển của xã hội.
Nguyên nhân là do cơ sở vật chất còn thiếu thốn, chƣơng trình đào tạo chƣa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
sát với yêu cầu của thực tế sản xuất, đội ngũ giáo viên phần đông là trẻ, chƣa
có nhiều kinh nghiệm đứng lớp, phƣơng pháp giảng dạy còn nặng về truyền
thụ lý thuyết,…Vì vậy, nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề là một yêu cầu cấp
thiết đặt ra cho Nhà trƣờng để đào tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của
thị trƣờng lao động, nâng cao uy tín và thƣơng hiệu của Nhà trƣờng.
Xuất phát từ các lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề tại trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng đào tạo
nghề tại các trƣờng cao đẳng .Vận dụng để đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề
tại trƣờng cao đẳng Công nghệ và Kinh tế công nghiệp Thái Nguyên từ đó đề
xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề tại trƣờng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề và chất lƣợng
đào tạo nghề
- Phân tích thực trạng đào tạo nghề tại trƣờng Cao đẳng Công Nghệ và
Kinh Tế Công nghiệp Thái Nguyên
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề tại trƣờng
Cao đẳng Công Nghệ và Kinh tế công nghiệp Thái Nguyên
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lƣợng đào tạo nghề tại trƣờng Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế
công nghiệp Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Nghiên cứu tại trƣờng Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế công nghiệp

Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3.2.2. Phạm vi thời gian
Thu thập số liệu thông tin từ năm 2010 - 2013. Định hƣớng, dự báo,
giải pháp cho giai đoạn 2015 - 2020
3.2.3. Phạm vi nội dung
Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lƣợng
đào tạo nghề; thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề tại trƣờng; từ đó đề ra các
giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về chất lƣợng đào tạo nghề và các nhân
ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề
- Phân tích, đánh giá khả năng, thực trạng đào tạo nghề tại trƣờng Cao
đẳng Công nghệ và Kinh tế công nghiệp
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng đào nghề của trƣờng
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội
dung của luận văn bao gồm bốn chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề và chất lƣợng
đào tạo nghề
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề tại trƣờng Cao đẳng
Công Nghệ và Kinh Tế Công nghiệp Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề tại
trƣờng Cao đẳng Công Nghệ và Kinh Tế Công nghiệp Thái Nguyên.







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
VÀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Một số cơ sở lý luận về đào tạo nghề và chất lƣợng đào tạo nghề
1.1.1. Đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm về đào tạo nghề
Luật dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 định nghĩa: “Dạy
nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”.
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tƣơng xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khoẻ nhằm tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Nhƣ vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý
thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành,
tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm
giúp họ có thể làm một nghề nhất định.
Đào tạo nghề bao gồm: đào tạo công nhân kỹ thuật (công nhân cơ khí,
điện tử, xây dựng, sửa chữa …); đào tạo nhân viên nghiệp vụ (nhân viên đánh
máy, nhân viên lễ tân, nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị …) và phổ cập

nghề cho ngƣời lao động (chủ yếu là lao động nông nghiệp).
1.1.1.2. Phân loại đào tạo nghề
Có rất nhiều cách phân loại đào tạo nghề, tuỳ theo mỗi loại tiêu thức ta
có thể phân loại đào tạo nghề thành các loại hình khác nhau. Trong phạm vi
bài này chỉ xét hai tiêu thức phân loại nhƣ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề:
- Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo
dƣới một năm, chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề. Loại hình này có ƣu
điểm là có thể tập hợp đƣợc đông đảo lực lƣợng lao động ở mọi lứa tuổi,
những ngƣời không có điều kiện học tập tập trung vẫn có thể tiếp thu đƣợc tri
thức ngay tại chỗ, với sự hỗ trợ đắc lực của các cơ quan đoàn thể, địa phƣơng,
Nhà nƣớc về mặt giáo trình, giảng viên…
- Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo từ
một năm trở lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân
viên nghiệp vụ. Đào tạo nghề dài hạn thƣờng có chất lƣợng cao hơn các lớp
đào tạo ngắn hạn.
Căn cứ vào nghề đào tạo đối với ngƣời học:
- Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những ngƣời chƣa có
nghề (đào tạo mới là để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề).
- Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo nghề áp dụng với những ngƣời đã có
nghề song vì lý do nào đó, nghề của họ không còn phù hợp nữa.
- Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dƣỡng nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm làm việc để ngƣời lao động có thể đảm nhận đƣợc những công việc
phức tạp hơn.
1.1.1.3. Các hình thức đào tạo nghề
Các hình thức đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng nhìn chung

là rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, về cơ bản đào tạo nghề hiện nay
thƣờng áp dụng một số hình thức chính sau đây:
Đào tạo nghề chính quy:
Theo quy định của Luật dạy nghề, đào tạo nghề chính quy đƣợc thực
hiện với các chƣơng trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại
các cơ sở dạy nghề theo các khoá học tập trung và liên tục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Có thể hiểu đào tạo nghề chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các
trung tâm dạy nghề, các trƣờng nghề với quy mô đào tạo tƣơng đối lớn, chủ
yếu là đào tạo các công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.
Việc đào tạo công nhân kỹ thuật thƣờng chia làm hai giai đoạn: giai
đoạn học tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Giai đoạn học tập cơ
bản là giai đoạn đào tạo nghề theo diện rộng, thƣờng chiếm từ 70% đến 80%
nội dung giảng dạy và tƣơng đối ổn định. Còn trong giai đoạn học tập chuyên
môn, ngƣời học đƣợc trang bị những kiến thức chuyên sâu và rèn luyện
những kỹ năng, kỹ xảo để nắm vững nghề đã chọn.
Ƣu điểm cơ bản của hình thức đào tạo này là: Học sinh đƣợc học một
cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo
điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng; Đào tạo
tƣơng đối toàn diện cả lý thuyết lẫn thực hành.
Với hình thức đào tạo chính quy, sau khi đào tạo, học viên có thể chủ
động, độc lập giải quyết công việc, có khả năng đảm nhận các công việc
tƣơng đối phức tạp, đòi hỏi trình độ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của
sản xuất và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hình thức đào tạo này ngày càng
giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Tuy nhiên, đào tạo chính quy cũng có nhƣợc điểm là: Thời gian đào tạo
tƣơng đối dài; Đòi hỏi phải đầu tƣ lớn để đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, đội

ngũ giáo viên, các cán bộ quản lý… nên kinh phí đào tạo cho một học viên là
rất lớn.
Đào tạo nghề tại nơi làm việc (đào tạo trong công việc):
Đào tạo nghề tại nơi làm việc là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó
ngƣời học sẽ đƣợc dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc
thông qua thực tế thực hiện công việc và thƣờng là dƣới sự hƣớng dẫn của
những ngƣời lao động có trình độ cao hơn. Hình thức đào tạo này thiên về
thực hành ngay trong quá trình sản xuất và thƣờng là do các doanh nghiệp
(hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Chƣơng trình đào tạo áp dụng cho hình thức đào tạo tại nơi làm việc
thƣờng chia làm bai giai đoạn: Giai đoạn đầu, ngƣời hƣớng dẫn vừa sản xuất
vừa hƣớng dẫn cho học viên; Giai đoạn hai, giao việc làm thử cho học viên
sau khi họ đã nắm đƣợc các nguyên tắc và phƣơng pháp làm việc; Giai đoạn
ba, giao việc hoàn toàn cho học viên khi họ đã có thể tiến hành làm việc một
cách độc lập.
Hình thức đào tạo tại nơi làm việc có nhiều ƣu điểm nhƣ: Có khả năng
đào tạo nhiều ngƣời cùng một lúc ở tất cả các doanh nghiệp, phân xƣởng;
Thời gian đào tạo ngắn; Không đòi hỏi điều kiện về trƣờng lớp, giáo viên
chuyên trách, bộ máy quản lý, thiết bị học tập riêng… nên tiết kiệm chi phí
đào tạo; Trong quá trình học tập, ngƣời học còn đƣợc trực tiếp tham gia vào
quá trình lao động, điều này giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao động.
Nhƣợc điểm cơ bản của đào tạo tại nơi làm việc là: Việc truyền đạt và
tiếp thu kiến thức không có tính hệ thống; Ngƣời dạy không có nghiệp vụ sƣ
phạm nên hạn chế trong quá trình hƣớng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp
nhiều khó khăn… nên kết quả học tập còn hạn chế; Học viên không chỉ học
những phƣơng pháp tiên tiến mà còn có thể bắt chƣớc cả những thói quen

không tốt của ngƣời hƣớng dẫn. Vì vậy, hình thức đào tạo này chỉ phù hợp
với những công việc đòi hỏi trình độ không cao.
Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp:
Đây là hình thức đào tạo theo chƣơng trình gồm hai phần lý thuyết và
thực hành. Phần lý thuyết đƣợc giảng tập trung do các kỹ sƣ, cán bộ kỹ thuật
phụ trách. Còn phần thực hành thì đƣợc tiến hành ở các xƣởng thực tập do các
kỹ sƣ hoặc công nhân lành nghề hƣớng dẫn. Hình thức đào tạo này chủ yếu áp
dụng để đào tạo cho những nghề phức tạp, đòi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý
thuyết và độ thành thục cao.
Ƣu điểm nổi bật của các lớp cạnh doanh nghiệp là: Dạy lý thuyết tƣơng
đối có hệ thống, đồng thời học viên lại đƣợc trực tiếp tham gia lao động ở các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
phân xƣởng, tạo điều kiện cho họ nắm vững nghề; Bộ máy đào tạo gọn, chi
phí đào tạo không lớn. Tuy nhiên, hình thức đào tạo này chỉ áp dụng đƣợc ở
những doanh nghiệp tƣơng đối lớn và chỉ đào tạo cho các doanh nghiệp cùng
ngành có tính chất giống nhau.
Đào tạo nghề kết hợp tại trƣờng và doanh nghiệp:
Hình thức đào tạo nghề kết hợp tại trƣờng và doanh nghiệp đƣợc áp
dụng khá rộng rãi trên thế giới nhƣng mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong
những năm gần đây và còn có nhiều cách hiểu khác nhau. Có thể hiểu “đào
tạo nghề kết hợp tại trƣờng và doanh nghiệp là hình thức đào tạo dựa trên hệ
thống dạy và học có hai chỗ học, sự tích hợp chức năng của hai chỗ học tạo
thành chức năng chung của hệ thống”.
Đào tạo nghề kết hợp tại trƣờng và doanh nghiệp có thể đƣợc tổ chức
dƣới nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo điều kiện, quan điểm ở từng vùng,
lãnh thổ và khu vực.
Hình thức đào tạo nghề kết hợp tại trƣờng và doanh nghiệp xuất hiện ở

Việt Nam còn quá yếu, mới chỉ thực hiện ở một số khía cạnh của việc kết hợp
đào tạo và đƣợc biểu hiện ở các hoạt động nhƣ:
- Đào tạo theo đơn đặt hàng (Một số doanh nghiệp đặt hàng cho các
trƣờng đào tạo);
- Một số tổng công ty lớn thành lập trƣờng đào tạo riêng;
- Nhà trƣờng có xƣởng sản xuất;
- Một số trƣờng liên kết đƣa sinh viên đi thực tập ở các doanh nghiệp.
1.1.2. Quan điểm về chất lượng đào tạo nghề
1.1.2.1. Khái niệm về chất lượng
Chất lƣợng là một khái niệm tƣơng đối trừu tƣợng, cùng với sự phát
triển của xã hội, khái niệm chất lƣợng cũng có những thay đổi đáng kể. Trƣớc
đây, ngƣời ta coi chất lƣợng là một khái niệm “tĩnh” với tiêu chuẩn chất
lƣợng đƣợc coi là cố định và tồn tại trong một thời gian dài. Ngày nay, khái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
niệm chất lƣợng không đƣợc gắn với một tiêu chuẩn cố định nào đó, mà “chất
lƣợng là một hành trình, không phải là một điểm dừng cuối cùng mà ta đi
tới”. Đây là quan niệm “động” về chất lƣợng, trong đó chất lƣợng đƣợc xác
định bởi ngƣời sử dụng sản phẩm – dịch vụ hay trong nền kinh tế thị trƣờng
còn gọi là khách hàng. Khách hàng cảm thấy thoả mãn khi sử dụng sản phẩm
– dịch vụ có nghĩa là sản phẩm – dịch vụ đó có chất lƣợng.
Bên cạnh sự thay đổi về thời gian thì từ những cách tiếp cận khác nhau
cũng dẫn đến những khái niệm khác nhau về chất lƣợng. Có một số khái niệm
tiêu biểu về chất lƣợng nhƣ:
“Chất lƣợng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tƣơng đối của sự vật phân biệt nó
với sự vật khác, chất lƣợng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lƣợng biểu
thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật

lại làm một, gắn bó với sự vật nhƣ một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật và
không tách rời khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể
mất đi chất lƣợng của nó. Sự thay đổi chất lƣợng kéo theo sự thay đổi của sự
vật. Về căn bản, chất lƣợng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính qui định về
số lƣợng của nó và không thể tồn tại ngoài tính qui định ấy. Mỗi sự vật bao
giờ cũng là sự thống nhất giữa số lƣợng và chất lƣợng” – theo từ điển tiếng
Việt, Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin, năm 1999.
“Chất lƣợng là mức độ mà một tập hợp các đặc trƣng vốn có đáp ứng
đƣợc các yêu cầu của khách hàng và những ngƣời khác có quan tâm” – theo
ISO 9000 (năm 2000).
Trên đây là các khái niệm chung về chất lƣợng mà khi xét cho từng đối
tƣợng cụ thể thì cần xét tới cả những điều kiện lịch sử – cụ thể của đối tƣợng đó.
1.1.2.2. Quan điểm về chất lượng đào tạo nghề
Chất lƣợng giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng là
vấn đề cơ bản và là mục tiêu phấn đấu không ngừng của các cấp quản lý giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
dục - đào tạo cũng nhƣ các cơ sở đào tạo trực tiếp. Có nhiều cách hiểu khác
nhau về chất lƣợng đào tạo nghề với những khía cạnh khác nhau.
Quan điểm nguồn lực ở phƣơng Tây cho rằng chất lƣợng đào tạo nghề
phụ thuộc đầu vào của hệ thống đào tạo. Khi có các yếu tố đầu vào có chất
lƣợng nhƣ: giáo viên giỏi, cán bộ quản lý giỏi, cơ sở vật chất đầy đủ, học
sinh giỏi… thì chất lƣợng đào tạo nghề đƣợc nâng cao. Cũng có quan điểm
cho rằng chất lƣợng đào tạo nghề đƣợc đánh giá bằng sản phẩm của quá trình
đào tạo (đầu ra), tức là bằng mức độ hoàn thành của học viên tốt nghiệp. Một
số quan điểm khác lại khẳng định chất lƣợng đào tạo nghề đƣợc quyết định
bởi các quá trình hoạt động bên trong, đặc biệt là hệ thống thông tin và hệ
thống các quyết định tối ƣu.

Theo GS.TS Đặng Quốc Bảo, chất lƣợng đào tạo là kết quả cuối cùng
đạt đƣợc bởi sự tác động tích cực của các yếu tố cấu thành của quá trình đào
tạo. Có thể khái quát quan niệm này nhƣ sơ đồ sau:










Trong đó:
- MT: mục tiêu đào tạo.
- PP, PT: phƣơng pháp đào tạo, phƣơng tiện phục vụ đào tạo.
- GV: giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo.
MT
H
V
PP, PT
CSVC, TC
ND
GV
Q

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- HV: học viên.

- ND: nội dung đào tạo.
- CSVC, TC: cơ sở vật chất, tài chính phục vụ đào tạo.
- Q: chất lƣợng đào tạo.
Hệ thống kiểm định quốc gia Việt Nam quan niệm “Chất lƣợng sẽ đƣợc
đánh giá bằng cách khách hàng xếp hạng tầm quan trọng của các đặc trƣng
phẩm chất đối nghịch với tính nhất quán và giá trị bằng tiền”. Đào tạo nghề sẽ
đảm bảo, nâng cao chất lƣợng nếu thực hiện tốt các yếu tố nhƣ: đáp ứng yêu
cầu của khách hàng; tập trung vào con ngƣời và mọi ngƣời đóng góp xây
dựng tổ chức của mình; có tầm nhìn dài hạn; quản lý sự thay đổi một cách có
hiệu quả; có đổi mới; hữu hiệu; tổ chức tiếp thị tốt với thị trƣờng.
Xuất phát từ những khái niệm chung về chất lƣợng và các quan niệm về
chất lƣợng đào tạo nghề nêu trên, có thể hiểu chất lƣợng đào tạo nghề với
những điểm cơ bản nhƣ sau: “Chất lượng đào tạo nghề là kết quả tác động
tích cực của tất cả các yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo nghề và quá trình
đào tạo vận hành trong môi trường nhất định”.
1.1.3. Quản lý chất lượng đào tạo nghề
1.1.3.1. Quản lý chất lượng và các công cụ quản lý chất lượng cơ bản
Theo ISO 9000:2000: Quản lý chất lượng là các hoạt động nhằm điêu
chỉnh và kiểm soát một cơ quan, tổ chức về vấn đề chất lượng.
Nhƣ vậy, quản lý chất lƣợng có phạm vi rất rộng, nó không chỉ dành
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, mà còn cho
tất cả các tổ chức khác nhƣ nhà trƣờng, bệnh viện, viện nghiên cứu, các cơ
quan hành chính Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị.
Để quản lý chất lƣợng, các tổ chức thƣờng dùng các công cụ cơ bản
[1, tr 55-59]:
- Kiểm tra chất lƣợng (Quality Inspecstion) với mục tiêu để sàng lọc
các sản phẩm không phù hợp, không đáp ứng yêu cầu, có chất lƣợng kém ra
khỏi các sản phẩm phù hợp, đáp ứng yêu cầu, có chất lƣợng tốt. Mục đích là
chỉ có sản phẩm đảm bảo yêu cầu đến tay khách hàng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Kiểm soát chất lƣợng (Quality Control- QC) với mục tiêu ngăn ngừa
việc tạo ra, sản xuất ra các sản phẩm khuyết tật. Để làm đƣợc điều này, phải
kiểm soát các yếu tố nhƣ con ngƣời, phƣơng pháp sản xuất, tạo ra sản phẩm
(nhƣ dây truyền công nghệ), các đầu vào (nhƣ nguyên, nhiên vật liệu…),
cụng cụ sản xuất (nhƣ trang thiết bị công nghệ) và yếu tố môi trƣờng (nhƣ địa
điểm sản xuất).
- Kiểm soát chất lƣợng toàn diện (Total Quality Control – TQC) với
mục tiêu kiểm soát tất cả các quá trình tác động đến chất lƣợng kể cả các quá
trình xảy ra trƣớc và sau quá trình sản xuất sản phẩm, nhƣ khảo sát thị trƣờng,
nghiên cứu, lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng; và lƣu kho, vận
chuyển, phân phối, bán hàng và dịch vụ sau khi bán hàng.
- Quản lý chất lƣợng toàn diện (Total Quality Management – TQM) với
mục tiêu của TQM là cải tiến chất lƣợng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở
mức tốt nhất có thể. Phƣơng pháp này cung cấp một hệ thống toàn diện cho
hoạt động quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lƣợng và
huy động sự tham gia của tất cả các cấp, của mọi ngƣời nhằm đạt đƣợc mục
tiêu chất lƣợng đó đặt ra.
1.1.3.2. Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo
a. Mô hình BS 5750/ISO 9000
Mô hình BS 5750/ISO 9000 là một mô hình quản lý chất lƣợng giáo dục
đại học đƣợc đƣa ra vào đầu thập kỷ 90. Mô hình này dựa theo tiêu chuẩn quản lý
chất lƣợng của Anh BS 5750 và tƣơng đƣơng với tiêu chuẩn ISO 9000.
Bản chất của mô hình này là một hệ thống các văn bản quy định tiêu
chuẩn và quy trình chi tiết, nghiêm ngặt ở mỗi giai đoạn của quá trình sản
xuất đảm bảo mọi sản phẩm hay dịch vụ phải phù hợp với mẫu mã, quy cách,
các thông số kỹ thuật quy định trƣớc đó với mục tiêu là tạo ra một đầu ra “phù
hợp với mục đích”. Mô hình BS 5750/ISO 9000 đƣa ra một kỷ luật nghiêm

ngặt với những ngƣời sử dụng, đồng thời đòi hỏi sự đầu tƣ về nhân lực tài lực
và thời gian.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Do mô hình này có nguồn gốc từ lĩnh vực sản xuất hàng hóa nên ngôn
ngữ trong bộ tiêu chuẩn này vẫn xa lạ với giáo dục chẳng hạn mô hình gọi
ngƣời học là sản phẩm, hơn nữa trong giáo dục khó tạo ra đƣợc các sản phẩm
có chất lƣợng nhƣ nhau [2, tr269].
b. Mô hình chất lƣợng Quản lý chất lƣợng tổng thể (Total Quality
Management- TQM)
TQM là mô hình quản lý chất lƣợng tập trung vào năm lĩnh vực:
- Sứ mạng và chú trọng đến khách hàng
- Tiếp cận các hoạt động có hệ thống
- Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực
- Các tƣ tƣởng dài hạn
- Sự phục vụ hết mực
Theo Sherr và Lozier(1991), có năm thành phần ảnh hƣởng đến việc cải
tiến chất lƣợng trong giáo dục: Sự trung thực; chia sẻ quan điểm; Kiên nhẫn;
hết lòng làm việc; và lý thuyết TQM. Trong năm thành tố trên thì lý thuyết
TQM có thể dạy và học đƣợc.
Mặc dù mô hình TQM cũng xuất xứ từ thƣơng mại và công nghiệp
nhƣng tỏ ra phù hợp hơn với giáo dục. Mô hình này không áp dụng một hệ
thống cứng nhắc cho bất kỳ một cơ sở đào tạo nào, nó tạo ra một nền văn hóa
chất lƣợng bao trùm toàn bộ quá trình đào tạo. Triết lý của TQM là tất cả mọi
ngƣời dù ở cƣơng vị nào, vào bất kỳ thời điểm nào cũng đều là ngƣời quản lý
chất lƣợng của phần việc mình đƣợc giao và hoàn thành một cách tốt nhất, với
mục đích tối cao là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng [2, tr269].
Thực chất của TQM là:

- Cải tiến liên tục: Triết lý quan trọng nhất của TQM là cải tiến không
ngừng và có thể đạt đƣợc do quần chúng, thông qua quần chúng. Sự cải tiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
liên tục này thể hiện trong kế hoạch của các trƣờng bằng các chu kỳ cải tiến,
nâng cao dần theo vòng xoáy trôn ốc từ lợi ích trƣớc mắt đến lợi ích lâu dài,
từ trình độ xuất phát ở một thời điểm nhất định vƣơn không ngừng tới một
trình độ cao hơn.
Trong công tác đảm bảo chất lƣợng trong các ngành dịch vụ nhƣ giáo
dục, chúng ta không thể cố định đƣợc một sản phẩm “không mắc lỗi” mà
không làm giảm đi nhiều khả năng có thể đạt đƣợc mức độ hoàn hảo. Vì vậy
quá trình đảm bảo chất lƣợng phải cải tiến liên tục. Khái niệm một sinh viên
tốt nghiệp đạt chất lƣợng “không mắc lỗi” đƣợc xét theo phƣơng diện hạn chế
đó là những bằng cấp tối thiểu [2, tr270].
- Cải tiến từng bước: Quản lý chất lƣợng tổng thể đƣợc thực hiện bằng
một loạt các dự án quy mô nhỏ có mức độ tăng dần. Về tổng thể quản lý chất
lƣợng có quy mô rộng, bao quát hết hoạt động của cơ sở đào tạo, song việc
thực hiện nhiệm vụ đó thực tế lại có quy mô hẹp, khả thi, thiết thực và có mức
độ tăng dần. Sự can thiệp mạnh không phải là phƣơng sách tốt để tạo ra sự
chuyển biến lớn trong quản lý chất lƣợng tổng thể. Các dự án đồ sộ nhiều khi
không phải là con đƣờng tốt nhất vì thiếu kinh phí và nếu thất bạo sẽ dẫn tới
sự thờ ơ, bất bình. Các dự án nhỏ sẽ dễ thành công, tạo ra sự tự tin và làm cơ
sở cho các dự án lớn sau này. [2, tr270].
- Hệ thống tổ chức phải hướng tới khách hàng: Chìa khóa để tạo ra
thành công trong quản lý chất lƣợng tổng thể là tạo ra sự gắn bó hữu cơ giữa
cung và cầu, giữa các bộ phận trong trƣờng với nhau và với xã hội.
Trong hệ thống tổ chức của nhà trƣờng vai trò của các cán bộ quản lý là
hộ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ giáo chức, sinh viên, chứ không

phải là chỉ lãnh đạo, kiểm tra họ. Trong quản lý chất lƣợng tổng thể mô hình
cấp bậc trong hệ thống tổ chức quản lý nhà trƣờng phải là mô hình đảo ngƣợc
(hình 1.1).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15

















Hình 1.1: Mô hình TQM đảo ngƣợc
Sự đảo ngƣợc về thứ tự trong hệ thống tổ chức quản lý của nhà trƣờng
theo mô hình quản lý chất lƣợng tổng thể không làm phƣơng hại đến cơ cấu
quyền lực của nhà trƣờng, cũng không làm giảm sút vai trò lãnh đạo của các
cán bộ lãnh đạo trƣờng, khoa. Trong thực tế sự lãnh đạo của cán bộ quản lý
vẫn giữ vai trò quyết định của quản lý chất lƣợng tổng thể. Đảo ngƣợc thứ bậc

chỉ nhấn mạnh mối tƣơng quan trong quá trình đào tạo hƣớng tới sinh viên
nhƣ nhân vật trung tâm [2, tr271].
c. Mô hình các yếu tố tổ chức
Mô hình này đƣa ra 5 yếu tố để đánh giá nhƣ sau:
1-Đầu vào: Sinh viên, cán bộ trong trƣờng, cơ sở vật chất, chƣơng trình
đào tạo, quy chế, luật định, tài chính,…
Cán bộ giảng dạy và phục vụ
Cán bộ lãnh đạo
trƣờng, khoa
Sinh viên
Cán bộ phục vụ
Cán bộ lãnh
đạo cấp trƣờng
Cán bộ quản lý cấp khoa
Cán bộ giảng dạy
Quản lý chất lƣợng tổng thể trong GDĐH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
2- Quá trình đào tạo: Phƣơng pháp và quy trình đào tạo, quản lý đào tạo,…
3- Kết quả đào tạo: Mức độ hoàn thành khóa học, năng lực đạt đƣợc và
khả năng thích ứng của sinh viên.
4- Đầu ra: Sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ đáp
ứng nhu cầu kinh tế xã hội.
5- Hiệu quả: Kết quả của giáo dục và ảnh hƣởng của nó đối với xã hội
Dựa vào 5 yếu tố đánh giá trên các học giả đã đƣa ra 5 khái niệm về
chất lƣợng giáo dục nhƣ sau:
1- Chất lượng đầu vào : Trình độ đầu vào thỏa mãn các tiêu chí, mục
tiêu đề ra.

2- Chất lượng quá trình đào tạo: Mức độ đáp ứng yêu cầu của quá trình
dạy và học và các quá trình đào tạo khác.
3- Chất lượng đầu ra: Mức độ đạt đƣợc của đầu ra (sinh viên tốt
nghiệp, kết quả nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác so với bộ tiêu chí
hoặc mục tiêu đã định sẵn.
4- Chất lượng sản phẩm: Mức độ đạt các yêu cầu công tác của sinh viên
tốt nghiệp qua đánh giá của chính bản thân sinh viên, của cha mẹ, của cơ quan
công tác và của xã hội.
5- Chất lượng giá trị gia tăng: Mức độ năng lực của sinh viên tốt
nghiệp (kiến thức, kỹ năng, quan điểm) đóng góp cho xã hội và đặc biệt là hệ
thống giáo dục [2, tr272].
Trong ba mô hình quản lý chất lƣợng giáo dục nêu trên, nếu xem chất
lƣợng giáo dục là sự trùng khớp với mục tiêu thì sử dụng mô hình TQM là
phù hợp hơn cả. Mô hình cho phép nghiên cứu đề ra các mục tiêu chiến lƣợc
của giáo dục trong từng thời kỳ phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc và các
chính sách lớn của Chính Phủ đối với giáo dục. Và tùy thuộc vào nguồn lực
hiện có, các nhà quản lý chất lƣợng giáo dục có thể chủ động tác động đến
những khâu, lĩnh vực quan trọng có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng từ đó
nâng cao dần chất lƣợng giáo dục theo kế hoạch đã đề ra [2, tr 272].

×