Tải bản đầy đủ (.doc) (190 trang)

Giáo án địa lí 10 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.07 KB, 190 trang )

Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
PHẦN MỘT
ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy: .............................
Tiết PPCT: .......................
CHƯƠNG I. BẢN ĐỒ
BÀI 1: CÁC PHÉP CHIẾU HÌNH BẢN ĐỒ CƠ BẢN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
-Hiểu được vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ.
-Hiểu rõ được một số phép chiếu hình cơ bản.
-Phân biệt được một số lưới kinh,vó tuyến khác nhau của bản đồ, từ đó biết được lưới
kinh, vó tuyến đó thuộc phép hình chiếu bản đồ nào.
-Thông qua phép chiếu hình bản đồ, dự đoán khu vực nào là khu vực tương đối chính
xác, khu vực nào kém chính xác hơn trên bản đồ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
-Bản đồ Thế Giới, bản đồ vùng Cực Bắc, bản đồ Châu Â, châu Á.
- Qủa đòa cầu.
-Một tấm bìa kích thước A3.
III .HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn đònh lớp và kiểm tra bài cũ: 2’
2. Bài mới:
Khởi động: GV yêu cầu HS quan sát 3 bản đồ: Bản đồ Thế Giới, bản đồ vùng Cực Bắc
và bản đồ Châu Âu phát biểu khái niệm bản đồ.
Thời
lượng
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính:
10’ HĐ 1: Cá nhân
Bước 1: GV yêu cầu HS quan


sát quả cầu( mô hình của trái
đất) và bản đồ thế giới, suy
nghó cách thức chuyển hệ thống
I. Các khái niêm:
1. Bản đồ là gì?
2. Phép chiếu hình bản đồ là gì?
II.Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản:
1.Phép chiếu phương vò: Là phương pháp
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
1
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
10’
15’
kinh vó tuyến trên quả cầu lên
mặt phẳng.
Bước 2: GV yêu cầu HS quan
sát, trả lời các câu hỏi:
Tại sao hệ thống kinh vó tuyến
trên 3 bản đồ này có sự khác
nhau ?
Tại sao phải dùng các phép
chiếu hình bản đồ khác nhau?
HĐ 2: Cả lớp
Bước 1: GV sử dụng tấm bìa
thay mặt chiếu:giữ nguyên là
mặt phẳng hoặc cuộn lại thành
hình nón và hình trụ.
Bước 2: GV cho mặt phẳng,

hình nón và hình trụ lần lượt
tiếp xúc với quả cầu tại các vò
trí khác nhau.
HĐ 3:Nhóm
Bước 1:GV chia lớp ra thành 8
nhóm từ 4-6 HS
Bước 2: GV yêu cầu các nhóm
nghiên cứu nội dung trong
SGK.
Tiếp theo, có thể phân công hai
nhóm cùng nghien cứu một
phép chiếu về các nội dung:
Khái niệm về phép chiếu.
Các vò trí tiếp xúc của mặt
chiếu với quả cầu để có các
loại của phép chiếu.
Phép chiếu đứng : Đặc điểm
của lưới kinh vó tuyến trên bản
thể hiện mạng lưới kinh vó tuyến trên
quả cầu lên mặt chiếu là mặt phẳng.
Tùy theo vò trí tiếp xúc của mặt phẳng
với quả cầu, có các phép chiếu phương
vò khác nhau.
a. Phép chiếu phương vò đứng:
- Mặt phẳng tiếp xúc với quả cầu ở
cực.
- Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng
qui ở cực, vó tuyến là những vòng tròn
đồng tâm ở cực.
- Những khu vực ở gần cực tương đối

chính xác.
- Dùng để vẽ những khu vực quanh
cực.
b. Phép chiếu phương vò ngang: mặt
phẳng tiếp xúc với quả cầu ở XĐ
c. Phép chiếu phương vò nghiêng:mặt
phẳng tiếp xúc với quả cầu ở Chí tuyến.
2.Phép chiếu hình nón: Là phương pháp
thể hiện mạng lưới kinh vó tuyến trên
quả cầu lên mặt chiếu là hình nón
Tuỳ theo vò trí tiếp xúc của hình nón với
quả cầu, có các phép chiếu hình nón
khác nhau:
a.Phép chiếu hình nón đứng:
Hình nón tiếp xúc với quả cầu tại 1 vòng vó
tuyến.
Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng qui ở
đỉnh hình nón. Vó tuyến là những cung tròn
đồng tâm là đỉnh hình nón.
Những khu vực ở vó tuyến tiếp xúc tương
đối chính xác.
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
2
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
đồ, sự chính xác trên bản đồ,
dùng để vẽ khu vực nào trên
Trái Đất.
Nhóm 1 và 2: Phép chiếu

phương vò.
Nhóm 3 và 4: Phép chiếu hình
nón.
Nhóm 5 và 6: Phép chiếu hình
trụ.
Bước3:GV yêu cầu đại diện 3
nhóm trình bày những điều đã
quan sát và nhận xét.
Dùng để vẽ các khu vực ở vó độ trung bình.
b. Phép chiếu hình nón ngang
c. Phép chiếu hình nón nghiêng
3.Phép chiếu hình trụ: Là phương pháp
thể hiện mạng lưới kinh vó tuyến trên
quả cầu lên mặt chiếu là hình trụ.
Tuỳ theo vò trí tiếp xúc của hình trụ với
quả cầu, có các phép chiếu hình trụ khác
nhau
a.Phép chiếu hình trụ đứng:
- Hình trụ tiếp xúc với quả cầu theo
vòng xích đạo
- Kinh tuyến và vó tuyến đều là những
đường thẳng song song và thẳng góc
nhau.
- Những khu vực ở xích đạo tương đối
chính xác.
- Dùng để vẽ những khu vực ở gần xích
đạo hay bản đồ thế giới.
b. Phép chiếu hình trụ nghiêng
c. Phép chiếu hình trụ nghiêng
IV. ĐÁNH GIÁ: 7’ Hãy điền những nội dung thíc hợp vào bảng sau đây:

Phép chiếu hình
bản đồ
Thể hiện trên bản đồ
Các kinh tuyến Các vó tuyến Khu vực tương
đối chính xác
Khu vực kém
chính xác
Phương vò đứng
Hình nón đứng
Hình trụ đứng
V.HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP:1’
HS vẽ sơ đồ các loại phép chiếu bản đồ cơ bản.
VI. RÚT KINH NGHIỆM
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
3
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy: .............................
Tiết PPCT: .......................
BÀI 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN
CÁC ĐỐI TƯNG ĐỊA LÝ TRÊN BẢN ĐỒ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
-Hiểu được mỗi phương pháp đều có thể biểu hiện được một số đối tượng nhất đònh

trên bản đồ và từng đặc điểm của đối tượng đều được thể hiện ở từng phương pháp.
-Hiểu rõ được hệ thống ký hiệu dùng để thể hiện được các đối tượng
- Nhận thấy được sự cần thiết của việc tìm hiểu bảng chú giải khi đọc bản đồ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
-Bản đồ khung Việt Nam
-Bản đồ công nghiệp Việt Nam
-Bản đồ nông nghiệp Việt Nam
-Bản đồ khí hậu Việt Nam
-Bản đồ tự nhiên Việt Nam
-Bản đồ phân bố dân cư Châu Á
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn đònh lớp và kiểm tra bài cũ: 5’
Trình bày các phép chiếu hình bản đồ.
2. Bài mới
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
4
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
Mở bài: Trước tiên, giới thiệu bản đồ khung Việt Nam, sau đó giới thiệu một số bản
đồ Việt Nam với các nội dung khác nhau và yêu cầu HS cho biết bằng cách nào
chúng ta biểu hiện được nội dung bản đồ
Thời
lượng
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
5’
10’
15’
HĐ: Nhóm
Bước 1: GV chia lớp ra thành các

nhóm nhỏ từ 6-8 HS
Bước 2: GV yêu cầu các nhóm
quan sát các bản đồ trong SGK,
nhận xét và phân tích về: Đối
tượng biểu hiện và khả năng biểu
hiện của từng phương pháp:
Nhóm 1: Nghiên cứu hình 2.1 và
hình 2.2 trong SGK hoặc bản đồ
công nghiệp VN.
Nhóm 2: Nghiên cứu hình 2.3
trong SGK hoặc bản đồ khí hậu
VN
Nhóm 3: Nghiên cứu hình 2.4
trong SGK .
Nhóm 4: Nghiên cứu hình 2.5 và
bản đồ công nghiệp VN.
Bước 3: GV yêu cầu đại diện 3
nhóm trình bày những điều đã
quan sát và nhận xét. GV giúp HS
chuẩn bò kiến thức.
1. Phương pháp ký hiệu:
a. Đối tượng biểu hiện:
Biểu hiện các đối tượng phân bố theo
những điểm cụ thể. Những ký hiệu
được đặt chính xác vào vò trí phân bố
của đối tượng trên bản đồ.
b. Các dạng ký hiệu:
-Ký hiệu hình học
-Ký hiệu chữ
-Ký hiệu tượng hình

c. Khả năng biểu hiện:
- Vò trí phân bố của đối tượng
-Số lượng của đố tượng
-Chất lượng của đối tượng
2.Phương pháp đường chuyển động
a.Đối tượng biểu hiện
Biểu hiện sự di chuyển của các đối
tượng,hiện tượng tự nhiên và kinh tế –
xã hội.
b.Khả năng biểu hiện:
-Hướng di chuyển của đối tượng.
-Khối lượng của đối tượng di chuyển.
-Chất lượng của đối tượng di chuyển.
3. Phương pháp chấm điểm
a. Đối tượng biểu hiện
Biểu hiện các đối tượng phân bố không
đồng đều bằng những điểm chấm có
giá trò như nhau.
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
5
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
b.Khả năng biểu hiện
-Sự phân bố của đối tượng
-Số lượng của đối tượng.
4. Phương pháp bản đồ- biểu đồ
a. Đối tượng biểu hiện
Biểu hiện các đối tượng phân bố trong
những đơn vò phân chia lãnh thổ bằng

các biểu đồ đặt trong các đơn vò lãnh
thổ đó.
b. Khả năng biểu hiện
-Số lượng của đối tượng
-Chất lượng của đối tượng
-Cơ cấu của đối tượng.
IV. ĐÁNH GIÁ 5’
Hãy điền những nội dung thích hợp vào bảng sau dây:
Phương pháp biểu hiện
Đối tượng biểu
hiện
Khả năng biểu
hiện
ng dụng vào
loại bản đồ
Phương pháp ký hiệu
Phương pháp ký hiệu đường
chuyển động
Phương pháp chấm điểm
Phương pháp bản đồ – biểu đồ
V.HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: 1’
Làm bài tập 2 trang 14 SGK
VI. RÚT KINH NGHIỆM
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy: .............................
Tiết PPCT: .......................

Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
6
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
BÀI 3: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG HỌC TẬP VÀ ĐỜI SỐNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần :
- Trình bày sự cần thiết của bản đồ trong học tập và đời sống.
- Nắm được một số điều cần lưu ý khi sữ dụng bản đồ trong học tập.
- Phát triển kỹ năng sữ dụng bản đồ.
- Có ý thức và thói quen sử dụng bản đồ trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
-Một số bản đồ về đòa lý tự nhiên và kinh tế –xã hội.
-Tập bản đồ thế giới và các châu lục, atlát đòa lý Việt Nam.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn đònh lớp và kiểm tra bài cũ 5’
2. Bài mới
Khởi động: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Tại sao học đòa lý cần phải có bản đồ?
Thời
lượng
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
15’
15’
HĐ 1: Cả lớp
Bước 1: GV yêu cầu HS cả lớp suy
nghó và phát biểu về vai trò trong
học tập và trong đời sống.
Bước 2: GV ghi tất cả các ý kiến
phát biểu của HS lên bảng .

Bước 3: GV nhận xét các ý kiến
phát biểu và sắp xếp các ý kiến
theo từng lónh vực tương ứng.
HĐ 2: Cả lớp
Bước 1: GV yêu cầu HS phát biểu
về những vấn đề cần lưu ý khi sữ
dụng bản đồ trong học tập được nêu
ra trong SGK.
Bước 2: GV yêu cầu HS giải thích ý
I. Vai trò của bàn đồ trong học tập
và trong đời sống :
1.Trong học tập: giúp học sinh rèn
luyện kỹ năng đòa lý học tại lớp, học
tại nhà, làm kiểm tra.
2.Trong đời sống:
-Bảng chỉ đường
-Phục vụ các ngành sản xuất
-Trong quân sự
II. Sử dụng bản đồ, atlát trong học
tập :
1. Những vấn đền cần lưu ý
a.Chọn bản đồ phù hợp với nội
dung cần tìm hiểu
b.Đọc bản đồ phải tìm hiểu về
tỷ lệ và ký hiệu bản đồ.
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
7
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng

nghóa của những điều cần lưu ý đó
và cho ví dụ thông qua một số bản
đồ cụ thể.
c.Xác đònh phương hướng trên
bản đồ.
2. Tìm hiểu mối quan hệ giữa các
yếu tố đòa lý trên bản đồ, trong Atlat
IV.ĐÁNH GIÁ:10’ Yêu cầu HS chuẩn bò và trình bày trước lớp về việc sử dụng bản
đồ trong học tập của mình.
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP:1’
làm câu 2 , 3 trang 16 SGK.
VI. RÚT KINH NGHIỆM
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy: .............................
Tiết PPCT: .......................
BÀI 4: THỰC HÀNH: XÁC ĐỊNH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯNG ĐỊA LÝ TRÊN BẢN ĐỒ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
- Hiểu rõ các đối tượng đòa lý được thể hiện trên bản đồ bằng những phương pháp
nào
- Nhận biết được những đặc tính của đối tượng đòa lý biểu hiện trên bản đồ.
- Phân biệt được các phương pháp biểu hiện trên bản đồ khác nhau.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
Một số bản đồ công nghiệp, nông nghiệp, khí hậu, phân bố dân cư, đòa hình Việt Nam.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn đònh lớp và kiểm tra bài cũ 5’
2. Bài mới
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
8
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
HĐ: Cả lớp,nhóm
Bước 1: 5’’ - GV nêu lên mục đích yêu cầu của giờ thực hành cho cả lớp rõ.
- Phân công và giao bản đồ đã được chuẩn bò trước cho các nhóm.
Bước 2 10’: Hướng dẫn nội dung trình bày của các nhóm theo trình tự sau:
- Tên bản đồ .
- Nội dung bản đồ.
- Phương pháp biểu hiện nội dung trên bản đồ: Tên phương pháp- Đối tượng
biểu hiện phương pháp-Khả năng biểu hiện phương pháp.
Bước 3: 20’-Lần lượt các nhóm lên trình bày về phương pháp đã được phân công:
+Nhóm 1: Phương pháp ký hiệu.
+Nhóm 2: Phương pháp ký hiệu đường chuyển động.
+Nhóm 3: Phương pháp chấm điểm.
+Nhóm 4:Phương pháp bản đồ, biểu đồ.
- Sau mỗi lần trình bày, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.
Bước 4: 5’ GV nhận xét về nội dung trình bày của từng nhóm và tổng kết thực hành .
VI.ĐÁNH GIÁ: Tổng kết bài thực hành :
Tên bản đồ Phương pháp biểu hiện
Tên phương pháp
biểu hiện
Đối tượng biểu hiện Khả năng biểu hiện
VI. RÚT KINH NGHIỆM
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................
CHƯƠNG II:VŨ TRỤ
HỆ QUẢ CỦA CÁC CHUYỂN ĐỘNG TRÁI ĐẤT
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy: .............................
Tiết PPCT: .......................
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
9
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
BÀI 5: VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT
HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY CỦA TRÁI ĐẤT
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học,HS cần:
-Biết được vũ trụ là vô cùng rộng lớn.Hệ Mặt Trời trong đó có Trái Đất chỉ là một bộ
phận nhỏ bé của Vũ Trụ.
-Hiểu và trình bày được khái quát về hệ Mặt Trời, vò trí các vận động của Trái Đất
trong Hệ Mặt Trời.
-Trình bày và giải thích được các hiện tượng: Luân phiên ngày đêm,giờ trên trái đất,
sự lệch hướng chuyển động của các vật thể ở tr6n bề mặt Trái Đất.
-Nhận thức đúng đắn về sự tồn tại khách quan của các hir65n tượng tự nhiên.
II. THẾT BỊ DẠY HỌC
-Qủa đòa cầu.
-Tranh ảnh về Hệ Mặt Trời.
-Đóa CD, băng hình về Vũ Trụ, Trái Đất và bầu trời.
-Hình vẽ phóng to sự luân phiên ngày đêm, sự lệch hướng chuyển động của vật thể.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn đònh lớp và kiểm tra bài cũ : 5’
2. Bài mới

Mở bài: -Em biết gì về Hệ Mặt Trời, về Trái Đất trong hệ Mặt Trời?-Chúng ta thường
nghe nói về Vũ Trụ. Vậy Vũ Trụ là gì? Vũ Trụ được hình thành như thế nào?
Sau khi HS đưa ra ý kiến để trả lời các câu hỏi trên, GV nói: Bài học hôm nay sẽ giúp
các em giải đáp về vấn đề này.
Thời
lượng
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
7’ HĐ 1: cả lớp
HS dựa vào hình 5.1 kênh chữ trong
SGK,vốn hiểu biết, trả lời các câu hỏi:
-Vũ trụ là gì?
-Phân biệt Thiên hà với Dải Ngân Hà
+Thiên hà: Một tập hợp của rất nhiều
thiên thể (các ngôi sao, hành tinh, vệ
I. Khái quát về Vũ Trụ, Hệ Mặt
Trời, Trái Đất trong hệ Mặt
Trời.
1. Vũ Trụ:
- Là khoảng không gian vô tận,
chứa hàng trăm tỷ thiên hà.
- Mỗi thiên hà là một tập hợp
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
10
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
8’
10’
tinh, sao chổi…), khí bụi, bức xạ điện từ.
+Dải Ngân Hà: Là thiên hà nhưng có

chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta.
Chuyển ý: Hệ Mặt Trời của chúng ta
có đặc điểm gì?
HĐ 2: Cá nhân/ cặp
Bước 1:
HS dựa vào hình 5.2 kênh chữ trong
SGK, vốn hiểu biết, trả lời các câu hỏi:
-Hãy mô tả về Hệ Mặt Trời?
(Các thiên thể gồm: Các hành tinh,
tiểu hành tinh, vệ tinh, sao chổi, thiên
thạch)
-Kể tên các hành tinh trong Hệ Mặt
Trời theo thứ tự xa dần Mặt Trời?
-Hình dạng q đạo và hướng chuyển
động của các hành tinh trong hệ mặt
trời?
Gợi ý: quỹ đạo các hành tinh hình elip
gần tròn và đều nằm trên một mặt
phẳng (trừ quỹ đạo của Diêm Vương
tinh), hướng cuả các q đạo đều đi từ
Đông sang Tây.
Bước 2: HS phát biểu, GV chuẩn
kiến thức .
Chuyển ý: T sao trái đầt có sự sống,
các hành tinh khác không có. Chúng
ta cùng tìm hiểu trái đất trong hệ mặt
trời.
HĐ 3: Cặp/ nhóm
Bước 1:
HS quan sát các hình 5.2, SGK và dựa

vào kiến thức đã học, trả lời các câu
nhiều thiên thể + bụi khí, bức xạ
mặt trời.
- Thiên hà có chứa Hệ mặt trời
của chúng ta là dãi Ngân hà.
2.Hệ Mặt Trời
+ là một tập hợp các thiên thể
nằm trong Dải Ngân Hà. Trong
đó Mặt trời là trung tâm.
+ 8 hành tinh quay xung
quanh mặt trời + các bụi khí, tiểu
hành tinh, sao chổi….
3.Trái Đất trong Hệ Mặt trời
+ Vò trí thứ 3, cách Mặt Trời
là 149,5 triệu km + sự tự quay =>
Trái Đất nhận được lượng nhiệt
và ánh sáng phù hợp với sự sống.
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
11
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
7’
5’
hỏi sau:
-Trái Đất lá hành tinh thứ mấy từ Mặt
Trời? Vò trí đó có ý nghóa như thế nào
đối với sự sống?
-Trái Đất có mấy chyển động chính, đó
là các chuyển động nào?

- Trái Đất tự quay theo hướng nào?
Trong khi tự quay, có điểm nào trên bề
mặt Trái Đất không thay đổi vò trí?
Thời gian Trái Đất tự quay.
Bước 2:
HS trình bày kết quả, dùng quả Đòa cầu
biểu diễn hướng tự quay và hướng
chuyển động của Trái Đất quanh Mặt
Trời
-GV giúp HS chuẩn kiến thức , kỹ
năng
Gợi ý:
Biểu diễn hiện tượng tự quay: Qủa Đòa
Cầu trên bàn, dùng tay đẩy cho quả
Đòa Cầu quay từ trái sang phải, đó
chính là hướng tự quay của Trái Đất.
HĐ 4: Cả lớp
GV yêu cầu HS cả lớp dựa vào kiến
thức đã học trả lời câu hỏi:
-Vì sao trên Trái Đất có ngày và đêm?
-Vì sao ngày đêm kế tiếp không ngừng
trên Trái Đất?
HĐ 5: C á nhân / cặp
Bước 1: HS quan sát hình 5.3, kênh chữ
SGK kết hợp với những kiến thức đã
học trả lời câu hỏi:
- Phân biệt sự khác nhau giữa giờ đòa
+ Trái Đất vừa tự quay, vừa
chuyển động tònh tiến quanh Mặt
Trời => các hệ quả đòa lý quan

trọng.
II. Hệ quả của vận động tự quay
của Trái Đất.
1. Sự luân phiên ngày và
đêm:
- Trái Đất có hình cầu : ½
được Mặt trời chiếu sáng là
ngày, ½ không được chiếu
sáng là đêm.
- Trái Đất tự quay quanh trục
từ tây sang đông => hiện
tượng luân phiên ngày đêm.
2. Giơ trên Trái Đất và đường
chuyển ngày quốc tế:
a.Giờ trên trái đất:
- Thời gian trái đất tự quay 1
vòng là 1 ngày và đêm (chia ra
làm 24 giờ )
- Gìơ đòa phương (giờ Mặt Trời):
Các đòa điểm thuộc các kinh
tuyến khác nhau sẽ có giờ khác
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
12
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
5’
phương và giờ quốc tế.
-Trên Trái Đất có bao nhiêu múi giờ?
Cách đánh số các múi giờ. Việt Nam ở

múi giờ số mấy?
-Vì sao ranh giới các múi giờ hoàn
toàn không thẳng theo kinh tuyến?
-Vì sao có đường đổi ngày quốc tế?
-Tìm trên hình 5.3 vò trí đường đổi
ngày quốc tế và nêu qui ước quốc tế về
đổi ngày.
-Gợi ý: Trái Đất có khối cầu và tự quay
từ Tây sang Đông nên cùng một thời
điểm có giờ khác nhau.Để thống nhất
cách tính giờ trên hoàn toàn trên thế
giới người ta chia Trái Đất thành 24
múi giờ, lấy khu vực có đường kinh
tuyến gốc đi qua là khu vực giờ gốc.
Bước 2: HS phát biểu, xác đònh trên
Quả Đòa Cầu múi giờ số 0 và kinh
tuyến 180, GV chuẩn kiến thức.
HĐ 6: Cá nhân / cặp
Bước 1: HS dựa vào hình 5.4, SGK
trang 28 và vốn hiểu biết:
-Cho biết, ở Bán cầu Bắc các vật
chuyển động bò lệch sang phía nào,ở
bán cầu Nam các vật chuyển động bò
lệch sang phía nào so với hướng
chuyển động ban đầu.
-Giải thích vì sao lại có sự lệch hướng
đó.
-Lực làm lệch hướng các chuyển động
có tên là gì ? Nó tác động tới chuyển
động của các thể nào trên Trái Đất?

nhau.
-Gìơ quốc tế: múi giờ số 0 được
lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT
( có đường kinh tuyến gốc đi qua
đài thiên văn Grenwich)
b.Đường chuyển ngày quốc
tế: lấy kinh tuyến 180 độ đi qua
giữa múi giờ số 12
- Đi từ đông -> tây kinh tuyến
180: lùi lại một ngày lòch.
- Đi từ tây -> đông kinh tuyến
180: tăng thêm một ngày lòch.
3.Sự lệch hướng chuyển động
của các vật thể
-Lực làm lệch hướng là lực
Côriôlit.
-Biểu hiện:
+Nửa cầu Bắc: Lệch về bên
phải.
+Nửa cầu Nam: lệch về bên
trái.
- Nguyên nhân : Trái Đất quay
theo hướng ngược chiều kim
đồng hồ với vận tốc dài ngắn
khác nhau ở các vó độ.
-Lực Coriolit tác động đến
chuyển động của khối khí, dòng
biển, dòng sông, đường đạn bay
trên bề mặt Trái Đất…
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ

3
13
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
Bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến
thức
IV. ĐÁNH GIÁ: 5’
1.Vũ trụ là gì? Hệ Mặt Trời là gì? Em có những hiểu biết gì về hành tinh của Trái
Đất?
2.Hãy trình bày các hệ quả đòa lý của vận động tự quay của Trái Đất.

3.Hãy sắp xếp các hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời.
a. Kim tinh e.Hải vương tinh
b.Thuỷ tinh g.Diêm Vương tinh
c.Trái Đất h. Thiên Vương tinh
d. Mộc tinh i. Hỏa tinh
đ.Thổ tinh
4. Khoanh tròn chử cái ở đầu ý em cho là đúng:
A. Vận tốc dài của các đòa điểm thuộc các vó độ khác nhau không bằng nhau do
Trái Đất:
a. Chuyển động theo hướng từ Tây sang Đông
b. Có hình khối cầu
c. Tự quay với vận tốc rất lớn
d.Vừa tự quay vừa tự chyển động quanh Mặt Trời
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: 1’
HS làm bài tập 3 SGK trang 21
VI. RÚT KINH NGHIỆM
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................

............................................................................................................................................
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
14
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy: .............................
Tiết PPCT: .......................
BÀI 6: HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG
XUNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT
I.MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
-Trình bày và giải thích được các hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái
Đất: chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời, các mùa, ngày đêm dài ngắn
theo mùa.
-Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để trình bày các hệ quả chuyển động quanh Mặt
Trời của Trái Đất.
-Nhận thức đúng đắn các quy luật tự nhiên
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
-Mô hình chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.
-Qủa đòa cầu, ngọn nến( hoặc 1 chiếc đèn).
- Các hình vẽ phóng to trong bài 6.
- Băng hình, đóa VCD về chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Khởi động: khí hậu trong một năm luôn thay đổi theo từng thời gian khác nhau, lúc
nóng, lúc lạnh, khi lại mát mẻ… do đâu có các hiện tượng này?
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
HĐ 1: Cá nhân/cặp
Bước 1:Dựa vào kênh chữ và hình 6.1

I.Chuyển động biến kiến hằng năm của
hệ Mặt Trời:
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
15
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
SGK để trả lời:
-Thế nào là chuyển động biến kiến của
Mặt Trời trong một năm?
-Câu hỏi mục I trong SGK?
Bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến
thức.
-Giải thích vì sao: Mùa xuân ấm áp, mùa
hạ nóng bức, mùa thu mát mẻ, mùa đông
lạng lẽo.
-Vì sao các mùa của 2 nửa cầu trái ngược
nhau?
-Gợi ý: Khi giải thích về mùa cần chú ý
mối quan hệ giữa trục nghiêng không đổi
hướng của Trái Đất khi chuyển động
quanh mặt Trời với độ lớn của góc chiếu
sáng và sự hấp thu nhiệt, tỏa nhiệt của bề
mặt Trái Đất.
Ví dụ: từ 21 tháng 3 đến 22 tháng 6, do
trục nghiêng nên nửa cầu Bắc ngả về Mặt
Trời dẫn tới góc nhập xạ (góc hợp bởi tia
sáng Mặt Trời với bề mặt Trái Đất) lớn,
điều đó làm cho nửa cầu bắc nhận được
nhiều nhiệt từ Mặt Trời, nhưng do mặt đất

vừa bò hoá lạnh vào mùa đông nên lúc này
mới ấm lên, đó là mùa xuân.
Bước 2:HS trình bày, GV giúp HS chuẩn
kiến thức
Chuyển ý: đêm tháng năm chưa nằm đã
sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Tại sao lại có hiện tượng này?
HĐ 3: Cặp/ nhóm
Bước 1: HS dựa vào hình 6.2, 6.3 và kênh
chữ, vốn hiểu biết, thảo luận theo gợi ý:
- Mặt trời đứng yên, Trái đất chuyển động
tònh tiến xung quanh Mặt trời.
- Trục Trái Đất nghiêng không đổi phương
khi chuyển động quanh Mặt Trời.
=> Chúng ta có ảo giác Mặt trời di
chuyển, đó là chuyển động biểu kiến của
mặt trời.
II. Các mùa trong năm:
- Mùa là khoảng thời gian trong một năm
có những đặc điểm riêng về thời tiết và
khi hậu.
1.Nguyên nhân: Do trục Trái Đất
nghiêng và không đổi phương nên bán cầu
Nam và bán cầu Bắc lần lượt ngả về phía
Mặt Trời khi Trái Đất chuyển động trên
quỹ đạo.
2. Hệ quả:
- Có 4 mùa: Xuân, hạ, thu, đông.
- Mùa ở 2 Bán cầu trái ngược nhau.
III. Ngày đêm dài ngắn theo mùa:

1.Nguyên nhân: Do trục Trái Đất
nghiêng và không đổi hướng khi chuyển
động quanh Mặt Trời nên tùy vò trí Trái
Đất mà ngày đêm dài ngắn theo mùa.
2.Hệ quả:
- Mùa xuân và hạ có ngày dài đêm
ngắn.
- Mùa thu và đông có ngày ngắn đêm
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
16
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
- Thời gian nào, những mùa nào nửa cầu
Bắc có ngày dài hơn đêm? Vì sao?
- Nêu kết luận về hiện tượng ngày đêm
dài ngắn theo mùa trên Trái Đất.
-Vào những ngày nào khắp nơi trên Trái
Đất có ngày bằng đêm?
-Hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau
có thay đổi như thế nào theo vó độ? Vì
sao?
Gợi ý: Khi quan sát hình 6.5 chú ý:
-Vò trí của đường phân chia sáng tối so với
hai cực Bắc, Nam.
-So sánh diện tích được chiếu sáng với
diện tích trong bóng tối của một nửa cầu
trong cùng một thời điểm(22/6 hoặc 22/12)
Bước 2: HS trình bày, GV giúp HS chuẩn
kiến thức

dài.
- 21/3 và 23/9 :ngày dài bằng đêm.
-Ở xích đạo: độ dài ngày và đêm
bằng nhau. Càng xa xích đạo về 2 cực độ
dài ngày đêm càng chênh lệch.
-Từ 2 vòng cực về hai cực, có hiện
tượng ngày hoặc đêm dài 24 giờ.
- Tại 2 cực có 6 tháng ngày và 6
tháng đêm.
IV. ĐÁNH GIÁ
1.Giải thích câu ca dao Việt Nam:
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười, chưa cười đã tối!
2.Sự thay đổi các mùa có tác động thế nào đến cảnh quan thiên nhiên hoạt động
sản xuất và đời sống con ngøi.
3. Khoanh tròn chữ cái đầu ý em cho là đúng.
A. Khi nào được gọi là Mặt Trời lên thiên đỉnh?
a. Thời điểm Mặt Trời lên cao nhất trên bầu trời ở một đòa phương.
b. Lúc 12 giờ trưa hằng ngày
c. Khi tia sáng mặt trời chiếu thẳng góc với tiếp tuyến ở bề mặt Trái
Đất
d. Khi tia sáng mặt trời chiếu thẳng góc với chí tuyến Bắc và chí
tuyến Nam
B. Hiện tượng chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong một năm là gì?
a. Sự đi lên đi xuống có thật của Mặt Trời theo phương Bắc Nam
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
17
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng

b. Chuyển động đi lên đi xuống giữa 2 chí tuyến của Mặt Trời do
Trái đất chuyển động tònh tiến xung quanh Mặt Trời sinh ra
c. Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh ở các đòa điểm trong vòng giữa
2 chí tuyến
C. Các đòa điểm nằm trong vùng giữa 2 chí tuyến trong một năm đều có:
a. Một lần Mặt Trời lên thiên đỉnh
b.Hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh
c. Ba lần Mặt Trời lên thiên đỉnh
4. Sắp xếp các ý thành một câu đúng:
A. Gây nên những đặc điểm riêng của thời tiết và khí hậu trong từng thời kỳ
của năm- đó chính là các mùa.
B. Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương khi chuyển động quanh
Mặt Trời.
C. Đã làm cho thời gian chiếu sáng và sự thu nhận bức xạ mặt Trời ở mỗi
nữa cầu thay đổi trong năm.
D. Nên có thời kỳ của nữa cầu Bắc ngả về Mặt Trời, có thời kỳ nửa cầu
Nam ngả về Mặt Trời.
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: HS làm bài tập 1,3 trang 24, SGK
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
18
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy: .............................
Tiết PPCT: .......................
CHƯƠNG III: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT
CÁC QUYỂN CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÝ
BÀI 7: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT: THẠCH QUYỂN,
THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG

I.MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, học sinh cần:
-Mô tả được cấu trúc của Trái Đất và trình bày đặc điểm của mỗi lớp cấu tạo Trái
Đất dựa vào kênh hình. Phân biệt được vỏ Trái Đất và Thạch Quyển.
- Trình bày được nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng.
-Sử dụng kênh hình: Hình vẽ, lược đồ, bản đồ… để quan sát và nhận xét cấu trúc của
Trái Đất, giải thích được các hiện tượng kiến tạo, động đất, núi lửa… theo thuyết kiến
tạo mảng.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
-Mô hình ( tranh hoặc ảnh) về cấu tạo Trái Đất.
-Bảng đồ các mảng kiến tạo, các vành đai động đất và núi lửa trên thế giới.
-Bản đồ tự nhiên thế giới.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Mở bài: GV có thể nêu vấn đề: Trái Đất có cấu trúc như thế nào? Làm thế nào để
biết được cấu trúc của Trái Đất? Vỏ Trái Đất được cấu tạo bởi các mảng nằm kề nhau
và có sự chuyển dòch.Tại sao có sự chuyển dòch các mảng kiến tạo, kết quả của sự
chuyển dòch đó là gì?
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
19
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
HĐ 1: Cá nhân / cặp
- GV giới thiệu khái quát tại sao các nhà
khoa học thường dùng phương pháp đòa
chấn để nghiên cứu cấu trúc của Trái Đất.
-HS đọc nội dung kênh chữ và quan sát
hình 7.1, hình7.2(SGK), cho biết:
+Cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm mấy

lớp? Nêu tên từng lớp.
+Trình bày đặc điểm của từng lớp
+Trình bày vai trò quan trọng của lớp vỏ
Trái đất, lớp Manti.
*GV kết luận:Trái Đất được cấu tạo thành
nhiều lớp, gồm 3 lớp chính. Do có sự khác
biệt về cấu tạo đòa chất, về độ dày nên lớp
vỏ Trái Đất phân ra hai kiểu: Vỏ lục đòa
và vỏ đại dương. Lớp vỏ Trái Đất là lớp vỏ
mỏng nhất nhưng lại rất quan trọng vì đây
là nơi tồn tại các thành phần khác của Trái
Đất như không khí, nước các sinh vật…
Lớp Manti, gồm 2 tầng chính. Vật chất của
bao Manti trên có trạng thái quánh dẻo,
không chảy lỏng được nhưng vẫn có thể
chuyển động được thành các đối lưu- đây
là một trong những nguyên nhân làm cho
lớp thạch quyển di chuyển trên lớp quánh
dẻo này..
HĐ 2: Cặp/nhóm
Bước 1:
- GV giới thiệu khái quát để học sinh biết
trước đây đã có thuyết trôi lục đòa nghiên
cứu về sự di chuyển của các mảng kiến
I. Cấu trúc của Trái Đất
1. Lớp vỏ Trái đất: Là Lớp vỏ cứng,
mỏmg, độ dầy từ 5->70 km.
+ Cấu tạo từ ngoài vào trong:
- Tầng trầm tích: không liên tục
khắp bề mặt Trái đất và độ dày không đều

- Tầng granit: làm thành nền các lục
đòa.
- Tầng bazan: thường lộ ra dưới đáy
đại dương.
+ Do khác biệt về cấu tạo và độ nay
=> vỏ Trái đất phân thành 2 kiểu: vỏ lục
đòa và vỏ đại dương.
2. Lớp Man ti: từ võ Trái đất -> độ sâu
2900 km, chiếm 80% thể tích và 68,5%
khối lượng Trái đất.
+ Tầng Manti trên: có trạng thái
quánh dẻo.
+ Tầng Manti dưới: có trạng thái rắn.
THẠCH QUYỂN: gồm võ Trái đất +
phần trên lớp Manti (độ sâu đến 100km)
3. Nhân Trái đất: có độ dầy 3470 Km,
thành phần chủ yếu là niken, sắt => còn
gọi là nhân Nife
+ Nhân ngoài: từ 2900-> 5100km, ở
trạng thái lỏng.
+ Nhân trong: từ 5100-> 6370 km, ở
trạng thái rắn.
+ Thành phần chủ yếu: Niken, sắt
=> còn gọi là nhân Nife.
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
20
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
tạo nhưng mới chỉ dựa trên quan sát về

hình thái,di tích hóa thạch…
-Hướng dẫn HS quan sát,nhận xét về sự ăn
khớp của bờ Đông các lục đòa Bắc Mỹ,
Nam Mỹ với bờ Tây lục đòa Phi trên bản
đồ Tự nhiên thế giới.
Bước 2:
- HS quan sát các hình 7.3, 7.4, kết hợp
đọc nội dung của thuyết kiến tạo mảng
theo những gợi ý sau:
+Tên của 7 mảng kiến tạo lớn của Trái
đất.
+Nêu một số đặc điểm của mảng kiến tạo?
(cấu tạo, sự di chuyển…).
+Trình bày một số cách tiếp xúc của các
mảng kiến tạo, nêu kết quả của mỗi cách
tiếp xúc.
+Nêu nguyên nhân của sự chuyển dòch các
mảng kiến tạo.
Bước 3: HS trình bày, GV giúp hs chuẩn
kiến thức.
-GV : Thuyết kiến tạo mảng , giải thích
nguyên nhân chủ yếu làm cho các mảng di
chuyển là do các dòng đối lưư trong lớp
quánh dẻo ở phần trên bao Manti. Các
dòng đối lưư được hình thành do sự chuyển
dòch, sắp xếp lại vật chất trong lòng Trái
Đất: các vật chất nhẹ đi lên vỏ Trái Đất,
vật chất nặng chìm xuống sâu…
-Khi các mảng chuyển dòch, ở ranh giới,
chổ tiếp xúc của chúng thường tạo ra các

dãy núi cao, tạo ra đứt gãy lớn, hoạt động
của động đất, núi lửa…
II. Thuyết kiến tạo mảng
+ Quá trình hình thành: vỏ Trái đất bò
biến dạng do các đứt gãy và tách ra thành
những mảng kiến tạo.
+ Hoạt động: do các dòng đối lưu vật
chất quánh dẻo và nhiệt độ cao trong lớp
Manti => Các mảng kiến tạo nhẹ, nổi và
dòch chuyển, va chạm vào nhau.
+ Kết quả: xảy ra các hiện tượng kiến
tạo, động đất, núi lửa….

Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
21
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
IV. ĐÁNH GIÁ
1. Nêu vai trò quan trọng của lớp vỏ Trái Đất và lớp Manti.
2. Trình bày nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng.
3. Sắp xếp các ý ở cột A với cột B sao cho hợp lý:
A. LỚP B. MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM CHÍNH
1. Vỏ Trái Đất a. Vật chất ở trong trạng thái quánh dẻo
2.Bao Manti b. Cứng, rất mỏng
3.Nhân Trái Đất c. Chiếm 80% thể tích, 68,5% khối lượng
Trái Đất
d. Vật chất ở trong trạng thái lỏng hoặc
rắn
V.HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: Hoàn thành sơ đồ thể hiện cấu tạo củ aTrái Đất theo

SGK(trang 28).
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
22
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy: .............................
Tiết PPCT: .......................
BÀI 8: TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH
BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học ,HS cần:
-Trình bày khái niệm nội lực và nguyên nhân gây ra nội lực.
-Trình bày tác động của nội lực thể hiện qua vận động kiến tạo, theo phương thẳng
đứng và theo phương nằm ngang.
-Quan sát hình vẽ,tranh ảnh, băng…về các tác động của nội lực để nêu được kết quả
của sự tác động đó.
- Rèn luyện kỹ năng đọc, giải thích các đối tượng đòa lý trên bản đồ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
-Các hình vẽ về uống nếp, đòa hào, đòa luỹ.
- Bản đồ tự nhiên Thế giới, Tự nhiên Việt Nam.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Mở bài: GV nêu vấn đề: Trái Đất có dạng hình cầu nhưng thực tế bế mặt của nó có
đặc điểm là rất gồ ghề (có nơi nhô lên, có nơi hạ thấp xuống, nơi là lục đòa, nơi là đại
dương…) Nguyên nhân làm cho bề mặt của Trái Đất bò biến đổi?
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
23
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản

GV Nguyễn Thế Hưng
Hoạt đọng của GV và HS Nội dung chính
HĐ 1 : Cả lớp
-GV nói: Trên bề mặt Trái Đất, nơi có các
lục đòa, đại dương, nơi có núi ,đồng bằng…
Nội lực có vai trò rất quan trọng trong việc
hình thành lục đòa đại dương và các dạng
đòa hình.
-GV phân tích kết hợp dùng hình vẽ sự
chuển động của các dòng đối lưu và yêu
cầu HS đọc mục I trong SGK để hiểu khái
niệm nội lực và nguyên nhân sinh ra nội
lực:
+ Nội lực là những lực được sinh ra ở bên
trong Trái Đất.
+Nguyên nhân sinh ra nội lực: Các nguồn
năng lượng trong lòng Trái Đất (Các hoạt
động về sự phân hủy các chất phóng xạ:
Uranium, Kali…; Sự chuyển dòch, sắp xếp
lại các vật chất cấu tạo Trái Đất theo
trọng lực: vật chất nhẹ di chuyển lên trên,
nặng xuống dưới.. xảy ra ở trong lòng Trái
Đất và sinh ra nguồn năng lựơng khá lớn)
Chuyển ý: Nội lực gồm những vận động
nào? Chúng có tác động như thế nào đến
đòa hình bề mặt Trái Đất?
HĐ 2: Cả lớp
-Hỏi : Dựa vào SGK, vốn hiểu biết, em
hãy cho biết tác động của nội lực đến đòa
hình bề mặt Trái Đất thông qua những vận

động nào?
-GV nói: Vận động kiến tạo làm cho lớp
vỏ Trái Đất có những biến đổi lớn: nơi
được nâng lên, nơi hạ thấp, có nơi bò nức
I. Nội lực:
1.Khái niệm: lực phát sinh từ bên trong
Trái Đất
2.Nguyên nhân:
- Nguồn năng lượng trong lòng Trái
Đất
- Sự dòch chuyển của các dòng vật
chất theo trọng lực.
II. Tác động của nội lực
1.Vận động theo phương thẳng đứng:
* Khái niệm:Là những vận động nâng
lên, hạ xuống của vỏ Trái Đất, xảy ra rất
chậm và trên một diện tích lớn.
* Hệ quả:
- Làm cho một bộ phận lục đòa được
nâng lên (biển thoái), một bộ phận lục đòa
khác hạ xuống (biển tiến)
- Hiện tượng phun trào Macma (núi
lửa), động đất…
2. Vận động theo phương nằm ngang:
* Khái niệm: là hiện tượng vỏ Trái Đất
bò nén épở khu vực này, tách giãn ở khu
vực kia.
a. Hiện tượng uốn nếp:
DO CÁC LỰC NÉN ÉP THEO PHƯƠNG
NẰM NGANG

CÁC LÓP ĐÁ BỊ UỐN THÀNH NẾP,
NHƯNG KHÔNG PHÁ VỢ TÍNH CHẤT
LIÊN TỤC CỦA CHÚNG
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
24
Giáo án Đòa lí 10 cơ bản
GV Nguyễn Thế Hưng
nẻ, đứt gãy….Những vận động này có thể
theo chiều thẳng đứng hoặc theo chiều
nằm ngang.
- GV vẽ hình về sự chuyển động của các
dòng đối lưu trong lớp Manti để hướng dẫn
HS quan sát và nhấn mạnh: Sự chuyển
dòch của các mảng kiến tạo xảy ra do
nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân
trực tiếp là do chuyển động của các dòng
đối lưu.
Nơi các dòng đối lưu đi lên, vỏ Trái Đất
được nâng lên; nơi các dòng đối lưu đi
xuống , vỏ Trái Đất bò hạ xuống….
- HS đọc kênh chữ của mục I. 1 SGK trả
lời câu hỏi:
+Những biểu hiện của vận động theo
phương thẳng đứng và hệ quả của nó.
+ Những biểu hiện của vận động của nó.
+Những biểu hiện của vận động thẳng
đứng hiện nay .
HĐ 3: Cặp / nhóm
Bước 1:

-HS trao đổi , làm việc theo nhóm quan sát
hình 8.1, 8.2,8.3,8.4,8.5 SGK và sữ dụng
bản đồ Tự nhiên thế giới, bản đồ tự nhiên
Việt Nam cho biết:
+ Thế nào là vận động theo phương nằm
ngang, hiện tượng uốn nếp, đứt gãy?
+Lực tác động của quá trình uốn nếp, đứt
gãy.
+Phân biệt các dạng đòa hình, đòa hào đòa
luỹ.
+Xác đònh được các vùng uốn nếp, nhũng
GỌI LÀ VẬN ĐỘNG TẠO NÚI
b. Hiện tượng đứt gãy:
DO TÁC ĐỘNG CỦA LỰC NẰM
NGANG Ở NHỮNG VÙNG ĐÁ CỨNG
CÁC LỚP ĐÁ BỊ ĐỨT, GÃY VÀ DỊCH
CHUYỂN NGƯC HƯỚNG NHAU
THEO PHƯƠ NG THẲNG ĐỨNG HAY
NẰM NGANG
TẠO RA HẺM VỰC HAY THUNG
LŨNG
* Khi sự dòch chuyển với biên độ lớn:
- Các lớp đá có bộ phận trồi lên: ĐỊA
HÀO.
- Các lớp đá có bộ phận suit xuống:
ĐỊA LŨY.
Năm học 2009 - 2010 Trường THPT Tân Kỳ
3
25

×