Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Đề tài tổng quan tài liệu về lycopene

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.39 KB, 65 trang )

GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
Lời nói đầu
Lycopene có nhiều trong các quả có màu đỏ như cà chua, đu đủ, ổi ruột đỏ Đặc biệt
trong trái gấc, hàm lượng Lycopene cao gấp 70 lần so với cà chua. Lycopene có tác dụng
chống ung thư và xơ vữa động mạch. Các nhà khoa học xác định, cơ chế tác động của
lycopene bảo vệ được các phân tử sinh học của tế bào như: lipid, lipoprotein, protein và
AND, làm nó không bị tổn hại do sự tấn công của các gốc tự do.
Cho đến nay, lycopene được biết đến như là một chất chống oxy hóa mạnh nhất trong các
loại carotenoid. Hiện nay, đã có nhiều sản phẩm thực phẩm chức năng được sản xuất từ
các loại quả có chứa hàm lượng lycopene cao như cà chua, gấc…với mục đích đưa
lycopene đến với cuộc sống con người, giúp tăng cường sức khỏe, hổ trợ điều trị các
bệnh ung thư và chữa những tổn thương trong cấu trúc AND do chất độc dioxin gây ra.
SVTH: Võ Trung Nghĩa 1
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần 1: Giới thiệu một số loại thực vật cho quả chứa hàm lượng lycopene cao 4
I.Cây gấc 4
1.Nguồn gốc, xuất xứ, phân bố phân loại và đặc điểm sinh học 4
2.Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hái 8
3.Gía trị dinh dưỡng và hiệu quả sử dụng 16
II. Cà chua 17
1.Nguồn gốc và đặc diểm sinh học 17
2.Nuôi trồng và thu hoạch 20
3.Giá trị dinh dưỡng 30
Phần 2: Lycopene 32
I.Giới thiệu sơ lược về lycopene 32
II.Công thức hóa học 35
III.Tính chất vật lý và hoa học 36
IV.Lycopene trong việc bảo vệ sức khỏe con người 36
V.Liều lượng an toàn của lycopene 43


Phần 3: Ly trích lycopene và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ly trích 45
I.Phương pháp ly trích lycopene 46
1.Ly trích bằng dung môi hữu cơ 46
2.Ly trích bằng dung môi siêu trạng thái CO
2
47
II.Các yếu tố ảnh hưỡng đến hiệu suất ly trích 48
SVTH: Võ Trung Nghĩa 2
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
1.Ảnh hưởng của tiền xử lý trong ly trích bằng dung môi hữu cơ 48
2. Ảnh hưởng của nhiệt độ trong ly trích bằng dung môi siêu trạng thái
CO
2
49
3.Ảnh hưởng của dung môi hổ trợ 50
4.So sánh ly trích bằng dung môi hữu cơ và dung môi siêu trạng thái 51
5.Đánh giá khả năng chống oxy hóa 52
Phần 4: Giới thiệu một số thực phẩm chức năng chứa lycopene 55
I.VINAGA – Dầu gấc viên nang 55
II.G8- Dầu gấc việt nam 57
III.Thực phẩm chức năng lyfaten từ gấc và cà chua 58
IV.Thuốc LYCOPEGA từ gấc và sửa ong chúa 59
Phần 5: Kết luận 62
Tài liệu tham khảo 63
SVTH: Võ Trung Nghĩa 3
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
Phần 1. GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI THỰC VẬT CHỨA HÀM
LƯỢNG LYCOPENE CAO
I. CÂY GẤC
1. Nguồn gốc, xuất xứ, phân bố, đặc điểm sinh học

Cây gấc
1.1. Nguồn gốc, xuất xứ và phân bố
Gấc là tên gọi thông dụng từ Bắc chí Nam còn các sách Đông y gọi là “ Mộc
miết tử” tên khoa học ghi trong các sách là Momordica cochin chinensis
(Spreng) thuộc họ bầu bí.
Theo dân gian, nguồn gốc dây gấc xuất xứ từ miền Bắc, theo con đường dân cư
được phân bổ vào miền Nam mọc hoang rải rác hoặc có nơi trồng một ít để sử
dụng nấu xôi, làm thuốc, ngoài ra có bán một ít tại các chợ.
Nhưng theo tài liệu khoa học và các sách nói trái gấc được phân bổ ở Philippin,
miền Nam Trung Quốc , Lào gọi “ Mắc khấu “, Thái Lan gọi “ Ma khấu”.
SVTH: Võ Trung Nghĩa 4
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
Như vậy gấc không phải là một loại dây độc nhất ở Việt Nam mà đã được phân
bổ ở nhiều quốc gia trên thế giới nhiều thế kỷ qua, nhưng bao nhiêu nước thì
chưa rõ hết.
1.2. Đặc điểm sinh học
Hoa gấc
SVTH: Võ Trung Nghĩa 5
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
Cây gấc sống nhiều năm, mỗi năm lụi một lần nhưng lại đâm chồi từ gốc cũ lên
vào mùa xuân năm sau, leo cao nhờ có tua cuốn mọc từ nách lá. Mỗi gốc có
nhiều dây, mỗi dây có nhiều đốt, mỗi đốt có lá. Lá gấc mọc so le có màu xanh lục
đậm đường kính của phiến lá 12 đến 20 cm, phía đáy hình trái tim, mặt trên phiến
lá sờ ram ráp. Nơi tiếp giáp cuốn và phiến lá có hai tuyến to gần bằng hạt ngô nổi
như hai mắt cua.
Hoa nở vào tháng 3 đến tháng 5. Hoa đực cái riêng biệt, hoa đực có lá bắc to bao
lại như hình tổ sâu, khi nở hoa loe ra hình phễu, màu trắng vàng mặt trong tràng
hoa có lông, 5 nhị. Hoa cái có lá bắc nhỏ, bầu hình thoi rõ từ khi nụ còn non, có
gai nhỏ, cánh hoa ở đầu bầu, phát triển thành qủa từ tháng 6 .
Quả to hình bầu dục dài từ 15 - 20cm, đuôi nhọn có nhiều gai mềm đỏ đẹp. Quả

non màu xanh, qủa chín màu đỏ tươi. Bổ đôi theo chiều ngang thấy có 6 hàng hạt
xếp đều nhau, mỗi hàng có từ 6 đến 10 hạt. Quanh hạt có nhiều màng màu đỏ
tươi.
Mùa thu hoạch là từ tháng 8 đến trước và sau tết âm lịch. Ở Miền nam do thời
tiết ấm nên gấc có quanh năm. Tuổi thọ của cây gấc có thể kéo dài từ 15 – 20
năm. Vì là cây biệt chu thụ phấn tự do nên trồng theo kiểu giâm cành sẽ có được
những cây mang đặc tính tốt từ cây mẹ, nhanh cho quả và nhiều quả hơn so với
trồng bằng hạt.
Yêu cầu ngoại cảnh của cây gấc:
Gấc là cây ưa ánh sáng ngày ngắn. Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện cường độ
chiếu sáng mạnh nhưng quả phát triển tốt trong điều kiện chiếu sáng giảm. Giai
đoạn quả đang lớn nếu gặp ánh sáng chiếu trực tiếp quả rất dễ bị rám, thối hoặc
sớm rụng (bị thui). Chính vì vậy trồng gấc tốt nhất lên làm giàn để nâng cao chất
lượng cũng như phẩm chất quả.
Nhiệt độ trung bình cho gấc phát triển là từ 25 – 27
O
C hạt gấc có thể nảy mầm ở
nhiệt độ 13 – 15
O
C nhưng tốt nhất ở 25
O
C.
SVTH: Võ Trung Nghĩa 6
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
Gấc là cây có khả năng chịu được hạn khá hơn chịu được úng. Giai đoạn từ khi
mới trồng đến trước ra hoa yêu cầu dộ ẩm đất đạt 65 –70 %. Giai đoạn ra hoa kết
quả yêu cầu độ ẩm đạt 75%. Gấc là cây chịu úng rất kém vì vậy khi trồng tốt nhất
nên làm vồng, ụ hay trồng ở nơi có khả năng tiêu thoát nước tốt.
.1.3. Phân loại
Người ta dựa vào độ sai của quả (nhiều hay ít), kích thước của quả (to hay nhỏ),

gai quả (mau hay thưa), màu sắc của ruột quả (đỏ hay vàng gạch), dầu (ít hay
nhiều), số lượng hạt (nhiều hay ít) để phân loại: gấc tẻ, gấc nếp, gấc đá, gấc chôm
chôm hay gấc lai. Có hai loại được trồng chủ yếu là:
- Gấc nếp:
Gấc nếp
Trái to, nhiều hạt, gai to, ít gai, khi chín chuyển sang màu đỏ cam rất đẹp. Bổ trái
ra bên trong cuồi (cơm) vàng tươi, màng đỏ bao bọc hạt có màu đỏ tươi rất đậm
và dày thớ.
- Gấc tẻ: Trái nhỏ hoặc trung bình vỏ dày tương đối có ít hạt, gai nhọn, trái chín
bổ ra bên trong cơm có màu vàng nhạt và màng đỏ bao bọc hạt thường có màu đỏ
nhạt hoặc màu hồng không được đỏ tươi như gấc nếp, nên chọn giống gấc nếp để
có trái to nhiều thịt bao quanh và chất lượng cũng tốt hơn .
SVTH: Võ Trung Nghĩa 7
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
Gấc tẻ
Hạt gấc có màng đỏ bao quanh lớp vỏ cứng đen, quanh mép có răng cưa tù và
rộng hạt dày 25 đến 35mm, rộng 19 đến 31mm trông gần giống con ba ba nhỏ
bằng gỗ do đó gấc còn có tên gọi là mộc miết tử (mộc là gỗ, miết là con ba ba)
trong hạt có nhân chứa dầu.
Quả bắt đầu thu hoạch vào tháng 9 rộ vào tháng 11 đến tháng 12 và tới cuối
tháng 1 vẫn còn gấc xanh trên cây. Mỗi cây cho trung bình 30 đến 60 quả mỗi
năm, kích thước và khối lượng mỗi quả cũng có thể thay đổi tùy thuộc vào từng
giống, trọng lượng mỗi quả có thể từ 0,5 đến 3,0 kg. Quả gấc bổ đôi có các
thành phần sau:
- Lớp vỏ cứng có gai bọc phía ngoài có màu xanh, khi chín có màu vàng đỏ.
- Lớp thịt màu vàng dày, mềm.
- Lớp trong cùng là hạt và màng đỏ bao ngoài hạt gấc xếp thành 6 hàng, mỗi hàng
có từ 6 - 10 hạt.

2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hái

a.Chọn giống, ươm cây giống
Giống gấc lai: Chủ yếu giống gấc lai tự nhiên do dân trồng bằng hạt giữ lại các
cây có đặc tính tốt nhân rộng ra và tự đặt tên.Trong các giống này có giống Gấc
lai đen chất lượng tốt,quả tròn, to, trọng lượng quả trung bình đạt 2 – 3kg, cá biệt
có quả đạt 4-5 kg. Quả ít gai , có màu xanh đen, khi chín có màu đỏ, tỉ lệ long cùi
cao, ruột đỏ thẫm,cho năng suất cao.
SVTH: Võ Trung Nghĩa 8
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
Giống gấc nếp, gấc diễn: trọng lượng quả trung bình từ 1,5 – 2 kg khi chín
chuyển sang màu đỏ cam, bổ trái ra cùi vỏ trong vàng tươi, lớp long màu đỏ tươi.
Giống gấc tẻ: Trái nhỏ trung bình khoảng 1kg, vỏ có nhiều gai nhọn, khi chín có
màu đỏ gạch non.
Trong các giống gấc trên hiện nay đang trồng phổ biến là các giống gấc lai và
gấc nếp vì các giống này năng suất cao, chất lượng tốt, giá cao được các công ty
chế biến thu mua nhiều.
b. Cách ươm cây giống:
Trồng bằng hạt: Chọn những quả gấc chín to đẹp ở những cây gấc sai quả. Trà
sạch lớp nhớt bao quanh vỏ hạt. Sau đó xử lý hạt cho ra quả trước khi mang gieo.
Có hai cách
Cách 1: Ngâm hạt trong dung dịch axít Sunfuric nồng độ 10% trong khoảng thời
gian 24h cho vỏ hạt mềm ra. Sau đó mang gieo.
Cách 2: Ngâm hạt gấc trong nước ấm 55 – 60
O
C trong thời gian 10 – 12 h.
Xử lý xong để ráo nước mang ươm hạt trong bầu đất. Phủ một lớp đất bột lên
trên hạt khoảng 5cm. Sau đó che phủ rơm rạ mục lên trên giúp hạt nhanh nảy
mầm. Khi cây con cao được khoảng 20 cm thì có thể mang trồng.
Trồng bằng hạt sẽ cho cả cây đực và cây cái nên hiệu quả nhất hiện nay là trồng
bằng hom giống. Tuy nhiên trồng bằng hạt trong quá trình chọn lọc lâu dài sẽ cho
ra được những giống gấc lai tự nhiên có năng suất và chất lượng tốt.

Trồng bằng hom: Chọn những đoạn dây bánh tẻ sạch sâu bệnh cách gốc 2m từ
những cây tốt ( Cây sinh trưởng mạnh, quả to, sai quả, chất lượng cùi tốt, năng
suất cao) làm hom giống. Cắt thành các đoạn ngắn dài từ 25 – 35 cm có từ 2 –3
đốt trở lên. Bôi vôi hai đầu hoặc nhúng phần gốc vào trong dung dịch thuốc giâm
cành, sau đó giâm vào trong cát, đất ẩm. Che mát và giữ ẩm cho hom ra rễ bật
mầm, sau đó cho vào bầu và đặt nơi có bóng mát hoặc có mái che. Thường xuyên
giữ đủ ẩm, tránh khô hạn. Khi cây trong bầu cao 15-20cm, rễ phát triển mạnh có
thể mang trồng.
SVTH: Võ Trung Nghĩa 9
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
c. Thời vụ
Trồng vào tháng 2 – 3 sau tiết lập xuân ở Miền Bắc.
d. Mật độ, làm đất, bón phân lót, làm giàn
Đào hố và bón lót phân trước khi trồng khoảng 1 tháng. Khoảng cánh các hố
trồng 5 x 3- 4 m, kích thước hố( 50 x 50 x 50cm) Trộn 15 – 20kg phân chuồng
mục, 1-1,5 kg NPK (5-10-3) với đất bột mịn cho vào một hốc cùng chế phẩm
Bioplant (2ml/10lít nước) hoặc PenacP (1 gói/10lít nước) để tưới. Đất thấp phải
đắp ụ để trồng, không để cây bị ngập gốc trong quá trình sinh trưởng và phát
triển.
Vôi bột cần phải trộn đều với đất ở đáy hố trước khi bón phân hữu cơ. Mỗi hố
trồng 1 cây từ hom giống và 1 cây từ hạt gieo để sau này làm gốc ghép.
Giàn có thể làm bằng cây tạp, tre nứa hoặc làm cột bê tông. Sử dụng các cây tre
hoặc chăng dây thép cho gấc bò. Giàn cao khoảng từ 2,5 – 3m không nên làm
quá cao vì dây gấc càng leo cao càng ít quả. Yêu cầu cần làm giàn sớm để cho
gấc leo không để gấc bò xuống đất. Kinh nghiệm cho thấy là nếu để bò xuống đất
năng suất sẽ không cao, quả ít và hay thối.
e. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh
Chăm sóc cây gấc:
Sau khi trồng phải luôn giữ ẩm để cây mau bén rễ.Đối với cây trồng từ hom, khi
cây mọc dài khoảng 1m tiến hành ngắt ngọn để cây ra nhánh, chỉđể lại từ 3 – 4

nhánh chọn những nhánh sinh trưởng khoẻ, thường xuyên bắt các dây phân bố
đều trên giàn.Khi đoạn thân phần gốc chuyển sang bánh tẻ tiến hành ghép áp thân
phần gần gốc giữa hai cây trồng hom và hạt với nhau, khi vết ghép liền tiến hành
cắt phần ngọn của cây trồng bằng hạt phía trên vết ghép. Cuối mùa hoa nếu có
điều kiện thì cắt bớt các nhánh không cho hoa để giàn được nhẹ bớt đồng thời
giúp cây tập trung dinh dưỡng nuôi các hoa quả khác.
SVTH: Võ Trung Nghĩa 10
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
Bón phân thúc:
Khi gấc chuẩn bị lên giàn bón vào mỗi khóm từ 1-2 kg NPK 5.10.3 hoặc 0,5 kg
NPK 16.16.8 hoặc 0,3- 0,5 kg Đầu trâu 13.13.13 + TE. Bón cách gốc 25 – 30cm.
Khi cây gấc ra quả bón tiếp 1-1,5 kg NPK 16.16.8 hoặc 0,5 -1 kg Đầu trâu
13.13.13 + TE ( bón làm 3-4 lần vào các đợt ra quả).
Thụ phấn và chọn quả:
Hoa gấc giống như hoa họ bầu bí, việc thụ phấn chủ yếu nhờ gió và côn trùng. Vì
vậy để tăng khả năng đậu quả thì cũng cần phải thụ phấn nhân tạo bằng cách
dùng hoa đực úp lên đầu nhụy của hoa cái khi hoa nở. Tuy nhiên chỉ nên thụ
phấn từ hoa cái thứ 2 trở đi, hoa cái đầu ngắt bỏ. Khi quả to đường kính đạt 3 –
4cm tiến hành chọn quả. Lựa chọn những quả tròn cân đối, các gai phân bố đều,
tươi không bị sâu bệnh thì để lại những quả xấu cần loại bỏ sớm để cây tập chung
dinh dưỡng nuôi các quả tốt.
f. Các loại sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ
Sâu hại:
Bọ rùa:
Trưởng thành là bọ cánh cứng thân dài 8mm, cánh màu vàng xen lẫn các chấm
đen.Bọ rùa trưởng thành và sâu non bọ rùa ăn phần biểu bì lá. Mật độ nhiều
chúng có thể ăn hết toàn bộ phần biểu bì lá chỉ để trơ lại phần gân lá. Phòng trừ
bằng thuốc Actara, Bassa, Dipterex …
Nhện đỏ:
Nhện trưởng thành có màu đỏ sẫm, dài 0,3 – 0,5mm có tám chân, nhện non màu

đỏ nhạt tuổi 1 có 6 chân. Trên mình và chân có nhiều lông cứng, thưa. Chúng tập
trung nhiều ở mặt dưới của lá trong mùa nắng nóng làm lá úa vàng, xoắn lá, dây
gấc mọc cằn cỗi. Phòng trừ bằng cách dùng Comite, Otus, Selecron…phun trừ.
Ruồi đục trái:
SVTH: Võ Trung Nghĩa 11
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
Phá hại nặng khi cây có trái. Ruồi đẻ trứng vào trong vỏ trái. Giai đoạn trứng kéo
dài khoảng 2 - 3 ngày, ấu trùng đục vào bên trong quả. Tại vết đục thường làm
thối trái.
*Cách phòng trừ :
- Thu gom triệt để những quả bị ruồi gây hại tiêu huỷ ngay để giảm mật độ ruồi
lứa sau.
- Sử dụng bẫy dẫn dụ Pheromol, Vizubon-D hoặc Ruvacon để tiêu diệt ruồi trưởng
thành.
- Sử dụng thuốc hoá học để phun như: thuốc Oncol …
Sâu hại lá gấc:
Bao gồm các loại sâu xanh, sâu khoang Dùng các loại thuốc Lannate,Macht,
Peran…phun trừ khi sâu mới xuất hiện.
Sâu đục thân: Quan sát trên thân cây gấc có nhiều đoạn sùi to là sâu đục thân cư
trú ở đó. Cần bắt sớm bằng cách dùng dao rạch dọc thân để bắt.
Sùng và sâu hại rễ: Gây hại rễ và vùng gốc làm cây còi cọc phát triển kém, thậm
chí gây chết đối với những cây mới trồng.
*Phòng trừ:
Trước khi trồng cần rải vào mỗi hố 30gam Basudin để hạn chế sùng và dế gây
hại hoặc phun thuốc Peran khi thấy triệu chứng cây bị hại.
Bệnh hại:
Bệnh đốm lá:
Do nấm gây ra lá bị bệnh mặt trên có nhiều chấm vàng, mặt dưới có nhiều chấm
xám sau đó lá chết héo. Dây gấc bị bệnh không cho quả hoặc quả ít, chất lượng
kém.

Phòng trị bằng Benlate C, Vibensu.
Bệnh cháy lá:
SVTH: Võ Trung Nghĩa 12
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
Do nấm collectrichum gây ra, lá bị bệnh cháy thành từng mảng lớn, có khi cháy
cả lá.
*Cách phòng trừ : bằng thuốc Rhidomil, Cabendazim, Benlate…
Bệnh sương mai:
Bệnh do nấm pseudoperonospora gây ra. Bệnh hại các bộ phận thân lá thậm chí
cả quả. Trên lá vết bệnh lúc đầu chỉ là những chấm nhỏ không màu hoặc màu
xanh nhạt sau đó chuyển sang màu xanh vàng đến nâu nhạt. Vết bệnh thường
nằm rải rác trên lá hoăch nằm dọc theo gân lá. mặt dưới lá chỗ vết bệnh thường
hình thành một lớp nấm mốc màu trắng xám. Bệnh nặng nhiều vết bệnh hợp lại
làm hỏng cả lá cây phát triển kém ảnh hưởng đến năng suất.
*Phòng trừ:
Cần phát hiện sớm để loại bỏ các lá bị bệnh đồng thời cần phun thuốc phòng trừ.
Có thể sử dụng một số loại thuốc như Aliette 80WP, Encolecton, Daconil .
Bệnh phấn trắng:
Bệnh do nấm gây hại. Bệnh xuất hiện phá hại ngay từ giai đoạn cây con, mầm
mới mọc trên lá, thân. Ban đầu trên lá xuất hiện những chòm nhỏ mất màu xanh
hoá vàng dẫn, bao phủ một lớp nấm trắng xám dày đặc như bột phấn, bao trùm
tất cả phiến lá. Lá bệnh chuyển dần sang màu màu vàng và khô cháy. Bệnh nặng
lớp phấn trắng xuất hiện trên cả thân, cành, hoa làm hoa khô và rụng. Cây sinh
trưởng kém phẩm chất kém. Phải thu hoạch quả trước thời hạn, năng suất kém.
*Phòng trừ:
Phun thuốc phòng trừ kịp thời ngay sau khi phát hiện bệnh vì bệnh có khả năng
lây lan rất nhanh qua không khí và gió. Sử dụng một số loại thuốc như Bayleton,
Score, Anvil.
Bệnh thán thư:
SVTH: Võ Trung Nghĩa 13

GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
Do nấm Colletotrichum gây ra. Bệnh thán thư có thể phá hại từ giai đoạn mọc
mầm, cây con. Trên lá tử diệp cây con vết bệnh hình tròn, màu nâu đen, hơi lõm.
Trên thân cây con vết bệnh kéo dài, màu nâu vàng, hơi lõm xuống và nứt nẻ.
Bệnh nặng nhiều vết bệnh hợp lại thành vệt dài làm cây con khô chết, đổ rạp
xuống.
Trên lá cây đã lớn vết bệnh thường nằm dọc theo gân lá, hình tròn, hình đa giác
hoặc hình bất định. Vết bệnh lúc đầu màu vàng nâu, sau đó chuyển sang màu nâu
sẫm, có viền màu đỏ. Trên vết bệnh có nhiều chấm nổi màu nâu đen. Trên cuống
lá và thân cành vết bệnh kéo dài màu nâu sẫm, hơi lõm cây còi cọc, lá vàng dễ
rụng. Bệnh nặng còn gây hại cả hoa và quả non làm rụng hoa và quả. Trên vỏ quả
vết bệnh hình tròn màu nâu vàng hơi lõm.
Bệnh lan truyền chủ yếu qua gió và nước mưa vì vậy khả năng lây lan rất nhanh.
Do vậy cần phát hiện sớm để phòng trừ kịp thời.
*Phòng trừ:
- Bón phân cân đối, cần làm giàn cao thoáng, đảm bảo đủ diện tích cho gấc
leo.
- Khi bệnh chớm xuất hiện có thể phun thuốc phòng trừ kịp thời: dùng Zinep,
Score, Ziflo, …
g. Thu hoạch và chế biến gấc.
* Thu hoạch :
Gấc cho thu hoạch từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau. Tuy nhiên một thực tế là năm
nào mưa ít thì gấc chín sớm còn năm nào mưa nhiều thì chín muộn. Gấc là loại
quả chín không đồng đều thường chín theo đợt vì vậy để đảm bảo yêu cầu chất
lượng chỉ thu hái gấc khi quả đã chín đỏ 1/2 quả trở lên, lúc đó màng đỏ bọc
ngoài hạt dày và có nhiều chất béo sẽ chiết tách được nhiều dầu và caroten hơn.
* Chế biến gấc:
- Xuất quả tươi: Sau khi thu hái, gấc được đem bán cho các cơ sở chế biến dầu
gấc và các sản phẩm khác từ quả gấc hoặc phân loại ra những quả chín đều, trọng
SVTH: Võ Trung Nghĩa 14

GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
lượng trên 2kg/quả,không bị sâu bệnh có thể đem xuất khẩu dưới dạng cả quả
hoặc ruột quả(bổ gấclấy ruột quả đóng túi nilon bảo quản lạnh).
- Làm long gấc: Gấc sau khi thu hái để thật chín đỏ, bổ quả lấy ruột rải đều vào
khay sấy ( khay đơn giản làm bằng tre, loại chuyên dùng làm bằng lưới Inox) Sau
đó cho vào lò sấy . Giai đoạn đầu sấy ở nhiệt độ khoảng 100oc trong thời gian
10-15 phút, sau đó hạ nhiệt độ xuống 40-50 oc sấy đến khi cùi bao quanh hạt gấc
khô bớt nước, sờ tay vào không dính , cùi còn dẻo thì cho ra khỏi lò sấy, để nguội
và bóc cùi ra khỏi hạt.Khi bóc cùi phải lộn ngược để phần thị cùi gấc nằm bên
trong, phần màng tiếp giáp hạt quay ra bên ngoài để cùi gấc đảm bảo sạch sẽ. Sau
đó tiếp tục đem phơi hoặc sấy khô kiệt ,để nguội ,phân loại, đóng vào túi nilon
sạch dán kín và bảo quản nơi khô ráo
Chế biến mứt gấc:
Nguyên liệu 1 quả gấc, 300g đường trắng, 2 thìa nước chanh.
Cách làm:
Bổ đôi quả gấc lấy hết long cho vào nồi + 1 bát nước + 1 thìa nước chanh, trộn
đều. Đun sôi 15 phút, đổ ra rá, trà kỹ để lấy hết màng đỏ và loại bỏ hạt và màng
thô. Cho đường + 1 bát nước lã + 1 thìa nước chanh nấu cho đường chảy thành
nước, vừa nấu vừa khoắng cho không bén. Đun sôi khoảng 15 phút cho toàn bộ
thịt đỏ màng gấc vào. đun tiếp khoảng 20 phút, kiểm tra thấy quánh như mạch
nha là đạt. Thời gian bảo quản được khoảng 5 – 6 tháng.Mứt gấc là thức ăn dự
trữ rất tốt hoặc dùng làm nấu sôi, nước giải khát, pha chế rượu gấc, …
h. Chăm sóc cây sau thu hoạch:
Khi thu hoạch xong đến đầu tháng 2 dương lịch tiến hành cắt toàn bộ thân cành
chỉ để chừa lại 30 – 50 cm đoạn thân gần gốc. Bôi vôi lên vết cắt , xới xung
quanh gốc cách gốc 80-100cm, bón phân hữu cơ mục và phân NPK, lấp đất tưới
ẩm để cho cây ra mầm mới và tiếp tục chăm sóc chu kỳ năm sau.
SVTH: Võ Trung Nghĩa 15
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
3. Gíá trị dinh dưỡng và hiệu quả sử dụng

Gấc là thứ quả có nhiều ở Việt Nam thường được dùng để nấu xôi, ăn có vị ngon
và chứa nhiều chất bổ dưỡng. Ngoài ra nó còn là vị thuốc quý từ rễ, quả, hạt. Đặc
biệt trong quả Gấc chứa hàm lượng BetaCaroten , Lycopen cao gấp 15,1 lần so
với cà rốt. Từ đặc tính quý giá trên hiện nay cùi gấc được chiết suất ra tinh dầu
gấc chế thành dạng viên nang với tên gọi là VINAGA có tác dụng tăng khả năng
miễn dịch,tăng sức đề kháng của cơ thể,chống ôxy hoá, chống lão hoá tế bào, loại
trừ các tác hại của môi trường giúp cho cơ thể khoẻ mạnh ,da luôn hồng hào, tươi
trẻ, mịn màng.Ngoài ra VINAGA còn có tác dụng phòng chữa những tổn thương
cấu trúc AND với những trường hợp không may bị nhiễm tia xạ, hoá chất…Hơn
nữa tác dụng từ quả gấc giúp chống béo phì, hạ cholesterol trong máu, phòng
chống thiếu Vitamin A, phòng và điều trị suy dinh dưỡng, chữa khô mắt, mờ mắt,
quáng gà, thiếu máu dinh dưỡng, phòng các bệnh tim mạch, chứng đột quỵ,
phòng chữa viêm gan, sơ gan và những thương tổn tiền ung thư.
Một số nghiên cứu của Mỹ được công bố gần đây cho thấy các hợp chất của
BetaCaroten, Lycopen, Alphatocopherol … trong dầu gấc có tác dụng làm vô
hiệu hoá 75% các chất gây ung thư nói chung, nhất là ung thư vú ở phụ nữ.
Hạt gấc ngâm trong rượu dùng để xoa bóp chữa tụ máu sau chấn thương, nhức
mỏi xương khớp.
Rễ gấc cũng được dân gian làm thuốc chữa chứng phong, tê thấp rất hiệu
nghiệm.
SVTH: Võ Trung Nghĩa 16
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
II. CÀ CHUA
Cà chua
1. Nguồn gốc và đặc điểm sinh học
a. Nguồn gốc
Cây cà chua có tên khoa học là lycopesium esculentum, thuộc họ Cà
(Solanaceae), tên gọi bằng tiếng Anh là Tomato, có nguồn gốc từ Nam Mỹ và
phổ biến ra thế giới từ sau thế kỉ 16.
b. Đặc điểm sinh học

Cà chua là loại rau ăn quả. Quả cà chua có nhiều kích cỡ và màu sắc khi chín
khác nhau (vàng, da cam, hồng, đỏ…) nhưng cà chua màu đỏ giàu chất dinh
dưỡng và các hợp chất có hoạt tính sinh học nhất.
Cà chua là cây hằng niên, tuy nhiên trong điều kiện tối hảo nhất định cà có thể là
cây nhiều năm.
SVTH: Võ Trung Nghĩa 17
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
Rễ
Rễ chùm, ăn sâu và phân nhánh mạnh, khả năng phát triển rễ phụ rất lớn. Trong
điều kiện tối hảo những giống tăng trưởng mạnh có rễ ăn sâu 1 - 1,5m và rộng
1,5 - 2,5m vì vậy cà chua chịu hạn tốt. Khi cấy rễ chính bị đứt, bộ rễ phụ phát
triển và phân bố rộng nên cây cũng chịu đựng được điều kiện khô hạn. Bộ rễ ăn
sâu, cạn, mạnh hay yếu đều có liên quan đến mức độ phân cành và phát triển của
bộ phận trên mặt đất, do đó khi trồng cà chua tỉa cành, bấm ngọn, bộ rễ thường
ăn nông và hẹp hơn so với điều kiện trồng tự nhiên.
Thân
Thân tròn, thẳng đứng, mọng nước, phủ nhiều lông, khi cây lớn gốc thân dần dần
hóa gỗ. Thân mang lá và phát hoa. Ở nách lá là chồi nách. Chồi nách ở các vị trí
khác nhau có tốc độ sinh trưởng và phát dục khác nhau, thường chồi nách ở ngay
dưới chùm hoa thứ nhất có khả năng tăng trưởng mạnh và phát dục sớm so với
các chồi nách gần gốc.
Tùy khả năng sinh trưởng và phân nhánh các giống cà chua được chia làm 4 dạng
hình:
- Dạng sinh trưởng hữu hạn (determinate)
- Dạng sinh trưởng vô hạn (indeterminate)
- Dạng sinh trưởng bán hữu hạn (semideterminate)
- Dạng lùn (dwart)

Lá thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá có 3 - 4 đôi lá chét, ngọn lá có 1 lá riêng gọi
là lá đỉnh. Rìa lá chét đều có răng cưa nông hay sâu tùy giống. Phiến lá thường

phủ lông tơ. Đặc tính lá của giống thường thể hiện đầy đủ sau khi cây có chùm
hoa đầu tiên.
Hoa: Hoa mọc thành chùm, lưỡng tính, tự thụ phấn là chính. Sự thụ phấn chéo ở
cà chua khó xảy ra vì hoa cà chua tiết nhiều tiết tố chứa các alkaloid độc nên
không hấp dẫn côn trùng và hạt phấn nặng không bay xa được. Số lượng hoa trên
chùm thay đổi tùy giống và thời tiết, thường từ 5 - 20 hoa.
SVTH: Võ Trung Nghĩa 18
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
Trái
Trái thuộc loại mọng nước, có hình dạng thay đổi từ tròn, bầu dục đến dài. Vỏ
trái có thể nhẵn hay có khía. Màu sắc của trái thay đổi tùy giống và điều kiện thời
tiết. Thường màu sắc trái là màu phối hợp giữa màu vỏ trái và thịt trái.
Quá trình chín của trái chia làm 4 thời kỳ:
Thời kỳ trái xanh: Trái và hạt phát triển chưa hoàn toàn, nếu đem dấm trái không
chín, trái chưa có mùi vị, màu sắc đặc trưng của giống.
Thời kỳ chín xanh: Trái đã phát triển đầy đủ, trái có màu xanh sáng, keo xung
quanh hạt được hình thành, trái chưa có màu hồng hay vàng nhưng nếu đem dấm
trái thể hiện màu sắc vốn có.
Thời kỳ chín vàng: Phần đỉnh trái xuất hiện màu hồng, xung quanh cuống trái
vẫn còn xanh, nếu sản phẩm cần chuyên chở đi xa nên thu hoạch lúc nay để trái
chín từ từ khi chuyên chở.
Thời kỳ chín đỏ: Trái xuất hiện màu sắc vốn có của giống, màu sắc thể hiện hoàn
toàn, có thể thu hoạch để ăn tươi. Hạt trong trái lúc nay phát triển đầy đủ có thể
làm giống.
Hạt
Hạt cà nhỏ, dẹp, nhiều lông, màu vàng sáng hoặc hơi tối. Hạt nằm trong buồng
chứa nhiều dịch bào kiềm hãm sự nảy mầm của hạt. Trung bình có 50 - 350 hạt
trong trái. Trọng lượng 1000 hạt là 2,5 - 3,5g.
C. Điều kiện ngoại cảnh
Nhiệt độ:

Cà chua là cây chịu ấm, một trong những điều kiện cơ bản để có được sản lượng
cao và sớm ở cà chua là tạo chế độ nhiệt độ tối hảo cho cây 21-24
o
C, nếu nhiệt
độ đêm thấp hơn ngày 4-5
o
C thì cây cho nhiều hoa. Các thời kỳ sinh trưởng và
phát triển khác nhau của cây đòi hỏi nhiệt độ không khí và đất nhất định
Ánh sáng:
SVTH: Võ Trung Nghĩa 19
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
Cà chua là cây ưa sáng, không nên gieo cây con ở nơi bóng râm, cường độ tối
thiểu để cây tăng trưởng là 2.000 - 3.000 lux, không chịu ảnh hưởng quang kỳ. Ở
cường độ ánh sáng thấp hơn hô hấp gia tăng trong khi quang hợp bị hạn chế, sự
tiêu phí chất dinh dưỡng bởi hô hấp cao hơn lượng vật chất tạo ra được bởi quang
hợp, do đó cây sinh trưởng kém.
Nước:
Yêu cầu nước của cây trong quá trình dinh dưỡng không giống nhau. Khi cây ra
hoa đậu trái và trái đang phát triển là lúc cây cần nhiều nước nhất, nếu đất quá
khô hoa và trái non dễ rụng; nếu đất thừa nước, hệ thống rễ cây bị tổn hại và cây
trở nên mẫn cảm với sâu bệnh. Nếu gặp mưa nhiều vào thời gian này trái chín
chậm và bị nứt. Lượng nước tưới còn thay đổi tùy thuộc vào liều lượng phân bón
và mật độ trồng.
Đất và chất dinh dưỡng:
Cà có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhưng thích hợp nhất vẫn là đất thịt
pha cát, nhiều mùn hay đất phù sa, đất bồi giữ ẩm và thoát nước tốt và chứa tối
thiểu là 1,5% chất hữu cơ. Cà trồng tốt nhất sau vụ cải bắp hay dưa leo, những
loại cây cần bón nhiều phân hữu cơ và đạm. Cà thích hợp trên đất có pH = 5,5 -
7,0. Đất chua hơn phải bón thêm vôi.
2. Nuôi trồng và thu hoạch

a. Giống
Giống F1 nhập nội
- Red Crown 250 (nhập từ Đài Loan do công ty Giống Cây Trồng Miền Nam
phân phối): Là giống lai F1, thân sinh trưởng vô hạn cao 1,5-2m, cần làm giàn
chắc chắn, cây tăng trưởng mạnh, chống chịu tốt bệnh héo vi khuẩn và thối hạch
khá, trồng được trong mùa nắng cũng như trong mùa mưa, khả năng đậu trái cao
trong mùa mưa, trái phát triển đều, trái tròn, hơi có khía, rất cứng và ít nứt trái
trong mùa mưa. Giống cho thu hoạch 65-70 ngày sau khi trồng, thời gian thu
hoạch dài, năng suất 30-40 tấn/ha.
SVTH: Võ Trung Nghĩa 20
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
- TN52 (nhập từ Ấn Độ do công ty Trang Nông phân phối): Là giống lai F1, thân
sinh trưởng hữu hạn, trồng được quanh năm, trái to dạng hình vuông, chín đỏ
đẹp, thịt dầy rất cứng, trọng lượng trái trung bình 90-100g, thu hoạch 65-70 ngày
sau khi trồng, năng suất biến động từ 20-30 tấn/ha, lượng hột giống trồng cho
1.000 m
2
từ 8-10 g (330-350 hột/g), trồng được quanh năm.
- Cà chua F1 số 607 (công ty Hai Mũi tên Đỏ phân phối): Là giống lai F1, thân
sinh trưởng hữu hạn, tán cây và lá phân bố gọn, kháng bệnh héo xanh tốt, chịu
nhiệt, trồng được quanh năm. Trái dạng trứng, ngắn, hơi vuông, chín màu đỏ
tươi, cứng, trọng lượng trung bình 100-120g/trái.
Đây là giống lai F1, không nên lấy hột trong trái ăn tươi đem trồng lại vì năng
suất và phẩm chất giảm.
Giống địa phương:
- Cà Cùi: Trái hình tròn dẹp, to trung bình, màu hồng, trái chia nhiều ngăn , chứa
nhiều hạt, trái có vị chua, có khía hay không có khía, thường sử dụng ăn tươi. Cà
cùi trồng phổ biến nhiều nơi ở vùng đồng bằng sông Cửu Long như Mỹ Tho, Gò
Công, Hoc Môn.
- Cà Bòn Bon: Trồng phổ biến ở Sóc Trăng, Bạc Liêu. Cây sinh trưởng vô hạn,

trái hình bầu dục dài, màu đỏ, trơn láng, không khía, thịt day, trái chia làm nhiều
ngăn, chứa ít hạt. Trái được sử dụng làm mứt, tương cà, ăn tươi hay chế biến, nấu
nướng.
- Cà Gió: Trồng phổ biến ở vùng An Giang, Châu Đốc. Trái hình bầu dục dài,
đầu hơi nhọn, màu đỏ, không khía, thịt day, trái chia nhiều ngăn và chứa ít hạt.
Cà gío chịu nóng giỏi nên trồng được vào mùa hè, trái cũng được sử dụng để chế
biến, nấu nướng hay ăn tươi.
SVTH: Võ Trung Nghĩa 21
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
Giống điạ phương, năng suất thấp, trái nứt nhiều, xấu xí trong vụ mưa
b. Kỹ thuật trồng
Thời vụ: Nhờ có giống mới nên hiện nay cà chua hầu như trồng được quanh
năm ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên cũng phân ra làm 3 vụ chính
như sau:
- Vụ Đông Xuân: Gieo tháng 10-11 dương lịch và thu hoạch vào tháng 1-2dương
lịch, đây là mùa vụ thích hợp nhất. Chú ý cây con trong thời điểm còn mưa cần
chăm sóc cẩn thận.
- Vụ Xuân Hè: Gieo tháng 12-1 dương lịch và thu hoạch tháng 3-4 dương lịch,
cây tăng trưởng hoàn toàn trong mùa khô, nóng khả năng đậu trái kém, cần chọn
giống chịu nóng.
- Vụ Hè Thu: Gieo tháng 6-7 dương lịch và thu hoạch tháng 9-10 dương lịch, cây
tăng trưởng hoàn toàn trong mùa mưa, do đó đất trồng phải thoát nước tốt, chọn
giống chịu mưa, ít rụng hoa, ít nưt trái, chín có màu đỏ đẹp.
Mùa mưa rất bất lợi cho cây cà nên về kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc đòi hỏi người
trồng cà phải tuân thủ nghiêm ngặt qui trình kỹ thuật, kỹ lưỡng và tay nghề cao,
thường lợi tức cao gấp 2-3 lần so với chính vụ.
Chuẩn bị cây con:
- Lượng hột gieo cho 1.000m
2
là 7-10 gram (330-350 hột/gram). Hột gieo trong

bầu đất hay gieo trên liếp ương 15-20 ngày đem trồng, cây con già hơn dễ ngã
trong muà mưa. Làm mái che cho cây con khi mưa. Đơn giản có thể dùng ni lông
trong suốt dễ dàng dở ra khi trời nắng hoặc lưới ni long mịn giữ suốt giai đoạn
vườn ương giúp cản bớt giọt mưa to.
SVTH: Võ Trung Nghĩa 22
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
Chú ý: Xử lý cây con trong vườn ương bằng phun thốc ngừa bệnh héo cây con
trên liếp trước khi gieo hột bằng Oxyt đồng hoặc Copper B, sau đó cách 4-5 ngày
phun một lần và phun 1 ngày trước khi đem trồng bằng một trong các loại thuốc
Ridomil, Alliette, Rovral, Monceren, Benlate, Copper Zinc, Topsin-M,
Kasuran , rãi Basudin sau khi gieo để ngừa kiến tha hột.
Chuẩn bị đất trồng:
* Chọn đất: Cà chua chịu úng kém nên chọn đất cao ráo dễ thoát nước.
- Trên đất cũ (đất chuyên rau, đã trồng rau vụ trước): Chú ý ít nhất 1-2 vụ trước
không trồng các cây nhóm cà (ớt, cà tím, cà pháo, thuốc lá). Bởi vì các cây này
cùng chung họ hàng nên có cùng tác nhân gây hại (bệnh héo xanh trên cà chua,
cà phổi, ớt) và chúng có sẳn trong đất dễ dàng gây hại cây con.
- Trên đất mới (mới lên liếp trồng): Trồng cà dễ thành công hơn, bởi vì đất được
ngập nước trong thời gian trồng luá nên một số mầm bệnh ở trong đất bị tiêu diệt.
Mô hình trồng cà chua dưới ruộng trong mùa mưa rất tiêu biểu ở Tiền Giang, một
số nông dân tỉnh Cần Thơ trồng trên những chân
ruộng không bị ngập nước trong muà lũ lụt, phần
lớn bà con các nơi khác trồng trên đất ruộng vụ
Xuân-hè.
* Lên liếp:
- Liếp đôi: mặt liếp rộng 1,0 -1,3 m, cao 20 cm, trồng 2 hàng, lối đi 0,5 m,
khoảng cách cây 0,5 m, mật độ 2.500 cây/1.000m
2
, phù hợp trồng trong mùa
nắng và loại hình sinh trưởng thấp cây cà chua F1 giống 607.

SVTH: Võ Trung Nghĩa 23
Trồng cà chua liếp đôi
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
- Liếp đơn: Mặt liếp rộng 0,6 m, cao 0,3-0,4 cm, trồng 1 hàng, lối đi 0,6 m,
khoảng cách cây 0,5 m, mật độ 1.600 cây/1.000m
2
. Thích hợp trồng mùa hoặc
loại cây sinh cao cây như cà RedCrown 250.
Đối với cà thấp cây có thể trồng dầy hơn, khoảng cách cây 0.3-0.4m.
Sử dụng màng phủ nông nghiệp (bạt plastic)
* Mục đích:
- Hạn chế côn trùng và bệnh hại: Mặt màu bạc của màng phủ phản chiếu ánh
sáng mặt trời nên giảm bù lạch, rầy mềm, giảm bệnh do nấm tấn công ở gốc thân
và đốm trên lá chân
- Ngăn ngừa cỏ dại: Mặt đen của màng phủ ngăn cản ánh sáng mặt trời, làm hạt
cỏ bị chết trong màng phủ.
- Điều hoà độ ẩm và giữ cấu trúc mặt đất: Màng phủ ngăn cản sự bốc hơi nước
trong mùa nắng, hạn chế lượng nước mưa nên rễ cây không bị úng nước, giữ độ
ẩm ổn định và mặt đất tơi xốp, thúc đẩy rễ phát triển, tăng sản lượng.
- Giữ phân bón: Giảm rửa trôi của phân bón khi tưới nước hoặc mưa to, ít bay
hơi nên tiết kiệm phân.
- Tăng nhiệt độ đất: Giữ ấm mặt đất vào ban đêm (mùa lạnh) hoặc thời điểm mưa
dầm thiếu nắng mặt đất bị lạnh.
- Hạn chế độ phèn, mặn: Màng phủ làm giảm sự bốc hơi qua mặt đất nên phèn,
mặn được giữ ở tầng đất sâu, giúp bộ rễ hoạt động tốt hơn.
*Cách sử dụng màng phủ nông nghiệp
SVTH: Võ Trung Nghĩa 24
GVHD : TS.Lê Thị Thủy Tiên
- Vật liệu và qui cách: Dùng 2 cuồn màng phủ khổ rộng 0.9-1m trồng cà hàng
đơn, còn hàng đôi 1,5 cuồn màng khổ 1,2-1,4 m, diện tích vải phủ càng rộng thì

hiệu quả phòng trừ sâu bệnh càng cao. Chiều dài mỗi cuồn màng phủ là 400 m.
Khi phủ liếp mặt xám bạc hướng lên, màu đen hướng xuống.
- Lên liếp: Lên liếp cao 20-40 cm tùy mùa vụ, mặt liếp phải làm bằng phẳng
không được lồi lõm vì rễ khó phát triển và màng phủ mau hư, ở giữa liếp hơi cao
hai bên thấp để tiện việc tưới nước.
- Rãi phân lót: Liều lượng cụ thể hướng dẫn bên dưới, nên bón lót lượng phân
nhiều hơn trồng phủ rơm vì màng phủ hạn chế mất phân. Có thể giảm bớt 20%
lượng phân so với không dùng màng phủ.
- Xử lý mầm bệnh: Phun thuốc trừ nấm bệnh như CuO hoặc Copper B (20 g/10
lít) hoặc Validacin (20 cc/10lít) đều trên mặt liếp trước khi đậy màng phủ.
- Đậy màng phủ: Mùa khô nên tưới nước ngay hàng trồng cây trước khi đậy
màng phủ. Khi phủ kéo căng vải bạt, hai bên mép ngoài được cố định bằng cách
dùng dây chì bẻ hình chữ U mỗi cạnh khoảng 10 cm ghim sâu xuống đất (dây chì
sử dụng được nhiều năm) hoặc dùng tre chẻ lạc ghim mé liếp.
Bón phân: (tương tự ớt)
Tùy theo loại đất, mức phân bón trung bình toàn vụ cho 1.000 m
2
như sau:
20 kg urea + 50 kg super lân + 20 kg clorua kali + 12 kg calcium nitrat + 50 kg
16-16-8 (đối với giống thấp cây) hoặc 70 kg 16-16-8 (đối với giống cao cây) + 1
tấn chuồng hoai + 100 kg vôi bột, tương đương với lượng phân nguyên chất
(185-210N)-(150-180P
2
O
5
)-(160-180K
2
O) kg/ha.
* Bón lót: 50 kg super lân, 3 kg clorua kali, 2 kg calcium nitrat, 10-15 kg 16-16-
8, 1 tấn phân chuồng và 100 kg vôi. Vôi rải đều trên mặt đất trước khi cuốc đất

SVTH: Võ Trung Nghĩa 25

×