Tải bản đầy đủ (.doc) (172 trang)

giáo án địa lí 10 cơ bản chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.26 KB, 172 trang )

Bài 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG
ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ.
I. Mục tiêu bài học.
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
+ Hiểu rõ mỗi phương pháp đều có thể biểu hiện được một số đối tượng địa lí
nhất định trên bản đồ với những đặc tính của nó.
+ Khi đọc bản đồ địa lí trước hết phải tìm hiểu bảng chú giải của bản đồ.
2. Kĩ năng.
HS có thể nhận biết được một số phương pháp thể hiện các đối tuợng địa lí trên
bản đồ qua các đặc điểm kí hiệu bản đồ.
3. Thái độ.
Nhận thấy được sự cần thiết của việc tìm hiểu bảng chú giải khi đọc bản đồ.
II. Phương pháp và phương tiện dạy học
- PP: Khai thác kiến thức từ kênh hình và SGK, giảng giải, đàm thoại gợi mở và
thảo luận nhóm
- PT: + Bản đồ khung Việt Nam
+ Bản đồ công nghiệp Việt Nam
+ Bản đồ khí hậu Việt Nam.
+ Bản đồ phân bố dân cư châu Á.
III. Tiến trình dạy học.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
Phân biệt cách thể hiện trên bản đồ của phép chiếu phương vị, phép chiếu hình
nón và phép chiếu hình trụ.
3. Dạy bài mới.
Mở bài: Các em đã được biết nhiều kí hiệu khác nhau của bản đồ ở các lớp dưới,
nhưng chúng phân loại ra sao? Từng loại thể hiện trên bản đồ như thế nào? Đó là
điều các em chưa biết…
Thời
gian


Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
7p HĐ1: Cá nhân
B1: GV yêu cầu HS quan sát hình
2.1, 2.2 và dựa vào SGK cho biết:
- Đối tượng biêu hiện của PP kí hiệu
là gì?
- Có những dạng kí hiệu nào? (Đọc
tên các kí hiệu hình 2.1)
- Khả năng biểu hiện của các kí hiệu?
Lấy ví dụ ở hình 2.2 để chứng minh?
B2: HS suy nghĩ và quan sát hình 2.1,
2.2 để trả lời câu hỏi
B3: GV nhận xét, bổ sung và chuẩn
1. Phương pháp kí hiệu.
a). Đối tượng biểu hiện.
Biểu hiện các đối tượng phân bố
theo những điểm cụ thể.
Những đối kí hiệu được đặt
chính xác vào vị trí phân bố của
đôi tượng trên bản đồ.
b). Các dạng kí hiệu.
+ kí hiệu hình học
+ Kí hiệu chữ
+ Kí hiệu tượng hình
c). Khả năng biểu hiện
30p
20p
10p
kiến thức.
HĐ2: Thảo luận nhóm

B1: GVchia lớp làm 6 nhóm, sau đó
yêu cầu các nhóm quan sát các bản
đồ trong SGK, nhận xét và phân tích
về đối tượng biểu hiện và khả năng
biểu hiện của từng phương pháp. Lấy
ví dụ để chứng minh.
- Nhóm 1, 2: nghiên cứu hình 2.3
trong SGK và PP kí hiệu đường
chuyển động
- Nhóm 3, 4: nghiên cứu hình 2.4 và
phương pháp chấm điểm
- Nhóm 5, 6: nghiên cứu hình 2.5 và
phương pháp bản đồ biểu đồ
B2: Các nhóm tiến hành thảo luận và
cử đại diện 3 nhóm trình bày, 3nhóm
còn lại nhận xét và bổ sung.
B 3: GV: chuẩn kiến thức.
+ Vị trí phân bố của đối tượng
+ Số lượng của đối tượng.
+ Chất lượng của đối tượng
2. Phương pháp kí hiệu đường
chuyển động
a). Đối tượng biểu hiện
Biểu hiện sự di chuyển của các
đối tượng tự nhiên và kinh tế xã
hội.
b). Khả năng biểu hiện
+ Hướng di chuyển của đối
tượng.
+ Khối lượng của đối tượng di

chuyển.
+ Chất lượng của đối tượng di
chuyển.
3. Phương pháp chấm điểm.
a). Đối tượng biểu hiện.
Biểu hiện các đối tượng phân bố
không đồng đều bằng những
điểm chấm có giá trị như nhau.
b). Khả năng biểu hiện.
+ Sự phân bố của đối tượng.
+ Số lượng của đối tượng.
4. Phương pháp bản đồ-biểu đồ.
a). Đối tượng biểu hiện.
Biểu hiện các đối tượng phân bố
trong những đơn vị phân chia
lãnh thổ bằng các biểu đồ đặt
trong các đơn vị lãnh thổ đó.
b).Khả năng biểu hiện.
+ Số lượng của đối tượng
+ Chất lượng của đối tượng
+ Cơ cấu của đối tượng
4. Củng cố.
Hãy điền nội dung thích hợp vào bảng sau đây:
Phương pháp
biểu hiện
Đối tượng biểu
hiện
Cách thức tiến
hành
Khả năng biểu

hiện
Phương pháp kí
hiệu
Phương pháp kí
hiệu đường
chuyển động
Phương pháp
chấm điểm
Phương pháp bản
đồ-biểu đồ
5. Hoạt động nối tiếp.
- HS làm bài tập 2 trang 14 SGK.
- Học bài cũ và xem trước bài mới
IV, Rút kinh nghiệm
Tiết PPCT: 2
Ngày soạn: 19/08/2011
Bài 3: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG HỌC TẬP VÀ ĐỜI
SỐNG
I. Mục tiêu bài học.
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức.
+ Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập và đời sống.
2. Kĩ năng.
Củng cố và rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ và Át lát trong học tập.
3. Thái độ.
Có thói quen sử dụng bản đồ trong suốt quá trình học tập ( theo dõi bài mới trên
lớp, học bài ở nhà, làm bài kiểm tra).
II. Phương pháp và phương tiện dạy học
- PP: Đàm thoại gợi mở, thảo luận nhóm kết hợp với phương pháp sử dụng bản đồ
- PT: + Bản đồ Tự nhiên Thế giới.

+ Bản đồ Tự nhiên Việt Nam.
+ Bản đồ Kinh tế Việt Nam.
+ Tập bản đồ thế giới và các châu lục.
+ Atlat Địa lí Việt Na
III. Tiến trình dạy học.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
Phân biệt sự khác nhau giữa phương pháp kí hiệu và phương pháp kí hiệu đường
chuyển động.
3. Dạy bài mới.
Mở bài: GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi: Tại sao học địa lí cần phải có bản đồ?
Thời
gian
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
10p HĐ1: Cả lớp
B 1: GV yêu cầu HS suy nghĩ và phát biểu
về vai trò của bản đồ trong học tập và đời
sống.
B 2: HS suy nghĩ và trả lời.
B 3: GV ghi tất cả các ý kiến phát biểu của
HS lên bảng. Sau đó nhận xét và sắp xếp
các ý theo từng lĩnh vực tương ứng.
I. Vai trò của bản đồ
trong học tập và đời sống.
1. Trong học tập.
- Là phương tiện để HS
học tập và rèn luyện kĩ
năng Địa lí
- Là nguồn tri thức và
được xem là quyển SGK

thứ 2 của người học Địa lí
2. Trong đời sống.
Là phương tiện được sử
dụng rộng rãi trong đời
30p
15p
15p
HĐ2: Nhóm/ cả lớp
B1: GV chia lớp làm 3 nhóm và cho HS
thảo luận các vấn đề:
- N1: Để hiểu và đọc được bản đồ cần làm
gì, cho ví dụ?
- N2: Muốn xác định được phương hương
trên bản đồ cần dựa vào cơ sở nào, cho ví
dụ?
- N3: các yếu tố trên bản đồ có mqh với
nhau không? Làm thế nào để xác định mqh
đó, cho ví dụ?
B2: HS các nhóm tiến hành thảo luận các
nội dung được giao và cử đại diện trình bày
kết quả. B3: GV nhận xét và chuẩn kiến
thức.
sống
+ Bảng chỉ đường
+ Phục vụ các ngành sản
xuất.
+ Trong quân sự.
II. Sử dụng bản đồ, Átlat
trong học tập.
1. Những điều cần lưu ý.

a. Chọn bản đồ phù hợp
với nội dung và mục đích
sử dụng
b. Đọc bản đồ:
- Xem và hiểu tỉ lệ bản đồ
- Nghiên cứu kĩ bản chú
giải
c. Xác định phương hướng
trên bản đồ. (Dựa vào hệ
thống kinh, vĩ tuyến)
- Quy ước: Đầu trên KT
hướng Bắc, dưới hướng
Nam, bên phải VT hướng
Đông, trái hướng Tây.
2. Hiểu mối quan hệ
giữa các yếu tố địa lí
trong bản đồ, trong Átlat.
- Các yếu tố trên BĐ được
biểu hiện độc lập nhưng có
mqh với nhau. Đế xác
định mqh đó cần có kiến
thức về địa lí và sử dụng
đơcwj bản đồ
4. Củng cố
Yêu cầu HS trình bày trước lớp về việc sử dụng bản đồ trong học tập của mình
5. Hoạt động nối tiếp.
HS làm bài tập 2, 3 trang 16 SGK.
Các nhóm tiến hành thảo luận nội dung được giao
IV. Rút kinh nghiệm


Tiết PPCT: 3
Ngày soạn: 20/08/2011
Bài 4: THỰC HÀNH: XÁC ĐỊNH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
BIỂU HIỆN
CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ.
I. Mục tiêu bài học.
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức.
+ Hiểu rõ một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ.
+ Nhận biết được những đặc tính của đối tượng địa lí được biểu hiện trên bản đồ.
2. Kĩ năng.
Phân loại được từng phương pháp biểu hiện các loại bản đồ khác nhau.
II. Phương pháp và phương tiện dạy học
- PP: Hoạt động nhóm, gợi mở nêu vấn đề
- PT: Một số bản đồ: công nghiệp, nông nghiệp, khí hậu, phân bố dân cư, địa hình
Việt Nam.
III. Tiến trình dạy học.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
Hãy cho biết tác dụng của bản đồ trong học tập. Nêu dẫn chứng minh hoạ.
3. Dạy bài mới.
Hoạt động: nhóm (4 nhóm)
Bước 1:
+ GV nêu mục đích, yêu cầu bài thực hành cho cả lớp rõ.
+ Phân công và giao bản đồ đã chuẩn bị trước cho các nhóm:
- Nhóm 1: Phương pháp kí hiệu
- Nhóm 2: Phương pháp kí hiệu đường chuyển động.
- Nhóm 3: Phương pháp chấm điểm.
- Nhóm 4: Phương pháp bản đồ-biểu đồ
Bước 2: Hướng đẫ nội dung trình bày của các nhóm theo trình tự sau:

+ Tên bản đồ
+ Nội dung bản đồ
+ Phương pháp biểu hiện nội dung trên bản đồ:
- Tên phương pháp
- Đối tượng biểu hiện của phương pháp
- Khả năng biểu hiện của phương pháp
Bước 3:
+ Lần lượt các nhóm lên trình bày về phương pháp đã được phân công.
+ Sau mỗi lần trình bày, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Nhận xét nội dung trình bày của từng nhóm và tổng kết bài thực hành.
4. Đánh giá.
Tổng kết bài thực hành.
Tên bản đồ
Phương pháp biểu hiện
Tên phương pháp
biểu hiện
Đối tượng biểu hiện Khả năng biểu hiện
Đường chuyển
động
5. Hoạt động nối tiếp.
+ HS hoàn thành bảng kiến thức trên
+ Chuẩn bị bài mới.
IV. Rút kinh nghiệm:

Tiết PPCT: 4
Ngày soạn: 23/8/2011
Chương II: VŨ TRỤ. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT
Bài 5: VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ
CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT.
I. Mục tiêu bài học.

Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức.
+ Nhận thức được vũ trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ Mặt Trời trong đó co Trái Đất
chỉ là một phần rất bé nhỏ trong Vũ Trụ.
+ Hiểu khái quát về Hệ Mặt Trời, Trái Đất trong Hệ Mặt Trời.
+ Giải thích được các hiện tượng: Sự luân phiên ngày-đêm, giờ trên Trái Đất, sự
lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất.
2. Kĩ năng.
Dựa vào các hình trong SGK, biết:
+ Xác định hướng chuyển động của các hành tinh trong Hệ Mặt Trời, vị trí của
Trái Đất trong Hệ Mặt Trời.
+ Xác định các múi giờ, hướng lệch của các vật thể khi chuyển động trên bề mặt
đất.
3. Thái độ.
Nhận thức đúng đắn quy luật hình thành và phát triển của các thiên thể.
II. Phương pháp và phương tiện dạy học.
- PP: Thuyết trình giảng giải, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề
- PT: + Quả Địa Cầu, một cây nến.
+ Phóng to sự luân phiên ngày đêm, sự chuyển động lệch hướng của vật
thể.
+ Mô hình vận động của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời.
III. Tiến trình dạy học.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
Kiểm tra vở thực hành.
3. Dạy bài mới.
Mở bài: Từ xa xưa, con người đã quan tâm đến bầu trời và vị trí của con người
trong vũ trụ bao la. Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu những nét khái quát nhất về
Vũ Trụ, về Mặt Trời, về Trái Đất và những hệ quả do sự chuyển động tự quay của
nó.

Thời
gian
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
7p HĐ1: cả lớp.
I. Khái quát về Vũ Trụ, Hệ
Mặt Trời, Trái Đất trong
Hệ Mặt Trời.
1. Vũ Trụ.
7p
5p
7p
10p
+ GV: yêu cầu HS dựa vào hình 5.1, kênh
chữ trong SGK và hiểu biết để trả lời câu
hỏi:
- Vũ Trụ là gì?
- Phân biệt Thiên hà với giải Ngân hà.
+ HS: trả lời.
+ GV: chuẩn kiến thức.
HĐ2: cá nhân.
+ GV: yêu cầu HS dựa vào hình 5.2, kênh
chữ trong SGK để trả lời câu hỏi:
- Hãy mô tả về Hệ Mặt Trời.
- Kể tên các hành tinh trong Hệ Mặt Trời
theo thứ tự xa dần Mặt Trời.
- Câu hỏi của mục 2 trong SGK.
+ HS: phát biểu.
+ GV: chuẩn kiến thức: Các thiên thể gồm
các hành tinh, tiểu hành tinh, vệ tinh, sao
chổi, thiên thạch.

HĐ3: Cặp đôi.
+ GV: yêu cầu HS quan sát hình 5.2, SGK
trả lời các câu hỏi:
- Trái Đất là hành tinh thứ mấy trong Hệ
Mặt Trời? Vị trí đó có ý nghĩa như thế nào
đối với sự sống?
- Trái Đất có mấy chuyển động chính, đó
là những chuyển động nào?
+ HS: trình bày kết quả.
+ GV: chuẩn kiến thức.
HĐ4: cả lớp
B1: GV cho quay quả địa cầu theo hướng
từ Tây sang Đông và dùng đèn pin chiếu
vào yêu cầu HS quan sát để cho biết:
- Vì sao trên Trái Đất có ngày và đêm và
ngày đêm kế tiếp không ngừng?
- Thời gian ban ngày, ban đêm là bao
nhiêu, vì sao?
B2: HS quan sát, suy nghĩ và trả lời trả lời.
B3: GV chuẩn kiến thức.
HĐ5: cá nhân.
B1: GV yêu cầu HS quan sát hình 5.3,
- Là khoảng không gian vô
tận chứa hàng trăm tỉ thiên
hà.
- Thiên hà chứa hệ MT
trong đó có TĐ gọi là dải
ngân hà

2. Hệ Mặt Trời.

- Khái niêm: Hệ mặt Trời
là một tập hợp các thiên thể
nằm trong Dải Ngân Hà.
- Hệ MT gồm có:
+ MT ở trung tâm
+ Các thiên thể chuyển
động xung quanh: các hành
tinh, tiểu hành tinh, vệ tinh,
sao chổi, các thiên thạch.
+ Các đám bụi khí
3. Trái Đất trong Hệ Mặt
Trời.
- Vị trí thứ 3 từ Hệ Mặt
Trời trở ra, khoảng cách
trung bình từ Mặt Trời đến
Trái Đất là 149,5 triệu km.
- Là hành tinh duy nhất
trong hệ MT có sự sống.
- Trái Đất vừa tự quay
quanh trục vừa tịnh tiến
xung quanh Mặt Trời.
II. Hệ quả chuyển động tự
quay quanh trục của Trái
Đất.
1. Sự luân phiên ngày và
đêm.
Do Trái Đất hình cầu và tự
quay quanh trục nên có hiện
tượng luân phiên ngày và
đêm.

7p
kênh chữ ở SGK để trả lời câu hỏi:
- Phân biệt sự khác nhau giữa giờ địa
phương và giờ quốc tế.
- Vì sao người ta phải chia ra các khu vực
giờ và thống nhất cách tính giờ trên thế
giới.
- Vì sao phải có đường chuyển đổi ngày
quốc tế?
B2: HS trả lời.
B3: Gv nhận xet, bổ sung và chuẩn kiến
thức.
HĐ6: cặp đôi.
B1: GV yêu cầu HS dựa vào hình 5.4,
SGK và vốn hiểu biết:
- Cho biết, ở bán cầu bắc các vật thể
chuyển động lệch sang phía nào, ở bán cầu
nam các vật thể chuyển động lệch sang
phía nào so với hướng ban đầu?
- Giải thích vì sao có sự lệch hướng đó?
B2: HS trình bày.
B3: GV chuẩn kiến thức.
2. Giờ trên Trái Đất và
đường chuyển ngày quốc
tế.
- Bề mặt Trái Đất được chia
thành 24 múi giờ, mỗi múi
giờ rộng 15
0
kinh tuyến.

- Giờ quốc tế:giờ ở múi giờ
số O được lấy làm giờ quốc
tế hay giờ GMT.
- Giờ ở múi giờ bên phải
sớm hơn giờ ở múi giờ bên
trái số 0.
- Việt Nam thuộc múi giờ
số 7.
- Kinh tuyến 180 là kinh
tuyến đổi ngày quốc tế.
3. Sự lệch hướng chuyển
động của các vật thể.
+ Lực làm lệch hướng là
lực Coriolit.
+ Biểu hiện:
- Nữa cầu Bắc lệch về
bên phải
- Nữa cầu Nam lệch về
bên trái.
+ Nguyên nhân: do Trái
Đất tự quay theo hướng
ngược chiều kim đồng hồ
với các vận tốc dài khác
nhau ở các vĩ độ.
+ Lực Coriolit tác động
đến sự chuyển độngcủa các
khối khí, dòng biển, dòng
sông, đường đạn bay trên bề
mặt Trái Đất.
4. Củng cố.

Hãy trình bày các hệ quả địa lí của vận động tự quay của Trái Đất.
5. Hoạt động nối tiếp.
HS làm bài tập 3 SGK trang 21 SGK.
- Dùng công thức: Tm =To + m
Trong đó: Tm: Giờ của múi cần tính
To: Giờ gốc
m: số múi
IV. Rút kinh nghiệm
Tiết PPCT: 5
Ngày soạn: 28/8/2010
Bài 6: HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI
CỦA TRÁI ĐẤT.
I. Mục tiêu bài học.
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
Giải thích được các hệ quả chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời:
chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời, các mùa, ngày đêm dài ngắn theo
mùa.
2. Kĩ năng.
Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để trình bày các hệ quả chuyển động quanh
Mặt Trời của Trái Đất.
3. Thái độ.
Nhận thức đúng đắn các hiện tượng tự nhiên.
II. Phương pháp và phương tiện dạy học
- PP: Khai thác kiến thức từ kênh hình SGK, giải thích minh họa và àm thoại gợi
mở nêu vấn đề.
- PT: Kênh hình SGK phóng to
III. Tiến trình dạy học.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.

Hãy trình bày các hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
3. Dạy bài mới.
GV: Sen tàn cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân.
Đó là hai câu thơ của nhà thơ Nguyễn Du nói về 4 mùa trong năm. Tại sao lại có
sự luân phiên đều đặn giữa các mùa như vậy? Chúng ta sẽ học bài mới để tìm hiểu
những vấn đề đó.
Thời
gian
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
12p HĐ1: cá nhân.
B1: GV treo hình 6.1 phóng to yêu cầu HS
nghiên cứu phần I trong SGK và quan sát
hình để trả lời các câu hỏi:
- Thế nào là hiện tượng MT lên thiên
đỉnh?
- Thế nào là chuyển động biểu kiến của
MT?
- Khu vực nào trên TĐ có hiện tượng MT
lên thiên đỉnh?
I. Chuyển động biểu kiến
hàng năm của Mặt Trời.
- Chuyển động giả của Mặt
Trời giữa 2 chí tuyến trong
năm.
- Từ 23
0
27’B đến 23
0
27’N

trong năm lần lượt được tia
sáng Mặt Trời chiếu thẳng
góc tạo ra ảo giác Mặt Trời
chuyển động.
15p
18p
B2: HS quan sát tranh, suy nghĩ để trả lời
B3: GV nhận xét, bổ sung và chuẩn kiến
thức.
HĐ2: nhóm.
B1: GV chia lớp làm 4 nhóm và yêu cầu
HS dựa vào hình 6.2, 6.3 và kiến thức đã
học để thảo luận:
- Nhóm 1: vì sao có hiện tượng mùa trên
Trái Đất.
- Nhóm 2: Xác định trên hình 6.2:
* Vị trí và khoảng thời gian của các mùa
xuân, hạ, thu, đông.
* Vị trí các ngày: xuân phân, hạ chí, thu
phân, đông chí.
- Nhóm 3: Giải thích vì sao mùa xuân ấm
áp, mùa hạ nóng bức, mùa thu mát mẻ,
mùa đông lạnh lẽo.
- Nhóm 4: vì sao mùa của hai nữa cầu trái
ngược nhau?
B2: Các nhóm thảo luận và cử đại diện
trình bày kết quả.
B3: GV nhận xét, bổ sung và chuẩn kiến
thức
HĐ3: Cặp đôi.

B1: yêu cầu HS dựa vào hình 6.2 và hình
6.3, kênh chử SGK thảo luận theo gợi ý:
- Thời gian nào, mùa nào nữa cầu Bắc có
ngày dài hơn đêm, nữa cầu Nam có ngày
ngắn hơn đêm? Vì sao?
- Nêu kết luận về hiện tượng ngày đem
dài ngắn theo mùa trên Trái Đất.
- Vào những ngày nào khắp nơi trên Trái
Đất có ngày dài bằng đêm?
B2: HS trình bày kết quả thảo luận cặp đôi
của mình.
B3: GV nhận xét, bổ sung và chuẩn kiến
- Khu vực có hiện tượng
MT lên thiên đỉnh: 0 lần ở
ngoại chí tuyến, 1 lần ở 2
chí tuyến và 2 lần ở nội chí
tuyến.
II. Các mùa trong năm.
- Mùa là khoảng thời gian
trong một năm có những
đặc điểm riêng về thời tiết
và khí hậu.
- Nguyên nhân: do trục
Trái Đất nghiêng và không
đổi phương nên bán cầu
Nam và bán cầu Bắc lần
lượt ngả về phía Mặt Trời
khi Trái Đất chuyển động
trên quỷ đạo.
- Mùa ở bán cầu Bắc:

+ Mùa xuân: 21/3 đến 22/6
+ Mùa hạ: 22/6 đến 23/9
+ Mùa thu: 23/9 dến 22/12
+ Mùa đông: 22/12 đến
21/3
- Mùa ở bán cầu Nam:
ngược lại
III. Ngày đêm dài ngắn
theo mùa và theo vĩ độ.
+ Do trục Trái Đất nghiêng
và không đổi hướng trong
khi chuyển động quanh Mặt
Trời nên tuỳ vị trí Trái Đất
trên quỷ đạo mà ngày đêm
dài ngắn theo mùa.
+ Mùa xuân và mùa hạ có
ngày dài đêm ngắn, mùa thu
và mùa đông có ngày ngắn
đêm dài.
+ Ngày 21/3 và 23/9: ngày
dài bằng đêm.
thức + Ở xích đạo độ dài ngày
đêm bằng nhau càng xa
xích đạo về hai cực độ dài
ngày đêm càng chêch lệch.
+ Từ vòng cực về cực có
hiện tượng ngày hoặc đêm
dài 24 giờ. Tại hai cực số
ngày hoặc đêm dài 24 giờ
kéo dài 6 tháng.

4. Củng cố:
Hãy trình bày và giải thích các hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của
Trái Đất?
5.Hoạt động nối tiếp.
HS làm bài tập 1, 3 trang 24 SGK.
IV. Rút kinh nghiệm
Tiết PPCT: 6
Ngày soạn: 5/9/2011
Chương III: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT.
CÁC QUYỂN CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÍ.
Bài 7: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT. THẠCH QUYỂN.
THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG
I. Mục tiêu bài học.
Sau bài học, Hs cần:
1. Kiến thức.
+ Mô tả được cấu trúc của Trái Đất và trình bày được đặc điểm của mỗi lớp bên
trong Trái Đất. Biết khái niệm thạch quyển, phân biệt được vỏ Trái Đất và thạch
quyển.
+ Trình bày được nội dung cơ bản của thuyết kiến tạo mảng.
2. Kĩ năng.
Quan sát, nhận xét cấu trúc của Trái Đất, các mảng kiến tạo và các cách tiếp xúc
của các mảng kiến tạo qua tranh ảnh và bản đồ.
3. Thái độ.
Khâm phục lòng say mê nghiên cứu của các nhà khoa học để tìm hiểu cấu trúc
của Trái Đất và giải thích các sự vật, hiện tượng tự nhiên có liên quan.
II. Phương pháp và phương tiện dạy học.
- PP: Khai thác kiến thức từ kênh hình và SGK + BĐ, giải thích minh họa, đàm
thoại gợi mở.
- PT: + Tranh ảnh về cấu tạo của Trái Đất.
+ Bản đồ các mảng kiến tạo, các vành đai động đất và núi lửa thế gới.

+ Bản đồ Tự nhiên thế giới.
III. Tiến trình dạy học.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
Chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất tạo ra những hệ quả nào? Trình
bày hệ quả: ngày, đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ.
3. Dạy bài mới.
Mở bài: GV nêu vấn đề: Trái Đất có cấu trúc như thế nào? Làm thế nào để biết
được cấu trúc Trái Đất? Vỏ Trái Đất được cấu tạo bởi các mảng nằm kề nhau và
có sự chuyển dịch. Sao lại có sự dịch chuyển giữa các mảng kiến tạo, kết quả của
sự dịch chuyển đó là gì?
Thời
gian
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
25p HĐ1: cá nhân
B1: GV giới thiệu về một số phương pháp
đã được dùng để nghiên cứu cấu trúc Trái
Đất và yêu cầu HS đọc nội dung kênh chữ và
quan sát hình 7.1, 7.2 cho biết:
I. Cấu trúc của Trái Đất.
+ Trái Đất có cấu tạo
không đồng nhất.
- Ba lớp chính: Vỏ Trái
Đất, Manti, Nhân.
15p
* Cấu tạo bên trong Trái Đất bao gồm mấy
lớp?
* Trình bày đặc điểm từng lớp. (Độ dày,
đặc điểm, trạng thái)
* Trình bày vai trò quan trọng của lớp vỏ

Trái Đất, lớp Manti.
- Thạch quyển là gì?
B2: Hs quan sát hình 7.1, 7.2 và dựa vào
SGK để trả lời câu hỏi.
B3: GV nhận xét, bổ sung và chuẩn kiến
thức
HĐ2: cặp đôi.
B1: GV giới thiệu khái quát về nội dung và
hạn chế của thuyết trôi dạt lục địa sau đó
hướng dẫn HS quan sát, nhận xét về sự ăn
khớp của bờ đông các lục địa Bắc Mĩ, Nam
Mĩ với bờ tây lục địa Phi trên bản đồ Tự
nhiên thế giới.
B2: HS quan sát các hình 7.3, 7.4 kết hợp
nội dung SGK để nhận xét, phân tích và giải
thích nội dung của thuyết kiến tạo mảng theo
những gợi ý sau:
- Tên 7 mảng kiến tạo lớn của Trái Đất.
- Nêu một số đặc điểm của các mảng kiến
tạo, kết quả?
- Nêu nguyên nhân của sự dịch chuyển các
mảng kiến tạo.
B3: HS trình bày, GV chuẩn kiến thức.
+ Khái niệm thạch quyển:
là lớp vỏ ngoài cùng của
vỏ Trái Đất, bao gồm vỏ
Trái Đất và phần trên của
bao Manti, độ dày tới 100
km.
(Đặc điểm lớp vỏ trái đất,

lớp Manti và nhân Trái
đất ở bảng phụ lục.)
II. Thuyết kiến tạo
mảng.
Nội dung của thuyết kiến
tạo mảng:
+ Thạch quyển được cấu
tạo bởi các mảng kiến tạo.
+ Các mảng kiến tạo
không đứng yên mà dịch
chuyển.
+ Nguyên nhân dịch
chuyển của các mảng
kiến tạo: do hoạt động
của các dòng đối lưu vật
chất quánh dẻo và có
nhiệt độ cao trong tầng
Manti trên.
+ Ranh giới, chổ tiếp
xúc giữa các mảng kiến
tạo là vùng bất ổn, thường
xảy ra các hiện tượng
kiến tạo, động đất, núi
lửa…
4. Củng cố.
Nêu vai trò quan trọng của lớp vỏ Trái Đất và lớp Manti.
5. Hoạt động nối tiếp.
HS làm bài tập 1, 2 SGK trang 28.
( Phụ lục: Đặc điểm cấu trúc các lớp của Trái Đất )
Lớp Độ dày Đặc điểm cấu tạo

Vỏ
Trái
Đất
Từ 5-
7km
- Là lớp vỏ mỏng cứng
- Cấu tạo bỡi các đá khác nhau: Trên cùng là tầng trầm tích
không liên tục. Tầng Granit ở giữa chỉ có ở lục địa. Dưới cùng
là tầng bazan.
- Vỏ Trái Đất phân làm vỏ lục địa và vỏ đại dương
Lớp
Manti
Sâu 15
– 2900
km
Chia thành 2 tầng:
- Manti trên: 15-700km. Trạng thái quánh dẻo Trạng thái rắn
chắc
- Manti dưới: 700-2900 km.
Lớp
nhân
Dày
3470km
Chia làm 2 tầng:
- Nhân ngoài: Sâu 2900-5100km, n.độ 5000
o
C, áp suất lớn 1,3-
3,1 tr atm, ở thể lỏng.
- Nhân trong: Áp suất 3.1-3.5tr atm, vật chất ở dạng rắn
- Thành phần chủ yếu là những kim loại nặng Ni, Fe gọi là nhân

NiFe.
IV. Rút kinh nghiệm
Tiết PPCT: 7
Ngày soạn: 7/9/2011
Bài 8: TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI
ĐẤT.
I. Mục tiêu bài học.
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức.
+ Hiểu khái niệm nội lực và nguyên nhân sinh ra nội lực.
+ Phân tích được tác động của vận động theo phương thẳng đứng và phương nằm
ngang đến địa hình bề mặt Trái Đất.
2. Kĩ năng.
Quan sát và nhận xét được kết quả của các vận động kiến tạo đến dịa hình bề mặt
Trái Đất qua tranh ảnh, hình vẽ, băng, đĩa hình.
II. Phương pháp và phương tiện dạy học.
- PP: Khai thác kiến thức từ kênh hình, đàm thoại gợ mở và thảo luận nhóm
- PT: + Các hình vẽ uốn nếp, địa hào, địa luỹ.
+ Bản đồ Tự nhiên thế giới.
+ Bản đồ Tự nhiên Việt Nam.
III. Tiến trình dạy học.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài học.
Trình bày những nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng.
3. Dạy bài mới.
Mở bài: Trái Đất có dạng hình cầu nhưng thực tế bề mặt của nó có đặc điểm là
rất ghồ ghề ( có nơi nhô lên, có nơi hạ xuống, nơi là lục địa, nơi là đại dương…).
Nguyên nhân nào làm cho bề mặt Địa Cầu bị biến đổi? Bài học hôm nay sẽ làm rõ
vấn đề đó.
Thời

gian
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
5p
5p
HĐ1: cá nhân.
+ GV: yêu cầu HS đọc mục I.trong SGK
để phát biểu khái niệm nội lực và nguyên
nhân sinh ra nội lực.
+ HS: trả lời.
+ GV: giảng giải, làm rõ khái niệm và
nguyên nhân sinh ra nội lực.
HĐ2: Cá nhân.
- GV hỏi: Dựa vào SGK, vốn hiểu biết,
em hãy cho biết tác động của nội lực đến
địa hình bề mặt Trái Đất thông qua
những vận động nào?
- GV nói: Vận động kiến tạo làm cho vỏ
Trái Đất có những biến đổi lớn: nơi được
I. Nội lực.
+ Nội lực: là lực phát sinh
ở bên trong Trái Đất.
+ Nguồn năng lượng sinh
ra nội lực chủ yếu là nguồn
năng lượng ở trong lòng
đất.
II. Tác động của nội lực.
Thông qua các vận động
kiến tạo, hoạt động động
đất, núi lửa…
10p

15p
nâng lên, nơi hạ xuống thấp, có nơi bị
nứt nẻ, đứt gãy… Những vận động này
có thể theo chiều thẳng đứng hoặc theo
chiều nằm ngang.
GV vẽ hình về sự chuyển động của các
dòng đối lưu trong lớp Manti để hướng
HS quan sát và nhấn mạnh: Sự dịch
chuyển của các mảng kiến tạo xảy ra do
nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân
trực tiếp là do sự chuyển động của các
dòng đối lưu. Nơi các dòng đối lưu đi lên
thì vỏ Trái Đất được nâng lên, nơi các
dòng đối lưu đi xuống thì vỏ Trái Đất hạ
xuống.
B1: GV hướng dẫn HS đọc kênh chữ
của mục II.1 SGK trả lời câu hỏi:
- Những biểu hiện của vận động theo
phương thẳng đứng và hệ quả của nó.
- Kết quả của những vận động đó? Vận
động theo phương thẳng đứng hiện
naycòn diễn ra hay không?
B2: HS suy nghĩ để tra lời
B3: GV bổ sung và chuẩn kiến thức.
HĐ3: cặp đôi.
B1: GV yêu cầu HS đọc mục II.2 kết
hợp quan sát hình 8.1 trong SGK, cho
biết:
- Hiện tượng uốn nếp, đứt gãy là gì,
nguyên nhân của những hiện tượng này?

- Sự khác nhau giữa vận động theo
phương thẳng đứng và vận động theo
phương nằm ngang ( về hình thức,
nguyên nhân và kết quả).
B2: HS thảo luận, sau đó đại diện báo
cáo kết quả, những HS khác thảo luận, bổ
sung.
B3: GV tóm tắt, chuẩn kiến thức.
1. Vận động theo phương
thẳng đứng.
+ Là những vận động nâng
lên, hạ xuống của vỏ Trái
Đất theo phương thẳng
đứng.
+ Diễn ra trên một diện
tích lớn.
+ Thu hẹp, mở rộng diện
tích lục địa một cách chậm
chạp và lâu dài.
+ Kết quả: Biển tiến hay
biển thoái, lục địa được mở
rộng hay thu hẹp
2. Vận động theo phương
nằm ngang.
Làm cho vỏ Trái Đất bị
nén ép, tách giãn… gây ra
hiện tượng uốn nếp, đứt
gãy.
a) Hiện tượng uốn nếp.
+ Là hiện tượng các lớp

đá bị uốn thành nếp, nhưng
tính chất liên tục của nó
không bị phá vở.
+ Do tác động của lực
nằm ngang, xảy ra ở vùng
đá có độ dẻo cao, đá bị xô
ép, uốn cong thành nếp uốn.
+ Tạo thành các nếp uốn,
các dãy núi uốn nếp.
b) Hiện tượng đứt gãy.
+ Do tác động của lực
nằm ngang.
+ Xảy ra ở vùng đá cứng.
+ Đá bị gãy, vỡ và chuyển
dịch.
+ Tạo ra các địa hào, địa
luỹ…
4. Củng cố:
Cho học sinh trả lời trắc nghiệm :
Vận động kiến tạo là vận động :
a- Do nội lực sinh ra
b- Tạo ra những biến động lớn ở vỏ trái đất
c- Tạo ra các uốn nếp và đứt gãy
d- Tất cả đều đúng
Vận động theo phương thẳng đứng không phải là nguyên nhân tạo ra :
a- Lục địa và hải dương
b- Hiện tượng uốn nếp
c- Hiện tượng biển tiến biển thoái
d- Hiện tượng mac ma dâng lên trong vỏ trái đất
Núi và đồi được xuất hiện là kết quả của hoạt động kiến tạo :

a- Uốn nếp
b- Đứt gãy
c- Động đất
d- Cả a và b đúng
5. Hoạt động nối tiếp.
1. So sánh hai qua trình uốn nếp, đứt gãy.
2. Câu 2 trang 31 SGK
Dựa vào kiến thức trong bài để hoàn thành bảng theo mẩu sau:
Vận động kiến tạo Khái niệm Tác động của vận
động đến địa hình
IV. Rút kinh nghiệm
Tiết PPCT:8
Ngày soạn: 12/9/2011
Bài 9: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI
ĐẤT.
I. Mục tiêu bài học.
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức.
+ Hiểu khái niệm ngoại lực, nguyên nhân sinh ra và các tác nhân của ngoại lực.
+ Trình bày được khái niệm về quá trình phong hoá. Phân biệt được phong hoá lí
học, phong hoá hoá học và phong hoá sinh học.
2. Kĩ năng.
Quan sát và nhận xét tác động của các quá trình phong hoá đến địa hình bề mặt
Trái Đất qua tranh ảnh, hình vẽ, băng, đĩa hình.
II. Phương pháp và phương tiện dạy học.
- PP: Khai thác kiến thức từ kênh hình, đàm thoại gợi mở và thảo luận nhóm
- PT: + Hình vẽ, tranh ảnh về quá trình tác động của ngoại lực.
+ Bản đồ Tự nhiên thế giới.
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ.
Trình bày các vận động kiến tạo và tác động của chúng đến địa hình bề mặt Trái
Đất.
3. Dạy bài mới.
Mở bài: Như chúng ta đã biết, hình dạng thực tế của Trái Đất là rất ghồ ghề, nơi
cao, nơi thấp. Nguyên nhân dẫn đến hình dạng đó ngoài tác động của nội lực còn
có tác động của ngoại lực. Ngoại lực là gì? Ngoại lực khác nội lực ở điểm nào?
Thời
gian
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
10p
5p
HĐ1: cả lớp.
+ GV yêu cầu HS quan sát tranh ảnh về sự
tác động của gió, mưa, nước chảy…kết hợp
đọc mục I SGK:
- Nêu khái niệm ngoại lực.
- Nêu nguyên nhân sinh ra ngoại lực, cho
ví dụ?
+ HS: trả lời.
+ GV: chuẩn kiến thức.
HĐ2: cặp đôi.
B1: Ngoại lực tác động đến địa hình bề mặt
Trái Đất thông qua các quá trình ngoại lực.
Các quá trình ngoại lực bao gồm: phong
hoá, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ.
+ GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK để:
I. Ngoại lực.
+ Khái niệm: Ngoại lực
là lực có nguồn gốc ở

bên ngoài, trên bề mặt
Trái Đất.
+ Nguyên nhân chủ yếu:
do nguồn năng lượng của
bức xạ Mặt Trời.
II. Tác động của ngoại
lực.
1. Quá trình phong
hoá.
+ Khái niệm: Quá trình
phong hoá là quá trình
20p
15p
5p
- Tìm hiểu khái niệm và nguyên nhân
của quá trình phong hoá.
- Vì sao phong hoá lại xảy ra mạnh nhất
ở bề mặt Trái Đất?
B2: HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
B3: GV nhận xét, bổ sung và chuẩn kiến
thức.
HĐ3: Nhóm/ Cả lớp
B1: GV chia lớp làm 3 nhóm và yêu cầu Hs
tìm hiểu các hình thức phong hóa:
- N1: Phong hóa vật lí + câu hỏi ơ SGK
- N2: Phong hóa hóa học + câu hỏi ơ SGK
- N3: Phong hóa sinh học
Nội dung:
- Khái niệm
- Tác nhân

- Kết quả
B2: HS các nhóm dựa vào kiến thức đã
học, đọc mục II.1 SGK, quan sát hình 9.1 và
các tranh ảnh khác thảo luận nội dung được
giao và cử đại diện trình bày kết quả
B3: GV nhận xét, bổ sung và chuẩn kiến
thức.
GV nói: Như vậy quá trình phong hoá là
quá trình chuẩn bị cho sự chuyển dời vật
liệu, là bước đầu của quá trình ngoại lực
làm biến đổi đá.
Quá trình phong hoá diển ra thường xuyên
trên bề mặt địa cầu với những cường độ
khác nhau ở các khu vực tự nhiên.
Trong thực tế các quá trình phong hoá diển
ra đồng thời. Tuy nhiên, tuỳ vào điều kiện
khí hậu, tính bền vững của đá… có thể có
kiểu phong hoá này trội hơn kiểu phong hoá
kia.
phá huỷ và làm biến đổi
các loại đá và khoáng vật
về kích thước, thành
phần hoá học.
+ Có ba loại phong hoá.
a) Phong hoá lí học.
+ Khái niệm: Phong
hoá lí học là sự phá huỷ
đá thành các khối vụn có
kích thước to, nhỏ khác
nhau.

+ Kết quả: Đá nứt vở,
thay đổi kích thước,
không thay đổi thành
phần hoá học.
+ Nguyên nhân: do
thay đổi nhiệt độ đột
ngột, sự đóng băng, tác
động của sinh vật.
b) Phong hoá hoá học.
+ Khái niệm: Phong
hoá hoá học là quá trình
phá huỷ, chủ yếu làm
biến đổi thành phần, tính
chất hoá học của đá và
khoáng vật.
+ Nguyên nhân: do tác
động của chất khí, nước,
những chất khoáng hoà
tan trong nước, các chất
do sinh vật bài tiết…
c) Phong hoá sinh học.
+ Khái niệm: Phong
hoá sinh học là sự phá
huỷ đá và các khoáng vật
dưới tác động của sinh
vật làm cho đá và
khoáng vật vừa bị phá
huỷ về mặt cơ giới vừa
bị phá huỷ về mặt hoá
học.

+ Do sự lớn lên của rễ
cây, sự bài tiết của sinh
vật.
4. Củng cố:.
Hướng dẫn HS: lập bảng so sánh các quá trình phong hoá theo mẫu sau:
Các quá trình phong hoá Khái niệm Tác nhân chủ yếu Kết quả
5.Hoạt động nối tiếp.
HS làm bài tập 3 và trả lời câu hỏi 1, 2 SGK trang 34.
IV. Rút kinh nghiệ
Tiết PPCT:9
Ngày soạn: 17/9/2011
Bài 9: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH
BỀ MẶT TRÁI ĐẤT (tiếp theo)
I. Mục tiêu bài học.
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức.
+ Phân biệt được các khái niệm: bóc mòn, bồi tụ và biết được tác động của các
quá trình này đến địa hình bề mặt Trái Đất.
+ Phân tích mối quan hệ giữa ba quá trình: bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ.
2. Kĩ năng.
Quan sát và nhận xét tác động của các quá trình: bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ
đến địa hình bề mặt Trái Đất qua tranh ảnh, hình vẽ, băng đĩa hình.
3. Thái độ.
Biết được sự tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất làm biến đổi
môi trường và có thái độ đúng đắn với việc sử dụng, bảo vệ môi trường.
II. Phương pháp và phương tiện dạy học.
- PP: Đàm thoại gợi mở, giải thích minh họa trực quan và thảo luận nhóm
- PT: Tranh ảnh về các dạng địa hình do tác động của nước, gió, sóng biển, băng
hà tạo thành.
III. Tiến trình dạy học.

1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ
Trình bày sự khác nhau giữa phong hoá lí học, phong hoá hoá học và phong hoá
sinh học.
3. Dạy bài mới
Mở bài: Như các em đã biết, tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
thông qua bốn quá trình: phong hoá, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ. Ở tiết trước

×