Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tổ chức giao nhận hàng từ cảng xuất khẩu tới cảng nhập khẩu của người giao nhận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.14 KB, 38 trang )

Lời nói đầu
Đất nớc đang chuyển mình cùng với thời đại gia nhập nền Kinh tế thế giới
đi cùng sự kiện WTO. Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, cùng
với sự tác động của quá trình toàn cầu hoá, tự do hoá thơng mại quốc tế việc phát
triển hoạt động giao nhận vận tải quốc tế ở mỗi nớc có một ý nghĩa hết sức quan
trọng, góp phần tích luỹ ngoại tệ, làm đơn giản hoá chứng từ, thủ tục thơng mại,
hải quan và các thủ tục pháp lý khác, tạo điều kiện làm cho sức cạnh tranh hàng
hoá ở của nớc đó trên thị trờng quốc tế tăng lên đáng kể, đẩy mạnh tốc độ giao lu
hàng hoá xuất nhập khẩu với các nớc khác trên thế giới, góp phần làm cho nền
kinh tế đất nớc phát triển nhịp nhàng, cân đối.Thời đại toàn cầu hoá các nền kinh
tế và hội nhập kinh tế khu vực, mối liên hệ giữa các quốc gia về mọi phơng diện
kinh tế càng ngày càng gắn bó với nhau; đặc biệt trong đó hoạt động ngoại thơng
đóng vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động ngoại thơng là một loại hình hoạt động
kinh doanh phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực nh ngân hàng trong việc thanh
toán; công ty vận tải trong việc vận chuyển hàng hoá; công ty bảo hiểm thực hiện
bảo hiểm hàng hoá Ngoài ra công ty giao nhận hàng cũng có liên quan đến hoạt
động ngoại thơng với t cách là ngời đợc chủ hàng uỷ nhiệm để giao hàng lên ph-
ơng tiện vận tải nếu là xuất khẩu, hoặc nhận hàng từ phơng tiện vận tải nếu là nhập
khẩu. Mỗi lĩnh vực đều có tầm quan trọng đặc biệt. Tuy nhiên việc phát triển dịch
vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế ở mỗi nớc đang ngày càng trở nên cần thiết
gắn liền với sự phát triển kinh tế của nớc đó. Vì vậy việc nghiên cứu một cách có
hệ thống các vấn đề liên quan đến giao nhận vận tải quốc tế đang là một yêu cầu
cấp thiết đối với những ngời làm công tác giao nhận hàng hóa nói riêng và những
ngời kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá nói chung cần phải nắm vững để tránh
các rủi ro và bảo vệ quyền lợi của mình .
Thấy rõ đợc lợi ích của việc nắm vững các phơng thức và quy trình trong giao
nhận vận tải quốc đối với nhà nhập khẩu, Công ty cổ phần giao nhận vận chuyển
container BìNH AN tiền thân của công ty vận chuyển VICONSHIP chúng tôi tiến
1
hành giao nhận vận chuyển lô hàng TiVi SamSung từ Nhật Bản theo sự uỷ nhiệm
của công ty TNHH THịNH VƯợng 132 Qụân II Bà Trng Hà Nội,Viêt Nam.


Giới thiệu về công ty
1. Tổng quan về công ty giao nhận BìNH AN Hải Phòng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty BìNH AN
Công ty cổ phần giao nhận vận chuyển Container Quốc tế (Bình An ) tiền thân
tiền thân của công ty vận chuyển Container phía Bắc (tên giao dịch quốc tế
VICONSHIP).
Công ty đợc hình thành và phát triển qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Từ năm 1985 - 1992
Công ty container Việt Nam đợc thành lập từ tháng 7 năm 1985 theo quyết
định số 1380 ngày 27-7-1985 của Bộ Giao Thông Vận Tải.
Giai đoạn 2: Từ năm 1992 - 1999
Xí nghiệp Container Sài Gòn tách ra xin thành lập công ty Container phía Nam
và thực hiện nghị định 388 của Hội đồng bộ trởng, công ty triển khai đăng ký lại
doanh nghiệp và đợc cục bộ Nhà Nớc quyết định thành lập doanh nghiệp với tên
Công ty Container phía Bắc theo Quyết định số 1095 ngày 2 tháng 6 năm 1993.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại Số 11 Đờng Võ Thị Sáu, thành phố Hải
Phòng.
Giai đoạn 3: Từ năm 1999 đến nay
ở giai đoạn trên, Công ty hoạt động dới các chính sách chế độ của thời kỳ bao
cấp. ở giai đoạn này, bớc vào nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải thực
hiện hạch toán kinh doanh thì lợi nhuận trở thành mối quan tâm hàng đầu. Là một
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, hiệu quả hoạt động phụ thuộc nhiều vào con ng-
ời, mỗi cán bộ công nhân viên phải làm việc hết mình thì mới cạnh tranh với hàng
loạt các công ty liên doanh, t nhân khác. Do vậy, công ty thực hiện chủ trơng của
Đảng về cổ phần hoá nên thí điểm cổ phần một bộ phận của Công ty.
2
Theo quyết định số 3380 ngày 15-2-1998 của Bộ trởng Bộ Giao Thông Vận tải
về việc chuyển Xí nghiệp Giao nhận Vận chuyển Contanier quốc tế thành Công ty
cổ phần giao nhận vận chuyển Container Quốc tế (BìNH AN) trực thuộc Công ty
Container phía Bắc thuộc Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam. Đến tháng 1 năm

1999 công ty bắt đầu đi vào hoạt động với loại hình doanh nghiệp cổ phần.
Trụ sở chính đặt tại số 5 Võ Thị Sáu, TP Hải Phòng.
Sau hơn 3 năm hoạt động thì việc cổ phần hoá đã thực sự có hiệu quả. Từ mô hình
công ty BìNH AN thì Công ty Container phía Bắc lại tiếp tục cổ phần. Và lần đầu
tiên tại Hải Phòng một doanh nghiệp Nhà nớc - Công ty Container phía Bắc làm
mô hình công ty mẹ, công ty con.Tức là Công ty BìNH AN hoạt động độc lập với
Công ty VICONSHIP, nhng phải hạch toán kinh doanh qua VICOSHIP và chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh trớc Hội đồng quản trị của Tổng công
ty. Và tại quyết định của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam số 421/C - HĐQT
ngày 22-5-2002 đồng ý sát nhập Công ty cổ phần giao nhận BìNH AN vào Công
ty cổ phần Container phía Bắc VICONSHIP.
1.2. Mục tiêu, chức năng hoạt động của công ty BìNH AN.
1.2.1. Mục tiêu:
Công ty thành lập để huy động và sử dụng có hiệu quả vốn trong việc phát triển
sản xuất kinh doanh về giao nhận và vận chuyển Container và các lĩnh vực khác
nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà
Nớc và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
1.2.2 Các chức năng hoạt động của công ty.
Công ty thực hiện các chức năng kinh doanh sau:
Đại lý tàu biển, đại lý container.
Môi giới hàng hải
Đại lý giao nhận vận chuyển hàng hoá bằng container hàng nặng, hàng siêu tr-
ờng, siêu trọng, hàng bách hoá theo phơng thức "Door to door" bằng các phơng
thức vận chuyển và bốc xếp chuyên dụng, vận chuyển hàng quá cảnh.
3
Kinh doanh khai thác (CFS - container freight station) và bãi chứa container
(CY- container yard).
Thực hiện các dịch vụ hàng hải nh làm thủ tục hải quan; kiểm đếm; giám định
và cung ứng tàu biển nh cung ứng thực phẩm, nớc ngọt, phơng tiện phục vụ thuyền
viên, sửa chữa tàu.

Xuất nhập khẩu trực tiếp.
1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
Trụ sở chính của công ty:
Số: 05, Võ Thị Sáu, TP Hải Phòng.
ĐT: 0313.456789
Tel: 84.313.836323; Fax: 84.313.836722
Các chi nhánh của công ty:
+ Chi nhánh tại Hà Nội - BìNH AN Hà nội
Số: 47, Cửa Đông, TP Hà Nội.
+ Chi nhánh Đà Nẵng - BìNH AN Đà Nẵng
Số: 80, Nguyễn Thị Minh Khai, TP Đà Nẵng.
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:


4
Chủ tịch
HĐQT
Phòng
Marketing
Giám Đốc
Phòng tài
chính kế toán
tổng hợp
Phòng
Khai thác
Phòng khai
thac kho bãi
thác bãi
Chơng I: Giới thiệu chung về giao
nhận

1. Chức năng của ngời giao nhận
Hàng hoá trớc khi đến tay ngời tiêu dùng phải trải qua khâu lu thông, nếu
rút ngắn khâu lu thông cả nhà sản xuất lẫn ngời tiêu dùng đếu có lợi. Đối với nhà
sản xuất vốn sẽ đợc quay vòng nhanh chóng và hoạt động sản xuất kinh doanh đợc
tiến hành liên tục không bị gián đoạn, trong khi đó ngời tiêu dùng sẽ đợc hởng lợi
khi sử dụng những sản phẩm mới đợc sản xuất với mức giá hợp lý. Nh vậy rõ ràng
là thay vì phải lo liệu việc vận chuyển cũng nh các thủ tục liên quan đến công tác
đa hàng tới ngời tiêu thụ, ngời sản xuất chỉ cần tập trung vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình và để phần việc trên cho những ngời thông thạo về công tác
bốc xếp, vận chuyển, làm các thủ tục giấy tờ... Những ngời này đợc gọi là ngời
giao nhận. Có hai định nghĩa phổ biến về hoạt động giao nhận:
Theo định nghĩa của FIATA thì "Dịch vụ giao nhận là bất kì loại dịch vụ
nào liên quan đến việc vận chuyển, gom hàng, lu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân
phối hàng hoá cũng nh dịch vụ t vấn có liên quan dến các dịch vụ trên kể cả các
vấn đề hải quan, tài chính, bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến
hàng hoá".
Theo luật thơng mại Việt Nam thì: "Giao nhận hàng hoá là hành vi thơng
mại theo đó ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ ngời gửi hàng, tổ
chức vận chuyển, lu kho, lu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có
liên quan để giao hàng cho ngời nhận theo uỷ thác của chủ hàng, của ngời vận tải
hay ngời giao nhận khác".
Ngời kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là ngời giao nhận.
Vậy chức năng của ngời giao nhận tóm gọn là đa hàng từ ngời sản xuất đến
ngời tiêu dùng, từ ngời xuất khẩu đến nhà nhập khẩu, từ những ngời bán buôn đến
những ngời bán lẻ .. một cách nhanh chóng và hiệu quả với chi phí hợp lý hoặc t
vấn cho những đối tợng có hàng và đối tợng cần hàng về hoạt động liên quan đến
việc xuất hàng và nhập hàng.
5
2. Vai trò của ngời giao nhận
Ngời giao nhận có thể có thể thay mặt ngời gửi hàng vận chuyển hàng hoá

qua các công đoạn cho đến tay ngời nhận hàng cuối cùng hoặc thay mặt ngời nhận
hàng làm các thủ tục để nhận hàng. Để thực hiện tốt vai trò của mình ngời giao
nhận có thể làm dịch vụ trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của ngời
thứ ba khác để thực hiện. Những dịch vụ mà ngời giao nhận cần tiến hành là:
- Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở,
- Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi ga cảng,
- Tổ chứ xếp dỡ hàng hoá,
- Làm t vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hoá,
- Kí kết hợp đồng với ngời vận tải với ngời chuyên chở, thuê tàu, lu cớc,
- Làm các thủ tụ gửi hàng, nhận hàng,
- Làm thủ tục hải quan, kiểm dịch,
- Mua bảo hiểm hàng hoá.
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng.
- Thanh toán thu đổi ngoại tệ.
- Nhận hàng từ ngời gửi hàng trao cho ngời chuyên chở,giao cho ngòi nhận
hàng.
- Thu xếp chuyển tải hàng hoá.
- Nhận hàng từ ngời chuyên chở và giao cho ngời nhận.
- Gom hàng lựa chọn tuyến đòng vận, tải phơng thức vận tải,và ngời chuyên
chở thích hợp.
- Đóng gói bao bì phân loại tái chế hàng hoá.
- Lu kho bảo quản hàng hoá.
- Nhận và kiểm tra chứng từ cần thiết liên quan đến quá trình vận chuyển.
- Thanh toán cớc phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lu kho bãi.
- Thông báo tình hình đi và đến của các phơng tiện vận tải.
- Thông báo tổn thất nếu có
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại đòi bồi thờng.
6
Ngoài ra, ngời giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu
của chủ hàng tổ chức giao nhận hàng hoá đặc biệt nh: hàng siêu trờng, hàng siêu

trọng, súc vật sống...
Ngày nay do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phơng thức ngời
giao nhận không chỉ làm đại lý hay uỷ thác mà cung cấp các các dịch vụ vận tải
tạo điều kiện tiện ích nhất cho ngời gửi hàng. Ngời giao nhận đã làm chức năng và
công việc của những ngời sau dây:
a. Môi giới hải quan.
Trớc kia ngời giao nhận chỉ làm thủ tục hải quan cho những lô hàng nhập
khẩu. Nhng cùng với sự phát triển phát triển của vận tải họ đã mở rộng công việc
của mình bằng cách đại diện cho ngời xuất khẩu hay ngời nhâp khẩu để khai báo
làm thủ tục hải quan.
b. Đại lý.
Ngời giao nhận lo liệu các công việc liên quan đến hàng hoá theo sự uỷ thác
của khách hàng và tiến hành thực hiện các công việc một cách chăm chỉ, mẫn cán
cần thiết theo sự uỷ thác đó nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng.
Lo liệu các công việc vận chuyển hàng hoá cũng nh các công việc liên quan
đến việc chuyển tải chuyển tiếp hàng hoá để các hoạt động an toàn và hiệu quả
nhất.
Cung cấp các dịch vụ lu kho bãi và bảo quản hàng hoá : hàng hoá lu kho để
đóng gói, phân loại, gom cho đủ lô...ngời giao nhận còn cung cấp các dịch vụ làm
gia tăng giá trị hàng hoá nhằm cho công việc hiệu quả nhất.
c. Ngời gom hàng.
Ngời giao nhận gom những lô hàng nhỏ nằm rải rác ở mọi nơi để tập hợp
thành lô hàng lớn tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển, xếp dỡ và bảo quản
nhằm thực hiện việc uỷ thác của khách hàng tốt nhất.
d. Ngời chuyên chở.
Ngời này đóng vai trò là ngời chuyên chở tức là trực tiếp kí hợp đồng
chuyên chở với ngời gửi hàng và chịu mọi trách nhiệm đối với việc vận chuyển
hàng hoá đó.
e. Ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức.
7

Ngời vận tải trong trờng hợp này cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt" door to
door". Ngời này chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong suốt quá trình vận
chuyển.
Qua trên ta thấy ngời giao nhận là một khâu rất quan trọng của quá trình vận tải
hay nói cách khác họ là những kiến trúc s của vận tải vì họ có khả năng tổ chức
vận tải một cách tốt nhất an toàn nhất và tiết kiệm nhất. Tuy nhiên để làm tốt công
việc của một ngời giao nhận thị chúng ta cần phải lắm chăc nghiệp vụ cũng nh am
hiểu luật pháp, tập quán cũng nh các công ớc quốc tế.
3. Trách nhiệm của ngời giao nhận.
Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng và phải chịu
trách nhiệm về những sơ suất, lỗi lầm và thiếu sót do mình gây ra.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhng phải thông
báo ngay cho khách hàng.
Sau khi kí kết hợp đồng nếu thấy không thực hiện đợc chỉ dẫn của khách
hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý trong trờng hợp
không thoả thuận thời gian thực hiện cụ thể.
Trong trờng hợp ngời giao nhận hoạt động với t cách là đại lý, các lỗi lầm
thiếu sót phải chịu trách nhiệm là:
- Giao nhận không đúng chỉ dẫn.
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm hàng hoá mặc dù đã có hớng dẫn
- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
- Chở hàng giao sai nơi quy định.
- Giao hàng mà không thu tiền từ ngời nhận hàng.
- Tái xuất không làm đúng các thủ tục cần thiết
Ngời giao nhận còn phải chịu trách nhiệm về ngời và tài sản mà anh ta đã
gây ra cho ngời thứ ba trong hoạt động của mình. Tuy nhiên ngời giao nhận không
chịu trách nhiềm về hành vi và lỗi của ngời thứ ba nh ngời chuyên chở hay ngời
giao nhận khác...nếu anh ta chứng minh đợc là đã lựa chọn cẩn thận. Đặc biệt khi

8
la đại lý thì ngời chuyên chở phải tuân thủ theo điều kiện kinh doanh chuẩn của
mình.
Khi là ngời chuyên chở, ngời giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc lập,
nhân danh mình cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Anh ta phải
chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của ngời chuyên chở,của ngời
giao nhậnkhác...mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải nh thể hành vi
của mình.quyền và trách nhiệm của anh ta nh thế nào là do luật của các phơng
thc vận tải liên quan quy định. Ngời chuyên chở thu tiền của khách hàng theo
giá cả dịch vụ chứ không phải là tiền hoa hồng.
Ngời giao nhận đóng vai trò là ngời chuyên chở không chỉ trong trờng hợp
anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phơng tiện vận chuyển của mình mà còn
trong trờng hợp anh ta là ngời thầu chuyên chở. Khi ngời giao nhận cung cấp các
dịch vụ liên quan đến vận tải nh: đóng gói, lu kho , bốc xếp , phân phối...thì ngời
giao ngận sẽ chịu trách nhiệm nh ngời chuyên chở nếu ngời giao nhận thực hiện
các dịch vụ trên bằng phơng tiện của mình hoặc ngời giao nhận rõ ràng hay ngụ ý
là họ chịu trách nhiệm nh ngời chuyên chở.
Tuy nhiên, ngời giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, h
hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trờng hợp sau:
+ Do lỗi của khách hàng hoặc ngời đợc khách hàng uỷ thác.
+ Khách hàng trực tiếp đóng gói và kí mã hiệu không phù hợp.
+ Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
+ Do chiến tranh, đình công.
+ Do các trờng hợp bất khả kháng(tuy nhiên ngời giao nhận phải chứng
minh đợc điều này).
Ngoài ra ngời giao nhận sẽ không chịu trách nhiệm về các khoản lợi mà lẽ ra
khách hàng đợc hởng về sự chậm trễ hoặc giao hàng sai địa chỉ mà không phải do
lỗi của mình
Điều 169-Các trờng hợp miễn trách nhiệm cho ngời giao nhận
1. Ngời làm dich vụ giao nhận hàng hóa không phải chịu trách nhiệm về những

mất mát, h hỏng phát sinh trong những trờng hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của ngời đợc khách hàng ủy quyền.
9
- Đã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của ngời đợc khách
hàng ủy quyền.
- Khách hàng đóng gói và ký mã hiệu không phù hợp
- Do khách hàng hoặc ngời đợc khách hàng ủy quyền thực hiện việc xếp, dỡ
hàng hóa.
- Do khuyết tật của hàng hóa.
- Do có đình công
- Các trờng hợp bất khả kháng.
2. Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không chịu trách nhiệm về việc mất
khoản lợi đáng lẽ khách hàng đợc hởng, về sự chậm trễ hoặc giao hàng sai địa chỉ
mà không phải do lỗi của mình, trừ trờng hợp pháp luật có qui định khác.
Điều 170-Giới hạn trách nhiệm
- Trách nhiệm của ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa trong mọi trờng hợp
không vợt quá giá trị hàng hóa, trừ khi các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng.
- Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không đợc miễn trách nhiệm nếu không
chứng minh đợc việc mất mát, h hỏng hoặc chậm giao hàng không phải do lỗi của
mình gây ra.
- Tiền bồi thờng đợc tính trên cơ sở giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn và các khoản
tiền khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hóa đơn không ghi giá trị hàng hóa thì
tiền bồi thờng đợc tính theo giá trị của loại hàng đó tại nơi và thời điểm mà hàng
đợc giao cho khách hàng theo giá thị trờng; nếu không có giá thị trờng thì tính
theo giá thông thờng của hàng cùng loại và cùng chất lợng.
- Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không phải chịu trách nhiệm trong các tr-
ờng hợp sau đây:
+ Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không nhận đợc thông báo về khiếu
nại trong thời hạn 14 ngày làm việc (không tính ngày chủ nhật, ngày lễ) kể từ
ngày giao hàng.

+ Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không nhận đợc thông báo bằng văn
bản về việc bị kiện tại trọng tài hoặc tòa án trong thời hạn 9 tháng kể từ ngày giao
hàng.
10
4. Những công việc chính mà ngời giao nhận có thể đảm nhận
4.1. Các công việc của nhân viên giao nhận tại công ty giao nhận Bình An
- Thay mặt chủ hàng thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu và nhập
khẩu (hàng container và hàng ngoài container).
- Lập các chứng từ có liên quan đến giao nhận vận chuyển nhằm bảo vệ quyền lợi
của chủ hàng, của Cảng nh:
+Giấy kiểm nhận hàng với tàu (tally report)
+Biên bản xác nhận hàng hóa h hỏng, đổ vỡ (cargo outturn report)
+Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (report on receipt of cargo)
+Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với đợc khai (Certificate of shortover
landed cargo)
- Theo dõi và giải quyết các khiếu nại về hàng hóa trong quá trình giao nhận vận
tải
4.2. Trình tự giao nhận và các công việc của nhân viên giao nhận khi giao
hàng xuất khẩu đóng trong container
a. Các giấy tờ cảng phải đợc cung cấp trớc khi tiến hành xuất khẩu:
Cargolist Bảng liệt kê hàng hóa
Export License giấy phép xuất khẩu nếu có
Shipping order Lệnh xếp hàng
Shipping note thông báo xếp hàng do hãng tàu cấp
b. Cảng giao hàng xuất khẩu đóng trong container cho tàu:
- Nhận đợc cargolist của chủ hàng, nhân viên giao nhận của cảng phải bằng phơng
tiện của cảng tập trung hàng xuất khẩu đóng trong container tại bãi dành cho hàng
xuất khẩu.
- Hàng sẽ đợc xe cảng vận chuyển từ bãi ra cầu tàu, cần trục của cảng sẽ cẩu hàng
từ xe cảng xếp lên tàu theo đúng sơ đồ xếp dỡ. Trớc khi cẩu hàng lên tàu, nhân

viên giao nhận phải ghi chính xác số chì, tình trạng của container vào tally
report (giấy kiểm nhận hàng với tàu). Sau khi giao hết toàn bộ hàng lên tàu nhân
11
viên giao nhận phải lấy biên lai thuyền phó Mates Receipt do thuyền phó cấp
để đổi lấy B/L (nếu xuất khẩu theo FOB, CFR, CIF).
4.3. Trình tự giao nhận và các công việc của nhân viên giao nhận khi nhận
hàng nhập khẩu đóng trong container và hàng ngoài container
a. Chuẩn bị để nhận hàng
- Lập phơng án giao nhận hàng
- Chuẩn bị kho bãi, phơng tiện, công nhân bốc xếp.
- Thông báo bằng lệnh giao hàng để các chủ hàng nội địa kịp làm thủ tục giao
nhận tay ba ngay dới cần cẩu của cảng.
b. Tổ chức xếp dỡ và nhận hàng từ tàu
- Thông báo cho chủ hàng nội địa thời gian giao hàng (nếu giao tay ba), và hoặc
kiểm tra lại kho bãi chứa hàng (nếu đa về kho riêng).
- Kiểm tra sơ bộ hầm tàu, công cụ vận tải và tình trạng hàng hóa xếp bên trong tr-
ớc khi dỡ hàng (nếu nhận nguyên tàu hoặc nguyên container).
- Tổ chức dỡ hàng, nhận hàng và quyết toán với tàu theo từng B/L hoặc toàn tàu
* Hàng không lu kho, bãi cảng
Chủ hàng nhận trực tiếp từ tàu và lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình nhận
hàng, chủ hàng có thể đa hàng về kho riêng và mời Hải quan kiểm hóa. Nếu hàng
không còn niêm phon kẹp chì thì phải mời Hải quan áp tải.
* Hàng phải lu kho bãi cảng
- Cảng nhận hàng từ tàu:
+ Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu
+ Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận
+ Đa hàng về kho bãi cảng
- Cảng giao hàng cho chủ hàng
12
+ Khi nhận đợc thông báo hàng đến, ngời nhận phải mang vận đơn gốc O.B/L,

giấy giới thiệu đến hãng tàu để làm lệnh giao hàng D/O. Khai báo Hải quan và
nộp thuế nhập khẩu.
+ Nộp phí lu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai
+ Xuất trình biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng invoice và Packing list (phiếu đóng
gói) đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O và tìm vị trí hàng (tại
đây lu 1 bản D/O).
+ Mang 2 bản D/O còn lại đến phòng thủ tục của xí nghiệp để làm phiếu xuất
kho.
+ Chủ hàng phải mang các giấy tờ trên đến kho, bãi trình nhân viên giao nhận,
nhân viên giao nhận sẽ căn cứ vào các giấy tờ trên để tiến hành giao hàng cho chủ
hàng.
c. Lập các chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng, của
cảng
- Biên bản kiểm tra sơ bộ Survey Record
- Th dự kháng Letter of Indemnity/Reservation (LOR) (thay thế cho Note of
claim)
- Biên bản hàng h hỏng đổ vỡ Cargo outturn Report (COR)
- Biên bản quyết toán nhận hàng với tàu Report on receipt of Cargo (ROROC).
- Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với đợc khai Certificate of shortover
landed Cargo (CSC)
4.4. Kiểm tra vỏ container khi nhận từ chủ hàng
- Kiểm tra bên ngoài container
+ Những chốt góc cần phải hoàn hảo để xếp dỡ, vận chuyển không đợc bỏ qua
vết nứt nào.
+ Những bộ phận cấu trúc làm cho container vững chắc phải thẳng.
+ Sàn, nóc container và vách container phải hoàn hảo.
13
+ Phải đóng, mở thử cánh cửa,em các độ kín của gioăng cửa, thử các bộ phận
chuyển động khớp nối,và đảm bảo rằng toàn thể kín đáo.
+ Phải gỡ hoặc che phủ những nhãn hiệu cũ của loại hàng xếp trong container trớc

đó.
- Kiểm tra bên trong container
+ Container bên trong phải không có h hỏng gì nghiêm trọng, sàn phải sạch sẽ
hoàn hảo và không có một cái đinh nào,để làm hỏng hàng. (Yêu cầu phải sạch,
khô, không có rác rởi, mùi vị của những chuyến hàng xếp trớc để lại).
+ Container phải kín. Những chỗ sửa chữa phải đợc kiểm tra riêng.
+ Các chốt giá đỡ.. dùng để ghim giữ hàng phải đầy đủ.
4.5.Kiểm tra container trớc và sau khi rút hàng
a. Kiểm tra container trớc khi rút hàng
- Niêm phong kẹp chỉ còn nguyên vẹn và không bị giả mạo. Số liệu phải đợc ghi
lại để sau này tra cứu.
- Điều kiện bên ngoài của container phải lành lặn. Bất cứ h hỏng nào đều có thể
ảnh hởng đến hàng bên trong và đều phải đợc ghi lại đầy đủ.
- Trớc khi mở cửa container phải tìm những ký hiệu, nhãn hiệu (đặc biệt hàng
nguy hiểm).
b. Kiểm tra container sau khi rút hàng
- Khi container đã đợc rút hết hàng, phải kiểm tra ngay, nếu h hỏng phải sửa chữa
lại.
14
Chơng II. Thực hiện Các công đoạn tổ
chức giao nhận hàng theo hợp đồng uỷ
thác và hợp đồng vận chuyển hàng hoá
Căn cứ theo hợp đồng kinh tế đợc giao kết giữa công ty TNHH Thịnh Vợng và
công ty Cổ phần Bình An, công ty Cổ phần Bình An đợc sự uỷ quyền của công
ty TNHH Thịnh Vợng sẽ làm việc với hải quan Hải Phòng, hãng tầu, và các cơ
quan hữu quan để nhập khẩu Ti Vi SAMSUNG từ Nhật Bản theo Hợp Đồng
số 504355873, ngày 25/03/2008
1. Hợp đồng Kinh tế
Hợp đồng kinh tế (Uỷ thác giao nhận - Vận tải hàng hoá XNK)
- Căn cứ Luật thơng mại Việt Nam 2005

- Căn cứ vào pháp lệnhhợp đồng kinh tế ban hành ngày 25 tháng 9 năm 1989 của
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nghị định số 17 của HĐBT ngày 31 tháng
10 năm 1990 về đièu lệ hợp đồng kinh tế.
- Căn cứ Luật thơng mại Việt Nam 2005
- Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nớc Việt Nam về bốc xếp, vận chuyển
và giao nhận
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên
Hôm nay 25 tháng 03 năm 2008 tại công ty TNHH Thịnh Vợng, chúng tôi
gồm
Bên A: Công ty TNHH Thịnh Vợng
Địa chỉ: 132 Q ận II ,Bà Tr ng, Hà Nội, Việt Nam
Tel: 04 0845666/ Fax: 04 0845666
Tài khoản số: 12325222 tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
Mã thuế: 12151222222
15

×