Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH đào tạo NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN địa bàn TỈNH bắc NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 112 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HÌI


NGUYỄN QUANG NINH



ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH





CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM BẢO DƯƠNG




HÀ NỘI - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagei



LỜI CAM ĐOAN

Sau một thời gian thực tập tại tỉnh Bắc Ninh, cùng với sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo PGS.TS Phạm Bảo Dương và các cô chú, các anh chị ở các sở ban ngành
của tỉnh, tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp “Đánh giá tình hình thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”
Luận văn của tôi không sao chép từ bất kì công trình nghiên cứu, luận văn
hay luận án nào. Đó là công sức nghiêm cứ
u và tìm hiểu của bản thân tôi. Các tài
liệu sử dụng được phép công bố có nguồn gốc rõ ràng và chỉ mang tính chất tham
khảo phục vụ cho nghiên cứu chuyên đề.
Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu vi phạm tôi xin chịu
mọi hình thức kỷ luật của nhà trường.

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014
Người viết cam đoan


Nguyễn Quang Ninh



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageii

LỜI CẢM ƠN
Z*Y

Thông qua Luận văn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Học
viện nông nghiệp Việt Nam, Tỉnh uỷ - HĐND - UBND Tỉnh Bắc Ninh, Sở lao

động, thương binh và xã hội Tỉnh, Thành uỷ - HĐND - UBND Thành phố Bắc
Ninh, Quế Võ và Gia Bình và các thầy, cô giáo đã đào tạo giúp đỡ, cung cấp
tài liệu phối hợp hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt là
thầ
y Phó giáo sư - tiến sĩ Phạm Bảo Dương đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, viết và hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các tập thể, cá nhân, bạn bè và gia đình
đã quan tâm và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và viết luận văn này.

Bắc Ninh, tháng 12 năm 2014
TÁC GIẢ


Nguyễn Quang Ninh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageiii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ viii
Danh mục biểu đồ ix
Danh mục hình x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 11
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 11

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 12
1.3 Đối tượng nghiên cứu 12
1.4 Phạm vi nghiên cứu 12
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LU
ẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH
SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 14
2.1 Cơ sở lý luận 14
2.1.1 Một số khái niệm chung về lao động và chính sách 14
2.1.2 Vai trò của sự nghiệp đào tạo dạy nghề cho lao động nông thôn đối
với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 16
2.1.3 Nội dung đánh giá tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn 20
2.1.4 Các yếu tố ả
nh hưởng đến thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao
động ở nông thôn 21
2.2 Cơ sở thực tiễn 23
2.2.1 Các chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn 23
2.2.2 Kinh nghiệm thực tế ở một số nước trên thế giới 24

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageiv

2.2.3 Kinh nghiệm đào tạo nghề tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh 31
2.2.4 Quan điểm đổi mới của chính sách 34
2.2.5 Bài học rút ra từ việc nghiên cứu chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn 35
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 37
3.1.1 Vị trí địa lý 37

3.1.2 Kinh tế 37
3.1.3 Văn hóa - xã hội: 38
3.1.4 Dân số 39
3.1.5 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu 39
3.2 Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 40
3.2.1 Phương pháp chọn điểm 40
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.3 Phương pháp đánh giá 44
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 45
3.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá về ngành nghề và các hình thức đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, bao gồm: 45
3.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá về cơ sở vật chất của các lớp đ
ào tạo nghề,
bao gồm: 45
3.3.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá về đội ngũ giáo viên đào tạo nghề, bao gồm: 45
3.3.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá về kết quả đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, bao gồm: 46
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Tổng quan và đánh giá về lao động tại khu vực nông thôn Bắc Ninh 47
4.1.1 Tình hình biến động của lao động ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 47
4.1.2 Tình hình công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh 48

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagev

4.2 Nội dung đánh giá tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn từ 2010 - 2013 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 48
4.2.1 Chuẩn bị (triển khai) thực hiện chính sách đào tạo nghề 48
4.2.2 Đánh giá thực hiện triển khai của chính sách dạy nghề cho LĐNT 65

4.2.3 Kết quả và tác động ban đầu của chính sách đào tạo nghề cho LĐNT 74
4.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 78

4.3 Định hướng một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách
trong hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh 90
4.3.1 Cơ chế chính sách chung về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 91
4.3.2 Đề xuất chính sách đổi mới hệ thống cơ sở đào tạo nghề cho lao động
nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 94
4.3.3 Đề xuất cơ chế chính sách
đối với người lao động tham gia học nghề 100
4.3.4 Chính sách tạo cầu nối giữa dạy nghề với thị trường lao động 104
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107
5.1 Kết luận 107
5.2 Kiến nghị 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevi

DANH MỤC VIẾT TẮT


CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
HTX Hợp tác xã
KCN Khu công nghiệp
LĐTB&XH Lao động thương binh và Xã hội
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QĐ Quyết định

TP Thành phố
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
4.1 Quy mô dân số và lực lượng lao động (giai đoạn 2000- 2010) 47
4.2 Tỷ lệ lao động qua đào tạo và qua đào tạo nghề: 48
4.3 Các nghề đang được đào tạo giảng dạy cho LĐNT Năm 2013 53
4.4 Tính chất phù hợp của các hình thức đào tạo hiện tại 54
4.5 Đội ngũ giáo viên giảng dạy năm 2013 57
4.6 Nguồn tài liệu để cập nhật giáo trình 59
4.7 Danh mục nghề
và chi phí đào tạo cho từng nghề 66
4.8 Các hỗ trợ người học nghề nhận được 67
4.9 Khó khăn khi tham gia học nghề 67
4.10 Thời gian giảng dạy và thu nhập của giáo viên dạy nghề 69
4.11 Bảng hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở dạy nghề 70
4.12 Đánh giá chất lượng phòng học nghề 71
4.13 Đánh giá chất lượng các cơ sở hạ tầng, trang thiết bị d
ạy nghề khác 71
4.14 Cơ cấu ngành nghề lao động tỉnh Bắc Ninh 79
4.15 Kế hoạch và tình hình sử dụng kinh phí thực hiện đề án chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong 3 năm 2010 - 2012 82
4.16 Nhu cầu học nghề giai đoạn 2011 - 2014 của lao động nông thôn 83
4.17 Tình hình học viên sau khi học nghề 88

4.18 Về cơ chế chính sách 89

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageviii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Tên sơ đồ Trang
2.1 Quá trình biến dạng mục tiêu chính sách 16
4.1 Tổ chức bộ máy quản lý từ TW đến địa phương trong việc thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 49



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT Tên biểu đồ Trang
4.1 Cơ cấu hình thức đào tạo nghề 54
4.2 Mức độ cập nhật giáo trình dạy nghề 58
4.3 Cơ cấu giáo trình dạy nghề 59
4.4 Nguồn thông tin về cơ sở đào tạo 85
4.5 Tỷ lệ % đánh giá chất lượng phòng học nghề 87
4.6 Tỷ lệ % đánh giá về các chính sách khác 89




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagex


DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang
4.1 Mô hình trồng rau sạch trên địa bàn Bắc Ninh 63
4.2 Mô hình trồng nấm ở huyện Gia Bình - Tỉnh Bắc Ninh 75
4.3 Các bức tranh minh họa làng nghề truyền thống Bắc Ninh 77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page11

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là một nguồn lực sản xuất chính và không thể thiếu được trong sự
phát triển của mỗi quốc gia, việc nâng cao vai trò của lao động trong phát triển kinh
tế luôn là một câu hỏi lớn của các nhà hoạch định chính sách. Việt Nam với xuất
phát điểm là một nước nông nghiệp do đó lao động nông thôn chiếm một phần lớn
trong cơ cấu lao động cả nướ
c, tuy nhiên lao động trong khu vực nông thôn là
những lao động chưa qua đào tạo, trình độ chuyên môn kỹ thuật hạn chế vì thế năng
suất lao động ở khu vực này rất thấp. Trong quá trình CNH - HĐH đất nước, tốc độ
đô thị hóa diễn ra nhanh chóng thì lao động trong khu vực nông thôn sẽ là những
đối tượng dễ bị tổn thương nhất. Việc nâng cao năng lực cho lao động nông thôn sẽ
giúp cho họ có nhiều việc làm hơn, từ
đó nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của
chính họ và bộ mặt của khu vực nông thôn, khu vực được coi là giá đỡ của nền kinh
tế quốc dân. Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn cũng góp phần giúp cho
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh hơn, đó cũng là cơ sở để áp dụng khoa
học công nghệ trong khu vực nông thôn, từ đó tạo sự bình đẳng h
ơn giữa nông thôn
và thành thị. Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm tới vấn đề tam nông và việc đào

tạo nghề cho lao động nông thôn cũng được quan tâm từ lâu. Việc đào tạo nghề có ý
nghĩa thiết thực trong phát triển kinh tế xã hội, đó có thể hiểu là việc trao cho họ
chiếc “cần câu” mà đôi khi việc này còn tốt hơn rất nhiều so với việc cho họ những
“con cá”. Giải quyết tốt vấn đề này s
ẽ là bước ngoặt trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội của đất nước.
Mặc dù, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách liên quan đến vấn đề giải quyết
công tác đào tạo cho người lao động, nhưng khi được áp dụng vào thực tế thì còn nhiều
điều chưa thực sự phù hợp và không sát với thị trường việc làm đòi hỏi hiện nay. Việc
nghiên cứu hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn có ý ngh
ĩa thiết
thực cả về lý luận và thực tiễn cần trả lời.
Về mặt lý luận giúp làm rõ lý luận và quan điểm về tình hình thực hiện chính

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page12

sách đào tạo nghề cho người lao động nông thôn
Về mặt thực tiễn đề tài sẽ góp phần đánh giá thực trạng chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, những vấn đề đặt ra và phương hướng, giải pháp hoàn
thiện chính sách nhằm giải quyết có hiệu quả tình hình công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Để làm rõ cho các vấn đề nêu trên
em tiến hành thực hiện luận văn:
“Đánh giá tình hình thực hiện chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Bắc Ninh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá chung tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại tỉnh Bắc Ninh và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Bắc Ninh
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễ
n về chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
- Phản ánh thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Bắc Ninh
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trong điều kiện cụ thể tại tỉnh Bắc Ninh
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác thực hiện chính sách đào tạ
o nghề cho lao động nông
thôn tại tỉnh Bắc Ninh, các hình thức đào tạo nghề gắn với thị trường lao động trong
nền kinh tế thị trường
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi về nội dung
Đánh giá tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động của
tỉnh Bắc Ninh
1.4.2 Phạm vi không gian
Thực trạng công tác thực hiện chính sách đào tạo nghề tại các trường nghề,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page13

các trung tâm dậy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
1.4.3 Phạm vi về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá tình hình thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong khoảng thời gian từ
năm 2010 - 2013

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page14


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH
SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm chung về lao động và chính sách
2.1.1.1 Khái niệm chung về lao động nông thôn
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở
nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến 60
tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn
bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc
làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực
lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ tuổi lao
động mà còn có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với
nhữ
ng công việc phù hợp với mình. Từ khái niệm nguồn lao động ở nông thôn mà
ta thấy lao động ở nông thôn rất dồi dào, nhưng đây cũng chính là thách thức trong
việc giải quyết việc làm ở nông thôn.
2.1.1.2 Khái niệm về chính sách
Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác nhau,
từ các tổ chức quốc tế đến từng quốc gia, từ nhà nước đến các đơn vị, tổ ch
ức chính
trị xã hội, doanh nghiệp, nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra cho mỗi tổ chức đó
và chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó.
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
"Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính
sách được thực hiện trong một thời gian nhất
định, trên những lĩnh vực cụ thể nào

đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của
đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…" Theo James Anderson: "Chính
sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page15

trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm".
Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà
lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm
quyền của mình
Khung phân tích chính sách Tinbergen “tiếp cận mục tiêu - yếu tố ràng buộc
- công cụ” Nguồn Thorbecke & Hall (1982:9)
Khung phân tích chính sách còn duợc gọi “Lý thuyết về chính sách kinh tế”
Theo khung này, mục đích nhà nuớc tối đ
a hoá về phúc lợi xã hội (biến mục tiêu”
cần đạt như: Thu nhập /đầu nguời, số bác sỹ/bệnh nhân, sản lượng cây trồng, vật
nuôi cho vùng SX
Do vậy, nhà nuớc phải chọn công cụ (phương thức đầu tư) để đạt mục tiêu,
trong bồi cảnh ràng buộc: (1) nguồn lực nhà nuớc, khả năng quản lý, (2) yếu tố
chính sách không thể kiểm soát (khí hậu), (3) khía cạnh ảnh hưởng bấ
t lợi cần phải
giảm thiểu tối đa: (Hình: Tinbergen)
Biến ngoại sinh
Mối liên hệ giữa
các biến “mô
hình”
Biến nội sinh
Mục đích cuối
cùng



Cho phúc lợi xã
hội
2.1.1.3 Mục tiêu của chính sách
Mục tiêu chính sách nhằm hướng mọi nội dung vào việc thực hiện ý chí của
chủ thể hoạch định chính sách, làm cho chính sách được thực hiện theo mong muốn
của nhà nước, thỏa mãn được mong muốn của các đối tượng chính sách và cả xã
hội. Như vậy mục tiêu là cái chuẩn đích mà chính sách hướng vào.
Công cụ chính
sách
Ràng buộc
Những yếu tố
ngoài vòng KS
Mục đích hoặc
“biến mục tiêu”
Khía cạch ảnh
hưởng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page16

Mục tiêu của chính sách thường phải từ yêu cầu cơ bản của xuất phát điểm
cơ bản gồm: Những vấn đề xã hội cần xử lý, sự tồn tại và phát triển cộng đồng và
đảm bảo vì lợi ích quốc gia
Trong quá trình áp dụng chính sách, do hoàn cảnh tác động làm mục tiêu có
thể bị biến dạng, điều đó có thể diễn tả ở sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1. Quá trình biến dạng mục tiêu chính sách
Mục tiêu chính sách sử dụng nguồn nhân lực sau đào tạo nhằm sử dụng đội
ngũ lao động có chuyên môn kỹ thuật, có kỹ năng tay nghề, có trình độ ngoại ngữ,
tác phong công nghiệp và khả năng về tài chính từ nước ngoài trở về tiếp tục lao

động, làm việc ở trong nước tại các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp hoặc lập nghiệp
mới, cũng như tổ chức cuộc sống và sinh hoạt phù hợp, phát huy được sức lao động
mới mà người lao động tu nghiệp được trong quá trình làm việc ở nước ngoài, vừa
đáp ứng được sự thiếu hụt lao động có kinh nghiệm ở trong nước, vừa đảm bảo nhu
cầu và nguyện vọng của người lao động khi trở về có việc làm ngay, tăng hiệu quả
của xã hội lao độ
ng, xã hội nghề nghiệp và kinh tế cho đất nước.
2.1.2 Vai trò của sự nghiệp đào tạo dạy nghề cho lao động nông thôn đối với sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Mỗi đất nước muốn phát triển thì cần phải có đầy đủ bốn yếu tố, đó là: “Tài
nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ, vốn và lao động”. Việt Nam là một nước
giàu tài nguyên thiên nhiên nhưng ở dạng tiềm nă
ng, KHCN chưa phát triển, vốn
hạn chế và lực lượng lao động dồi dào. Muốn đất nước phát triển thì việc phát triển
nhân tố con người là rất quan trọng, có thể coi là chiến lược hàng đầu. Một trong
những lĩnh vực thúc đẩy sự nghiệp phát triển nhân tố con người chính là lĩnh vực

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page17

GD-ĐT. Với ý nghĩa thiết thực như vây tại Đại hôi IX, Đảng ta đã coi phát triển
GD-ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH,HĐH; là
điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội
nhanh và bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống và chăm lo, bảo vệ quyền lợi ích
hợp pháp của mọ
i người, phát huy nguồn lực trí tuệ và sức manh tinh thần của
người Việt Nam, tạo bước chuyển biến mạnh về phát triển nguồn nhân lực.
Vai trò của GD-ĐT nói lên tác động bao trùm của nó GD-ĐT đối với tất cả
các mặt của đời sống xã hội: Từ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội đến nghiên cứu
khoa học. Là một bộ phận của hệ thống GD-ĐT, đ
ào tạo dạy nghề cũng có đầy đủ

vai trò của hệ thống GD-ĐT, vai trò đó được nhìn nhận trên các góc độ sau:
+ Vai trò của Giáo dục - Đào tạo đối với kinh tế
Kể từ khi còn tiến hành sản xuất theo những phương thức đơn giản cổ xưa
nhất, con người đó có những nhu cầu phải tích luỹ và truyền dạy kinh nghiệm lao
động, nghĩa là đó có nhu cầ
u về GD-ĐT. GD-ĐT chuẩn bị cho con người những
năng lực, phẩm chất cần thiết để có thể đạt hiệu quả lao động tốt hơn. Trong xã hội
hiện tại ngày nay, khi KHCN phát triển mạnh mẽ thì lực lượng lao động đã qua đào
tạo, nhất là lực lượng lao động kỹ thuật có trình độ cao, càng có ý nghĩa to lớn đối
với việc tăng trưởng kinh tế
.
Tăng trưởng kinh tế là nền tảng của xã hội. Tăng trưởng kinh tế không nhằm
mục đích tự thân mà nhằm tạo ra cơ sở vật chất ngày càng dồi dào cho xã hội, từ đó
hỗ trợ, tạo điều kiện cho sự phát triển của các lỉnh vực khác của xã hội. Giáo dục
không thể phát triển nếu không có sự đầu tư vật lực, tài lực củ
a kinh tế. Nếu có một
chính sách đầu tư đúng, với một cơ cấu đầu tư hợp lý, với việc sử dụng đồng vốn
đầu tư có hiệu quả cộng với lượng đầu tư ngày càng gia tăng, chắc chắn GD-ĐT có
điều kiện thuận lợi để phát triển.
+ Vai trò của Giáo dục - Đào tạo đối với Văn hoá
Xét về góc
độ lịch sử, văn hoá chỉ được hình thành thông qua một quá trình
sáng tạo lâu dài, xây dựng và truyền kinh nghiệm từ đời này sang đời khác, từ thế
hệ này sang thế hệ khác. Trong quá trình này, không thể thiếu vai trò của GD-ĐT.
Có thể nói rằng trong văn hoá có giáo dục, trong giáo dục có văn hóa. Cởi “lởi”

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page18

trong mối quan hệ đó chính là giá trị văn hoá. Văn hoá theo nghĩa rộng của khái
niệm, bao hàm toàn bộ các giá trị vật chất và tinh thần mà loài người đã sáng tạo

được và truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ người này sang người khác.
Như vậy, văn hoá trong quá trình vận động, phát triển của mình bao giờ cũng cần
được xem xét ở cả khía cạnh sáng tạo và khía cạnh truyền lại. Chức năng c
ủa GD-
ĐT chính là ở việc truyền lại giá trị văn hoá. Giá trị do con người sáng tạo ra được
tập hợp lại, hệ thống hoá, khái quát (tri thức hoá) trở thành những kiến thức trong
các giáo trình, bài giảng của nhà trường. Như vậy, chính văn hoá đó mang đến cho
giáo dục những nội dung thiết yếu, những nội dung cần truyền đạt. Còn GD-ĐT
cũng không phải là một quá trình thụ động mà là một quá trình sáng tạo. Sự
sáng
tạo trong quá trình giáo dục làm phong phú thêm những giá trị văn hoá vốn có, làm
nảy sinh những giá trị văn hoá mới. Điều quan trọng hơn nữa là GD-ĐT tạo ra được
những thế hệ người có khả năng sáng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần trong tương
lai. Nói cách khác, là một loại hình hoạt động cơ bản của xã hội loài người, GD-ĐT
chuyển giao và phát triển giá trị tinh thần, vật chất giữ
a các thế hệ kế tiếp (kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm ).
+ Vai trò của Giáo dục - Đào tạo và chính trị
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, từ khi xã hội có giai cấp, có
nhà nước thì GD-ĐT luôn luôn là một công cụ quan trọng của Nhà nước. Giai cấp
cầm quyền luôn nắm lấy GD, chi phối GD theo hướng củng cố quyền lực và bảo vệ
lợi ích của mình.
GD-
ĐT phục vụ chính trị, nhưng GD-ĐT tồn tại một cách tương đối độc lập
với chính trị, GD-ĐT là hiện tượng xã hội phổ biến và vĩnh hằng, còn quan hệ chính
trị chỉ hình thành rõ nét khi xã hội có phân chia giai cấp và Nhà nước xuất hiện.
Giai cấp thống trị luôn luôn biến giáo dục thành công cụ để củng cố địa vị của
mình, nhưng xét về bản chất, giáo dục thự
c sự gắn bó với những xu hướng chính trị
tiến bộ, có xu hướng chống đối với những xu hướng chính trị phản tiến bộ. Những

nhà cách mạng Việt Nam được đào tạo trong nhà trường thực dân thời pháp thuộc ở
nước ta là một ví dụ. Tất nhiên, ở đây cũng cần nhấn mạnh rằng không phải bao giờ
cỏi tiến bộ được nhận diện m
ột cách tường minh. Nền giáo dục của chúng ta hiện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page19

nay là nền giáo dục được ra đời và phát triển nhờ một thể chế chính trị cách mạng
và tiến bộ. Mục tiêu CNXH và độc lập dân tộc được quán triệt một cách sâu sắc
trong toàn bộ hệ thống giáo dục Việt Nam.
+ Vai trò của Giáo dục - Đào tạo đối với Khoa học công nghệ
Vai trò quan trọng của GD-ĐT đối với KHCN là điều không ai có thể phủ
nhận, những hiểu bi
ết ngày càng sâu sắc về bản chất, về tính quy luật của tự nhiên,
xã hội và thế giới bên trong của con người là nền tảng kiến thức không gì có thể
thay thế được đối với bất cứ nền giáo dục nào. Và GD-ĐT trong quá trình hoạt động
của mình lại làm phong phú sâu sắc thêm những hiểu biết vốn có của con người,
đồng thời có thể đào tạo ra những nhà khoa học có khả năng sáng tạo
đem lại cho
con người những hiểu biết mới về thế giới quanh ta và trong ta.
Chức năng đặc thù của khoa học là sản sinh ra kiến thức mới còn chức năng
đặc thù của GD-ĐT là truyền bá kiến thức khoa học, giảng dạy và giáo dục một
cách có hệ thống cho những người có năng lực học tập và vận dụng những kiến
thức khoa học vào thực tế. Tuy nhiên, trong
điều kiện của cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật, hệ thống GD-ĐT chẳng những đào tạo cán bộ cho khoa học mà còn có sản
sinh ra kiến thức khoa học, thông qua hệ thống nghiên cứu khoa học của các trường
đại học. Ngược lại, các cơ quan khoa học cũng tham gia ngày càng nhiều hơn vào
việc đào tạo cán bộ có trình độ cao, tham gia giảng dạy xây dựng chương trình sách
giáo khoa, có ảnh hưởng trự

c tiếp đến việc cải thiện và phát triển giáo dục. Như
vậy, trong điều kiện hiện nay xu thế của khoa học và giáo dục kết hợp với nhau tạo
thành cái gọi là “Công nghiệp kiến thức”, thông qua GD-ĐT để vũ trang kiến thức
khoa học cho những người lao động, hệ thống giáo dục quốc dân đã làm cho khoa
học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Để
xem xét cụ thể hơn vai trò của GD-ĐT và KHCN hiện nay không thể
không đặt mối quan hệ này trong bối cảnh chung của xã hội hiện đại. Cần phải xuất
phát từ một đặc trưng nổi bật của xã hội hiện đại: Xã hội hiện đại là xã hội thông tin
- nền văn minh hiện đại là nền văn minh trí tuệ. Trong bối cảnh đặc biệt như vậy,
nguồn nhân lực tr
ở thành quan trọng bậc nhất, và GD-ĐT trở thành yếu tố then chốt
quyết định sự phát triển kinh tế xã hội. Xã hội thông tin đòi hỏi cuộc cách mạng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page20

giáo dục chủ yếu nhằm vào nâng cao tiềm năng trí tuệ ở nước ta hiện nay, công
cuộc CNH-HĐH đang được đẩy mạnh. Chúng ta đang chú trọng đến việc đào tạo
phát triển nguồn nhân lực và nhất là nguồn nhân lực kỹ thuật. Song song với điều
kiện này nên tiếp tục việc đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo tinh hoa, mòi nhọn
làm nòng cốt cho công cuộc chấn hưng dân t
ộc, đưa đất nước ta dần dần theo kịp
các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên chúng ta cần phải thấy
rằng tình hình nguồn nhân lực của nước ta đang ở trong tình trạng rất phức tạp và
mất cân đối:
Mối tương quan giữa lao động có trình độ đại học - trung học chuyên nghiệp
- công nhân kỹ thuật có tỉ lệ như sau: 1ĐH/1,31 THCN/4,8 CNKT một “hình nón
ngược”. Trong khi đó, theo tổ ch
ức lao động quốc tế (ILO), đối với các nước đang
phát triển, tỉ lệ hợp lý của nguồn nhân lực là 1 ĐH/5-10 THCN/40-60CNKT, vẫn là

một cơ cấu bất hợp lý và để kéo dài, dẫn đến tình trạng thừa thầy thiếu thợ, kỹ sư
làm công việc của cán bộ trung cấp kỹ thuật, do vậy mà công tác đào tạo dạy nghề
trong thời gian tới có một vai trò rất quan trọng nhằ
m đảm bảo sự cân đối trong cơ
cấu nguồn nhân lực cũng như bổ sung vốn nhân lực cho nền kinh tế, nhằm thực hiện
thành công sự nghiệp CNH, HĐH của nước ta.
Với vai trò quan trong như vậy nên Nhà nước cần phải tăng cường các chính
sách trong quản lý đào tạo dạy nghề cho lao động nông thôn
2.1.3 Nội dung đánh giá tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
2.1.3.1 Chuẩn bị
thực thi chính sách trong chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
Đánh giá quá trình chuẩn bị triển khai thực thi chính sách bao gồm:
Đánh giá mục tiêu: Đánh giá mục tiêu của chính sách có phù hợp hay mâu
thuẫn, có nằm trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của từng địa
phương không. Để đánh giá vấn đề này cần có sự lượng hóa mục tiêu theo những
tiêu thức cụ thể tạo điều kiện cho việc đ
ánh giá được chi tiết đạt được kết quả cao.
Đánh giá nội dung triển khai chính sách: Đó là đánh giá các nội dung chính
sách trong chính sách có phù hợp với nguồn lực và tình hình thực tế hay không?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page21

Các chính sách sẽ tác động đến đối tượng thực hiện chính sách như thế nào?
Đánh giá giải pháp thực hiện chính sách: Đánh giá những hoạt động của
chính sách, tính toán khối lượng công việc, chi phí và sản phẩm của chính sách,
đánh giá nguồn lực thực hiện chính sách, khả năng huy động nguồn lực để thực hiện
chính sách.
2.1.3.2 Đánh giá quá trình triển khai thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao

động nông thôn
Đó là việc xem xét, đối chiế
u so sánh giữa thực tiễn khi triển khai chính sách với
kế hoạch đề ra. Các mục tiêu có đạt được hay không? Tiến độ thực hiện các hoạt động
của chính sách như thế nào, có bị chậm không? Mức độ giải ngân vốn như thế nào? Bên
cạnh đó đánh giá hiệu suất của mỗi đơn vị trong thực hiện chính sách. Đánh giá các
nguyên nhân hạn chế ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách
2.1.3.3. Đ
ánh giá tác động của chính sách trong chính sách đào tạo nghề đến người
lao động
Mục đích của đánh giá này nhằm xem chính sách này có đạt được mục tiêu
đề ra hay không? Đồng thời đóng vai trò hướng dẫn cho việc thực hiện chương trình
mới, chúng ta sẽ đánh giá trên các khía cạnh:
- Đánh giá mức độ và kết quả đã làm được trên tất cả các khía cạnh, nội dung
hoạt động so với mục tiêu chính sách
- Đánh giá tác động c
ủa chính sách vào phương diện đời sống, kinh tế văn
hóa, giáo dục của đối tượng thụ hưởng
- Đánh giá ảnh hưởng của chính sách đến cộng đồng
- Đánh giá tác động tới môi trường
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động ở
nông thôn
2.1.4.1 Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài
a/ Nhân tố về điều kiện kinh tế - tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Nếu nơi nào có điều kiện kinh tế - tự nhiên và tài nguyên thiên thiên sẵn có
phong phú và đa dạng, nơi đó sẽ thu hút nhiều chính sách, nhiều chương trình phát
triển kinh tế - xã hội, và như vậy khu vực này sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để thực thi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page22


chính sách một cách hiệu quả hơn. Ngược lại không có điều kiện kinh tế - tự nhiên
thuận lợi và tài nguyên sẵn có sẽ mất nhiều thời gian và chi phí để thực thi chính sách
b/ Kinh phí thực hiện
Giải quyết việc làm ở nông thôn đang là vấn đề bức xúc và là bài toán khó
giải đối với hầu hết các địa phương, hiện nay, có một thực trạng là một số địa
phương vẫn coi việc ngườ
i lao động đi làm ở các tỉnh, thành khác là hướng giải
quyết việc làm và tăng nguồn thu cho gia đình, địa phương.
Tuy nhiên, đây mới chỉ là giải pháp “tình thế”, về lâu dài, cần phải có giải
pháp để người lao động có việc làm tại địa phương, “ly nông bất ly hương”. Để làm
được điều đó, bên cạnh việc tập trung vốn, đầu tư khoa học - kỹ thuật vào gieo
trồng tăng thu nhập trên m
ột diện tích đất nông nghiệp. Mặt khác cần phải đầu tư
cho bản thân người lao động một trình độ chuyên môn nhất định để có thể làm việc.
Điều này trong dài hạn cần một khoản chi phí lớn mới có thể hoàn thành được
c/ Hệ thống thông tin về nhu cầu việc làm của thị trường lao động
Có thể nói nhu cầu học nghề đang rất lớn nhưng thực tế, nhiều b
ộ, ngành, các
cấp và cả người lao động cũng chưa nhận thức, chưa thực sự quan tâm tới việc học
nghề. Trong khi đó, các cơ chế, chính sách về dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông
thôn chưa được quan tâm đúng mức, dẫn tới sự chồng chéo, kém hiệu quả và bất
cập như bị giới hạn về đối tượng, thời gian đào tạo và mức hỗ
trợ chi phí đào tạo
thấp. Cùng với đó là công tác dự báo của thị trường lao động quá thiếu, không đầy
đủ và kịp thời khiến người lao động lúng túng trong việc lựa chọn nghề, tìm kiếm
việc làm sau khi học nghề. Do đó kinh phí đào tạo nghề từ ngân sách Nhà nước
ngày càng tăng nhưng chất lượng chưa được cải thiện tương xứng.
Đào tạo nhân lực theo nhu cầu của ngườ
i lao động và doanh nghiệp là vấn đề
hết sức cần thiết trong thực tế hiện nay, nhằm rút ngắn khoảng cách giữa đào tạo và

nhu cầu sử dụng lao động. Đào tạo theo nhu cầu của người học cũng như các đơn vị
tuyển dụng, lao động sau khi học xong nghề đều có việc làm tương đối ổn định, có
cơ hội phát triển nghề nghiệp mà mình đã ch
ọn. Ngoài ra còn nhiều yếu tố tác động
đến chính sách việc làm cho lao động nông thôn như: cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho công tác dạy và học, đội ngũ quản lý và giảng viên dạy nghề…

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page23

2.1.4.2 Các yếu tố thuộc về môi trường bên trong
- Nhận thức của một số bộ phận người dân và cán bộ trong vai trò của công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Công tác triển khai chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn
chậm và thiếu đồng bộ giữa các cấp, các ngành
- Công tác tư vấn học nghề, chọn nghề và tổ chức học nghề còn chưa xuất
phát từ nhu cầu của thị trường và c
ủa người học nghề
- Các điều kiện về cơ sở vật chất, tài liệu phục vụ cho việc dậy và học nghề
còn thấp và kém chất lượng
- Công tác đào tạo nghề còn chưa gắn với giải quyết việc làm
- Cơ chế, chính sách không còn phù hợp với tình hình thực tiễn và triển khai
- Công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn chưa có hệ th
ống và đồng bộ
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Các chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
Thực hiện chiến
l
ược đào

t
ạo nguồn nhân
l
ực cho phát triển đấ
t
nước, đào
t
ạo nhân
l
ực cho nông nghiệp, nông dân không nằm ngoài chiến
l
ược này. Chính
sách cho giáo dục và đào
t
ạo đã bao hàm những đ
i
ểm chung nhấ
t
cho việc đào
t
ạo nhân
l
ực, trong đó có đào
t
ạo nhân
l
ực cho nông thôn, nông nghiệp. Song
vớ
i
đặc thù nông thôn, nông nghiệp có những đặc đ

i
ểm r
i
êng, vớ
i
yêu cầu bức
thiế
t
trong g
i
ai đoạn phát triển hiện nay, Đảng đã có Nghị quyế
t
số 26-NQ/TW,
ngày 5 tháng 8 năm 2008
Hộ
i
nghị
l
ần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Trong nghị quyế
t
này, chủ trương về đào
t
ạo nhân
l
ực đã
được cụ thể hoá
là:
“Tăng cường đào
t

ạo, bồ
i
dưỡng k
i
ến
t
hức khoa học kỹ
thuậ
t
sản xuấ
t
nông
nghiệp
ti
ên
ti
ến, hiện đạ
i
cho nông dân; đào
t
ạo nghề cho
bộ phận con em nông dân để chuyển nghề, xuấ
t
khẩu lao động; đồng
t
hờ
i

t
ập

trung đào
t
ạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở. Hình thành
chương trình mục
tiê
u quốc gia về đào
t
ạo nghề, phát triển nguồn nhân
l
ực, đảm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page24

bảo hàng năm đào
t
ạo khoảng 1
t
r
i
ệu
l
ao động nông thôn. Thực hiện
t

t
việc xã
hộ
i
hoá công tác đào
t

ạo nghề”
Thực h
i
ện chủ trương này, Chính phủ đã xây dựng “Đào
t
ạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020”. Chính sách này đã được Thủ
t
ướng Chính
phủ phê duyệ
t

t

i
quyế
t
định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 11 năm 2009. Theo
Chính sách này, công tác đào
t
ạo nghề cho nông dân mang tính toàn diện: Đảm
bảo đào
t
ạo lao động có tay nghề đáp ứng được yêu cầu cho phát tr
i
ển nông thôn,
nông nghiệp, cung cấp lao động cho nhu cầu phát triển của đấ
t
nước, dần chuyển
đổ

i
cơ cấu lao đông theo hướng

ch cực,
t
ừ đó góp phần chuyển đổ
i
cơ cấu kinh
t
ế đấ
t
nước, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đạ
i
hoá nông nghiệp,
nông thôn; đồng thờ
i
có cơ cấu lao động hợp lý khi nước
t
a cơ bản
t
rở thành mộ
t

nước công nghiệp vào năm 2020 (như mục tiêu mà Đảng và nhà nước đề ra).
2.2.2 Kinh nghiệm thực tế ở một số nước trên thế giới
2.2.2.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề ở Đức
Đức là nước có trình độ cao về giáo dục đào tạo, là nước có nền kinh tế với
các ngành dựa trên trí thức chiếm tỷ trọng cao 50%, năm 1998 nước này có 80 triệu
dân thì chỉ có 5% lao động không qua đào tạo trong 30 triệu ngườ
i ở tuổi lao động.

Tỷ lệ thất nghiệp năm 1996 là 4,7%, con số này cho thấy nước này đã thành công
trong việc giải quyết việc làm cho người lao động. Có được kết quả này là do Hệ
thống giáo dục mà trong đó các cơ sở đào tạo nghề được chính phủ quan tâm và
phát triển mạnh. Luật pháp của Đức quy định trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng giữa
người học nghề và người sử dụ
ng lao động, phát triển mạnh hệ thống đào tạo nghề
theo hướng đa dạng các hình thức và loại hình đào tạo, các ngành nghề đào tạo.
Tính đến năm 2003, tổng số ngành nghề đào tạo của nước Đức đã nên đến 400
nghề. Loại hình đào tạo của nước này hiện nay thu được nhiều thành công, cung cấp
cho thị trường lao động đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề cao là lo
ại hình
đào tạo song hành hay loại hình đào tạo “gắn lý thuyết với thực hành - hệ thống đào
tạo nghề kép”. Hệ thống này là quá trình đào tạo nghề có sự kết hợp chặt chẽ giữa
dạy lý thuyết ở các trường dạy nghề và dạy thực hành ở các doanh nghiệp. Kiến
thức lý thuyết của học sinh tiếp thu từ các trường dạy nghề còn các doanh nghiệp

×