Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Việt Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.86 KB, 91 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------  ---------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn: Th.S TUEBA
Sinh viên: Lý thị hải yến
Lớp: K4QTDNCN_B
Địa điểm thực tế:
Thời gian: 5/05/2010 đến 027/05/2010
Thái Nguyên 06 – 2011
Lý Thị Hải Yến K4QTDNCNB
- 1 -


Khoá luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có bước phát
triển mạnh mẽ cả về hình thức và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng và Nhà nước cùng với chính sách mở cửa, các Doanh nghiệp đã
có một nền tảng vững chắc để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường đầy biến động và khó khăn. Chính vì thế việc thực hiện hạch toán
trong cơ chế mới đòi hỏi các Doanh nghiệp phải tự lấy thu nhập của mình để bù đắp
các chi phí bỏ ra và có lãi. Để thực hiện được những yêu cầu đó các Doanh nghiệp
phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn ra cho tới
khi thu vốn về để đảm bảo thu nhập cho đơn vị, đồng thời phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ với Nhà nước và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các Doanh


nghiệp phải tổng hoà nhiều biện pháp trong đó công tác quản lý nguyên vật liệu có vị
trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đảm bảo quản lý nguyên vật liệu cho sản xuất là một yêu cầu khách quan,
thường xuyên của mọi đơn vị sản xuất và nó có tác động rất lớn tới kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật
liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, đúng chất lượng là điều kiện quyết
định khả năng tái sản xuất mở rộng và góp phần đảm bảo tiến độ sản xuất trong
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu là bộ phận trực tiếp tạo nên
sản phẩm, là một trong những yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm, chất lượng
nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Do đó, quản lý tốt
nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh và
hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp,
sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục có quy mô lớn, có kết
cấu phức tạp mang những đặc trưng riêng của ngành xây dựng. Bởi vậy cần tập trung
quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ quá trình thu mua, vận chuyển,
sử dụng đến khâu dự trữ vật liệu… cho việc thi công công trình sao cho vừa đáp ứng
đủ nhu cầu sản xuất, vừa đảm bảo dự trữ có hiệu quả, thường xuyên kiểm tra giám
Lý Thị Hải Yến K4QTDNCNB
- 2 -
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
sát chặt chẽ việc tiêu hao nguyên vật liệu tại doanh nghiệp để giảm bớt những chi phí
không cần thiết, tránh lãng phí trong xây dựng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả. Do đó công tác quản lý nguyên vật liệu một cách hợp lý, có kế hoạch
ngày càng được các doanh nghiệp coi trọng.
Là một Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Xây Dựng, trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt, Công ty Việt Bắc đang đứng trước một bài toán nan giải là
làm sao để quản lý có hiệu quả nhất về vật liệu. Vì tiết kiệm chi phí sản xuất luôn
được coi là chìa khoá mở cánh cửa của sự tăng trưởng và phát triển. Để đạt được mục

tiêu này thì tất yếu công ty phải quan tâm tới các yếu tố đầu vào của sản xuất trong
đó có nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là yếu tố trực tiếp cấu tạo nên thực thể sản
phẩm, thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn hoặc không tiến
hành được. Chỉ cần một biến đổi rất nhỏ về chi phí vật liệu cũng có thể ảnh hưởng tới
giá thành sản phẩm và lợi nhuận của công ty. Vấn đề khó khăn nhất ở đây là phải
theo sát những biến động về nguyên vật liệu để làm thế nào quản lý và sử dụng hiệu
quả nhất đồng thời tìm được phương hướng để đưa lý luận vào thực tế vừa chặt chẽ
vừa linh hoạt nhưng cũng phù hợp với điều kiện riêng của công ty Việt Bắc.
Xuất phát từ lý do khách quan trên cùng với điều kiện được tìm hiểu thực tế tại
công ty Việt Bắc - BQP em đã mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Việt Bắc -
BQP”.
Bố cục của báo cáo khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nguyên vật liệu ở doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Việt Bắc -
BQP
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu
tại công ty Việt Bắc - BQP
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng quan về công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất nói
chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng.
- Thực trạng về tình hình thực hiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Việt
Bắc - BQP. Đánh giá ưu nhược điểm công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty từ
Lý Thị Hải Yến K4QTDNCNB
- 3 -
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
đó đưa ra các biện pháp khắc phục những tồn tại thiếu sót, nhằm hoàn thiện công tác
quản lý nguyên vật liệu tại công ty Việt Bắc - BQP.
- Vận dụng tổng hợp những kiến thức đã được học ở trường vào thực tế, tích luỹ
thêm kiến thức, nâng cao trình độ nhận thức cho bản thân.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nguyên vật liệu phục vụ cho ngành xây dựng trong công ty Việt Bắc
như: Xi măng, sắt, thép, thuốc nổ...
 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tại công ty Việt Bắc - BQP
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu năm 2009, năm 2010.
- Về nội dung: Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Việt Bắc - BQP
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp Duy vật biện chứng
Chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung, kinh tế chính trị học và chủ nghĩa Duy vật
lịch sử nói riêng, nghiên cứu bản chất và những quy luật chung nhất, cơ bản nhất về
sự phát triển của xã hội. Đó là những môn khoa học có khả năng giải thích rõ ràng và
đầy đủ nhất các khái niệm, các phạm trù Kinh tế - Xã hội, vạch rõ các mối liên hệ
ràng buộc và tác động qua lại giữa các hiện tượng. Do đó khi nghiên cứu bất kỳ hiện
tượng Kinh tế - Xã hội nào cũng phải dựa trên cơ sở nhận thức đầy đủ bản chất và
quy luật phát triển của hiện tượng, tức là phải vận dụng lý luận về các khái niệm, các
phạm trù, các quy luật do chủ nghĩa Duy vật lịch sử đã vạch ra.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là khoa học về quy luật chung nhất của thế giới
vật chất và tư duy. Trong nghiên cứu khoa học, phép Biện chứng Duy vật giúp phân
tích đối tượng nghiên cứu một cách khách quan dựa trên cơ sở các mối liên hệ phổ
biến và sự phát triển của hiện tượng để từ đó giải thích một cách chính xác bản chất
của hiện tượng nghiên cứu.
Triết học Duy vật biện chứng xem xét các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên
cũng như trong xã hội đều có mối liên hệ hữu cơ với nhau, không một sự vật hiện
tượng nào tồn tại một cách cô lập, mối liên hệ của sự vật và hiện tượng luôn luôn
diễn ra hết sức phong phú và nhiều hình, nhiều vẻ.
Lý Thị Hải Yến K4QTDNCNB
- 4 -
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh

Mọi sự vật hiện tượng không những liên hệ hữu cơ với nhau mà còn luôn trong
trạng thái vận động và biến đổi, sự vận động và biến đổi của thế giới khách quan diễn
ra theo khuynh hướng tiến lên đó chính là sự phát triển. Phép Duy vật biện chứng
không những khẳng định sự phát triển của thế giới mà còn đi sâu giải thích cách thức,
nguồn gốc, động lực và khuynh hướng của sự phát triển. Cách thức của sự phát triển
là sự tích luỹ dần về mặt lượng đến một trình độ nhất định thì dẫn tới những sự biến
đổi về mặt chất. Động lực và nguồn gốc của sự phát triển là sự đấu tranh của các mặt
đối lập nằm chính trong bản thân sự vật. Khuynh hướng của sự phát triển là sự vật cũ
mất đi, sự vật mới ra đời, cái mới thay thế cái cũ.
4.2 Phương pháp thống kê
* Đối tượng nghiên cứu
Thống kê học là một môn khoa học ra đời và phát triển do nhu cầu của các hoạt
động thực tiễn xã hội. Đối tượng nghiên cứu của thống kê học là mặt lượng trong sự
liên hệ mật thiết với mặt chất của hiện tượng và quá trình Kinh tế - Xã hội số lớn,
trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
* Cơ sở lý luận
- Kinh tế học: Kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô
- Chủ nghĩa Mác - Lênin
- Đường lối - chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển.
* Cơ sở phương pháp luận
Cũng như phương pháp luận của nhiều môn hoa học xã hội khác, phương pháp
luận của thống kê học cũng dựa trên cơ sở của triết học Duy vật biện chứng.
Thống kê học căn cứ vào các cặp phạm trù của phép Biện chứng duy vật như:
Cái chung và cái riêng, nguyên nhân và kết quả, tất nhiên và ngẫu nhiên... để xây
dựng nhiều phương pháp phân tích như: Phương pháp phân tổ, phương pháp cân đối,
phương pháp chỉ số, .... Thống kê học cũng xây dựng các phương pháp nghiên cứu sự
biến động, đồng thời đi sâu vào phân tích cách thức, nguồn gốc, động lực và khuynh
hướng của sự phát triển như: Dãy số biến động, chỉ số ...
4.3 Phương pháp so sánh
Là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức biến động của

chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp này trước hết phải xác định gốc so sánh,
Lý Thị Hải Yến K4QTDNCNB
- 5 -
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
việc xác định gốc so sánh tuỳ thuộc vào mục đích phân tích, gốc để so sánh được lựa
chọn là gốc về mặt thời gian và không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện
hoặc kỳ kế hoạch, hoặc là kỳ kinh doanh trước, giá trị so sánh được chọn có thể là số
tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
*Điều kiện áp dụng: Các chỉ tiêu cần phải thống nhất về thời gian, không gian,
nội dung, tính chất, đơn vị tính toán.
*Nội dung:
So sánh giữa số hiện thực kỳ này với số hiện thực kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tình hình thu mua, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu để đánh giá tình
hình quản lý nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
So sánh giữa số hiện thực và số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình nghành, của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình quản lý nguyên vật liệu của doanh nghiệp
tốt hay chưa.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỉ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh theo chiều ngang của nhiều kì để thấy được sự thay đổi cả về số lượng tương
đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các mức độ kế toán liên tiếp.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU Ở DOANH
NGHIỆP
1.1 Khái niệm và đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu
Lý Thị Hải Yến K4QTDNCNB
- 6 -
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
 Khái niệm:
Nguyên liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá, là yếu tố trực

tiếp cấu tạo nên thực thể sản phẩm, doanh nghiệp có thể mua ngoài hoặc tự chế biến
dùng cho sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ.
Tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa nguyên liệu và đối tượng lao động là
sự kết tinh lao động của con người trong đối tượng lao động, còn với nguyên liệu thì
không. Những nguyên liệu đã qua công nghiệp chế biến thì được gọi là vật liệu.
 Đặc điểm:
Nguyên vật liệu thuộc tài sản ngắn hạn, có đặc điểm là thời gian luân chuyển
ngắn (thường là trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc trong một năm), nguyên
vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định, khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh dưới tác động của lao động nguyên vật liệu bị tiêu hao
toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành thực thể của sản phẩm.
1.2 Phân loại nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại
vật liệu khác nhau. Để có thể quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ phục vụ cho
nhu cầu quản trị doanh nghiệp thì cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu theo những
tiêu thức phù hợp. Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp nguyên vật liệu thành từng
loại, từng nhóm khác nhau căn cứ vào tiêu chuẩn phân loại nhất định. Căn cứ vào nội
dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng chế biến chính hoặc đóng vai trò
chính của quá trình sản xuất. Nguyên liệu, vật liệu chính khi tham gia vào quá trình
sản xuất cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Phân loại nguyên vật liệu
thành nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với doanh nghiệp sản xuất cụ thể và chỉ có
ý nghĩa trong phạm vi từng doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại không phân loại nguyên vật liệu thành vật liệu chính, vật liệu phụ.
Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục
đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra sản phẩm. Ví dụ: vải (doanh nghiệp may
mặc), gỗ (doanh nghiệp sản xuất đồ mộc), ...
Lý Thị Hải Yến K4QTDNCNB
- 7 -

Khoá luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
- Nguyên vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất, không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng
của sản phẩm, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình
thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói, phục vụ
cho quá trình lao động. Ví dụ: Chỉ may, xà phòng, giẻ lau, dầu nhờn (doanh nghiệp
may mặc), vít (doanh nghiệp đồ mộc), ...
- Nhiên liệu, động lực: là những loại vật liệu dùng để tạo ra nhiệt năng cho quá
trình sản xuất kinh doanh, bao gồm các loại thể rắn, lỏng, khí phục vụ cho công nghệ
sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện vận tải, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo
sản phẩm diễn ra bình thường. Ví dụ: xăng, dầu, khí đốt, than, củi ...
- Phụ tùng thay thế: là những vật liệu dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất, ...Ví dụ: lưỡi cưa, mũi khoan ...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp đặt, không cần lắp đặt, công cụ, khí cụ, và vật kết cấu dùng để lắp đặt
vào công trình xây dựng cơ bản. Ví dụ: xi măng, cát, gạch ...
- Nguyên vật liệu khác: là các loại vật liệu không thuộc các nhóm vật liệu kể
trên như phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất kinh doanh ...
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà từng loại nguyên vật liệu lại được chia thành
từng nhóm, từng thứ quy cách một cách chi tiết, cụ thể hơn. Việc phân loại cần lập
thành sổ danh điểm cho từng thứ vật liệu, trong đó mỗi nhóm được sử dụng một ký
hiệu riêng.
1.3 Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu của quá
trình sản xuất, là yếu tố đầu tiên của quy trình sản xuất, nó tác động và chi phối các
hoạt động tiếp theo của quy trình sản xuất trong mỗi doanh nghiệp. Là một yếu tố
trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy chất lượng của nguyên vật liệu ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng,
chủng loại... có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo chất
Lý Thị Hải Yến K4QTDNCNB
- 8 -
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện pháp để nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung ứng
nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị,
nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kì quá trình sản
xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính vì vậy, quản lý
nguyên vật liệu chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh
nghiệp.
1.4 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu ngày
càng được coi trọng, làm sao để cùng một khối lượng nguyên vật liệu có thể sản xuất
ra nhiều sản phẩm nhất, có giá thành thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng. Do vậy,
công tác quản lý nguyên vât liệu là vấn đề không đơn giản, việc quản lý có tốt hay
không phụ thuộc vào khả năng và trình độ của cán bộ quản lý. Việc quản lý nguyên
vật liệu có thể xem xét trên các khía cạnh sau:
 Khâu thu mua
Nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phát triển không ngừng, xu hướng ngày
càng tăng về quy mô và chất lượng sản phẩm, để đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu
đó buộc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải diễn ra đều đặn, liên
tục. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải tiến hành cung ứng thường xuyên nguồn
nguyên vật liệu đầu vào để đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất, muốn vậy trong khâu
thu mua cần phải tính toán, xác định được nhu cầu về mặt khối lượng, chất lượng,
quy cách, chủng loại phù hợp với yêu cầu sản xuất và theo đúng tiến độ thời gian

đảm bảo phù hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp, chỉ cho phép hao hụt
trong định mức. Cần tìm được nguồn cung ứng nguyên vật liệu đáng tin cậy trên thị
trường với giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo, chi phí mua thấp.
 Khâu bảo quản
Việc bảo quản nguyên vật liệu tại kho, bãi cần thực hiện theo đúng quy định
cho từng loại nguyên vật liệu sao cho phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại, với
Lý Thị Hải Yến K4QTDNCNB
- 9 -
Khoỏ lun tt nghip Khoa Qun tr kinh doanh
quy mụ t chc ca doanh nghip, trỏnh tỡnh trng tht thoỏt, lóng phớ, h hng lm
gim cht lng nguyờn vt liu. Phi xõy dng h thng kho bói tiờu chun k
thut m bo c cht lng ca vt liu, b trớ cỏc nhõn viờn th kho cú trỡnh
chuyờn mụn, am hiu v nguyờn vt liu.
Khõu d tr
Xut phỏt t c im nguyờn vt liu ch tham gia vo mt chu k sn xut
kinh doanh v bin ng thng xuyờn nờn vic d tr nguyờn vt liu nh th no
cho hp lý l yu t rt quan trng. Mc ớch ca vic d tr l m bo ỏp ng
cho nhu cu sn xut kinh doanh, khụng gõy ng v cng khụng thiu nguyờn
vt liu lm giỏn on quỏ trỡnh sn xut. Hn na, doanh nghip phi xõy dng nh
mc d tr cn thit vi mc ti a v ti thiu cho sn xut, xõy dng nh mc tiờu
hao nguyờn vt liu trong s dng cng nh nh mc hao ht hp lý trong vn
chuyn v bo qun.
Khõu s dng
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở xác định mức dự toán chi phí nhằm hạ
thấp mức tiêu hao nguyờn vt liu trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ
cho doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác hoạch định, vic ghi chộp phi phản ánh
chớnh xỏc, nhanh chúng, kp thi, trung thc v cỏc s liu, v tình hình xuất dùng và
sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cn phi s dng vt liu hp lý, tit
kim trờn c s nh mc v d toỏn chi, iu ny cú ý ngha quan trng trong vic
tit kim chi phớ sn xut, h giỏ thnh sn phm, tng thu nhp, tng tớch lu cho

doanh nghip.
Nh vy, qun lý nguyờn vt liu l mt trong nhng ni dung quan trng cn
thit ca cụng tỏc qun lý núi chung cng nh cụng tỏc qun lý sn xut núi riờng,
mun qun lý nguyờn vt liu cht ch v cú hiu qu cn phi tng cng cụng tỏc
qun lý cho phự hp vi thc t sn xut ca doanh nghip
1.5 Ni dung ca cụng tỏc qun lý nguyờn vt liu trong doanh nghip
Vic qun lý nguyờn vt liu l cn thit khỏch quan ca mi nn sn xut xó
hi. Tuy nhiờn, do trỡnh sn xut khỏc nhau nờn phm vi, mc v phng phỏp
qun lý nguyờn vt liu cng khỏc nhau. Lm th no cựng mt khi lng
nguyờn vt liu cú th sn xut ra nhiu sn phm nht tho món nhu cu ngy cng
Lý Th Hi Yn K4QTDNCNB
- 10 -
Khoỏ lun tt nghip Khoa Qun tr kinh doanh
cao ca khỏch hng. Vic qun lý nguyờn vt liu cú hiu qu hay khụng ph thuc
rt nhiu vo kh nng trỏch nhim ca cỏn b qun lý. qun lý nguyờn vt liu
mt cỏch cú hiu qu cũn phi xem xột trờn cỏc khớa cnh sau:
1.5.1 Xõy dng nh mc tiờu dựng nguyờn vt liu
Mc tiờu dựng nguyờn vt liu l lng nguyờn vt liu tiờu dựng ln nht cho
phộp sn xut mt n v sn phm hoc hon thin mt cụng vic no ú
trong iu kin t chc v iu kin k thut nht nh t ú lm cn c lp k
hoch s lng nguyờn vt liu cn dựng, cn mua mt cỏch hp lý nht.
Trong doanh nghip, nh mc tiờu hao nguyờn vt liu gi mt vai trũ quan
trng. i vi vi vic sn xut kinh doanh, nh mc tiờu hao nguyờn vt liu l cn
c cp phỏt vt liu cho tng n v sn xut, m bo cho vic sn xut c tin
hnh cõn i, liờn tc. i vi cụng tỏc lp k hoch nguyờn vt liu, nh mc tiờu
hao vt liu va l cn c tớnh nhu cu vt liu, va l cn c doanh nghip xõy
dng k hoch cung ng vt liu, cõn i cỏc b phn k hoch khỏc cú liờn quan.
nh mc tiờu hao nguyờn vt liu cú th c tớnh theo nhiu cỏch khỏc nhau,
mi cỏch tớnh cú u v nhc im riờng. Tựy tng doanh nghip v iu kin sn
xut ca doanh nghip m cú cỏch tớnh nh mc tiờu hao phự hp. Tuy nhiờn, nh

mc tiờu hao nguyờn vt liu phi m bo c tớnh chớnh xỏc, khoa hc v thc
tin. Cú mt s phng phỏp tớnh nh mc tiờu hao nguyờn vt liu nh sau:
nh mc theo thng kờ kinh nghim
L xỏc nh nh mc tiờu hao nguyờn vt liu da vo s liu thng kờ v
mc tiờu hao vt liu bỡnh quõn ca k trc, kt hp vi cỏc iu kin t chc sn
xut ca k k hoch v kinh nghim ca cỏn b qun lý ri dùng phơng pháp bình
quân gia quyền để xác định định mức. Phng phỏp ny cú u im l vic tớnh toỏn
rt n gin, d vn dng, cú th tin hnh nhanh chúng phc v kp thi cho sn
xut. Tuy nhiờn nh mc tiờu hao nguyờn vt liu tớnh theo phng phỏp ny ớt tớnh
khoa hc v khụng c chớnh xỏc vỡ nú cũn ph thuc vo ý kin ch quan v nng
lc ca ngi cỏn b.
nh mc theo phng phỏp thc nghim
Lý Th Hi Yn K4QTDNCNB
- 11 -
Khoỏ lun tt nghip Khoa Qun tr kinh doanh
L phng phỏp xõy dng nh mc tiờu hao da vo kt qu ca phũng thớ
nghim hay th nghim trong iu kin sn xut iu chnh cho sỏt vi thc t.
Phng phỏp ny cho kt qu chớnh xỏc hn phng phỏp thng kờ tuy nhiờn vic
tớnh nh mc theo phng phỏp ny trong iu kin th nghim nờn khú cú th
ging vi iu kin sn xut thc t v chi phớ rt tn kộm, mt nhiu thi gian...
nh mc theo phng phỏp phõn tớch
L phng phỏp tớnh nh mc tiờu hao nguyờn vt liu da trờn cỏc cụng
thc k thut v cỏc tiờu chun nh mc do Nh nc ban hnh hoc cỏc kt qu do
nh ch to th nghim ri kt hp vi vic phõn tớch cỏc nhõn t nh hng n
nh mc tiờu hao trong iu kin thc t tin hnh iu chnh cho phự hp vi
iu kin sn xut, đợc tiến hành theo hai bớc:
Bớc 1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu đặc biệt là về thiết kế sản phẩm, đặc
tính của nguyên vật liệu, chất lợng máy móc thiết bị, trình độ tay nghề công nhân...
Bớc 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số sử dụng và
đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong k kế hoạch.

Phng phỏp ny có tính khoa học và tính chính xác cao, vỡ va kt hp
c vic th nghim vi iu kin sn xut thc t, đa ra một mức tiêu dùng hợp lý
nhất. Hơn nữa khi sử dụng phơng pháp này định mức tiêu dùng luôn nằm trong
trạng thái đợc cải tiến. Tuy nhiờn phng phỏp ny đòi hỏi một lợng thông tin tơng
đối toàn diện và chính xác, điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh
nghiệp phải tổ chức tốt, đội ngũ x lý thông tin có trình và năng lực cao.
1.5.2 Bo m nguyờn vt liu cho sn xut trong doanh nghip
m bo nguyờn vt liu trong sn xut l mt ni dung quan trng trong cụng
tỏc qun lý doanh nghip. Thc o ỏnh giỏ trỡnh bo m nguyờn vt liu
trong sn xut chớnh l mc ỏp ng ca 3 yờu cu: cung cp kp thi, m bo
s lng, cht lng, quy cỏch, chng loi v cung cp ng b.
Lý Th Hi Yn K4QTDNCNB
- 12 -
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Việc đảm bảo nguyên vật liệu đầy đủ, đồng bộ, kịp thời là điều kiện tiền đề cho sự
liên tục của quá trình sản xuất, cho sự nhịp nhàng đều đặn của quá trình sản xuất. Đó
chính là cơ sở để tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, đáp ứng ngày càng đầy đủ
yêu cầu của thị trường về mặt số lượng. Bất cứ một sự không đầy đủ, kịp thời và
đồng bộ nảo của nguyên vật liệu đều có thể gây ra ngừng trệ sản xuất, gây ra sự vi
phạm các quan hệ kinh tế đã được thiết lập giữa các doanh nghiệp với nhau, gây ra sự
tổn thất trong sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu được đảm bảo sử dụng hợp lý và tiết kiệm góp phần quan trọng
vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhờ đó mà tăng doanh thu,
tăng quỹ lương và đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.
Đảm bảo nguyên vật liệu trong sản xuất là vấn đề quan trọng để đưa các mặt quản
lý đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao như quản lý lao động, định mức, quỹ lương,
thiết bị, vốn... Đảm bảo sản xuất kinh doanh có lợi, tăng khả năng sinh lời của vốn,
thực hiện tốt các yêu cầu của quy luật tái sản xuất mở rộng bằng con đường tích tụ
vốn.

Như vậy, công tác bảo đảm trong sản xuất có một vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình sản xuất. Việc đảm bảo này ảnh hưởng đến năng suất của doanh nghiệp,
đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm đầu tư, đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự tồn tại, phát
triển của doanh nghiệp.
1.5.2.1 Lượng nguyên vật liệu cần dùng
Lượng nguyên vật liệu cần dùng là lượng vật liệu được sử dụng một cách hợp
lý và tiết kiệm trong kỳ kế hoạch (thường là 1 năm). Lượng vật liệu cần dùng phải
đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị, đồng
thời cũng phải tính đến nhu cầu vật liệu cho chế thử sản phẩm mới, tự trang tự chế,
sửa chữa máy móc thiết bị... Lượng vật liệu cần dùng được tính toán cụ thể cho từng
loại theo quy cách, cỡ loại của nó ở từng bộ phận sử dụng, sau đó tổng hợp lại cho
toàn doanh nghiệp. Khi tính toán phải dựa trên cơ sở định mức tiêu dùng nguyên vật
liệu cho một sản phẩm, nhiệm vụ sản xuất, chế thử sản phẩm mới và sửa chữa trong
kỳ kế hoạch. Tuỳ thuộc vào từng loại nguyên vật liệu, từng loại sản phẩm, đặc điểm
Lý Thị Hải Yến K4QTDNCNB
- 13 -
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp tính toán thích hợp.
Lượng nguyên vật liệu chính cần dùng được tính theo công thức:
Vcd = Σ [(Si*Dvi)(1+Kpi)(1-Kdi)]
Trong đó:
Vcd: Lượng nguyên vật liệu cần dùng
Si: Số lượng sản phẩm loại i kỳ kế hoạch
Dvi: Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm loại i
Kdi: Tỷ lệ phế liệu dùng lại loại sản phẩm i kỳ kế hoạch
Kpi: Tỷ lệ phế phẩm cho phép loại sản phẩm i kỳ kế hoạch
1.5.2.2 Lượng nguyên vật liệu cần dự trữ
Doanh nghiệp không thể sản xuất đến đâu, mua sắm nguyên vật liệu đến đấy
vì như vậy sẽ có những trở ngại xảy ra như không có đủ thời gian chuẩn bị vật liệu

cho sản xuất, không chủ động trong sản xuất vì phải chờ đợi nguyên vật liệu, việc
cung ứng vật liệu cho sản xuất có thể xảy ra bất trắc khiến cho việc sản xuất bị đình
trệ, điều này sẽ dẫn đến doanh nghiệp sẽ không thực hiện đúng hợp đồng giao hàng
cho khách hàng, làm giảm uy tín của doanh nghiệp... Do vậy, doanh nghiệp phải có
kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu vào cuối năm để đảm bảo cho hoạt động sản xuất của
đầu kỳ kế hoạch sau được tiến hành nhịp nhàng, không bị gián đoạn. Tuy nhiên, việc
dự trữ nhiều sẽ làm ứ đọng vốn, làm tăng chi phí lưu kho, từ đó đẩy giá thành sản
phẩm tăng lên. Do đó, doanh nghiệp phải có sự kết hợp hài hoà để việc dự trữ
nguyên vật liệu đủ cho sản xuất với chi phí thấp nhất có thể.
Lượng nguyên vật liệu dự trữ (còn gọi là định mức dự trữ nguyên vật liệu) là
lượng nguyên vật liệu tồn kho cần thiết được quy định trong kỳ kế hoạch để đảm bảo
cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và bình thường. Căn cứ vào tính chất,
công dụng, nguyên vật liệu dự trữ được chia thành ba loại: dự trữ thường xuyên, dự
trữ theo mùa và dự trữ bảo hiểm.
 Lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên: là lượng nguyên vật liệu cần thiết
tối thiểu để đảm bảo cho sản xuất tiến hành bình thường giữa hai lần mua sắm
nguyên vật liệu. Công thức xác định:
Lý Thị Hải Yến K4QTDNCNB
- 14 -
Khoỏ lun tt nghip Khoa Qun tr kinh doanh
Vdx = Vn*tn
Trong ú:
Vdx: Lng nguyờn vt liu d tr thng xuyờn ln nht
Vn: Lng nguyờn vt liu cn dựng bỡnh quõn mt ngy ờm
tn: Thi gian d tr thng xuyờn
Lng nguyờn vt liu cn dựng bỡnh quõn mt ngy ờm tu thuc vo quy mụ
ca doanh nghip, cũn thi gian d tr thng xuyờn tu thuc vo th trng mua,
ngun vn lu ng v di ca chu k sn xut.
Lng nguyờn vt liu d tr bo him: l lng nguyờn vt liu cn thit ti
thiu m bo cho sn xut c tin hnh liờn tc trong iu kin cung ng

khụng bỡnh thng. Cụng thc xỏc nh:
Vdb = Vn*N.
Trong ú:
Vdb: Lng nguyờn vt liu d tr bo him.
Vn: Lng nguyờn vt liu cn dựng bỡnh quõn mt ngy ờm.
N: S ngy d tr bo him (S ngy d tr bo him c tớnh bỡnh quõn, s
ngy l hn mua trong nm)
Lng nguyờn vt liu ti thiu cn thit: L lng nguyờn vt liu cn thit ti
thiu ể hoạt đng sn xut kinh doanh đợc tiến hành bình thờng trong mọi điều
kiện, lợng nguyên vật liệu đợc dự trữ tối thiểu cần thiết bng tổng lợng dự trữ thờng
xuyên và dự trữ bảo hiểm.
V= Vdx + Vdb
Lng nguyờn vt liu d tr theo mựa: trong thc t cú nhng loi nguyờn vt
liu ch mua c theo mựa nh mớa cho doanh nghip ng, trỏi cõy cho doanh
nghip thc phm hp... Hoc cú nhng loi nguyờn vt liu vn chuyn bng
ng thu, mựa ma bóo khụng vn chuyn c thỡ cng phi d tr theo mựa.
Cụng thc xỏc nh:
Vdm = Vn*tm.
Trong ú:
Vdm : Lng nguyờn vt liu d tr theo mựa .
Lý Th Hi Yn K4QTDNCNB
- 15 -
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Vn : Lượng nguyên vật liệu tiêu hao bình quân .
Tm : Số ngày dự trữ theo mùa .
1.5.2.3 Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua
Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch
vốn lưu động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán chính xác lượng nguyên vật
liệu cần mua sắm trong năm, quý, hoặc tháng. Lượng nguyên vật liệu cần mua sắm
phụ thuộc vào ba yếu tố:

Lượng nguyên vật liệu cần dùng (Vcd).
Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ (Vdk).
Lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ (Vck).
Công thức xác định:
Vc = Vcd – Vdk + Vck
Với Vc là lượng nguyên vật liệu cần mua. Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ
được tính theo công thức:
Vdk = (Vk+Vnk) – Vx
Trong đó
Vk: Lượng nguyên vật liệu tồn kho ở thời điểm kiểm kê.
Vnk: Lượng nguyên vật liệu nhập kho từ sau kiểm kê đến cuối năm báo cáo.
Vx: Lượng xuất cho các đơn vị sản xuất từ sau kiểm kê đến cuối năm báo cáo.
Đối với các doanh nghiệp không có dự trữ theo mùa, lượng nguyên vật liệu dự
trữ cuối năm kế hoạch chính là lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên và lượng
nguyên vật liệu dự trữ bảo hiểm.
1.5.3 Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu
Sau khi đã xác định được lượng nguyên vật liệu cần dùng, cần dự trữ và cần
mua trong năm, bước tiếp theo là phải xây dựng kế hoạch mua nguyên vật liệu. Thực
chất của kế hoạch này là xác định số lượng, chất lượng, quy cách và thời điểm, địa
điểm mua của mỗi lẫn. Khi xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu phải căn cứ
trên các nguyên tắc sau:
+ Không bị ứ đọng vốn ở khâu dự trữ.
+ Luôn đảm bảo lượng dự trữ hợp lý về số lượng chất lượng và quy cách.
+ Góp phần nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.
Lý Thị Hải Yến K4QTDNCNB
- 16 -
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
+ Khi tính toán phải tính riêng cho từng loại, mỗi loại tính riêng cho từng thứ.
Xuất phát từ những nguyên tắc trên, khi xây dựng kế hoạch mua sắm phải dựa
vào các nội dung sau:

+ Kế hoạch tiến độ sản xuất nội bộ.
+ Hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm.
+ Các hợp đồng mua bán nguyên vật liệu và giao nộp sản phẩm cho khách
hàng.
+ Mức độ thuận tiện và khó khăn của thị trường mua, bán nguyên vật liệu.
+ Các chỉ tiêu của kế hoạch mua nguyên vật liệu trong năm.
+ Phương tiện vận chuyển và phương thức thanh toán.
+ Hệ thống kho tàng hiện có của đơn vị.
Phương pháp xây dựng kế hoạch mua sắm: Với nội dung kế hoạch tiến độ đã
trình bày ở trên, việc tính toán các chỉ tiêu kế hoạch được thực hiện theo 2 phương
pháp:
• Đối với các loại nguyên vật liệu đã có định mức tiêu hao thì tính trực tiếp: Lấy số
lượng sản phẩm nhân với định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản
phẩm đó.
• Đối với những loại nguyên vật liệu chưa xây dựng được định mức thì dùng
phương pháp tính gián tiếp. Lấy mức tiêu hao kỳ trước làm gốc nhân với tỷ lệ
tăng sản lượng của kỳ cần mua sắm.
1.5.4 Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu
1.5.4.1 Tổ chức thu mua nguyên vật liệu
Sau khi có kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu, công tác mua và vận
chuyển về kho của doanh nghiệp do phòng vật tư (thương mại hoặc kinh doanh) đảm
nhận. Giám đốc hoặc các phân xưởng có thể ký các hợp đồng với phòng vật tư về
việc mua và vận chuyển nguyên vật liệu. Hợp đồng phải được xác định rõ số lượng,
chất lượng, chủng loại, quy cách mua, giá và thời gian giao nhận. Hai bên phải chịu
bồi thường về vật chất nếu vi phạm hợp đồng. Phòng vật tư chịu trách nhiệm cùng
cấp kịp thời, đầy đủ, đảm bảo chất lượng cho các đơn vị sản xuất. Nếu vì lý do gì đó
không cung cấp kịp, phòng vật tư phải báo cáo với Giám đốc từ 3 đến 5 ngày để có
Lý Thị Hải Yến K4QTDNCNB
- 17 -
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh

biện pháp xử lý. Phòng vật tư làm tốt hoặc không tốt sẽ được thưởng hoặc phạt theo
quy chế của doanh nghiệp.
1.5.4.2 Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu
Tiếp nhận nguyên vật liệu là một khâu quan trọng và là khâu mở đầu của việc
quản lý. Nó là bước chuyển giao trách nhiệm trực tiếp bảo quản và đưa vật liệu vào
sản xuất giữa đơn vị cung ứng và đơn vị tiêu dùng. Đồng thời nó là ranh giới giữa
bên bán và bên mua, là cơ sở hạch toán chính xác chi phí lưu thông và giá cả nguyên
vật liệu của mỗi bên. Việc thực hiện tốt khâu này sẽ tạo điều kiện cho người quản lý
nắm chắc số lượng, chất lượng và chủng loại, theo dõi kịp thời tình trạng của nguyên
vật liệu trong kho từ đó làm giảm những thiệt hại đáng kể cho hỏng hóc đổ vỡ, hoặc
biến chất của nguyên vật liệu. Do tính cấp thiết như vậy, tổ chức tiếp nhận nguyên
vật liệu phải thực hiện tốt hai nhiệm vụ:
Một là, tiếp nhận một cách chính xác về chất lượng, số lượng, chủng loại
nguyên vật liệu theo đúng nội dung, điều khoản đã ký kết trong hợp đồng kinh tế,
trong hoá đơn, phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển...
Hai là, phải vận chuyển một cách nhanh chóng nhất để đưa nguyên vật liệu từ
địa điểm tiếp nhận vào kho của doanh nghiệp tránh hư hỏng, mất mát và đảm bảo sẵn
sàng cấp phát kịp thời cho sản xuất.
Để thực hiện tốt hai nhiệm vụ này công tác tiếp nhận phải tuân thủ những yêu
cầu sau:
- Nguyên vật liệu khi tiếp nhận phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ tuỳ theo nguồn tiếp
nhận khác nhau trong ngành, ngoài ngành hay trong nội bộ doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu khi nhập phải qua đủ thủ tục kiểm nhận và kiểm nghiệm. Phải
xác định chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại hoặc phải làm thủ tục đánh giá,
xác nhận nếu có hư hỏng mất mát.
- Nguyên vật liệu sau khi tiếp nhận sẽ được thủ kho ghi số thực nhập và người
giao hàng cùng với thủ kho ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho sẽ được chuyển
cho bộ phận kế toán ký nhận vào sổ giao nhận chứng từ. Trong cơ chế mới, các
doanh nghiệp được phát huy quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
Bên doanh nghiệp và bên cung ứng phải thống nhất địa điểm tiếp nhận, cung

ứng thẳng hay qua kho của doanh nghiệp.
Lý Thị Hải Yến K4QTDNCNB
- 18 -
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
1.5.5 Tổ chức quản lý kho
Kho là nơi tập trung dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu, thiết bị máy móc, dụng
cụ chuẩn bị cho quá trình sản xuất, đồng thời cũng là nơi tập trung thành phẩm của
công ty trước khi tiêu thụ. Do tính chất đa dạng và phức tạp của nguyên vật liệu nên
hệ thống kho của doanh nghiệp phải có nhiều loại khác nhau phù hợp với nhiều loại
nguyên vật liệu. Thiết bị kho là những phương tiện quan trọng để đảm bảo giữ gìn
toàn vẹn số lượng chất lượng cho nguyên vật liệu .
Do vậy, tổ chức quản lý kho phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Bảo quản toàn vẹn số lượng, nguyên vật liệu, hạn chế hư hỏng, mất mát đến
mức tối thiểu.
- Luôn nắm chắc tình hình nguyên vật liệu vào bất kỳ thời điểm nào nhằm đáp
ứng một cách nhanh nhất nhu cầu cho sản xuất
- Bảo đảm thuận tiện cho việc xuất nhập kiểm tra bất cứ lúc nào.
- Bảo đảm hạ thấp chi phí bảo quản, sử dụng hợp lý và tiết kiệm diện tích kho.
Để thực hiện những nhiệm vụ trên công tác quản lý bao gồm những nội dung
chủ yếu sau:
- Công tác sắp xếp nguyên vật liệu : dựa vào tính chất, đặc điểm nguyên vật liệu
và tình hình cụ thể của hệ thống kho để sắp xếp nguyên vật liệu một cách hợp lý,
khoa học, đảm bảo an toàn, ngăn nắp, thuận tiện cho việc xuất nhập kiểm kê. Do đó,
phải phân khu, phân loại kho, đánh số, ghi ký hiệu các vị trí nguyên vật liệu một cách
hợp lý.
- Bảo quản nguyên vật liệu: Phải thực hiện đúng theo quy trình, quy phạm Nhà
nước ban hành để đảm bảo an toàn chất lượng nguyên vật liệu
- Xây dựng và thực hiện nội quy về chế độ trách nhiệm và chế độ kiểm tra trong
việc bảo quản nguyên vật liệu.
1.5.6 Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu

Cấp phát nguyên vật liệu là hình thức chuyển nguyên vật liệu từ kho xuống các
bộ phận sản xuất. Việc cấp phát một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và khoa
học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tận dụng có hiệu quả cao năng suất lao động
Lý Thị Hải Yến K4QTDNCNB
- 19 -
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
của công nhân, máy móc thiết bị, làm cho sản xuất được tiến hành liên tục, từ đó làm
tăng chất lượng sản phẩm đông thời làm giảm giá thành sản phẩm.
Việc cấp phát nguyên vật liệu có thể tiến hành theo các hình thức sau:
 Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất
Căn cứ vào yêu cầu nguyên vật liệu của từng phân xưởng, bộ phận sản xuất đã
báo trước cho bộ phận cấp phát của kho từ một đến ba ngày để tiến hành cấp phát. Số
lượng nguyên vật liệu yêu cầu được tính toán dựa trên nhiệm vụ sản xuất và hệ thống
định mức tiêu dùng nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã tiêu dùng.
• Ưu điểm: Đáp ứng kịp thời tiến độ sản xuất đối với từng bộ phận của doanh
nghiệp, tránh những lãng phí và hư hỏng không cần thiết.
• Hạn chế : Bộ phận cấp phát của kho chỉ biết được yêu cầu của bộ phận sản xuất
trong thởi gian ngắn, việc cấp phát, kiểm tra tình hình sử dụng nguyên vật liệu
gặp nhiều khó khăn, thiếu tính kế hoạch và chủ động cho bộ phận cấp phát.
 Cấp phát theo tiến độ kế hoạch (cấp phát theo hạn mức)
Đây là hình thức cấp phát quy định cả số lượng và thời gian nhằm tạo sự chủ
động cho cả bộ phận sử dụng và bộ phận cấp phát. Dựa vào khối lượng sản xuất cũng
như dựa vào định mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch, kho cấp phát
nguyên vật liệu cho các bộ phận sau từng kỳ sản xuất, doanh nghiệp quyết toán vật tư
nội bộ nhằm so sánh số sản phẩm đã sản xuất ra với số lượng nguyên vật liệu đã tiêu
dùng. Trường hợp thừa hay thiếu sẽ được giải quyết một cách hợp lý và có thể căn cứ
vào một số tác động khách quan khác. Thực tế cho thấy hình thức cấp phát này đạt
hiệu quả cao, giúp cho việc giám sát hạch toán tiêu dùng nguyên vật liệu chính xác,
bộ phận cấp phát có thể chủ động triển khai việc chuẩn bị nguyên vật liệu một cách
có kế hoạch, giảm bớt giấy tờ, đỡ thao tác tính toán. Do vậy, hình thức cấp phát này

đạt hiệu quả cao và được áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp có mặt hàng sản xuất
tương đối ổn định và có hệ thống định mức tiên tiến hiện thực, có kế hoạch sản xuất.
Lý Thị Hải Yến K4QTDNCNB
- 20 -
Khoỏ lun tt nghip Khoa Qun tr kinh doanh
Ngoi hai hỡnh thc c bn trờn, trong thc t cũn cú hỡnh thc: bỏn nguyờn
vt liu mua thnh phm. õy l bc phỏt trin cao ca cụng tỏc qun lý nguyờn
vt liu nhm phỏt huy y quyn ch ng sỏng to trong cỏc b phn s dng
vt t, hch toỏn chớnh xỏc, gim s tht thoỏt n mc ti thiu.
Vi bt k hỡnh thc no mun qun lý tt nguyờn vt liu cn thc hin tt
cụng tỏc ghi chộp ban u, hch toỏn chớnh xỏc vic cp phỏt nguyờn vt liu, thc
hin tt cỏc quy nh ca Nh nc v ca doanh nghip.
1.5.7 T chc thanh, quyt toỏn nguyờn vt liu
õy l bc chuyn giao trỏch nhim gia cỏc b phn s dng v qun lý
nguyờn vt liu. ú l s i chiu gia lng nguyờn vt liu nhn v vi s lng
sn phm giao np, nh ú mi m bo c vic s dng hp lý v tit kim
nguyờn vt liu bo m hch toỏn y chớnh sỏch nguyờn vt liu vo giỏ thnh
sn phm. Khong cỏch v thi gian thanh quyt toỏn tu thuc vo chu k sn
xut, nu chu k sn xut di thỡ thc hin mt quý mt ln, nu ngn thỡ c thanh
quyt toỏn theo tng thỏng.
Nu gi :
A : Lng nguyờn vt liu ó nhn v trong thỏng
Lsxsp : Lng nguyờn vt liu sn xut ra sn phm trong thỏng
Lbtp : Lng nguuyờn vt liu bỏn thnh phm kho
Lspd : Lng nguyờn vt liu trong sn phm d dang
Ltkp : Lng nguyờn vt liu tn kho phõn xng
Ta cú :
A = Lsxsp + Lbtp +Lspd + Ltkpk
Trong thc t, nu A > tng trờn thỡ tc l cú hao ht. Do vy, khi thanh toỏn
phi lm rừ lng hao ht, mt mỏt ny. T ú ỏnh giỏ c tỡnh hỡnh s dng

nguyờn vt liu v cú cỏc bin phỏp khuyn khớch hay bt bi thng chớnh ỏng.
1.5.8 T chc thu mua ph liu ph phm
Việc thu hồi phế liệu phế phẩm tuy không phải là công việc quan trọng nhng
cũng rất cần thiết. Vì sau khi vật liệu đợc sử dụng thì vẫn còn tồn tại một số ph
liu, ph phm do bị đào thải hoặc đã qua sử dụng, song khi doanh nghiệp biết tận
Lý Th Hi Yn K4QTDNCNB
- 21 -
Khoỏ lun tt nghip Khoa Qun tr kinh doanh
dụng việc thu hồi cỏc phế liệu thì cũng rất cần thiết vì những ph liệu đó còn có thể
sử dụng cho các khâu sản xuất khác, và có giá tr sử dụng không nhỏ.
1.6 Cỏc phng phỏp tớnh giỏ nguyờn vt liu
Đánh giá nguyên vật liệu là vic s dng thc đo tiền tệ để tớnh toỏn, xác định
giá trị ghi s của chúng theo đúng nguyên tc nhất định. Việc đánh giá nguyên vật
liệu nhập, xuất, tồn kho có ảnh hởng rất quan trọng đến việc tính đúng, tính đủ chi
phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm.
Nguyên tắc cơ bản của kế toán nguyên vật liệu là hạch toán theo giá thực tế
là giá trị vật liệu phản ánh trên các sổ sách tổng hợp, trên các bảng cân đối tài sản,
các báo cáo kế toán phải theo giá thực tế song do đặc điểm của kế toán nguyên vật
liệu có nhiều chủng loại, nhiều loại thờng xuyên biến động trong quỏ trỡnh sn xuất
nờn để đơn giản và giảm bớt khối lợng tính toán ghi chép hàng ngày trong một số
doanh nghiệp kế toán nguyờn vt liu có thể sử dụng giá hạch toán để hch toỏn.
1.6.1 Phng phỏp tớnh giỏ nguyờn vt liu nhp kho
Giỏ thc t ca nguyờn vt liu nhp kho c xỏc nh tu theo tng ngun nhp.
C th:
Nguyờn vt liu mua ngoi
Cỏc doanh nghip mua nguyờn vt liu dựng cho hot ng sn xut, kinh
doanh hng hoỏ, dch v chu thu giỏ tr gia tng tớnh theo phng phỏp khu tr,
giỏ tr ca nguyờn vt liu mua ngoi c phn ỏnh theo giỏ mua cha cú thu giỏ tr
gia tng u vo. Nu doanh nghip mua nguyờn vt liu dựng cho hot ng sn
xut, kinh doanh hng hoỏ, dch v chu thu giỏ tr gia tng tớnh theo phng phỏp

trc tip hoc khụng thuc i tng chu thu giỏ tr gia tng thỡ giỏ tr nguyờn vt
liu mua vo c phn ỏnh theo tng giỏ tr thanh toỏn (giỏ cú thu giỏ tr gia tng).
Giỏ thc t ca nguyờn vt liu mua ngoi bao gm:
- Giỏ mua ghi trờn hoỏ n
- Cỏc loi thu khụng c hon li (thu nhp khu phi np, thu tiờu th c
bit ca hng nhp khu ...)
- Hao ht trong nh mc (nu cú)
Lý Th Hi Yn K4QTDNCNB
- 22 -
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
- Các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu (chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm ...nguyên vật liệu từ nơi mua
về đến kho của đơn vị, chi phí của bộ phận thu mua độc lập...)
Trong giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài không bao gồm các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, giá trị hàng mua trả lại do hàng không
đúng quy cách, phẩm chất.
 Nguyên vật liệu tự chế biến
Giá thực tế của nguyên vật liệu tự chế biến bao gồm: Giá thực tế nguyên vật
liệu xuất chế biến, và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chế biến (chi phí
nhân công chế biến, khấu hao thiết bị ...)
 Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế của nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến bao gồm: Giá thực
tế nguyên vật liệu xuất thuê ngoài chế biến, các chi phí khác liên quan trực tiếp đến
thuê gia công, chế biến ( tiền thuê gia công chế biến, chi phí vận chuyển, bốc xếp
nguyên vật liệu từ nơi chế biến về đến đơn vị ...)
 Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần bao gồm:
Giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận, các
chi phí liên quan đến việc tiếp nhận nguyên vật liệu.
 Nguyên vật liệu vay mượn tạm thời của đơn vị khác

Đối với nguyên vật liệu vay mượn tạm thời của đơn vị khác, giá thực tế nhập
kho được tính theo giá thị trường hiện tại của số nguyên vật liệu đó
 Nguyên vật liệu được biếu, tặng, viện trợ
Giá thực tế của nguyên vật liệu được biếu, tặng, viện trợ là giá ghi trong biên
bản bàn giao (hoặc do Hội đồng định giá tài sản của đơn vị xác định) và các chi phí
liên quan đến tiếp nhận nguyên vật liệu (nếu có)
 Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, kinh doanh
Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, kinh doanh, giá thực tế được tính
theo giá đánh giá thực tế của Hội đồng thu hồi định giá hoặc theo giá trị có thể thu
hồi tối thiểu (căn cứ vào giá bán ghi trên thị trường).
Lý Thị Hải Yến K4QTDNCNB
- 23 -
Khoỏ lun tt nghip Khoa Qun tr kinh doanh
1.6.2 Phng phỏp tớnh giỏ nguyờn vt liu xut kho
Cn c vo c im ca tng doanh nghip, s lng danh im nguyờn vt
liu, tn sut nhp - xut kho, yờu cu qun lý v trỡnh nhõn viờn k toỏn, trỡnh
th kho, iu kin kho bói ... la chn phng phỏp tớnh giỏ xut kho phự hp,
theo nguyờn tc nht quỏn trong hch toỏn. Vic tớnh giỏ nguyờn vt liu xut kho
c thc hin theo mt trong cỏc phng phỏp sau:
1.6.2.1 Tớnh theo giỏ thc t ớch danh
Theo phng phỏp ny khi xut hng lụ no thỡ ly ỳng giỏ mua (nhp) thc
t ca lụ ú tớnh giỏ tr thc t vt t, hng hoỏ xut dựng cho i tng s dng.
Phng phỏp ny thng ỏp dng i vi nhng doanh nghip bo qun
nguyờn vt liu theo tng lụ nhp riờng bit, khi xut ra s dng lụ no thỡ tớnh theo
giỏ ca lụ ú khi nhp hoc nhng vt t, hng húa cú giỏ tr cao v nhp - xut
khụng nhiu trong mt k k toỏn.
1.6.2.2 Tớnh theo giỏ thc t nhp trc, xut trc (FIFO)
Theo phng phỏp ny nguyờn vt liu no nhp kho trc thỡ khi xut dựng
c xut ra trc, giỏ nguyờn vt liu xut dựng c tớnh theo giỏ nhp kho ln
trc v ln lt xut theo giỏ nhp kho cỏc lụ hng k tip.

Phng phỏp ny thng ỏp dng i vi nhng doanh nghip kinh doanh
nhng loi nguyờn vt liu khú bo qun hoc cú hn s dng nh hng thc phm
ti sng, húa cht, thuc tõy ... vỡ nhng mt hng ny nu lõu s d b h hng
hoc bin i hỡnh thỏi ban u lm nh hng n cht lng sn phm.
Phơng pháp này có u điểm là giá thực tế của vật liệu tồn kho và vật liệu xuất
kho đợc tính toán chính xác. Nhng khối lợng công việc tính toán nhiều, vì phải tính
toán riêng cho từng doanh điểm vật liệu, ngoài ra do giá cả biến động nên phải chú ý
khả năng bảo toàn vốn kinh doanh.
1.6.2.3 Tớnh theo giỏ thc t nhp sau, xut trc (LIFO)
Theo phng phỏp ny nguyờn vt liu no nhp kho sau thỡ khi xut dựng
c xut ra trc, giỏ nguyờn vt liu xut dựng c tớnh theo giỏ nhp kho ln sau
nht v c tip tc theo th t ngc lờn.
Thng ỏp dng cho nhng doanh nghip thng mi, giỏ c bin ng. Vớ d:
ỏp dng cho cỏc doanh nghip kinh doanh trong lnh vc thi trang, kinh doanh mode
Lý Th Hi Yn K4QTDNCNB
- 24 -
Khoỏ lun tt nghip Khoa Qun tr kinh doanh
... vỡ nhng mt hng ny hng d b li thi, nhng mt hng mi luụn bỏn chy hn
nhng mt hng c, thu hỳt khỏch hng cỏc doanh nghip kinh doanh loi hỡnh
ny phi luụn thay i kiu dỏng mu mó ca mỡnh.
Phơng pháp này cú u im l giá thực tế của vật liệu xuất dùng luôn sát giá cả
thị trờng ở thời điểm sử dụng vật liệu. Nhng giá vốn thực tế vật liệu tồn kho lại
không hợp lý với chế độ bảo quản vật liệu tồn kho
1.6.2.4 Tớnh theo n giỏ bỡnh quõn gia quyn liờn hon
Theo phng phỏp ny c mi ln mua nguyờn vt liu cú giỏ mi, nu cũn tn
kho giỏ c cao hn hoc thp hn thỡ ta phi tớnh li n giỏ bỡnh quõn theo cụng
thc:
n giỏ bỡnh quõn
gia quyn liờn
hon

Giỏ tr tn + Giỏ tr nhp
=
S lng tn + s lng nhp
Sau ú suy ra giỏ thc t ca nguyờn vt liu xut vo thi im xut nguyờn
vt liu theo cụng thc:
Giỏ thc t
nguyờn vt liu
xut
n giỏ bỡnh quõn
= S lng vt liu xut * gia quyn liờn hon
Phng phỏp ny cú u im l vic tớnh toỏn tng i chớnh xỏc, kp thi vỡ
bt k thi im no cng s bit c n giỏ bỡnh quõn ca thi im ú, ch phự
hp vi doanh nghip hch toỏn hng tn kho theo phng phỏp kờ khai thng
xuyờn cũn doanh nghip no s dng phng phỏp kim kờ nh k s khụng s
dng c phng phỏp ny vỡ theo phng phỏp ny ch tớnh giỏ tr nguyờn vt liu
xut vo cui k
Nhc im: Trờn thc t nu trong k nhp, xut nhiu chng loi trong ngy
hoc trong thỏng (Vớ d: doanh nghip ch bin thc phm bng nguyờn vt liu ti
sng) v giỏ c li bin ng nhiu ln thỡ vic tớnh toỏn s rt phc tp, khú kp thi
vỡ c sau mi ln nhp li phi tớnh toỏn n giỏ bỡnh quõn mi.
1.6.2.5 Tớnh theo n giỏ bỡnh quõn gia quyn cui k
Lý Th Hi Yn K4QTDNCNB
- 25 -

×