Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài:
Hoa Kì là một trong những đối tác thương mại lớn của Việt Nam trong đó
thủy sản là một trong những nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam. Trong thời
gian qua sự gia tăng trong kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam có sự
đóng góp không nhỏ của thị trường Hoa Kì vì đây là nhóm hàng chiếm tỉ trọng lớn
nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kì.
Tuy nhiên, những mặt hàng thủy sản có lợi thế của Việt Nam xuất khẩu sang
Hoa Kì cũng chính là những mặt hàng mà nhiều nước trong khu vực và trên thế giới,
đặc biệt là các nước trong Asean, Trung Quốc có điều kiện thuận lợi để xuất khẩu
sang thị trường Hoa Kì. Đồng thời đây cũng là một trong những thị trường có chính
sách quản lí hàng hóa nhập khẩu phức tạp nhất. Mặt hàng thủy sản xuất khẩu của
Việt Nam cũng gặp phải nhiều rào cản khi thâm nhập thị trường Hoa Kì do chưa đáp
ứng các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm cũng như các tiêu chuẩn kĩ thuật khắt
khe khác của Hoa Kì.
Trước bối cảnh hiện nay thì cạnh tranh xuất khẩu ngày càng gay gắt và đặc
biệt những yêu cầu khắt khe về hàng rào kĩ thuật thương mại đối với hàng thủy sản
nhập khẩu vào Hoa Kì. Xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường này
trong thời gian qua tuy có nhiều thành tựu nhưng cũng bộc lộ nhiều hạn chế và yếu
kém trong cạnh tranh, chưa đáp ứng một cách đầy đủ các yêu cầu của thị trường Hoa
Kì, chưa phát huy hết những lợi thế và khả năng của đất nước để duy trì và mở rộng
thị phần trên thị trường Hoa Kì. Mặt khác, Hoa Kì được coi như là thịtrường truyền
thống và luôn chiếm thị phần lớn nhất trong việc nhập khẩu thủy sản của Việt Nam.
Do đó việc duy trì chỗ đứng trên thị trường Hoa Kì là một yêu cầu mang tính cấp
thiết đối với xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Vì vậy em cho rằng việc nghiên cứu đề tài
“Rào cản kĩ thuật của Hoa Kì đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt
Nam.” là hết sức cần thiết.
Bài viết là sự kế tiếp các công trình nghiên cứu trước đây trong việc phân
tích thực trạng hang thuỷ sản Việt Nam, các hàng rào kĩ thuật của Hoa Kì áp dụng
đối với mặt hàng thuỷ sản nói chung và thuỷ sản Việt Nam nói riêng trong những
năm gần đây, thêm vào đó bài viết đi vào phân tích những rào cản kĩ thuật mà Việt
Nam chưa vượt qua để đưa ra những giải pháp thiết thực chủ yếu từ phía nhà nước để
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
1
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
giúp đỡ các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu thuỷ sản sang Hoa Kì một cách thuận
lợi trong thời kì hậu khủng hoảng.
2. Đối tượng nghiên cứu;
Là các rào cản kĩ thuật thương mại Mỹ đối với mặt hàng thủy sản nhập khẩu
từ Việt Nam và tác động của nó đến việc xuât khẩu thủy sản của Việt Nam sang Hoa
Kì
3. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích là nghiên cứu và phân tích tác động của rào cản kĩ thuật thương
mại Hoa Kì đối với hàng thủy sản của Việt Nam và đề xuất các giải pháp vượt rào
cản kĩ thuật thương mại Hoa Kì nhằm phát triển xuất khẩu hàng thủy sản của Việt
Nam sang Hoa Kì.
Để thực hiện mục tiêu này, đề tài sẽ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tổng quan về rào cản kĩ thuật của Hoa Kì đối với hàng thủy sản nhập khẩu
- Phân tích, đánh giá tác động của các rào cản kĩ thuật thương mại Hoa Kì
đối với xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam
- Đề xuất các giải pháp vượt rào cản kĩ thuật thương mại Hoa Kì để đẩy
mạnh xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường này.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thời gian: phân tích thực trạng từ 2001 đến nay và giải pháp cho
tới năm 2015
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tác động của rào cản kĩ thuật thương mại
Hoa Kì đối với hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kì để từ đó đứng
trên giác độ cơ quan quản lí nhà nước đề xuất các giải pháp nhằm vượt qua các rào
cản kĩ thuật thương mại để đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang thị
trường Hoa Kì.
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
2
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
5. Phương pháp nghiên cứu:
-Thực hiện nghiên cứu tài liệu trên cơ sở các nguồn tài liệu là sách, báo,
websites.
- Phuơng pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp.
6. Kết cấu:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, chuyên đề có
3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về Viện nghiên cứu thương mại
Chương 2: Thực trạng rào cản kĩ thuật của Hoa Kì đối với hàng thủy sản xuất
khẩu của Việt Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp vượt qua các rào cản kĩ thuật của Hoa Kì
đối với hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
3
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VIỆN NGHIÊN CỨU
THƯƠNG MẠI VÀ KHÁI QUÁT VỀ RÀO CẢN KĨ THUẬT
TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA HOA KÌ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Viện nghiên cứu Thương mại
- Tên doanh nghiệp: Viện Nghiên cứu Thương mại
- Tên tiếng Anh: Vietnam institute for trade (VIT)
- Địa chỉ: 17 Yết Kiêu - Hai Bà Trưng - Hà Nội
- Điện thoại: (04) 38 262 721
- Fax: (04) 38 248 279
- Email: ệ t Nam
- Hình thức pháp lý: Đơn vị sự nghiệp hành chính
- Tên giao dịch trong hoạt động của Viện là tên tiếng việt: Viện Nghiên cứu
Thương mại.
- Ngành nghề kinh doanh chính của Viện: Nghiên cứu khoa học về kinh tế -
thương mại.
Viện Nghiên cứu Thương mại là đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học quốc
gia được thành lập theo Quyết định số 721/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
8/11/1995 trên cơ sở hợp nhất Viện Kinh tế kỹ thuật Thương mại và Viện Kinh tế
Đối ngoại mà tiền thân là:
- Viện Kinh tế Kỹ thuật Thương nghiệp (1983 - 1992)
- Viện Khoa học Kỹ thuật và Kinh tế vật tư (1983 - 1992)
- Viện Kinh tế Đối ngoại (1982 - 1995)
- Viện Kinh tế Kỹ thuật Thương mại (1992 - 1995)
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Viện nghiên cứu Thương mại
1.2.1. Chức năng
Viện Nghiên cứu Thương mại có chức năng nghiên cứu những vấn đề khoa
học về kinh tế - thương mại như: nghiên cứu các chiến lược và quy hoạch phát triển
thương mại; nghiên cứu các cơ chế, chính sách phát triển thương mại; nghiên cứu thị
trường trong nước và quốc tế, dự báo xu hướng phát triển của thị trường hàng hoá và
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
4
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
dịch vụ thế giới cũng như Việt Nam; nghiên cứu các vấn đề về thương mại liên quan
đến môi trường, hội nhập kinh tế của Việt Nam; tổ chức đào tạo trên đại học, đào tạo
và bồi dưỡng về nghiệp vụ, nâng cao trình độ và cung cấp các dịch vụ tư vấn, thông
tin thương mại, thông tin thị trường…
1.2.2. Nhiệm vụ
Là một đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương, nằm trong hệ thống các viện
nghiên cứu khoa học quốc gia nên Viện Nghiên cứu Thương mại có những nhiệm vụ
sau:
- Nghiên cứu các luận cứ khoa học phục vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch
phát triển thương mại và thị trường;
- Nghiên cứu đổi mới và hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý thương
mại;
- Nghiên cứu kinh tế và thương mại thế giới, các tổ chức kinh tế và thương
mại quốc tế và các vấn đề liên quan đến hoạt động thương mại của Việt Nam;
- Nghiên cứu và dự báo về thị trường hàng hoá, thị trường dịch vụ trong
nước và quốc tế;
- Nghiên cứu vềhội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam;
- Nghiên cứu những vấn đề về thương mại liên quan đến môi trường của
Việt Nam;
- Tổ chức đào tạo trên đại học chuyên ngành kinh tế thương mại;
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên
môn, công nghệ thông tin và ngoại ngữ cho cán bộ thương mại;
- Cung cấp các dịch vụ tư vấn chất lượng cho các tổ chức, doanh nghiệp và
cá nhân cả trong và ngoài nước về những lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu của Viện;
- Hợp tác nghiên cứu, đào tạo và trao đổi thông tin khoa học thương mại với
các tổ chức nghiên cứu, các trường đại học, các nhà khoa học trong và ngoài nước...
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Viện Nghiên cứu Thương mại
Các mô hình tổ chức phổ biến hiện nay là mô hình trực tuyến chức năng và
trực tuyến tham mưu. Đối với Viện nghiên cứu Thương mại, mô hình tổ chức quản lý
cũng mô hình trực tuyến chức năng và trực tuyến tham mưu.
Hình 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Viện
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
5
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
(Nguồn: Viện Nghiên cứu Thương mại)
Người Lãnh đạo đứng đầu Viện là Viện trưởng. Viện trưởng là người đứng
đầu cơ quan, có thẩm quyền cao nhất, có quyền quyết định và bổ nhiệm các Trưởng,
Phó các Phòng, Ban. Có nhiệm vụ tổ chức triển khai toàn bộ hoạt động của Viện, là
người chịu trách nhiệm về hoạt động cua Viện với cơ quan quản lý cấp trên.
Các Phó Viện trưởng, có nhiệm vụ tham mưu, quản lý giúp Viện trưởng
trong phạm vi chuyên môn, nghiệp vụ mình phụ trách.
Tiếp đến là các Phòng, Ban chuyên môn và nghiệp vụ. Mỗi một Phòng, Ban
có chức năng và nhiệm vụ riêng, thực hiện các công việc của cấp trên giao xuống.
1.3.1. Ban Nghiên cứu Chiến lược phát triển thương mại
A. Chức năng, nhiệm vụ của Ban
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
6
Viện trưởng
Các phó viện trưởng
Ban nghiên cứu
chiến lược phát
triển thương mại
Ban nghiên cứu
chính sách và cơ
chế quản lý
Ban nghiên
cứu thị trường
Ban nghiên cứu
thương mại môi
trường
Phòng quản lý
khoa học và đào
tạo
Phòng hợp tác
quốc tế
Phòng thông
tin tư liệu
Phòng nghiên cứu
phát triển dự án
Văn phòng
Phòng tài
chính kế toán
Phân viện nghiên
cứu TM tại
TPHCM
Trung tâm tư vấn
và đào tạo kinh tế
thương mại
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
- Nghiên cứu các luận cứ khoa học phục vụ cho việc xây dựng chiến lược và
qui hoạch phát triển thương mại;
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược, qui hoạch phát triển thương mại các
vùng lãnh thổ, địa phương và quốc gia theo đề tài, dự án khoa học do Bộ hoặc các cơ
quan yêu cầu.
B. Cơ cấu tổ chức của Ban
Cơ cấu tổ chức của Ban gồm 1 trưởng ban, các phó trưởng ban, các nhóm
nghiên cứu. Hiện nay, Ban có 11 cán bộ khoa học, trong đó có 2 Tiến sĩ, 7 cử nhân và
2 kỹ sư, tổ chức hoạt động nghiên cứu theo ban nhóm:
- Thương mại và phát triển;
- Phát triển thị trường và thương mại quốc tế;
- Phát triển thị trường và thương mại trong nước.
1.3.2. Ban Nghiên cứu Chính sách và Cơ chế quản lý thương mại
A. Chức năng
Nghiên cứu về chính sách và cơ chế quản lý thương mại, tiến trình đổi mới
và hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý thương mại để thực hiện nhiệm vụ do Bộ
Thương mại và Viện giao.
B. Nhiệm vụ
Ban Nghiên cứu Chính sách và Cơ chế quản lý thương mại có các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Nghiên cứu lý luận và phương pháp luận về xây dựng và hoàn thiện chính
sách và cơ chế quản lý thương mại;
- Nghiên cứu xác lập luận cứ khoa học trong tiến trình đổi mới và hoàn thiện
chính sách và cơ chế quản lý thương mại;
- Tư vấn và thực hiện các dịch vụ về hoạch định chính sách và cơ chế quản
lý thương mại.
- Nghiên cứu chính sách phát triển thương mại nội địa, thương mại quốc tế
và hội nhập.
C. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay Ban nghiên cứu chính sách và cơ chế quản lý thương mại có 9 cán
bộ nghiên cứu khoa học, trong đó có 1 tiến sĩ, 2 thạc sĩ và 6 cử nhân kinh tế và luật.
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
7
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
- Lãnh đạo ban: Gồm trưởng Ban và các phó trưởng Ban
- Các nhóm nghiên cứu:
Nhóm 1: Chính sách phát triển ngành hàng tư liệu sản xuất, công nghiệp tiêu
dùng, hàng nông sản.
Nhóm 2: Chính sách hội nhập khu vực và thế giới.
Nhóm 3: Cơ chế quản lý thương mại.
Nhóm 4: Chính sách phát triển thương mại với thị trường ngoài nước (Mỹ,
EU, ASEAN).
Nhóm 5: Nghiên cứu lý luận và phương pháp luận về xây dựng và hoàn
thiện chính sách và cơ chế quản lý thương mại.
1.3.3. Ban Nghiên cứu Thị trường
A. Chức năng và nhiệm vụ của Ban
- Nghiên cứu các vấn đề về thị trường hàng hoá, dịch vụ, quan hệ cung - cầu,
xu hướng phát triển thị trường trong nước và quốc tế;
- Nghiên cứu và đánh giá các chính sách trong nước và quốc tế đối với từng
mặt hàng, từng thị trường cụ thể;
- Tư vấn về các vấn đề liên quan đến thị trường trong và ngoài nước;
- Là đầu mối phối hợp với các cơ quan hữu quan ngoài Viện nghiên cứu các
vấn đề liên quan đến thương mại, thị trường trong nước và quốc tế;
- Tư vấn thị trường cho các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoàinước.
B. Cơ cấu tổ chức của Ban
Ban nghiên cứu thị trường gồm 8 thành viên, trong đó có 1 nghiên cứu viên
chính, 7 nghiên cứu viên. Trong 8 thành viên có 3 thạc sĩ và 5 cử nhân. Lãnh đạo Ban
gồm: 1 trưởng ban và 2 phó trưởng ban. Ban Nghiên cứu thị trường hình thành các
nhóm nghiên cứu theo đối tượng nghiên cứu là thị trường hàng hoá và dịch vụ, các
phân nhóm hàng hoá, dịch vụ; theo khu vực địa lý là thị trường thế giới, thị trường
khu vực, thị trường từng nước và thị trường nội địa.
1.3.4. Ban Nghiên cứu Thương mại môi trường
A. Chức năng và nhiệm vụ
- Nghiên cứu các vấn đề thương mại môi trường liên quan đến hoạt động
thương mại trong nước và quốc tế của Việt Nam;
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
8
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
- Tư vấn về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động thương mại
trong nước và quốc tế;
- Là đầu mối trong việc phối hợp với các cơ quan hữu quan ngoài Viện
nghiên cứu các vấn đề thương mại môi trường.
B. Cơ cấu tổ chức
Ban Nghiên cứu Thương mại môi trường gồm có 7 thành viên, 1 trưởng ban
và 1 phó trưởng ban. Trong đó có 3 thạc sĩ và 4 cử nhân kinh tế.
1.3.5. Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo
A. Chức năng, nhiệm vụ
Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo thuộc Viện Nghiên cứu Thương mại có
chức năng thăm mưu, giúp Viện trưởng về công tác quản lý các hoạt động nghiên
cứu khoa học và đào tạo của Viện.
Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch nghiên cứu khoa học và đào
tạo của Viện;
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các đề tài đúng tiến độ và các qui chế về
quản lý khoa học do Nhà nước ban hành;
- Quản lý các hoạt động đào tạo của Viện. Tổ chức và quản lý các khoá đào
tạo sau đại học theo đúng quy chế của Nhà nước;
- Thực hiện các quan hệ công tác với các cơ quan quản lý cấp trên, các tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước về những vấn đề liên quan đến công tác quản lý
khoa học và đào tạo của Viện;
- Quản lý cán bộ, cơ sở vật chất - kỹ thuật của phòng theo sự phân cấp quản
lý của Viện, lưu trữ hồ sơ liên quan đến công tác quản lý khoa học và đào tạo của
Viện;
- Được sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật của Viện phục vụ cho các hoạt
động quản lý khoa học và đào tạo; được chủ động khai thác và sử dụng các nguồn
kinh phí hỗ trợ khác ngoài nguồn kinh phí Nhà nước cấp theo hạn mức hàng năm.
B. Tổ chức bộ máy của phòng
- Lãnh đạo phòng gồm trưởng phòng và 1 phó trưởng phòng;
- Các chuyên viên nghiệp vụ.
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
9
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
1.3.6. Phòng Hợp tác quốc tế
A. Chức năng và nhiệm vụ của phòng
Phòng Hợp tác quốc tế có chức năng tổ chức các hoạt động hợp tác nghiên
cứu khoa học và đào tạo, trao đổi thông tin khoa học, thương mại với các tổ chức
nghiên cứu và các nhà khoa học ngoài nước.
Nhiệm vụ chủ yếu của Phòng là:
- Nghiên cứu phát triển quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ chức quốc tế, các khu
vực thị trường và các nước nhằm phát triển thương mại Việt Nam;
- Tổ chức hoạt động hợp tác nghiên cứu với các tổ chức, các doanh nghiệp và các
nhà khoa học để phát triển hợp tác quốc tế về kinh tế thương mại;
- Tư vấn và thực hiện các dịch vụ nghiên cứu hợp tác quốc tế.
B. Cơ cấu tổ chức
- Lãnh đạo phòng: 1 Trưởng phòng
- Các nhóm công tác:
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ nêu trên, Phòng Hợp tác quốc tế được chia
thành các nhóm sau đây:
Nhóm 1: Nghiên cứu phát triển quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ chức quốc
tế và các viện khoa học khu vực châu á - Thái Bình Dương bao gồm các nước và các
tổ chức như ASEAN, diễn đàn APEC, ASEM...
Nhóm 2: Nghiên cứu hợp tác quốc tế với các nước, khu vực thị trường châu
úc, châu Phi.
Nhóm 3: Nghiên cứu hợp tác quốc tế khu vực châu Âu và ITC.
Nhóm 4: Nghiên cứu hợp tác quốc tế khu vực châu Mỹ, hoạt động cửa các
tổ chức WTO, WB, ADB.
1.3.7. Phòng Thông tin tư liệu
A. Chức năng
Chức năng của Phòng là tổ chức hiện hoạt động thông tin thư viện và ngân
hàng dữ liệu phục vụ hoạt động nghiên cứu của Bộ Thương mại, Viện Nghiên cứu
Thương mại các tổ chức có liên quan; Hợp tác nghiên cứu trao đổi thông tin khoa học
thương mại với các nhà khoa học, các tổ chức thông tin trong và ngoài nước.
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
10
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
B. Phòng có các nhiệm vụ sau
- Tổ chức bổ sung và khai thác có hiệu quả các tư liệu, tài liệu chuyên ngành
thương mại trong và ngoài nước thông qua hệ thống thư viện; xây dựng thư viện điện
tử nhằm đáp ứng nhiệm vụ thông tin thư viện trong bối cảnh mới;
- Là đầu mối cập nhật trang tin về các công trình nghiên cứu khoa học về
lĩnh vực thương mại của Bộ Thương mại;
- Cung cấp thông tin thường xuyên hoặc đột xuất theo yêu cầu. Phát hành kỷ
yếu khoa học giới thiệu các công trình nghiên cứu khoa học của Viện Nghiên cứu
Thương mại. Phát hành các ấn phẩm thông tin tư liệu phục vụ công tác nghiên cứu
của các cơ quan chức năng thuộc Bộ và Viện, hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp;
- Tổ chức ngân hàng dữ liệu, trao đổi thông tin với các tổ chức nghiên cứu
và các nhà khoa học trong nước và quốc tế;
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu liên quan đến hoạt động công nghệ thông
tin, thương mại điện tử và tổ chức hoạt động thông tin phục vụ ngành thương mại.
C. Cơ cấu tổ chức
- Lãnh đạo Phòng: gồm trưởng phòng và các phó trưởng phòng
- Các nhóm chuyên môn:
Nhóm 1: Nhóm thư viện: Bổ sung, quản lý và khai thác các tài liệu trong và
ngoài nước phục vụ cho công tác nghiên cứu của Lãnh đạo Bộ, lãnh đạo Viện và các
nghiên cứu viên trong Viện; Tổ chức giới thiệu sách mới, tóm tắt nội dung tài liệu
theo yêu cầu; Cung cấp các bản sao tài liệu gốc.
Nhóm 2: Nhóm tư liệu: Cung cấp những tài liệu, tư liệu cần thiết theo yêu
cầu của Lãnh đạo; Lập hệ thống hồ sơ tư liệu về tình hình kinh tế, xã hội, đặc biệt là
các vấn đề về phát triển kinh tế, thương mại trong nước và các khu vực trong thị
trường ngoài nước và trên thế giới.
Nhóm 3: Nhóm ấn phẩm: Tập hợp các công trình nghiên cứu khoa học về
thương mại, tổ chức kỷ yếu giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học ngành thương mại.
Huy động thông tin từ mọi nguồn trong và ngoài Viện, chịu trách nhiệm về việc tổ chức
và biên soạn các ấn phẩm định kỳ, các chuyên đề về thị trường, các chính sách phát triển
thương mại trong và ngoài nước.
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
11
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
Nhóm 4: Nhóm công nghệ thông tin: tổ chức cơ sở dữ liệu và cập nhật các
thông tin cần thiết theo yêu cầu của lãnh đạo; Quản lý hệ thống mạng LAN của Viện
Nghiên cứu Thương mại; Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
quản lý và khai thác nguồn thông tin; Quản lý và cập nhật trang tin về kết quả nghiên
cứu khoa học các đề tài nghiên cứu khoa học của Bộ Thương mại:
ệt Nam
1.3.8. Phòng Nghiên cứu và Phát triển dự án
A. Chức năng và nhiệm vụ của Phòng
Chức năng của phòng:
- Thực hiện sự chỉ đạo của lãnh đạo Viện trong việc xây dựng và thực hiện
các chương trình, kế hoạch xúc tiến các dự án hợp tác và liên kết thuộc chức năng và
nhiệm vụ của Viện với các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
- Nghiên cứu và phát triển các dự án hợp tác và liên kết của Viện với các đối
tác trong và ngoài nước;
- Tư vấn, tham mưu cho Lãnh đạo Viện về công tác quản lý các dự án hợp
tác và liên kết của Viện;
- Thực hiện các dự án của Viên khi được lãnh đạo Viện phân công.
Nhiệm vụ của Phòng:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về xúc tiến các dự án hợp tác
và liên kết với các đối tác trong và ngoài nước theo định hướng phát triển các hoạt
động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Viện trình Lãnh đạo Viện phê duyệt;
- Nghiên cứu và đề xuất phát triển các dự án hợp tác và liên kết của Viện
cho lãnh đạo Viện;
- Tổ chức phát triển các dự án của Viện đã được lãnh đạo Viện phê duyệt;
- Tư vấn và giúp lãnh đạo Viện trong việc quản lý các dự án hợp tác và liên
kết của Viện đảm bảo chất lượng, thời gian và hiệu quả kinh tế;
- Chủ trì thực hiện các dự án được Lãnh đạo Viện giao;
- Tổ chức các mối quan hệ công tác giữa Phòng với các đơn vị, cá nhân
thuộc Viện trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến, nghiên cứu phát triển và
quản lý thực hiện các dự án của Viện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và năng lực
của từng đơn vị, cá nhân.
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
12
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
1.3.9. Văn phòng
Đây là bộ phận có trách nhiệm thực hiện chức năng tham mưu giúp Viện
trưởng về các lĩnh vực: tổ chức cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương, bảo vệ chính trị
nội bộ, xây dựng cơ bản, hành chính, quản trị, công tác đối nội và đối ngoại theo qui
định về lề lối làm việc của Viện.
Văn phòng còn phải tổng hợp và giúp Viện trưởng trong việc phối hợp các
hoạt động của Viện đúng quy định về lề lối và quan hệ công tác trong Viện, giúp
Viện trưởng tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi, duy trì việc thực hiện các chế độ
chính sách, luật lao động... trong Viện.
1.3.10. Phòng Tài chính kế toán
A. Chức năng
- Thực hiện sự chỉ đạo của Lãnh đạo Viện trong công tác xây dựng dự toán
thu chi hàng năm đối với từng loại nguồn kinh phí;
- Báo cáo thường xuyên, kịp thời cho Lãnh đạo tình hình sử dụng kinh phí
tại Viện. Tư vấn, đề xuất với Lãnh đạo Viện trong việc tạo thêm nguồn kinh phí hoạt
động cũng như việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
B. Nhiệm vụ
- Thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về nguồn vốn, nguồn kinh phí
được cấp, được tài trợ, được hình thành từ các nguồn khác nhau và tình hình sử dụng
các khoản vốn, kinh phí và nguồn thu khác phát sinh ở Viện theo đúng đối tượng,
tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành;
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác các hoạt động kinh tế phát sinh tại
Viện vào sổ sách kế toán theo đúng nguồn kinh phí;
- Kiểm tra giám sát tình hình chấp hành dự toán thu, chi, tình hình thực hiện
các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước, kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản của
các đơn vị thuộc Viện, tình hình chấp hành kỷ luật thu, chi, nộp, kỷ luật thanh toán,
tín dụng và các chế độ, chính sách tài chính của Nhà nước; phát hiện và ngăn ngừa
các hành vi vi phạm pháp luật về kế toán;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch kinh phí;
- Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị cấp
dưới, tình hình chấp hành dự toán, quyết toán của đơn vị cấp dưới;
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
13
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
- Lập và nộp đúng thời hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý
cấp trên và các cơ quan tài chính; tổ chức phân tích tình hình thực hiện dự toán để
cung cấp thông tin kịp thời chính xác và trung thực, phục vụ cho việc quản lý điều
hành của lãnh đạo Viện, công khai tài chính theo chế độ quy định.
C. Quyền hạn
- Phòng tài chính Kế toán được chủ động giải quyết các công việc trong
phạm vi hoạt động nghiệp vụ của mình theo Luật Kế Toán hiện hành;
- Được Viện tạo điều kiện sử dụng các phương tiện và điều kiện làm việc
thuận lợi
1.3.11. Phân Viện Nghiên cứu Thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Phân Viện Nghiên cứu Thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị
trực thuộc Viện, là tổ chức sự nghiệp nghiên cứu khoa học và đào tạo giúp Viện
trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ như nghiên cứu khoa học phục vụ cho việc
xây dựng chiến lược quy hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý, xúc tiến
thương mại, đào tạo và dịch vụ... của Viện tại các tỉnh phía Nam.
- Tổ chức của Phân Viện gồm có Phân Viện trưởng, các Phó Phân Viện
trưởng và các nghiên cứu viên có trình độ đại học và trên đại học. Ngoài ra, phân
viện còn có đội ngũ cộng tác viên gồm các nhà khoa học kinh tế ở trong vàngoài
ngành đang công tác tại Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.12. Trung tâm Tư vấn và Đào tạo kinh tế thương mại
Trung tâm Tư vấn và Đào tạo kinh tế thương mại có các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu và tổ chức áp dụng kết quả nghiên cứu các vấn đề về kinh tế
đối ngoại, thị trường, mặt hàng, chính sách và cơ chế quản lý, vận dụng kinh nghiệm
của các nước, các tổ chức quốc tế vào việc ghép mối, cung cấp thông tin nhằm xúc
tiến các quan hệ hợp tác kinh tế, khoa học công nghệ giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài nước;
- Thực hiện công tác tư vấn về hoạt động kinh tế đối ngoại cho các cơ quan
và các doanh nghiệp có nhu cầu;
- Tổ chức báo cáo chuyên đề, hội thảo về những vấn đề thuộc lĩnh vực kinh
tế đối ngoại;
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm
công tác kinh tế đối ngoại.
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
14
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tư vấn và Đào tạo kinh tế thương mại gồm:
Giám đốc, Phó Giám đốc và các phòng nghiệp vụ: Phòng Tổng hợp, Phòng Nghiên
cứu triển khai, Phòng Đào tạo, Phòng Tư vấn và Hợp tác phát triển.
1.4. Khái quát về rào cản kĩ thuật trong thương mại quốc tế của Hoa Kì
1.4.1. Các rào cản phi thuế quan (NTBs)
Rào cản phi thuế quan tthực chất là những biện pháp kỹ thuật hiện đã được rất
nhiều nước phát triển đã áp dụng trong đó quốc gia sử dụng nhiều nhất phải kể đến là
Mỹ, Mỹ đã sử dụng các rào cản phi thuế quan nhằm để thay thế cho các quy định cắt
giảm thuế quan của WTO. Các rào cản thuế quan ngày nay rất đa dạng, các rào cản
này bao gồm
- Các biện pháp kỹ thuật
- Các loại thuế và phí trong nước
- Các quy định và thủ tục hải quan
- Các hạn chế trong việc tiếp cận thị trường liên quan đến cạnh tranh
- Các hạn chế về định lượng nhập khẩu
- Các thủ tục và quy trình hành chính (nói chung)
- Các thực tiễn về mua sắm của Chính phủ
- Trợ cấp và các hỗ trợ của Chính phủ
- Các hạn chế về đầu tư hoặc các yêu cầu
- Quy định hoặc chi phí vận chuyển
- Các hạn chế về cung cấp dịch vụ (nói chung)
- Các hạn chế về sự dịch chuyển của các thương nhân hoặc người lao động
- Các công cụ bảo hộ thương mại ( chống bán phá giá, thuế đối kháng, quyền tự
vệ)
- Các quy định của thị trường trong nước.
Ngày nay, có rất nhiều “ vũ khí ” phục vụ cho mục tiêu bảo hộ thương mại. Ví dụ,
các hàng rào phi thuế quan của Mỹ đã dập tắt cơ hội đối với các sản phẩm như đồ
chơi trẻ em, bật lửa và thuốc đông y của Trung Quốc thâm nhập thị trường Hoa Kỳ.
Điển hình như tiểu bang California của Mỹ đã quy định rõ trên 110 loại thuốc
đông y của Trung Quốc có chứa hàm lượng kim loại nặng vượt quá mức cho phép
theo tiêu chuẩn về nước uống ở California và yêu cầu tất cả các vị thuốc đông y này
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
15
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
phải dán nhãn “độc dược” Các hàng rào phi thuế quan khác có thể thấy là Đạo luật
chống khủng bố sinh học năm 2002 có quy định áp dụng các quy định nghiêm ngặt
đối với công ty xuất khẩu thực phẩm sang Mỹ, theo đó họ phải đăng ký với cơ quan
thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). Tất cả các công ty nước ngoài sản xuất,
chế biến, đóng gói các thực phẩm phục vụ cho người và vật nuôi ở Mỹ phải đăng ký
với cơ quan này trước ngày 12/12/2004. Các doanh nghiệp nào không tuân thủ quy
định này thì hàng hoá của họ sẽ không được phép nhập vào các cảng của Mỹ và các
nhà xuất khẩu này sẽ phải chịu các chế tài nhất định.
1.4.2. Các rào cản kỹ thuật trong thương mại Mỹ ( TBTs)
Tiếp theo việc cắt giảm thuế quan trên quy mô toàn cầu, trọng tâm của WTO và
các hiệp ước quốc tế khác đã chuyển thành việc loại trừ các rào cản phi thuế quan
trong thương mại. Trong số các rào cản phi thuế quan, các rào cản kỹ thuật trong
thương mại hiện chưa được xác định một cách rõ ràng. Các hàng rào kỹ thuật đề cập
tới các tiêu chuẩn của hàng hoá mà mỗi quốc gia quy định một cách khác nhau.
Những tiêu chuẩn này cũng có thể tác động đến việc hạn chế thương mại. Các tiêu
chuẩn này có thể bao gồm các thông số, đặc điểm cho mỗi loại hàng hoá có thể do cơ
quan chính quyền hoặc các tổ chức
2
tư nhân đặt ra. Mặc dù tuân thủ theo các thông
số kỹ thuật này có thể không phải là bắt buộc nhưng những ai không tuân thủ thì thị
trường tẩy chay. Các tiêu chuẩn kỹ thuật có thể đòi hỏi các sản phẩm phải đạt được
những yêu cầu nhất định trước khi được đưa ra thị trường. Các thông số kỹ thuật có
thể đóng vai trò như các rào cản thương mại, đặc biệt khi nó quy định khác nhau giữa
các nước. Để phù hợp với các tiêu chuẩn này vừa khó khăn vừa tốn kém nên xét về
mặt kinh tế không thể vừa thực hiện vừa duy trì được sức cạnh tranh trên thị trường
nước ngoài
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
16
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RÀO CẢN KĨ THUẬT CỦA
HOA KÌ ĐỐI VỚI HÀNG THỦY SẢN XUẤT KHẨU CỦA
VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Hoa Kì
2.1.1 Về kim ngạch xuất khẩu
Năm 2001, Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kì với khối lượng 70.930 tấn thủy
sản các loại, trị giá 489.03 triệu USD.
Năm 2002, khối lượng các mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang Hoa Kì tăng
lên 98.664 tấn, đạt 654.98 triệu USD, chiếm khoảng32,4% tổng giá trị xuất khẩu của
Việt Nam. Hiệp định thương mại song phương Việt Nam- Hoa Kì bắt đầu có hiệu
lực, theo đó thuế nhập khẩu hàng hóa Việt Nam vào Hoa Kì giảm 30-40 % tạo điều
kiện thuận lợi nâng cao tính cạnh tranh về giá cả cho hàng hóa Việt Nam trên thị
trường Hoa Kì.
Năm 2003, Việt Nam xuất khẩu đạt hơn 777 triệu USD, đây là giai đoạn
Hoa Kì kiện Việt Nam về việc bán phá giá cá tra và cá basa khiến cho nhiều doanh
nghiệp Việt Nam chịu nhiều tổn thất.
Tính từ cuối năm 2004, các vụ kiện chống bán phá giá (CBPG) đối với cá
tra, cá basa và tôm Việt Nam dẫn đến mức thuế thu nhập của mặt hàng tăng lên rất
cao, khiến các nhà nhập khẩu Hoa Kì không thể chịu được và các nhà xuất khẩu Việt
Nam thì không đủ khả năng để đóng ký quỹ thuế chống bán phá giá vì nó quá lớn và
khả năng thanh khoản thấp. Điều này dẫn đến tình trạng kim ngạch thủy sản Việt
Nam xuất khẩu sang Hoa Kì giảm mạnh, từ 20% xuống (-24%), Hoa Kì dần trở thành
nhà nhập khẩu đứng thứ hai rồi thứ ba. Năm 2004, thủy sản xuất sang Hoa Kỳ có
tổng kim ngạch 565 triệu USD.
Năm 2005 tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ đã lấy
lại đựơc sự ổn định và dần phát triển khả quan. Chúng ta đã đề ra một số biện pháp ,
trong đó quan trọng nhất là tạo nên những sản phẩm cá có chất lượng. Vì vậy, hàng
loạt các hoạt động về ghi nhãn mác đối với các sản phẩm cá đông lạnh xuất khẩu đã
được triển khai. Ngoài ra, những nỗ lực của Việt Nam trong việc kiểm soát dư lượng
kháng sinh trong hàng thủy sản xuất khẩu là rất đáng ghi nhận. Hiện nay, với việc
tăng cường kiểm tra hàng thủy sản xuất khẩu vào Hoa Kỳ và Canada (kiểm soát
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
17
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
100% các lô hàng thuộc 3 nhóm sản phẩm thịt cua ghẹ, tôm và cá da trơn với 4 chỉ
tiêu kháng sinh, thời gian tối thiểu 4 tháng), Việt Nam đã củng cố vững chắc niềm tin
về chất lượng hàng thủy sản cho tất cả các thị trường , nhất là thị trường mỹ
Năm 2006, giá trị xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào Hoa Kỳ đạt 664,340
triệu USD, là thị trường xuất khẩu lớn thứ 03 sau Nhật & E.U.
Năm 2005 và 2006 là những năm có diễn biến thuận lợi về vấn đề đánh giá
hành chính cá tra và cá basa, nhiều doanh nghiệp đã được hưởng mức thuế chống bán
phá giá giảm tương đối. Thuế chống bán phá giá và đóng ký quỹ cho Hải quan Hoa
Kì ngày càng được ổn định, đơn giản hơn, mức thuế chống bán phá giá đối với tôm
Việt Nam thấp hơn so với các nước cùng xuất khẩu mặt hàng này sang Hoa Kì, tạo
điều kiện cải thiện kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kì.
Sang đến năm 2007, thủy sản Việt Nam đã có dấu hiệu phục hồi đáng kể
trên thị trường Hoa Kì. Mức tăng trưởng khá mạnh 18,4% từ quý II sang quý III rồi
sang quý IV, dẫn đến tăng trưởng cả năm tăng lên 8,5% về giá trị. Kểtừ thời kì suy
thoái 2004, 2005 và giai đoạn phục hồi 2006, 2007 thì năm 2007 được coi là năm có
mức tăng trưởng cao nhất. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, năm 2007, Việt Nam đã xuất khẩu gần 100 nghìn tấn thủy sản, trị giá hơn 720,5
triệu USD, tương đương về khối lượng nhưng tăng 8,5% giá trị so với năm2006,
chiếm khoảng 20,4% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, sau EU là 25,7%,
Nhật Bản là 21,1% và trở thành thị trường nhập khẩu thủy sản Việt Nam lớn thứ 3.
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
18
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
Bảng 2.1 Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang Hoa Kì 2001-2009
Năm
Khối lượng
(tấn)
Tăng trưởng
(%)
Giá trị (USD)
Tăng trưởng
(%)
2001 70.931 489.034.963
2002 98.665 39 655.654.511 34
2003 123.472 25 782.238.334 19
2004 89.768 -27 592.824.065 -24
2005 91.674 2 633.984.549 7
2006 98.883 8 664.339.579 5
2007 99.769 1 720.524.455 8
2008 108.064 8.3 744.623.000 3.3
2009 103.206 -4,5
711.145.746
-4,5
Nguồn: Báo cáo của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
()
Sang năm 2008, thủy sản xuất khẩu cả nước tăng 20% về giá trị nhưng đây là
một năm thủy sản Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Theo số liệu của Tổng cục Hải
Quan, xuất khẩu thủy sản đạt trên 1,2 triệu tấn với trị giá trên 4,5 tỷ USD, tăng 33,7%
về khối lượng và 19,8% về giá trị so với năm 2007. Do là trung tâm của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, Hoa Kì tụt xuống vị trí thứ 3 về nhập khẩu thủy sản Việt Nam
với trị giá khoảng 744 triệu USD, tỷ trọng giảm từ 20,4% xuống 16,5%.
Có nhiều nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sự sụt giảm về sản lượng cũng như
giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Hoa Kì.
Trước hết, đó là do từ giữa năm 2007, nền kinh tế Hoa Kì khủng hoảng, người
tiêu dùng Hoa Kì đã giảm dần sức mua, đặc biệt là mặt hàng tôm vốn là mặt hàng cao
cấp bị liệt vào danh sách tiết giảm. Báo cáo của Cục khí quyển và hải dương quốc gia
Hoa Kì (NOAA) chỉ ra rằng năm 2007, người tiêu dùng Hoa Kì tiêu thụ 2,23 triệu tấn
thủy sản, giảm 0,7% so với năm 2006 là 2.247 triệu tấn.
Thứ hai, đó là do từ năm 2007, ngân hàng Hoa Kì thắt chặt tín dụng gây ra
tình trạng các doanh nghiệp nhập khẩu Hoa Kì thiếu vốn mua hàng, phải nợ tiền hàng
của các doanh nghiệp Việt Nam và thanh toán khi bán xong hàng. Nhiều thời điểm
đồng Việt Nam khan hiếm, doanh nghiệp thủy sản gặp khó khăn trong việc chuyển
đổi tiền, doanh nghiệp và người nuôi trồng thủy sản đều thiếu vốn đầu tư.
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
19
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
Thêm vào đó, năm 2008 là năm diễn biến thất thường, nhiều mưa bão, áp thấp
nhiệt đới gây thiệt hại nặng cho nhiều người nuôi thủy sản và ngư dân khai thác.
Năm 2009 là năm có nhiều khó khăn đối với xuất khẩu nói chung nhưng số
liệu của Tổng cục thống kê cho thấy xuất khẩu thủy sản cả nước mang lại kim ngạch
khoảng 4,2 tỷ USD, giảm 6,2% (tương đương 276,6 triệu USD) so với thực hiện cả
năm 2008. Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang thị trường Hoa Kỳ là
711.145.746 USD, chiếm 16,5% tổng kim ngạch.
Biểu đồ 2.1: Thị trường xuất khẩu chính của thuỷ sản Việt Nam 2009
(Nguồn: Hải quan Việt Nam)
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xuất khẩu thủy sản
trong 3 tháng đầu năm 2010 ước đạt 771 triệu USD, tăng 3% so với cùng kỳ năm
trước. Trên thị trường, hầu hết các loại thủy sản vẫn đang xu hướng tăng và giá ở
mức khá cao do nguồn cung yếu.
2.1.2 Về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu
Hiện nay, Hoa Kì là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn thứ 3 của Việt Nam
trong đó tôm, cá tra, cá basa vẫn là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
20
25.4%
18.4%
16.5%
6.7%
7.8%
20.4%
4.8%
EU Nhật Bản Hoa Kỳ
Asean TQ&HK Các nước khác
Nga
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các sản phẩm thủy sản chính xuất khẩu sang Hoa Kì
năm 2009
66.9%
9.4%
9.4%
6.8%
0.8%
6.3%
0.4%
Tôm Hải sản khác Tra&basa Cá ngừ
Mực&bạch tuộc Cá khác Hàng khô
Nguồn:
Đối với mặt hàng cá tra, cá basa
Tuy Hoa Kì nhập khẩu cá da trơn từ nhiều nguồn khác nhau như Trung Quốc,
Thái Lan, Indonesia nhưng mặt hàng cá da trơn của Việt Nam vẫn chiếm ưu thế lớn.
Theo số liệu thống kê Bộ Nông Nghiệp Hoa Kì, khối lượng cá da trơn nhập
khẩu vào Hoa Kì tăng nhanh chóng trong những năm gần đây. Năm 2006, lượng cá
da trơn nhập khẩu vào thị trường này tăng gấp đôi so với năm 2005 ở mức 74,964
triệu pound. Năm 2007 là 84,605 triệu pound,năm 2008 là năm kỉ lục nhất kể từ năm
1994 với khối lượng là 102,428 triệu pound. ( Nguồn: Báo cáo Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn).
Nhưng trong thời gian gần đây, cá tra và cá basa của Việt Nam đang bị đe dọa
khi mà đạo luật Farm Bill đã được Quốc hội Hoa Kì thông qua và chuẩn bị đưa vào
thực hiện, trong đó quy định mặt hàng cá tra, cá basa của Việt Nam nằm trong nhóm
cá Catfish . Theo đạo luật này, cá tra Việt Nam được xem là cá da trơn và phải tuân
thủ những điều kiện sản xuất tương đương tại Mỹ thì mới có thể xuất khẩu được vào
thị trường này. Đạo luật Farm Bill đã được thông qua và khi chính thức có hiệu lực
thì nhiều khả năng cá tra Việt Nam sẽ hết đường vào Mỹ bởi những rào cản kỹ thuật
hết sức khắt khe, nhất là phải tuân thủ các điều kiện như phải nuôi ở ao nông, nước
giếng khoan, khác hẳn môi trường nuôi trên sông Mê Kông hiện nay ở Việt Nam .
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
21
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
Chính vì vậy các nhà lãnh đạo cao nhất của Việt Nam phải có ngay kế hoạch
để ứng phó, can thiệp nhằm hạn chế những điều luật thiệt thòi cho người nuôi cá Việt
Nam . Trong trường hợp xấu nhất, nông dân Việt Nam phải tự thay đổi tập quán sản
xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của nước nhập khẩu”.
Năm 2009, sản phẩm từ cá tra và basa đứng thứ 2 trong số các mặt hàng thủy
sản lớn nhất xuất khẩu vào Mỹ với kim ngạch xuất khẩu 7 tháng đầu năm đạt 88 triệu
USD, chiếm 9.64% giá trị xuất khẩu của mặt hàng này. Kể từ sau vụ kiện chống bán
phá giá “Cat fish” ở Mỹ năm 2002 đến này, kim ngạch xuất khẩu loại cá này không
ngừng tăng và thị trường cũng được mở rộng rất nhiều nước. Thị trường Mỹ mặc dù
không tăng mạnh như các thị trường khác nhưng vẫn đạt tốc độ tăng khả quan. Đây
vẫn là một thị trường lớn cho xuất khẩu cá tra và basa lớn của Việt Nam dù cho đến
tháng 6/2009, Ủy ban thương mại quốc tế Mỹ (ITC) vẫn quyết định duy trì thuế
chống bán phá giá đối với sản phẩm cá tra của Việt Nam.
Trong 6 tháng đầu năm 2009, Việt Nam xuất khẩu 14.368 tấn cá tra, ba sa
sang Mỹvà hiện là nước có sản lượng cá ba sa xuất khẩu hàng đầu sang thị trường
nước này. Năm 2008 xuất khẩu cá basa vào Mỹ đạt khoảng 44.200 tấn tăng khoảng
27% so với năm 2007. Mặc dù gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế và do Mỹ
áp đặt kiểm soát chặt chẽ nhưng tiềm năng phát triển của cá tra, cá basa vào thị
trường này vẫn rộng mở, do sản phẩm của Việt Nam có chất lượng cao và giá cả rất
cạnh tranh. Tuy nhiên, về mặt lâu dài, các Hiệp hội ngành hàng cần chú trọng hơn
nữa trong việc hướng dẫn kỹ thuật cho người nuôi trồng cá tra, cá basa của Việt Nam
nhằm kiểm soát chặt chẽ yêu cầu kỹ thuật, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của người
tiêu dùng Mỹ.
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
22
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
Biểu đồ 2.3: Xuất khẩu cá tra và cá basa của Việt Nam sang Hoa Kì 2001-2009
(tấn)
1385
17251
8931
14220
14764
24281
21196
24179
25142
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
xuât khâu cá tra và cá basa sang Hoa Kì
(Nguồn: Báo cáo của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn)
Đối với mặt hàng tôm
Tôm là mặt hàng thủy sản xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu thủy
sản Việt Nam sang Hoa Kì với mức tổng kim ngạch xuất khẩu được duy trì tương đối
ổn định, trên 30 nghìn tấn.
Vụ kiện bán phá giá đối với mặt hàng cá tra, cá basa của Việt Nam bị Hoa Kì
khởi kiện vào 31/12/2003 đã làm kim ngạch tôm đông lạnh Việt Nam xuất khẩu sang
Hoa Kì giảm mạnh. Năm 2003, Việt Nam xuất khẩu tôm sang HoaKì đạt 52.439 tấn
trị giá 513 triệu USD thì năm 2004 giảm 23,5% về giá trị. Sang đến năm 2005, 2006
thì thị trường xuất khẩu tôm đã có dấu hiệu phục hồi trở lại.
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
23
Xuất khẩu cá tra và cá ba sa sang Hoa Kỳ
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
Biểu đồ 2.4: Xuất khẩu tôm của Việt Nam sang Hoa Kì 2001 – 2009
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
T?n
0
100000000
200000000
300000000
400000000
500000000
600000000
USD
Kh?i lư?ng
Giá tr?
Nguồn:
Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, đến cuối năm 2008, xuất khẩu tôm sang
Hoa Kì đạt 46.629 tấn với trị giá khoảng 467.279 triệu USD. So với năm 2007 mặc
dù sản lượng có tăng 15,3%nhưng giá trị xuất khẩu tôm lại giảm khoảng 3%. Nguyên
nhân là do sự giảm sút về kinh tế của cường quốc kinh tế này, khi Hoa Kì rơi vào
khủng hoảng thì người dân cũng cắt giảm chi tiêu trong đó mạt hàng tôm được liệt
vào mặt hàng xa xỉ bị cắt giảm. Sang đến năm 2009, lượng tôm xuất khẩu sang Hoa
Kì hầu như không thay đổi, khoảng 46.812 tấn nhưng giảm về mặt giá trị do giá thấp
hơn giá thị trường tôm thế giới.
Tuy nhiên, năm 2009 Hoa Kì vẫn là thị trường xuất khẩu tôm thứ hai của
Việt Nam sau Nhật Bản. Theo báo cáo của Bộ Công Thương, kim ngạch 7 tháng năm
2009 đạt 185 triệu USD chỉ đứng sau thị trường Nhật Bản (242 triệu USD). Tôm xuất
khẩu vào Mỹ chiếm 24.5% kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam.
Báo cáo của văn phòng Khoa học công nghệ, Cục nghề cá biển quốc gia Hoa
Kì – NMFS 2007 cho biết tổng nhập khẩu tôm của Hoa Kì trị giá khoảng 2,33 tỉ
USD, giảm 0,4% so với cùng kì năm 2006. Trong đó Việt Nam trởthành nhà cung
cấp lớn nhất về tôm cỡ lớn từ 15 trở xuống, đạt khối lượng 3.800 tấn với trị giá 62,4
triệu USD, tăng 21,7% về mặt giá trị.
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
24
Khối lượng
Giá trị
Tấn
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà
Bảng 2.2: Nhập khẩu tôm của Hoa Kì 2003-2009
(đơn vị: 1000 tấn)
Nhập khẩu tôm của Hoa Kì
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Thái Lan 190,1 289,3 201,3 216 269,3 237,3 247,5
Inđônêxia 38,9 37,8 90,9 118,3 93,9 148,7 149,6
Việt Nam 34,2 43,8 38,9 35,5 40,2 46,6 47,5
Ecuađo 53,4 62,1 65,6 86,7 88,7 90,6 91,7
Mêhico 58,8 48,6 58,5 56,5 63,2 67,4 67,4
T.Quốc 53,8 124,9 45,3 60 83,6 60,5 61,7
Malaixia 3,1 2,1 22,2 30,1 31,5 41,9 42,8
Bănglađét 9,9 11,9 20,3 37 33,7 31,1 36,2
Ấn Độ 102,8 124,6 69,8 62,9 39 27,1 28,5
Pêru 3,3 3,1 5,8 6,3 7,8 9,9 10,5
Venezuela 18,8 22,2 19,2 14,3 14,6 9,1 9,8
Ghaina 12,6 8,4 7,1 10,8 8,8 8,9 9,2
Nước khác 94,8 73,7 61,3 64 43,2 34,3 35,5
Tổng cộng 674,5 852,5 706,2 798,4 817,5 813,4 837,9
2.1.3 Về khả năng cạnh tranh của các mặt hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam tại
thị trường Hoa Kì
Theo báo cáo của Cục khí quyển và Hải dương quốc gia Hoa Kì (NOAA),
Hoa Kì nhập khẩu khoảng 84 % lượng thủy sản tiêu dùng trong đó ít nhất ½ là thủy
sản nuôi, tuy vậy ngành thủy sản trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 5,7 % nhu cầu
tiêu dùng, chính vì vậy Hoa Kì trở thành thị trường đầy tiềm năng cho các doanh
nghiệp thủy sản xuất khẩu.
Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang gặp khó khăn như hiện
nay, khả năng tiêu thụ ở thị trường Hoa Kì giảm nhẹ, tiêu thụ thủy sản theo đầu
người của Hoa Kì năm 2009 đạt 7,41kg, giảm 1.7% so với năm 2008.
Mặc dù vậy, xu hướng là ngày càng có nhiều nước tham gia hoạt động xuất
khẩu thủy sản vào Hoa Kì. Hiện nay có đến hơn 40 nước xuất khẩu tôm vào Hoa Kì
so với vài nước như trước đây, nhiều nhà xuất khẩu mới xuất khẩu cá vào Hoa Kì
như Ecuado, Peru, Srilanka… chính điều này đã tạo ra một môi trường cạnh tranh
SV: Dương Kim Trang Lớp: Kinh tế Quốc tế 48B
25