Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Giáo án địa lí lớp 10 cả năm mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.52 KB, 104 trang )

GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
Ngày 04.tháng 09 năm 2007
TIẾT 1: PHẦN MỘT: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
CHƯƠNG I: BẢN ĐỒ
BÀI 1: CÁC PHÉP CHIẾU HÌNH BẢN ĐỒ
I- Mục tiêu:
Sau bài học, học sinh cần:
- Nêu rõ được vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ khác nhau.
- Hiểu rõ được một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản.
- Phân biệt được một số dạng lưới kinh, vĩ tuyến khác nhau của bản đồ. Từ
đó biết được lưới kinh, vĩ tuyến đó của phép chiếu hình bản đồ nào.
- Thông qua phép chiếu hình bản đồ, biết được khu vực nào tương đối chính
xác, khu vực nào kém chính xác.
- Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập.
II- Đồ dùng dạy học:
Quả địa cầu, một mảnh bìa, bản đồ thế giới, bản đồ châu Á.
III- Phương pháp:
Đàm thoại, gợi mở, sử dụng phương tiện trực quan.
IV- Tiến trình dạy học:
1- Ổn định lớp.
2- Tổ chức dạy học.
Giáo viên giới thiệu bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
- Hoạt động 1 (cá nhân): Học sinh
trình bày sự hiểu biết về bản đồ, quả
địa cầu.
- Giáo viên: Để triển khai bề mặt cong
của trái đất lên mặt phẳng phải có các
phép chiếu hình bản đồ.
- Giáo viên: Dùng quả địa cầu, mảnh
bìa mô tả để học sinh hình dung phép


chiếu phương vị (đứng, nghiêng, ngang)
1- Khái niệm
- Phép chiếu hình bản đồ là cách biểu thị
mặt cong của trái đất lên một mặt phẳng
để mỗi điểm trên mặt cong tương ứng với
1 điểm trên mặt phẳng.
- Do bề mặt trái đất cong, khi thể hiện ra
mặt phẳng các khu vực không chính xác
như nhau dẫn đến có các phép chiếu hình
bản đồ khác nhau.
2- Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản:
- Phép chiếu phương vị.
- Phép chiếu hình nón.
- Phép chiếu hình trụ.
a/ Phép chiếu phương vị:
- Là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh,

tuyến của mặt cầu lên mặt phẳng.
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
1
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
- Hoạt động 2 (cá nhân):
+ Với phép chiếu phương vị đứng thì
mặt phẳng tiếp xúc quả địa cầu ở đâu ?
Hệ thống kinh, vĩ tuyến có đặc điểm gì ?
+ Khu vực nào sẽ chính xác ?
- Chia lớp làm hai nhóm.
- Hoạt động 3: Nhóm 1 nghiên cứu
phép chiếu hình nón theo các nội dung

như ở phép chiếu phương vị
+ Mặt chiếu.
+ Đặc điểm hệ thống kinh, vĩ tuyến.
+ Khu vực tiếp xúc.
+ Dùng vẽ bản đồ khu vực nào.
- Hoạt động 4: Nhóm 2 nghiên cứu
phép chiếu hình trụ.
Lưu ý: Mỗi phép chiếu này, giáo viên
mô tả qua bằng quả địa cầu và mảnh
bìa để học sinh hình dung.
- Hoạt động 5 (cá nhân): Gọi đại diện
nhóm trả lời.
- Bản đồ châu á.
- Tùy theo vị trí tiếp xúc của mặt phẳng
với quả địa cầu có các phép chiếu phương
vị khác nhau.
- Phép chiếu phương vị đứng.
+ Mặt phẳng tiếp xúc quả địa cầu ở cực.
+ Kinh tuyến là đường thẳng đồng quy ở
cực.
+ Vĩ tuyến là các đường tròn đồng tâm ở
cực.
+ Khu vực mặt phẳng tiếp xúc là chính
xác (cực)
b/ Phép chiếu hình nón:
- Là cách thể hiện mạng lưới kinh, vĩ
tuyến của địa cầu lên mặt chiếu là mặt
nón, sau đó triển khai ra mặt phẳng.
- Phép chiếu hình nón đứng, nghiêng,
ngang.

- Phép chiếu hình nón đứng.
+ Hình nón tiếp xúc với quả địa cầu tại
một vòng vĩ tuyến.
+ Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng
quy ở đỉnh hình nón, vĩ tuyến là những
cung tròn đồng tâm ở đỉnh hình nón.
+ Vẽ bản đồ ở các khu vực vĩ độ trung
bình.
c/ Phép chiếu hình trụ:
- Là phương pháp thể hiện mạng lưới
kinh, vĩ tuyến của địa cầu lên mặt chiếu là
hình trụ, sau đó triển khai ra mặt phẳng.
- Phép chiếu hình trụ đứng, nghiêng,
ngang.
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
2
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
Bản đồ thế giới
- Phép chiếu hình trụ đứng.
+ Hình trụ tiếp xúc quả địa cầu theo vòng
xích đạo.
+ Kinh, vĩ tuyến là các đường thẳng song
song.
+ Vùng xích đạo tương đối chính xác.
3- Kiểm tra đánh giá:
Từ các phép chiếu đã học, gọi 3 học sinh vẽ hệ thống kinh, vĩ tuyến của 3
phép chiếu đó.
4- Hoạt động nối tiếp:
Làm câu hỏi sau sách giáo khoa.

___________________________________________________________
Ngày 06 tháng 09.năm 2007
TIẾT 2: BÀI 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN
CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÝ TRÊN BẢN ĐỒ
I- Mục tiêu:
Sau bài học, học sinh phải:
- Hiểu rõ mỗi phương pháp đều có thể biểu hiện được một số đối tượng nhất
định trên bản đồ với những đặc tính của nó.
- Tìm hiểu kỹ bảng chú giải của bản đồ khi đọc bản đồ qua đặc điểm ký hiệu.
II- Thiết bị dạy học:
III- Phương pháp dạy học:
Phương pháp đàm thoại, vấn đáp, sử dụng kênh hình sách giáo khoa.
IV- Tiến trình dạy học:
1- Ổn định lớp.
2- Tổ chức dạy học
Bài cũ: Nêu khái niệm của phép chiếu phương vị, đặc điểm hệ thống kinh, vĩ
tuyến, ứng dụng trong vẽ bản đồ như thế nào ?
Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
- Hoạt động 1 (cá nhân): Nhìn vào
hình 2.2: Các nhà máy điện của Việt
Nam có đặc điểm gì so với toàn lãnh
1- Phương pháp ký hiệu:
a/ Đối tượng biểu hiện:
Biểu hiện các đối tượng được phân bố
theo những điểm cụ thể. Ký hiệu được
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
3
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10

thổ ?
- Hoạt động 2 (cá nhân): Dựa vào hình 2.1,
nêu các dạng ký hiệu
(Giáo viên nêu qua về các dạng ký
hiệu này)
- Hoạt động 3 (cá nhân): Nhìn hình 2.2,
ngoài việc biết được vị trí đối tượng
(nhà máy điện), chúng ta còn biết
được đặc điểm gì nữa ? Nêu cụ thể.
- Hoạt động 4 (nhóm): Dành thời gian
học sinh tìm hiểu các phương pháp
còn lại.
- Chia lớp làm 3 nhóm:
Nhóm 1: Phương pháp ký hiệu đường
chuyển động (hình 2.3)
Nhóm 2: Phương pháp chấm điểm
(hình 2.4)
Nhóm 3: Phương pháp bản đồ, biểu đồ
(2.5)
- Gọi đại diện trả lời, nhóm khác có
thể bổ sung thêm
- Hoạt động 5: Ta tìm hiểu đặc điểm các
đối tượng dựa vào đâu ? (Bảng chú giải)
đặt chính xác vào vị trí phân bố của
đối tượng.
b/ Các dạng ký hiệu:
- Ký hiệu hình học.
- Ký hiệu chữ.
- Ký hiệu tượng hình.
c/ Khả năng biểu hiện

- Vị trí phân bố của đối tượng.
- Số lượng, quy mô, chất lượng.
- Động lực phát triển của đối tượng.
2- Phương pháp ký hiệu đường chuyển
động
a/ Đối tượng biểu hiện:
Biểu hiện sự di chuyển của các đối
tượng, hiện tượng tự nhiên, KT-XH.
b/ Khả năng biểu hiện:
- Tốc độ, khối lượng của đối tượng.
- Hướng di chuyển.
3- Phương pháp chấm điểm:
a/ Đối tượng biểu hiện:
Biểu hiện các đối tượng phân bố
không đồng đều bằng những điểm
chấm có giá trị như nhau.
b/ Khả năng biểu hiện:
- Sự phân bố của đối tượng.
- Số lượng của đối tượng.
4- Phương pháp bản đồ, biểu đồ:
a/ Đối tượng biểu hiện:
Biểu hiện các đối tượng phân bố trong
những đơn vị phân chia lãnh thổ bằng
các biểu đồ đặt trong đơn vị lãnh thổ
đó.
b/ Khả năng biểu hiện:
- Số lượng, chất lượng của đối tượng.
- Cơ cấu của đối tượng.
3- Kiểm tra đánh giá:
_____________________________________________________________

Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
4
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
So sánh hai phương pháp ký hiệu và phương pháp ký hiệu đường chuyển động
4- Dặn dò, hoạt động nối tiếp:
Bài tập 1, 2 sách giáo khoa.
Ngày 08.tháng 09năm 2007
TIẾT 3: BÀI 3: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG HỌC TẬP, ĐỜI SỐNG
I- Mục tiêu:
Sau bài học, học sinh cần:
- Có kỹ năng sử dụng bản đồ, atlat trong học tập.
- Có thói quen sử dụng bản đồ trong suốt quá trình học tập.
II- Thiết bị dạy học:
Bản đồ thế giới, các châu lục.
III- Tiến trình dạy học:
1- Ổn định lớp.
2- Tổ chức dạy học
Bài cũ: Nêu phương pháp chấm điểm (đối tượng biểu hiện, khả năng biểu
hiện). Nó biểu hiện những đối tượng cụ thể nào ?
Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
- Hoạt động 1 (cá nhân): Học sinh nêu
ý kiến về vai trò của bản đồ trong quá
trình học tập môn địa lý ở các lớp
dưới
- Giáo viên tổng hợp các ý kiến, sử
dụng một số bản đồ minh họa.
- Hoạt động 2 (cá nhân): Trong đời
sống, sản xuất, những ngành nào cần
đến bản đồ địa lý ?

Giáo viên đưa ra tình huống cụ thể,
học sinh lựa chọn bản đồ.
Ví dụ: Học về tự nhiên Hoa Kỳ sẽ
phải sử dụng bản đồ gì ?
- Hoạt động 4: Học sinh lựa chọn. Vậy
vấn đề cần lưu ý đầu tiên là gì ?
I- Vai trò của bản đồ trong học tập và
đời sống
1- Trong học tập:
Là phương tiện để học tập, rèn luyện
các kỹ năng địa lý tại lớp, ở nhà và
trong kiểm tra.
2- Trong đời sống:
- Bảng chỉ đường.
- Phục vụ cho các ngành sản xuất.
- Phục vụ cho quân sự.
II- Sử dụng bản đồ, atlat trong học tập
1- Một số vấn đề cần lưu ý trong quá
trình học tập địa lý trên cơ sở bản đồ.
a/ Chọn bản đồ phải phù hợp với nội
dung cần tìm hiểu.
b/ Đọc bản đồ phải tìm hiểu tỷ lệ, ký
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
5
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
- Hoạt động 5 (cá nhân): Căn cứ vào
đâu sẽ biết tỷ lệ, ký hiệu của bản đồ ?
- Hoạt động 6: Tại sao phải xác định được
phương hướng trên bản đồ ? (Vị trí)

- Giáo viên lấy ví dụ: Hướng chảy của
sông liên quan đến địa hình > tìm
hiểu trong mối quan hệ với địa hình.
hiệu của bản đồ.
- Đọc kỹ bảng chú giải.
c/ Xác định được phương hướng trên
bản đồ.
d/ Hiểu được mối quan hệ giữa các
yếu tố địa lý trong bản đồ, atlat.
3- Kiểm tra đánh giá:
- Học sinh nêu cách sử dụng bản đồ trong học tập của bản thân.
- Khi sử dụng cần lưu ý những vấn đề gì ?
4- Hoạt động nối tiếp:
_________________________________________________________________
Ngày 09.tháng 09năm 2007
TIẾT 4: BÀI 4: THỰC HÀNH
I- Mục tiêu:
- Học sinh phải hiểu rõ một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý
trên bản đồ.
- Nhận biết được những đặc tính của đối tượng địa lý và từng phương phát
biểu hiện ở các loại bản đồ khác nhau.
II- Đồ dùng dạy học:
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam.
- Bản đồ kinh tế chung Việt Nam.
III- Tiến trình dạy học:
1- Ổn định lớp.
2- Bài cũ.
3- Bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
- Hoạt động 1: Học sinh đọc nội dung

bài thực hành. Xác định yêu cầu
- Giáo viên thông báo lại yêu cầu bài
thực hành
- Hoạt động 2 (nhóm): Giáo viên treo
2 bản đồ lên bảng, chia nhóm nghiên
cứu lần lượt các nội dung, yêu cầu bài
thực hành, viết ra giấy.
- Hoạt động 3 (cá nhân): Gọi học sinh
1- Yêu cầu.
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
6
Tên bản đồ
Nội dung bản đồ
Các PP biểu hiện
Biểu hiện đối tượng
Đặc tính đối tượng.
Nhóm 1
Bản đồ TNVN
Yếu tố TN
PP đường CĐ
Dòng biển
Hướng chỉ và
số lượng

Nhóm 2
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
lên bảng điền thông tin cho nhóm
mình.
- Hoạt động 4 (nhóm): Các nhóm bổ

sung, giáo viên nhận xét, hoàn thành
bài thực hành.
4- Kiểm tra đánh giá:
Cho điểm những nội dung trên.
5- Hoạt động nối tiếp:
- Tổng kết chương I.
- Bài tập sách giáo khoa.
_______________________________________________________________________
Ngày10tháng 09.năm 2007
TIẾT 5: CHƯƠNG II: VŨ TRỤ, HỆ QUẢ
CÁC CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT
BÀI 5: VŨ TRỤ, HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT HỆ QUẢ
CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT
I- Mục tiêu:
Sau bài học, học sinh cần:
- Nhận thức được vũ trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ mặt trời, trong đó có trái đất
chỉ là một bộ phận nhỏ bé trong vũ trụ.
- Hiểu khái quát về hệ mặt trời, trái đất trong hệ mặt trời.
- Giải thích được các hiện tượng, sự luân phiên ngày - đêm, giờ trên trái đất.
Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên trái đất.
- Dựa vào các hình trong sách giáo khoa, xác định hướng chuyển động của
các hành tinh trong hệ mặt trời, vị trí của trái đất trong hệ mặt trời.
- Xác định được các múi giờ, hướng lệch của các vật thể khi chuyển động
trên bề mặt đất.
- Nhận thức đúng đắn quy luật hình thành, phát triển của các thiên thể
II- Thiết bị dạy học:
- Quả địa cầu, một cây nến.
- Bản đồ thế giới.
III- Tiến trình lên lớp:
1- Ổn định lớp.

2- Bài cũ.
3- Bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
I- Khái quát về vũ trụ, hệ mặt trời, trái
đất trong hệ mặt trời.
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
7
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
- Hoạt động 1 (nhóm): Dựa vào sách giáo
khoa (hình 5.1), em hiểu vũ trụ là gì ?
- Giáo viên phân biệt thiên hà (nhiều
thiên thể), giải Ngân Hà là thiên hà có
chứa hệ mặt trời.
- Vậy hệ mặt trời là gì ?
- Hoạt động 2: Dựa vào hình 5.2, kể
tên các hành tinh thuộc hệ mặt trời.
Quỹ đạo chuyển động của chúng.
- Giáo viên chuẩn kiến thức.
- Trái đất là hành tinh thứ mấy của hệ
mặt trời ? Ta sang mục 3
- Hoạt động 3: Dựa vào hình 5.2, một
em nhắc lại trái đất là hành tinh thứ mấy
của hệ mặt trời ? Em nhận xét gì về
khoảng cách này ? (Từ thực tế nêu ra)
- Hoạt động 4 (nhóm): Trái đất có
mấy chuyển động, chuyển động theo
hướng nào ? Thời gian của các chuyển
động ?
- Giáo viên chuẩn về hai chuyển động

của trái đất, mô tả bằng quả địa cầu để
học sinh hình dung.
- Giáo viên mô tả lại hoạt động tự
quay của trái đất. Dùng một ngọn nến
diễn tả hiện tượng ngày - đêm.
- Hoạt động 5 (nhóm): Vì sao có hiện
tượng ngày đêm, sự luân phiên ngày đêm
- Giáo viên: Do trái đất hình cầu, tự
quay quanh trục > ở các kinh tuyến
khác nhau nhìn thấy mặt trời độ cao
khác nhau > có giờ khác nhau.
- Hoạt động 6: Học sinh nghiên cứu
hình 5.3, bản đồ trên bảng múi giờ 0,
1- Vũ trụ:
Là khoảng không gian vô tận chứa các
thiên hà.
2- Hệ mặt trời:
- Là một tập hợp các thiên thể nằm
trong giải Ngân Hà (mặt trời, các hành
tinh, thiên thể và các đám bụi khí)
- Gồm 9 hành tinh: Thủy tinh, Kim
tinh, Trái đất, Hỏa tinh, Mộc tinh, Thổ
tinh, Thiên vương tinh, Hải vương
tinh, Diêm vương tinh.
3- Trái đất trong hệ mặt trời:
- Vị trí thứ ba trong hệ mặt trời
(khoảng cách 149,6 triệu km).
- Nhận lượng nhiệt, ánh sáng đảm bảo
cho sự sống.
- Trái đất tự quay quanh trục, vừa chuyển

động tịnh tiến xung quanh mặt trời.
II- Hệ quả chuyển động tự quay quanh
trục của trái đất:
1- Sự luân phiên ngày đêm
Do trái đất hình cầu và tự quay quanh
trục nên có hiên tượng ngày đêm
2- Giờ trên trái đất và đường chuyển
ngày quốc tế.
- Giờ địa phương: Các điểm thuộc các
kinh
tuyến khác nhau có giờ khác
nhau.
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
8
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
kinh tuyến 180
0
, Việt Nam ở múi giờ
số mấy ?
- Bài tập nhỏ: ở Anh 2h sáng ngày 3/4
thì ở Cu Ba là mấy giờ, ngày mấy ?
(Biết Cu Ba ở múi giờ số 19).
Múi giờ 0 - 12 tăng 1h qua mỗi múi
giờ ; 12 - 24 giảm 1h.
- Hoạt động 7: Học sinh nghiên cứu
hình 5.4. Cho biết bán cầu Bắc vật thể
chuyển động lệch phía nào ? ở bán cầu
Nam ?
- Giáo viên chuẩn kiến thức, nêu lực

Côriôlit, nêu sự lệch hướng của vật
thể ở hai bán cầu.
- Chia trái đất 24 múi giờ, mỗi múi giờ
cách 15
0
.
- Giờ múi: Các địa phương mằm cùng
một múi giờ.
- Giờ quốc tế: Giờ ở múi số 0.
- Đường chuyển ngày quốc tế: Kinh
tuyến 180
0
(Tây > Đông lùi 1 ngày
và ngược lại)
3- Sự lệch hướng chuyển động của các
vật thể:
- Khi trái đất tự quay quanh trục, các
vật thể chuyển động trên bề mặt trái đất
bị lệch hướng so với hướng ban đầu.
Lực làm lệch hướng là lực Côriôlit.
- Bán cầu Bắc: Vật chuyển động lệch
về hướng bên phải.
- Bán cầu Nam: Vật chuyển động lệch
về bên trái.
- Lực Côriôlit tác động mạnh đến hướng
chuyển động của các khối khí dòng biển
4- Kiểm tra đánh giá:
- Sắp xếp các hành tinh theo thứ tự xa dần mặt trời:
a/ Kim tinh.
b/ Thủy tinh.

c/ Hải vương tinh.
d/ Thiên vương tinh.
e/ Diêm vương tinh.
g/ Hỏa tinh.
h/ Thổ tinh.
i/ Mộc tinh.
m/ Trái đất.
- Trái đất có những chuyển động nào ? Sinh ra hệ quả gì ?
5- Hoạt động nối tiếp: Bài tập trang 21.
___________________________________________________________
Ngày 15.tháng 09năm 2007
TIẾT 6:
BÀI 6: HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH
MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT
I- Mục tiêu:
Sau bài học, học sinh cần:
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
9
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
- Giải thích được các hệ quả chuyển động của trái đất xung quanh mặt trời.
- Chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời, các mùa, ngày đêm dài
ngắn theo mùa.
- Dựa vào các hình vẽ trong sách giáo khoa, xác định đường chuyển động
biểu kiến của mặt trời trong một năm. Góc chiếu sáng của tia mặt trời trong các
ngày 21/3 ; 22/6 ; 23/9 và 22/12.
- Nhận thức đúng các hiện tượng tự nhiên.
II- Đồ dùng dạy học:
III- Tiến trình dạy học:
1- Ổn định lớp.

2- Bài cũ.
- Trình bày hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất.
- Ở Việt Nam là 9 giờ ngày 04/02, ở Tôrôntô (Canada) là mấy giờ, ngày mấy
? Biết Việt Nam ở múi giờ số 7, Tôrôntô ở múi giờ 16
3- Bài mới: Giáo viên giới thiệu:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
- Giáo viên đưa ra ví dụ: Buổi sáng,
buổi chiều mặt trời ta nhìn thấy có vị
trí khác nhau > mặt trời không
chuyển động, do vận động của trái đất
> chuyển động này là chuyển động
biểu kiến.
- Hoạt động 1: Vì sao chúng ta có ảo
giác là mặt trời chuyển động ?
- Hoạt động 2: Dựa vào hình 6.1, hoạt
động quay quanh mặt trời (mô tả), khu
vực nào trên trái đất được mặt trời
chiếu sáng ? Khu vực nào có hiện
tượng mặt trời lên thiên đỉnh (đứng ở
đỉnh đầu) ?
- Học sinh nêu ý kiến, giáo viên chuẩn
kiến thức
- Hoạt động 3: Dựa vào sách giáo
khoa hình 6.2 học sinh nêu khái niệm
về mùa.
- Các mùa trong năm.
- Hoạt động 4: Dựa vào hình 6.2 xác
I- Chuyển động biểu kiến hàng năm
của mặt trời
- Là chuyển động nhìn thấy được

nhưng không có thật của mặt trời hàng
năm diễn ra giữa hai chí tuyến.
- Do trục trái đất nghiêng và không đổi
phương khi chuyển động cho ta ảo
giác mặt trời chuyển động.
- Mặt trời lên thiên đỉnh (tia sáng mặt
trời chiếu thẳng góc với tiếp tuyến bề
mặt đất) giữa vùng nội chí tuyến diễn
ra vào các ngày:
+ Chí tuyến Bắc: 22/6
+ Chí tuyến Nam: 22/12
+ Xích đạo: 21/3 ; 23/9
II- Các mùa trong năm:
- Mùa là một phần thời gian của năm
có những đặc điểm riêng về thời tiết
và khí hậu.
- Mỗi năm có 4 mùa:
+ Mùa xuân.
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
10
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
định thời gian từng mùa. Các ngày
21/3 ; 22/6 ; 23/9 và 22/12.
- Hoạt động 5: Vì sao sinh ra mùa ?
Các mùa nóng lạnh khác nhau ? (Dựa
vào hình 6.2 thảo luận).
- Hoạt động 6: Hình 6.3 cho biết ngày
22/6 nửa cầu nào ngả về phía mặt trời ?
Độ dài ngày và đêm như thế nào ?

- Tương tự ngày 22/12.
- Vùng cực Bắc ngày 22/6 và ngày
22/12 độ dài ngày đêm như thế nào :
- Hoạt động 7: Vì sao có sự khác nhau
về thời gian các ngày, đêm ?
+ Mùa hạ.
+ Mùa thu.
+ Mùa đông
- ở Bắc bán cầu mùa ngược lại Nam
bán cầu. Nguyên nhân do trục trái đất
nghiêng không đổi phương khi chuyển
động nên Bắc bán cầu và Nam bán cầu
lần lượt ngả về phía mặt trời, nhận
được lượng nhiệt khác nhau sinh ra
mùa, nóng lạnh khác nhau.
III- Ngày đêm dài ngắn theo mùa, theo vĩ độ
- Mùa xuân, mùa hạ: Ngày dài hơn đêm.
- Mùa thu, mùa đông: Ngày ngắn hơn
đêm
- Xích đạo ngày đêm dài bằng nhau.
- Vùng gần cực, vùng cực có ngày
đêm dài 24 giờ. Vùng cực có 6 tháng
ngày và 6 tháng đêm.
- Nguyên nhân do trục trái đất nghiêng
và không đổi phương khi chuyển
động, tùy vị trí trái đất trên quỹ đạo
mà ngày đêm dài ngắn khác nhau và
theo mùa.
4- Kiểm tra đánh giá:
Chọn câu trả lời đúng:

1- Khi nào được gọi là mặt trời lên thiên đỉnh ?
a/ Lúc 12 giờ trưa hàng ngày.
b/ Khi tia sáng mặt trời chiếu thẳng góc với tiếp tuyến ở bề mặt trái đất.
c/ Thời điểm mặt trời lên cao nhất trên bầu trời ở một địa phương.
2- Vì sao mùa hạ nóng, mùa đông lạnh ?
5- Hoạt động nối tiếp:
Làm bài tập trang 24.
___________________________________________________________
Ngày 16 tháng 09năm 2007
TIẾT 7:

CHƯƠNG III: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT
CÁC QUYỂN CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÝ
BÀI 7: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT, THẠCH QUYỂN
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
11
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG
I- Mục tiêu:
Giúp học sinh qua bài học này:
- Mô tả được cấu trúc của trái đất, trình bày được đặc điểm của mỗi lớp vỏ
bên trong trái đất. Biết khái niệm thạch quyển, phân biệt được vỏ trái đất và
thạch quyển.
- Trình bày được nội dung cơ bản của thuyết kiến tạo mảng.
- Các nội dung trên, học sinh biết quan sát, nhận xét được qua tranh ảnh.
- Khâm phục lòng say mê nghiên cứu của các nhà khoa học để tìm hiểu cấu
trúc bên trong của trái đất và sự vật, hiện tượng có liên quan.
II- Phương pháp:
- Phương pháp đàm thoại gợi mở, thuyết trình, trực quan.

- Học sinh làm việc theo nhóm, cá nhân
III- Tiến trình dạy học:
1- Ổn định lớp.
2- Bài cũ
- Khái niệm mùa, nguyên nhân sinh ra các mùa.
- Tại sao mùa thu, mùa hạ ngày lại dài hơn đêm ?
3- Bài mới.
HĐ của GV và HS Nội dung chính
- Giáo viên nêu
qua về phương
pháp địa chấn
- Hoạt động 1:
Học sinh dựa vào
hình 7.1 và kênh
chữ mục I, làm
việc theo nhóm
tìm thông tin điền
vào sơ đồ.
- Giáo viên chuẩn
kiến thức
- Hoạt động 2:
- Thạch quyển bao gồm vỏ trái đất và phần trên của lớp manti
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
12
Vỏ đại dương, độ dày 5km. Cấu
tạo gồm đá trầm tích, đá bazal
Vỏ lục địa, 70km. Cấu tạo: Đá
trầm tích, tầng granit, tầng bazal
Tầng manti trên 15 - 700km. Vật

chất ở trạng thái quánh dẻo
Tầng manti dưới 700 - 2.900km.
Vật chất ở trạng thái rắn
Nhân ngoài: 2.900-5.100km. Vật
chất ở trạng thái lỏng t
0
500
0
C
Nhân trong: 5.100-6.370km. Vật
chất ở trạng thái rắn, chứa Ni, Fe
Lớp vỏ
trái đất,
cứng,
mỏng
Lớp
manti
80% thể
tích,
68% KL
trái đất
Nhân
trái đất,
độ dày
3.470km
Cấu
trúc
của
trái
đất

GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
Học sinh nghiên
cứu kênh chữ
sách giáo khoa
nêu khái niệm
thạch quyển
- Hoạt động 3:
Dựa vào hình 7.3
nêu tên 7 mảng
kiến tạo. Chúng
có đặc điểm gì ?
(đến độ sâu 100km) được cấu tạo bởi các loại đá khác nhau
tạo thành lớp vỏ cứng ở ngoài cùng của trái đất.
II- Thuyết kiến tạo mảng:
- Vỏ trái đất trong quá trình hình thành của nó đã bị biến dạng
do các đứt gãy và tách ra một số đơn vị kiến tạo. Mỗi đơn vị
là một mảng cứng gọi là mảng kiến tạo.
- Có 7 mảng kiến tạo lớn.
- Các mảng kiến tạo gồm những bộ phận lục địa nổi trên bề
mặt trái đất và những bộ phận lớn của đáy đại dương.
- Các mảng kiến tạo có thể dịch chuyển được trên lớp manti
do hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và
nhiệt độ cao trong tầng manti trên.
- Các mảng kiến tạo có nhiều cách tiếp xúc:
+ Tiếp xúc dồn ép: Hình thành các dãy núi, vực sâu.
+ Tiếp xúc tách dãn: Tạo ra các dãy núi ngầm ở đại dương.
- Những vùng tiếp xúc của các mảng kiến tạo sinh ra nhiều
hoạt động động đất, núi lửa.
4- Đánh giá:
Chọn câu đúng:

1- Lớp manti chiếm:
a/ 80% thể tích, 68,5% khối lượng trái đất.
b/ 75% thể tích, 70% khối lượng trái đất.
c/ 68,5% thể tích, 80% khối lượng trái đất.
2- Khi hai mảng kiến tạo có tiếp xúc dồn ép sẽ tạo nên:
a/ Các đứt gãy.
b/ Các vực, biển sâu.
c/ Các dãy núi cao.
d/ Cả b và c.
5- Hoạt động nối tiếp:
Làm bài tập sách giáo khoa.
___________________________________________________________
Ngày 23.tháng 09 năm 2007
TIẾT 8:
BÀI 8: TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC
DẪN ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
I- Mục tiêu:
Giúp học sinh:
- Nắm được khái niệm nội lực, nguyên nhân sinh ra nội lực.
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
13
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
- Phân tích được tác động của vận động theo phương thẳng đứng, phương
nằm ngang đến địa hình bề mặt trái đất.
- Quan sát và nhận biết được kết quả của các vận động kiến tạo đến địa hình
bề mặt trái đất qua tranh ảnh.
II- Phương pháp dạy học:
- Phương pháp thuyết trình, đàm thoại gợi mở, phương pháp trực quan.
- Học sinh làm việc theo cá nhân.

III- Tiến trình lên lớp:
1- Ổn định lớp.
2- Bài cũ
- Cấu trúc của vỏ trái đất, phân biệt vỏ trái đất với thạch quyển.
- Nội dung cơ bản của thuyết kiến tạo mảng.
3- Bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
- Giáo viên giới thiệu bài mới: Nội lực
có vai trò quan trọng trong việc hình
thành lục địa, đại dương và các dạng
địa hình.
- Hoạt động 1: Học sinh nghiên cứu
kênh chữ mục I. Nêu khái niệm nội
lực, nguyên nhân sinh ra nội lực
- Hoạt động 2: Dựa vào sách giáo
khoa, vốn hiểu biết, cho biết tác động
của nội lực đến địa hình bề mặt trái
đất thông qua những vận động nào ?
- Giáo viên nêu về tác động của vận
động kiến tạo. Những vận động này có
thể theo chiều thẳng đứng hay chiều
nằm ngang ?
- Hoạt động 3: Học sinh trả lời câu hỏi
+ Vận động theo phương thẳng đứng
là gì ?
+ Kết quả ?
I- Nội lực
- Nội lực là lực phát sinh từ bên trong
trái đất.
- Nguồn năng lượng sinh ra nội lực

chủ yếu là nguồn năng lượng ở trong
lòng đất.
II- Tác động của nội lực
Thông qua các vận động kiến tạo làm
cho lục địa được nâng lên hay hạ
xuống. Các lớp đất đá bị uốn nếp hay
đứt gãy ?
1- Vận động theo phương thẳng đứng
- Là vận động nâng lên hay hạ xuống
của vỏ trái đất theo phương thẳng đứng
- Diễn ra trên một diện tích lớn và diễn
ra chậm.
- Bộ phận lục địa nơi này được nâng
lên, nơi kia bị hạ xuống sinh ra hiện
tượng biển tiến và biển thoái.
2- Vận động theo phương nằm ngang
- Làm cho vỏ trái đất bị nén ép ở khu
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
14
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
- Hoạt động 4: Nghiên cứu hình 8.1,
cho biết hiện tượng uốn nếp. Kết quả ?
- Hoạt động 5: Nghiên cứu sách giáo
khoa hình 8.3, cho biết hiện tượng đứt
gãy xảy ra ở vùng nào ? Kết quả ?
- Khái niệm địa hào, địa lũy (rút ra từ
hình 8.3). Trả lời câu hỏi mục b.
- Giáo viên kết luận: Vận động theo
phương thẳng đứng làm mở rộng hay

thu hẹp diện tích lục địa hay biển. Vận
động theo phương nằm ngang sinh ra
hiện tượng uốn nếp, đứt gãy. Liên
quan đến nó là hoạt động động đất hay
núi lửa.
vực này, tách dãn ở khu vực kia gây ra
hiện tượng uốn nếp, đứt gãy.
a/ Hiện tượng uốn nếp
- Hiện tượng các lớp đá bị uốn thành
nếp nhưng không bị phá vỡ tính liên tục
do lực nén ép theo phương nằm ngang
- Kết quả:
+ Tạo thành các nếp uốn, các dãy núi
uốn nếp.
+ Chỉ xảy ra ở vùng đá có độ dẻo cao.
b/ Hiện tượng gãy:
- Hiện tượng các lớp đá bị đứt gãy do vận
động kiến tạo theo phương nằm ngang
- Kết quả:
+ Đá bị gãy và chuyển dịch ngược hướng
+ Tạo ra các địa hào, địa lũy, thung
lũng.
+ Xẩy ra ở vùng đá cứng.
4- Đánh giá:
Học sinh hoàn thành bảng sau
Vận động kiến tạo Khái niệm Tác động của vận động đến địa
hình
5- Hoạt động nối tiếp:
Làm câu hỏi sách giáo khoa.
___________________________________________________________

Ngày 24 tháng 09năm 2007
TIẾT 8: BÀI 9: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC
ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
I- Mục tiêu bài dạy:
Học sinh cần:
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
15
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
- Hiểu khái niệm ngoại lực, nguyên nhân sinh ra và các tác nhân ngoại lực.
- Trình bày được khái niệm về quá trình phong hóa. Phân biệt được phong
hóa lý học, phong hóa hóa học và phong hóa sinh học.
- Quan sát và nhận xét tác động của các quá trình phong hóa đến địa hình bề
mặt trái đất qua tranh ảnh, hình vẽ.
II- Thiết bị dạy học:
III- Phương pháp dạy học:
Phương pháp đàm thoại vấn đáp, đàm thoại gợi mở. Phương pháp giải thích,
minh họa.
IV- Tiến trình lên lớp:
1- Ổn định lớp.
2- Bài cũ.
Trình bày các vận động kiến tạo. Tác động của chúng đến địa hình bề mặt
trái đất.
3- Bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
- Hoạt động 1: Nghiên cứu sách giáo
khoa, nêu khái niệm ngoại lực. Nguồn
năng lượng sinh ra ngoại lực.
- Hoạt động 2: So sánh sự khác nhau
giữa ngoại lực và nội lực.

- Hoạt động 3: Vì sao nguồn năng
lượng sinh ra ngoại lực là nguồn năng
lượng từ bức xạ mặt trời ?
- Hoạt động 4: Khái niệm quá trình
phong hóa.
- Vì sao quá trình này xẩy ra mạnh
nhất ở bề mặt trái đất ?
- Hoạt động 5: Học sinh đọc sách giáo
khoa, nghiên cứu hình 9.1. Nêu khái
niệm phong hóa lý học, nguyên nhân,
kết quả.
- Hoạt động 6:
I- Ngoại lực:
- Ngoại lực là lực có nguồn gốc từ bên
trên bề mặt trái đất.
- Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực là
nguồn năng lượng của bức xạ mặt trời.
- Ngoại lực gồm tác động của các yếu tố
khí hậu, các dạng nước, sinh vật và con
người.
II- Tác động của ngoại lực:
Các quá trình ngoại lực bao gồm: Phong
hóa bào mòn, vận chuyển, bồi tụ.
Quá trình phong hóa:
- Là quá trình phá hủy và làm biến đổi
các loại đá và khoáng vật do tác động
của sự thay đổi nhiệt độ, nước, ôxi, khí
CO
2
, các loại axit có trong thiên nhiên

và sinh vật.
- Quá trình phong hóa xẩy ra mạnh nhất
ở bề mặt trái đất.
a/ Phong hóa lý học:
- Là sự phá hủy đá thành các khối vụn
có kích thước to nhỏ khác nhau mà
không làm biến đổi màu sắc, thành phần
khoáng vật và hóa học của chúng.
- Tác nhân:
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
16
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
+ Học sinh suy nghĩ, trả lời vì sao sự
thay đổi của nhiệt độ (sự đóng băng
của nước) làm đá vỡ vụn ?
+ Vì sao phong hóa lý học xẩy ra
mạnh ở miền khí hậu khô nóng và
miền khí hậu lạnh ?
- Hoạt động 7: Tương tự học sinh tìm
hiểu như ở phong hóa lý học.
- Giáo viên củng cố.
Nêu ví dụ tác động của nước làm biến
đổi thành phần hóa học của đá,
khoáng vật tạo địa hình Catxtơ. Lấy ví
dụ dạng địa hình này ở Việt Nam.
- Hoạt động 8: Vì sao rễ cây có thể
làm cho đá bị phá hủy (nghiên cứu kỹ
hình 9.3)
+ Sự thay đổi nhiệt độ.

+ Sự đóng băng của nước.
b/ Phong hóa hóa học:
- Là quá trình phong hủy đá, làm biến
đổi thành phần, tính chất hóa học của đá
và khoáng vật.
- Tác nhân: Tác động của chất khí,
nước, những khoáng chất hòa tan trong
nước
- Kết quả
c/ Phong hóa sinh học:
- Là sự phá hủy đá và khoáng vật dưới
tác động của sinh vật: Vi khuẩn, nấm, rễ
cây.
- Kết quả:
+ Đá bị phá hủy về mặt cơ giới.
+ Bị phá hủy về mặt hóa học.
4- Đánh giá:
Chọn câu trả lời đúng:
A/ Quá trình phong hóa làm biến đổi thành phần, tính chất hóa học của đá,
khoáng vật là:
1- Phong hóa lý học.
2- Phong hóa hóa học.
3- Phong hóa sinh học.
B/ Ngoại lực là:
1- Lực có nguồn gốc từ bên trong trái đất.
2- Lực có nguồn gốc từ bên ngoài, trên bề mặt trái đất.
3- Cả 1 và 2
5- Hoạt động nối tiếp:
___________________________________________________________
Ngày 30 tháng 09 năm 2007

TIẾT 10: BÀI 9: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC
ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT (TIẾT 2)
I- Mục tiêu:
Sau bài học, học sinh cần:
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
17
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
- Phân biệt được các khái niệm: Bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ và biết được
tác động của các quá trình này đến địa hình bề mặt trái đất.
- Phân biệt được mối quan hệ giữa 3 quá trình: Bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ.
- Qua tranh ảnh quan sát và nhận xét được tác động của 3 quá trình đến địa
hình bề mặt trái đất
II- Phương tiện dạy học:
III- Phương pháp giảng dạy:
- Phương pháp đàm thoại, gợi mở, giải thích, minh họa, trực quan.
- Học sinh làm việc cá nhân.
IV- Tiến trình dạy học:
1- Ổn định lớp.
2- Bài cũ.
Sự khác nhau giữa phong hóa lý học và phong hóa hóa học.
3- Tổ chức bài mới.
Mở bài: Sản phẩm của quá trình phong hóa tạo vật liệu cho quá trình vận
chuyển, bồi tụ. Sản phẩm phong hóa chuyển vị trí khác ban đầu nhờ quá trình
bóc mòn.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
- Hoạt động 1: Quan sát hình 9.4 ; 9.5 ;
9.6 ; 9.7 và kênh chữ mục 2, phân
biệt, nêu 3 hình thức của quá trình bóc
mòn

+ Kết quả đến địa hình bề mặt trái đất
(tạo ra những dạng địa hình nào ?)
+ Những hình thức này xẩy ra ở
những vùng nào ?
- Hoạt động 2: Học sinh đọc sách giáo
khoa, tìm hiểu khái niệm quá trình vận
2- Quá trình bóc mòn
- Là quá trình các tác nhân ngoại lực
(nước chảy, sóng biển, băng hà, gió)
làm chuyển dời các sản phẩm phong
hóa khỏi vị trí ban đầu vốn có của nó.
- Quá trình bóc mòn có nhiều hình
thức khác nhau
+ Xâm thực: Là quá trình bóc mòn do
nước chảy, sóng, gió
Do nước chảy tạm thời: Khe, rãnh
Do dòng chảy thường xuyên: Sông, suối
+ Mài mòn: Do tác động của gió, nước
biển tạo dạng địa hình: Vách biển,
hàm ếch, bậc thềm sóng vỗ.
+ Thổi mòn: Quá trình bóc mòn do
gió. Dạng địa hình: Nấm đá, hố trũng.
3- Quá trình vận chuyển:
- Là sự tiếp tục của quá trình bóc mòn.
Là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi
này đến nơi khác.
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
18
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10

chuyển
- Quan hệ của quá trình này với quá
trình bóc mòn.
- Hoạt động 3: Tương tự hoạt động 2
cho quá trình bồi tụ.
- Các dạng địa hình của quá trình bồi
tụ tạo nên.
- Hoạt động 4: Nêu quan hệ giữa 3
quá trình: Phong hóa, vận chuyển, bồi
tụ.
- Hoạt động 5: Nhận xét về quá trình
nội lực và quá trình ngoại lực
- Khoảng cách dịch chuyển phụ thuộc
vào động năng của quá trình.
4- Quá trình bồi tụ:
- Là sự kết thúc của quá trình vận
chuyển, tích tụ các vật liệu phá hủy.
+ Nếu động năng giảm dần, vật liệu sẽ
tích tụ dần trên đường đi.
+ Nếu động năng giảm đột ngột thì vật
liệu sẽ tích tụ, phân lớp theo trọng
lượng.
+ Do gió: Cồn cát, đụn cát (sa mạc)
+ Do nước chảy: Bãi bồi, đồng bằng
+ Do nước biển, bãi biển
=> Nội lực làm cho bề mặt trái đất gồ
ghề. Ngoại lực có xu hướng san bằng
gồ ghề. Chúng luôn tác động đồng
thời, tạo ra các dạng địa hình bề mặt
trái đất.

4- Đánh giá:
Sự khác nhau giữa quá trình vận chuyển và bồi tụ
5- Hoạt động nối tiếp:
__________________________________________________
Ngày 30 tháng 10 năm 2007
TIẾT 11: BÀI 10: THỰC HÀNH
NHẬN XÉT VỀ SỰ PHÂN BỐ CÁC VÀNH ĐAI ĐỘNG
ĐẤT, NÚI LỬA VÀ CÁC VÙNG NÚI TRẺ TRÊN BẢN ĐỒ
I- Mục tiêu:
Sau bài học, học sinh cần:
- Biết được sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ
trên thế giới.
- Nhận xét được mối quan hệ giữa sự phân bố của các vành đai động đất, các
vùng núi trẻ với các mảng kiến tạo.
- Xác định được trên bản đồ các vành đai động đất, núi lửa, vùng núi trẻ.
II- Phương pháp giảng dạy:
- Thuyết trình, giảng giải, vấn đáp.
- Học sinh làm việc theo nhóm.
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
19
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
III- Tiến trình dạy học:
1- Bài cũ.
2- Bài mới.
Giáo viên giới thiệu bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
- Hoạt động 1: Xác định các yêu cầu
của bài thực hành.
- Hoạt động 2: Học sinh làm việc theo

nhóm, hoàn thành từng yêu cầu của
bài thực hành:
+ Nêu các vùng có vành đai động đất,
núi lửa, núi trẻ.
+ Nhận xét về sự phân bố.
+ Mối quan hệ với các mảng kiến tạo
Ví dụ: Về các vành đai động đất, núi
lửa cụ thể
I- Yêu cầu:
1- Xác định các vành đai động đất, núi
lửa, các vùng núi trẻ trên bản đồ.
2- Sự phân bố các vành đai động đất,
núi lửa, núi trẻ.
3- Mối quan hệ giữa các vành đai
động đất, núi lửa, núi trẻ với các mảng
kiến tạo của thạch quyển.
+ Các vành đai động đất:
- Giữa Đại Tây Dương
- Đông, Tây Thái Bình Dương
- Khu vực Địa Trung Hải
- Trung á, Tây á.
+ Vành đai núi lửa:
- Đông, Tây Thái Bình Dương (vành
đai lửa Thái Bình Dương)
- Khu vực Địa Trung Hải.
+ Núi trẻ:
- Dãy Himalaya (châu á)
- Dãy Coocdie, Andet (châu Mỹ)
+ Sự phân bố:
- Các vành đai động đất, núi lửa, núi

trẻ thường phân bố trùng nhau.
- Phân bố ở những vùng tiếp xúc của
các mảng kiến tạo, nơi có hoạt động
kiến tạo xẩy ra mạnh. Một mặt hình
thành các dãy uốn nếp, Mặt khác hình
thành các đứt gãy, vực thẳm đại
dương. Mặt tiếp xúc giữa hai mảng
chồm lên nhau là vùng có nhiều động
đất, núi lửa.
Ví dụ: Vành đai lửa Thái Bình Dương
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
20
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
4- Kiểm tra đánh giá:
Học sinh hoàn thành bài thực hành tại lớp.
5- Hoạt động nối tiếp:
___________________________________________________________________________
Ngày 02 tháng 09 năm 2007
TIẾT 12:
BÀI 11: KHÍ QUYỂN, SỰ PHÂN BỐ
NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRÊN TRÁI ĐẤT
I- Mục tiêu:
Sau bài học, học sinh cần:
- Hiểu rõ cấu tạo của khí quyển, các khối khí và tính chất của chúng. Các
frônt, sự di chuyển của các frônt và tác động của chúng.
- Nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu cho không khí ở tầng đối lưu là nhiệt của bề
mặt trái đất do mặt trời cung cấp.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi nhiệt độ không khí.
- Nhận biết các kiến thức trên qua hình ảnh, bảng thống kê, bản đồ.

II- Phương pháp giảng dạy:
Phương pháp sử dụng tranh ảnh, bản đồ
III- Tiến trình dạy học:
1- Ổn định lớp.
2- Bài cũ.
3- Bài mới.
Giáo viên giới thiệu bài mới
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
- Hoạt động 1:
+ Học sinh nghiên cứu sách giáo
khoa, nêu khái niệm khí quyển.
+ Thành phần, vai trò của khí quyển
- Hoạt động 2: Phân nhóm, mỗi nhóm
nghiên cứu một tầng của khí quyển
+ Độ cao.
+ Đặc điểm.
+ Vai trò.
I- Khí quyển:
- Là lớp không khí bao quanh trái đất
luôn chịu ảnh hưởng của vũ trụ, trước
hết là mặt trời.
- Thành phần khí quyển: Khí nitơ
78,1% ; ôxi 20,43%, hơi nước và các
khí khác 1,47%
- Vai trò hết sức quan trọng đối với sự
tồn tại, phát triển của sinh vật và con
người.
1- Cấu trúc của khí quyển:
Gồm 5 tầng:
a/ Tầng đối lưu:

- ở xích đạo có bề dày 16km, ở cực
8km.
- Không khí chuyển động theo chiều
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
21
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
- Giáo viên bổ sung, củng cố lại
- Hoạt động 3: Học sinh nghiên cứu
kỹ mục 2, trả lời:
+ Nguyên nhân hình thành các khối
khí
+ Xác định vị trí các khối khí.
- Hoạt động 3: Khái niệm Frônt. Vì sao
ở khối khí chí tuyến, xích đạo không
hình thành frôngt thường xuyên ?
thẳng đứng, nhiệt độ giảm theo độ cao
- Tập trung 80% khối lượng không
khí, 3/4 lượng hơi nước của khí quyển.
- Hạt nhân ngưng tụ gây mây, mưa,
nơi diễn ra sự sống.
b/ Tầng bình lưu:
- Giới hạn trên tầng đối lưu đến độ cao
50km.
- Không khí chuyển động theo chiều
ngang, nhiệt độ tăng.
- Tầng ôzôn: Hấp thụ các tia tử ngoại
(tia cực tím) bảo vệ trái đất.
c/ Tầng giữa:
- Giới hạn trên tầng bình lưu đến 80km

- Không khí rất loãng, nhiệt độ giảm
mạnh.
d/ Tầng i-on
- Giới hạn trên tầng giữa đến 800km.
- Chứa nhiều i-on mang điện tích âm
hoặc dương > phản hồi sóng vô
tuyến từ mặt đất truyền lên.
e/ Tầng ngoài:
- Độ cao 800km trở lên. Không khí rất
loãng, chứa chủ yếu là khí hêli, khí
hydrô.
2- Các khối khí:
- Mỗi bán cầu có 4 khối khí chính:
+ Khối khí cực (rất lạnh): A
+ Khối khí ôn đới (lạnh): P
+ Khối khí chí tuyến (rất nóng): T
+ Khối khí xích đạo (nóng ẩm): E
- Phân biệt ra thành kiểu đại dương
(ẩm): m. Kiểu lục địa (khô): c
+ Am ; Ac
+ Pm ; Pc
+ Tm ; Tc
+ Em
- Các khối khí khác nhau về tính chất,
luôn luôn chuyển động, bị biến tính.
3- Frông (F)
- Là mặt tiếp xúc của hai khối khí có
nguồn gốc khác nhau.
- Trên mỗi bán cầu có hai frông căn
bản

_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
22
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
- Hoạt động 4: Học sinh quan sát phân
phối bức xạ mặt trời (hình 11.2)
Nhận xét: Nhiệt độ của bề mặt trái đất,
tầng đối lưu kết quả liên quan gì đến
bức xạ mặt trời ?
- Hoạt động 5: Dựa vào bảng 11, nhận
xét sự thay đổi nhiệt độ trung bình
năm (BBc) theo vĩ độ, sự thay đổi
biên độ nhiệt độ năm.
- Vì sao nhiệt độ thay đổi như vậy ?
(Nhớ lại kiến thức bài 6).
- Tại sao vùng chí tuyến nóng hơn
xích đạo (ở xích đạo có diện tích biển,
rừng nhiều)
- Hoạt động 6: Quan sát hình 11.3,
nhận xét sự thay đổi biên độ nhiệt độ
ở các vĩ tuyến khoảng 52
0
B
- Vì sao nhiệt độ trung bình năm cao
nhất ở lục địa chứ không phải đại
dương ?
- Hoạt động 7: Địa hình có ảnh hưởng
gì đến nhiệt độ không khí.
+ Frông địa cực (FA)
+ Frông ôn đới (FP)

II- Sự phân bố của nhiệt độ không khí
trên trái đất:
1- Bức xạ và nhiệt độ không khí:
- Bức xạ mặt trời là các dòng năng
lượng và vật chất của mặt trời tới trái
đất
- Mặt đất hấp thụ 47%, khí quyển
19%.
- Nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu cho
trái đất là bức xạn mặt trời, nhiệt của
không khí ở tầng đối lưu do nhiệt độ
bề mặt đất được mặt trời đốt nóng
cung cấp.
- Góc chiếu lớn nhiệt càng nhiều.
2- Sự phân bố nhiệt độ của không khí
trên trái đất.
a/ Phân bố theo vĩ độ địa lý:
- Nhiệt độ giảm dần từ xích đạo đến
cực Bắc (vĩ độ thấp lên cao) do càng
lên vĩ độ cao, góc chiếu sáng của mặt
trời (góc nhập xạ) càng nhỏ dẫn đến
lượng nhiệt ít.
- Biên độ nhiệt lại tăng dần (chênh lệch
góc chiếu sáng, thời gian chiếu sáng)
b/ Phân bố theo lục địa, đại dương:
- Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và
thấp nhất đều ở lục địa.
+ Cao nhất 30
0
C (hoang mạc Sahara)

+ Thấp nhất -30,2
0
C (đảo Grơnlen).
- Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục
địa có biên độ nhiệt lớn. Do:
+ Nhiệt dung khác nhau. Đất, nước có
sự hấp thụ nhiệt khác nhau.
+ Càng xa đại dương, biên độ nhiệt
năm càng tăng do tính chất lục địa
tăng dần.
c/ Phân bố theo địa hình:
- Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ
cao, trung bình cứ 100m giảm 0,6
0
C.
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
23
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
- Quan sát hình 11.4, phân tích mối
quan hệ giữa độ dốc, hướng phơi của
sườn núi với góc nhập xạ và lượng
nhiệt nhận được.
- Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ
dốc và hướng phơi sườn núi.
+ Sườn càng dốc góc nhập xạ càng lớn
+ Hướng phơi của sườn núi ngược
chiều ánh sáng mặt trời, góc nhập xạ
lớn, lượng nhiệt nhiều.
4- Kiểm tra đánh giá:

- So sánh các tầng khí quyển (vị trí, đặc điểm, vai trò)
1- Chọn câu trả lời đúng: Trên mỗi bán cầu có:
a/ Trên mỗi bán cầu có 4 khối khí cơ bản.
b/ Trên mỗi bán cầu có 3 khối khí cơ bản.
c/ Trên mỗi bán cầu có 2 khối khí cơ bản.
2- Khối khí chí tuyến có ký hiệu là:
a/ A
b/ P
c/ T
d/ E
Ngày 02 tháng10 năm 2007
TIẾT 13: BÀI 12: SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP, MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH
I- Mục tiêu bài học:
Học sinh phải hiểu rõ:
- Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi khí áp từ nơi này qua nơi khác.
- Nguyên nhân hình thành một số loại gió chính thông qua bản đồ và hình vẽ
II- Phương pháp:
- Phương pháp giảng giải, sử dụng phương tiện trực quan, tranh ảnh
- Phương pháp thảo luận.
III- Tiến trình dạy học:
1- Ổn định lớp.
2- Bài cũ.
Nêu sự thay đổi nhiệt độ theo vĩ độ địa lý, theo lục địa, đại dương. Giải thích.
3- Bài mới.
Giáo viên mở bài
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
I- Sự phân bố khí áp:
- Khí áp là sức nén của không khí
xuống mặt trái đất.
_____________________________________________________________

Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
24
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 10
- Hoạt động 1 (lớp): Nghiên cứu hình
15.1, nhận xét sự phân bố các đai khí
áp trên trái đất.
- Các đai áp cao, áp thấp từ xích đạo
đến cực có liên tục không ? Vì sao ?
- Hoạt động 2 (nhóm): Khí áp thay đổi
do những nguyên nhân nào ?
+ Nhiệt độ cao không khí nở ra, tỷ
trọng giảm > khí áp giảm
+ Không khí chứa nhiều hơi nước
> khí áp giảm
- Hoạt động 3 (cá nhân): Nghiên cứu
hình 12.1, nêu các loại gió trên trái đất
(tên gọi, hướng, tính chất)
- Vì sao gió mậu dịch không cho mưa
- Giáo viên chuẩn kiến thức
- Hoạt động 4 (nhóm): Quan sát hình
14.1 (T 53), hình 12.2 ; hình 12.3 kết
hợp kiến thức mục 3, trình bày:
+ Xác định trên bản đồ một số trung
tâm áp, hướng gió (tháng 1 và tháng
7)
- Giáo viên lấy ví dụ ở khu vực Nam
á, Đông nam á
- Tùy theo tình trạng của không khí sẽ
có tỷ trọng không khí khác nhau - khí
áp khác nhau.

1- Phân bố các đai khí áp trên trái đất:
Các đai cao áp, áp thấp phân bố xen kẽ
và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.
2- Nguyên nhân thay đổi khí áp:
a/ Khí áp thay đổi theo độ cao.
b/ Khí áp thay đổi theo nhiệt độ.
c/ Khí áp thay đổi theo độ ẩm.
II- Một số loại gió chính.
1- Gió tây ôn đới:
- Thổi theo hướng tây (BBC là tây
nam, NBC là tây bắc) áp cao cận nhiệt
đới > áp thấp.
- Thổi quanh năm, mang ẩm, mưa
nhiều.
2- Gió mậu dịch:
- Thổi từ áp cao cận nhiệt đới về xích
đạo.
- Thổi theo một hướng ổn định (ở
BBC hướng đông bắc, ở NBC hướng
đông nam).
- Thổi quanh năm, khô, ít mưa.
3- Gió mùa:
- Là gió thổi theo mùa, hướng gió hai
mùa có chiều ngược nhau.
- Thường có ở các đới nóng, Nam á,
Đông nam á và một số nơi thuộc vĩ độ
trung bình, Trung Quốc, Đông nam
Liên bang Nga
- Nguyên nhân hình thành gió mùa:
+ Do sự nóng lên hoặc lạnh đi không

đều giữa lục địa và đại dương theo mùa
> có sự thay đổi vùng khí áp cao và
khí áp thấp ở lục địa và đại dương.
+ Do chênh lệch về nhiệt độ và khí áp
_____________________________________________________________
Lò Thị Thúy Hà Trường THPT Bắc Yên
25

×