S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Cơ sở lí luận:
Lịch sử xã hội loài người là một tổng thể thống nhất bao gồm các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, xã hội, văn hoá. Chức năng của bộ môn Lịch sử là cung cấp những kiến
thức cơ bản về quá trình phát triển của xã hội loài người (cả thế giới và dân tộc). Vì
vậy trong dạy học lịch sử ngoài coi trọng tính cơ bản phải chú ý đến tính hệ thống,
tính toàn diện, tính hiện đại của sự kiện lịch sử. Đặc biệt là tính toàn diện lịch sử là
phải cung cấp cho học sinh sự kiện về mọi lĩnh vực đời sống xã hội loài người: kinh
tế, chính trị, quân sự, văn hoá, khoa học kỹ thuật, tư tưởng để giúp học sinh thấy
được sự thống nhất và tác động qua lại giữa các lĩnh vực. Từ đó để nắm vững những
sự kiện và quá trình Lịch sử là phải nắm nắm vững kiến thức liên quan đến khoa học
xã hội và khoa học tự nhiên.
Trong dạy học lịch sử để đạt hiệu quả bài học cao không thể chỉ sử dụng
phương pháp truyền miệng truyền thống mà phải kết hợp phương pháp như: sử dụng
đồ dùng trực quan, dạy học nêu vấn đề, đàm thoại, ngoại khoá và vận dụng nguyên
tắc dạy học liên môn. Dạy học liên môn bằng cách sử dụng kiến thức và phương pháp
các bộ môn liên quan Lịch sử như: văn học, nghệ thuật, toán học, vật lí, địa lí, thiên
văn học là hết sức cần thiết.
Vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn trong dạy học Lịch sử có tác dụng tăng
thêm tính hấp dẫn trong dạy học, tác dụng làm sáng tỏ hơn những kiến thức học sinh
đã học trong nhiều môn. Vì qua nội dung giao thoa giữa các bộ môn làm cho kiến
thức của học sinh càng hoàn chỉnh hơn, chặt chẽ hơn.
Dạy học liên môn trong dạy học Lịch sử làm cho học sinh nhận thức được sự
phát triển xã hội một cách liên tục, thống nhất, toàn diện trong các lĩnh vực đời sống,
hiểu được tính toàn diện của Lịch sử, khắc phục tính rời rạc, tản mạn trong kiến thức.
Dạy học liên môn trong dạy học Lịch sử là thực hiện tính kế thừa trong nhận thức
khoá trình lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, tính toàn diện trong cấu trúc chương
trình các môn học THPT. Đây thực chất là phương pháp dạy học đạt mục tiêu của
nguyên tắc xây dựng khoá trình Lịch sử THPT và mục tiêu chung của giáo dục
THPT.
Trang
1
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Những yêu cầu của sử dụng nguyên tắc dạy học liên môn trong dạy học Lịch sử là:
- Phải có cái nhìn toàn diện và tổng thể lịch sử phát triển xã hội loài người vì con
người muốn tồn tại thì phải tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm về cuộc sống gồm lĩnh
vực xã hội và lĩnh vực tự nhiên, trên lĩnh vực tinh thần và lĩnh vực vật chất.
- Yêu cầu giáo viên lịch sử phải có kiến thức vững vàng về bộ môn Lịch sử và một số
bộ môn khác ở trường THPT, các lĩnh vực khoa học và nghệ thuật. Không chỉ nắm
vững kiến thức chuyên môn, kiến thức các bộ môn mà còn phải nắm được phương
pháp dạy học đặc trưng các bộ môn liên quan.
Vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn trong dạy học lịch sử, giáo viên có thể sử
dụng một số loại tài liệu như:
+ Sử dụng tài liệu văn học
+ Sử dụng tác phẩm nghệ thuật như: kiến trúc, điêu khắc, hội họa
+ Sử dụng quan điểm triết học
+ Sử dụng định lí, định luật, tiên đề trong toán học, vật lí, hoá học
+ Sử dụng kiến thức thiên văn học, địa lí
1.2: Cơ sở thực tiễn:
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực trong độc lập
nhận thức của học sinh hiện nay đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Đặc biệt đối
với giáo viên lịch sử vì hiện nay thực trạng chất lượng môn Sử qua các kì thi tốt
nghiệp và Đại học, cao đẳng đang còn thấp. Môn Sử bị đưa lên bàn cân, là đề tài
tranh luận sôi nổi về : nguyên nhân nào dẫn tới chất lượng môn Sử thấp ?
Vấn đề đó đã trở thành nỗi trăn trở trong nhiều giáo viên dạy Lịch sử, vì vậy
đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả bài học, tăng tính hấp dẫn đối với
học sinh được nhiều giáo viên đặc biệt quan tâm. Nhiều phương pháp dạy học đổi
mới đã được thử nghiệm và đã góp phần mang lại hiệu quả trong bài học như: dạy
học nêu vấn đề, dạy học đàm thoại, sử dụng đồ dùng trực quan, tổ chức hoạt động
ngoại khoá Nhưng đổi mới phương pháp dạy học bằng cách vận dụng nguyên tắc
dạy học liên môn trong dạy học Lịch sử thì đang còn là phương pháp khá mới mẻ,
chưa phổ biến. Sở dĩ như vậy là do đây là phương pháp dạy học đạt hiệu quả bài học
Lịch sử cao nhưng lại khó đối với giáo viên. Vì xuất phát từ yêu cầu của nguyên tắc
Trang
2
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
vận dụng dạy học liên môn khá cao: giáo viên vừa vững vàng kiến thức chuyên môn
vừa có kiến thức uyên thâm, vững chắc cùng với kỹ năng dạy học các môn liên quan
Lịch sử như toán học, vật lí, hoá học, sinh học, văn học, địa lí, nghệ thuật Phương
pháp dạy học Lịch sử phải đạt đến kỹ năng kỹ xảo mới kết hợp nhuần nhuyễn với
phương pháp dạy học đặc trưng của các môn học liên quan khác.
Nhận thức dạy học Lịch sử không chỉ đơn thuần là cung cấp sự kiện khô khan,
rời rạc, không chỉ là vấn đề chính trị hay một cuộc chiến tranh, thì giáo viên nào cũng
nhận thức được nhưng biến nó thành sự kiện hấp dẫn, đặt nó trong cái nhìn tổng thể
thì không phải ai cũng làm được. Vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn trong dạy
học Lịch sử đối với các bài: văn hoá, kinh tế, bài ôn tập, tổng kết, bài khoa học kỹ
thuật sẽ góp phần nâng cao hiệu quả bài học và phát huy tính tích cực trong độc lập
nhận thức của học sinh.
1.3: Mục đích, đối tượng nghiên cứu:
Xuất phát từ thực tiễn trên cùng với yêu cầu cấp thiết về đổi mới dạy học Lịch
sử , kết hợp những thử nghiệm trên lớp học tại trường THPT, tôi nhận thấy nghiên
cứu cách thức vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn trong dạy học Lịch sử để nâng
cao hiệu quả bài học là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn và rất cần thiết hiện nay. Trong
qúa trình giảng dạy Lịch sử lớp 10 ban cơ bản và ban nâng cao ở nhiều lớp tôi đã
mạnh dạn áp dụng phương pháp này để đưa lại hiệu quả học tập cao đồng thời phát
huy được tính tính cực trong nhận thức của học sinh.
Đề tài của tôi là: Vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn trong dạy Mục 6: Văn
hoá cổ đại Hi Lạp- Rôma trong bài Các quốc gia cổ đại phương Tây Hi lạp và
Rô Ma (tiết 3)
Qua đề tài này tôi muốn làm rõ hơn những vấn đề:
- Những tư liệu liên môn cần thiết khi dạy tiết 3 của bài: Các quốc gia cổ đại phương
Tây Hi lạp và Rô ma
- Phương pháp vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn cụ thể từng phần trong bài để
đạt hiệu quả bài học Lịch sử
Trang
3
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
- Phân tích tác dụng của phương pháp vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn trong
bài để phát huy tính độc lập nhận thức học sinh trên cả 3 mặt: giáo dưỡng, giáo dục,
phát triển.
1.4. Thời gian và phương pháp nghiên cứu:
Đề tài của tôi được nghiên cứu trong thời gian trực tiếp giảng dạy Lịch sử lớp
10 ban Cơ bản và ban Nâng cao tại trường. Đồng thời làm phương pháp so sánh, thực
nghiệm tính hiệu quả của bài dạy bằng phương pháp dạy học truyền thống với bài
dạy vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn, cùng khảo sát qua kết quả bài kiểm tra
15phút, bài 1 tiết. Kết quả Hs hứng thú hơn với cách dạy mới: vận dụng nguyên tắc
dạy học liên môn và tỉ lệ học lực khá, tốt tăng lên cao.
Đề tài của tôi đã tham khảo các sách viết về phương pháp dạy học lịch sử trong và
ngoài nước như phương pháp dạy học của PGS.TS - Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị
Côi; Những vấn đề chung về đổi mới GD THPT môn lịch sử của bộ GD-ĐT.
Đồng thời để khảo sát chất lượng đề tài: tôi đã tham gia dự nhiều tiết dạy của đồng
nghiệp để khảo chứng phương pháp đồng thời đóng góp ý kiến xây dựng ở tổ bộ
môn.
Đề tài của tôi mới chỉ đưa ra cách tiếp cận mới về phương pháp dạy học bằng
cách vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn trong dạy học lịch sử lớp 10. Mặc dù cố
gắng nhưng còn nhiều hạn chế, tôi rất mong nhận được đóng góp của đồng nghiệp để
đạt hiệt quả cao hơn.
Trang
4
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Sử dụng kiến thức thiên văn học
- Nội dung:
Nhờ những kinh nghiệm đi biển và kế thừa những hiểu biết về thiên văn học
của người Phương Đông cổ đại, thì người Phương Tây cổ đại đã nâng những hiểu biết
về thiên văn học lên cao hơn: đó là giải thích một số hiện tượng vũ trụ một cách
chính xác, khoa học như giải thích và dự báo chính xác được hiện tượng nhật thực,
nguyệt thực; nhận thức được Trái đất hình cầu tròn chứ không phải như cái đĩa,
chuyển động theo một quỹ đạo nhất định. Song họ vẫn nhầm tưởng rằng Mặt trời
chuyển động quanh Trái đất, Trái đất là trung tâm của vũ trụ và đứng yên không vận
Trang
5
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
động. Họ dựa vào vòng quay để tính chính xác 1 năm có 365 + 1/4 ngày, 1 tháng có
30 và 31 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày.
- Phương pháp sử dụng:
Gv gọi 1 Hs đứng dậy nhắc lại những hiểu biết về thiên văn học của người
Phương Đông cổ đại, sau đó dẫn dắt: nhờ những kinh nghiệm đi biển và kế thừa
những hiểu biết về thiên văn học của người Phương Đông cổ đại, mà người Phương
Tây cổ đại đã nâng những hiểu biết về thiên văn học lên cao hơn.
Gv đặt câu hỏi:
+ Những thành tựu tiêu biểu về thiên văn học của người Phương Tây cổ đại?
+ Ý nghĩa của những hiểu biết về thiên văn học của người Phương Tây cổ đại?
Sau khi HS trình bày, Gv nhấn mạnh: những hiểu biết về thiên văn học của người
Phương Tây cổ đại đã dần dần có cơ sở khoa học, là cơ sở tính được lịch, lịch của họ
gần chính xác với lịch ngày nay. Đặc biệt với học thuyết “Trái đất hình tròn” của
Ptôlêmê đã chi phối nền thiên văn học Châu Âu suốt thời trung đại, là cơ sở để
Crixtốp Côlômbô tìm ra Châu Mĩ.
- Tác dụng:
+ Giáo dưỡng: Cung cấp cho HS những thành tựu về thiên văn học của người
Phương Tây: Trái đất hình cầu tròn, cách tính và dự báo chính xác hiện tượng nhật
thực và nguyệt thực, làm cơ sở tính lịch gần chính xác với ngày nay. Từ cách tính
lịch chính xác đó để ứng dụng trong cuộc sống: đi biển, phát triển kinh tế công
thương nghiệp và hàng hải.
+ Giáo dục: GD cho HS sự khâm phục tài năng của con người: từ đôi tay và đôi mắt
bình thường, từ kinh nghiệm thực tiễn khi chưa có những trang bị kỹ thuật hiện đại
để quan sát bầu trời, vũ trụ mà con người đã dự báo chính xác hiện tượng tự nhiên,
tính lịch gần chính xác. Từ đó thổi vào trong tâm hồn các em niềm say mê đối với
thiên văn học, khâm phục tài năng cả cư dân cổ đại Phương Đông.
+ Phát triển: Phát triển kỹ năng so sánh: hiểu biết thiên văn học Phương Đông với
Phương Tây cổ đại, để thấy được sự tiến bộ hơn. Phát triển năng lực quan sát: sự
chuyển động của Mặt trời, Mặt trăng, hiện tương Nhật thực và Nguyệt thực.
2. Sử dụng văn học:
Trang
6
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
- Nội dung: Sử dụng một số trích đoạn, nội dung trong các tác phẩm văn học Hi Lạp-
Rôma.
Văn học Hi Lạp nổi bật với 3 thể loại: thần thoại, thơ và kịch.
+ Thần thoại của Hi Lạp phản ánh nguyện vọng của nhân dân trong quá trình đấu
tranh với thiên nhiên, đồng thời phản ánh cuộc sống lao động và hoạt động xã hội.
Trong đó các thần không xa vời, không có quyền uy tối cao và đáng sợ như các thần
Phương Đông mà gần gũi như với con người thường: có yêu, ghét, giận hờn và biết
ghen tuông.
+ Bộ sử thi Iliát và Ôđixê: lấy đề tài từ cuộc chiến tranh 10 năm giữa Hi Lạp với
thành Tơroa ở Tiểu Á. Tập Iliát miêu tả giai đoạn gay go, quyết liệt trong 10 năm
chiến tranh. Tập Ôđixê miêu tả cảnh trở về của quân Hi Lạp: sau chiến thắng quân
Tơroa vua Ôđixê (tức là Ulixơ) quay trở về quê hương của mình, gặp lại nguời vợ
chung thuỷ chờ chồng 20 năm. Không chỉ là một tác phẩm văn học quan trọng mà tác
phẩm còn có giá trị sử liệu cao mà các nhà sử học gọi đó là thời kì lịch sử Hôme, và
Ăngghen đã nhận định: “ Thời thịnh vượng nhất trong các giai đoạn cao trong thời
đại dã man được diễn tả trong bài thơ của Hôme nhất là tập Iliát. Các công cụ tinh
xảo bằng sắt, chiếc bễ lò rèn, chiếc bàn xoay, chiếc bàn quay của người làm đồ gốm,
việc sản xuất dầu thực vật và rượu vang, chế tạo đồ kim khí di sản chủ yếu người
Hi Lạp đem từ thời đại dã man sang thời đại văn minh”.
+ Tác phẩm kịch:
Vở Prômôtê bị xiềng của Ê-sin: cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của Thần
Prômôtê đã đánh cắp lửa thần Dớt để mang cho con người. Thần đã bị thần Dớt trừng
phạt bằng cách xiềng vào núi đá, hàng ngày bị con đại bàng do thần Dớt sai xuống
moi gan, mổ bụng. Nhưng qua đêm da thịt thần lại liền lại và tiếp tục chịu cực hình.
Nhiều thần đã khuyên nhủ Prômôtê đầu hàng thần Dớt, nhưng thân đã đáp lại: “ Ta
sẽ không bao giờ đánh đuổi những nỗi khổ đau của ta để lấy cảnh nô lệ”. Cuối cùng
thần bị Thần Dớt gây giông tố sấm sét đánh sập núi đá, chôn vùi. Đó là cuộc đấu
tranh giữa chính nghĩa với kẻ bạo chúa.
Vở Ơ-đíp làm vua của Xô-phốc-lơ: Vua thành Tebơ là Laiốt và hoàng hậu không có
con, đi cầu tự sinh được con trai đặt tên là Ơđip, nhưng được thần báo mộng là sau
Trang
7
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
này Ơđip sẽ giết cha lấy mẹ. Sinh ra, hoàng hậu đã sai người dùi thủng chân đứa trẻ
và vứt vào rừng sâu. Sau đó Ơđip được một người chăn cừu cứu và nuôi lớn, Ơđip
được thần báo mộng sẽ giết cha lấy mẹ nên bỏ đi thật xa. Trên đường đi chàng nhỡ
tay giết chết một ông già mà không biết là cha mình, sau đó lập nhiều chiến công
được tôn làm vua thành Tebơ, lấy hoàng hậu đang ở goá. Sau khi sinh được 4 người
con thì Ơđip mới phát hiện ra sự thật nên đã tự lấy kim đâm thủng mắt mình để
không nhìn thấy cuộc đời, bà mẹ thì đã tự tử. Vở kịch mang chủ đề: con người không
thể tránh được số phận nhưng phải có trách nhiệm với những sai lầm của mình. Đây
là cuộc đấu tranh giữa số mệnh với đạo đức một cách quyết liệt.
- Phương pháp:
Gv nêu đặc điểm của văn học Phương Đông cổ đại: thường là các tác phẩm
văn học dân gian, còn văn học Phương Tây cổ đại đã nâng lên tầm cao hơn bằng
những tác phẩm, tác giả tiêu biểu trong 3 thể loại: thần thoại, thơ và kịch. Sau đó Gv
tổ chức nhóm:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu nội dung, giá trị của thần thoại Hi Lạp?
+ Nhóm 2: Tìm hiểu nội dung, giá trị của 2 tập thơ Ilíat và Ôđixê.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu nội dung, giá trị của tác phẩm kịch tiêu biểu ?
Hs các nhóm cử đại diện trình bày: dựa vào phần chuẩn bị ở nhà trước, dựa vào kiến
thức văn học các em đã học ở môn Văn học lớp 10. Sau đó Gv lấy dẫn chứng về nội
tập thơ Ilíat và Ôđixê và vở kịch Prômôtê bị xiềng, vở Ơ-đíp làm vua , đặt câu hỏi:
Giá trị của những tác phẩm văn học đó là gì? (gợi ý giá trị về hình thức và nội dung
văn học). Sau khi Hs trình bày, Gv chốt giá trị tác phẩm văn học: Trình độ hoàn thiện
của ngôn ngữ, có cấu kết chặt chẽ, mang tính nhân đạo sâu sắc khi đề cao cái thiện,
cái đẹp vì lợi ích con người, đấu tranh giữa cái mới, tiến bộ với cái lạc hậu, bảo thủ.
- Tác dụng:
+ Giáo dưỡng: Cung cấp cho Hs đặc trưng văn hoá phương Tây cổ đại: Tác phẩm
văn học với 3 thể loại tiêu biểu : thần thoại, thơ và kịch. Những tác gia tiêu biểu của
văn học Hi Lạp như E-sin, Xô-phốc-lơ, Ơ-ri-pít; tác gia tiêu biểu của văn học Rôma
như Lu-cre-xơ, Viếc-gin Giá trị của tác phẩm văn học Phương Tây cổ đại : Trình độ
hoàn thiện của ngôn ngữ, có cấu kết chặt chẽ, mang tính nhân đạo sâu sắc khi đề cao
Trang
8
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
cái thiện, cái đẹp vì lợi ích con người, đấu tranh giữa cái mới, tiến bộ và cái lạc hậu,
bảo thủ
+ Giáo dục: Giáo dục cho các em biết trân trọng cái đẹp, cái thiện vì lợi ích của con
người, biết đấu tranh với những truyền thống lạc hậu, bảo thủ vì một xã hội mới, tiến
bộ. Đồng cảm với nhân vật văn học có số phận đáng thương, ủng hộ những nhân vật
đấu tranh hết mình vì cái thiện, cái đẹp vì lợi ích con người, vì cái mới, tiến bộ.
+ Phát triển: Phát triển năng lực đánh giá bình luận nhân vật văn học, tác phẩm văn
học, đặc biệt phát triển khả năng tìm ra mối liên hệ giữa văn học với lịch sử. Phát
triển tư duy khái quát hoá, trừu tượng hoá.
3. Sử dụng định lí, định đề, tiên đề của khoa học tự nhiên (toán học và vật lí)
a. Vật lí:
- Nội dung:
Sử dụng phát minh vật lí của nhà vật lí học nổi tiếng Acsimet: tìm ra định luật
về sức đẩy của nước (sức đẩy của nước bằng chính trọng lượng của vật ở trong
nước). Sáng chế ra chiếc máy bơm dùng để tưới tiêu cho đồng ruộng, sử dụng hệ
thống các đòn bẩy và ròng rọc để nâng vật lên cao. Từ những phát minh vật lí để ứng
dụng trong cuộc sống và trong chiến tranh bảo vệ thành Xyracudơ:
+ Phát minh ra xà nặng, rắn chắc làm súng bắn đá để bắn chìm tàu Rôma
+ Phát minh ra vũ khí quang học đó là khi những chiếc thuyền đến vị trí tầm bắn ông
đưa đến một chiếc gương có 6 mặt và đặt nhiều chiếc gương khác như vậy tự quay
trên một bản lề, đặt dưới ánh sáng mặt trời. Tia nắng phản chiếu sẽ tạo ra những đám
cháy mạnh thiêu đốt các chiến thuyền.
- Phương pháp sử dụng:
Để tạo nên tính hấp dẫn của Hs, ngay từ đầu Gv dẫn câu nói nổi tiếng của
Acsimet: “Hãy cho tôi một điểm tựa, tôi sẽ bẩy được trái đất đi”, tiếp đó đặt câu hỏi
kích thích hoạt động nhận thức của HS:
+ Câu nói nổi tiếng đó là của ai? Câu nói đó gợi cho em nhớ tới phát minh vĩ đại
nào trong Vật lí?
+ Từ những phát minh đó đã được ứng dụng trong cuộc sống như thế nào?
Trang
9
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Sau đó Gv sử dụng tranh minh họa Acsimet đang dùng đòn bẩy để bẩy trái đất lên,
để lần lượt giải đáp các câu hỏi. Cuối cùng Gv chốt lại bằng câu chuyện về tấm
gương hi sinh dũng cảm của nhà vật lí học: khi quân Rôma vào được thành
Xyracudơ, ông đang vẽ hình nghiên cứu trên mặt đất, chúng xông tới kề gươm tận cổ
ông, ông vẫn bình thản trả lời: “không được xoá hình vẽ của ta”, và quân Rôma
không thèm đếm xỉa lời ông nên đã phá hình vẽ và giết chết Acsimet.
- Tác dụng:
+ Giáo dưỡng:
Giúp Hs củng cố lại một số kiến thức vật lí đã học của Acsimet, đặc biệt là ứng dụng
vật lí trong cuộc sống: tưới tiêu cho đồng ruộng, đưa vật nặng lên cao, chế tạo vũ khí
đánh đuổi quân thù bằng súng bắn đá và vũ khí quang học.
+ Giáo dục:
Qua những phát minh đó giúp Hs khâm phục tài năng Acsimet, đồng thời hoàn thành
cho các em niềm say mê vật lí, ứng dụng trong cuộc sống. Qua tấm gương hy sinh
của ông, giáo dục cho Hs về niềm say mê khoa học của một nhà khoa học hết mình vì
khoa học.
b. Toán học:
- Nội dung:
Định lí Talét: Talet là nhà toán học quê ở Milê, tiếp thu và phát triển những tri thức
về hình học của Ai cập. Đóng góp lớn nhất của ông là phát minh ra định lí Talet: Các
đoạn thẳng tỉ lệ với nhau khi có những đường thẳng song song cắt ngang. Từ đó ông
đã ứng dụng để đo chiều cao của Kim tự tháp mà không phải trèo lên, đo khoảng
cách từ một con tàu ngoài khơi vào bờ. Ông còn ứng dụng để phát minh ra đồng hồ
mặt trời (nhật khuê dự báo chính xác nhật thực đầu tiên trên thế giới vào ngày 28-5-
585 TCN)
Định lí Pytago: Pytago sinh ra ở đảo Xamôt (biển Êgiê), phát minh ra định lý: Trong
một tam giác vuông bình phương của cạnh huyền bằng tổng bình phương của 2 cạnh
góc vuông. Tổng số các góc trong tam giác là 180. Đồng thời ông là người đưa ra
định nghĩa về điểm, đường, số vô tỉ và khái niệm về vô cực.
Trang
10
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Tiên đề Ơcơlít: Ông là người Aten, nhận lời mời vua Ai cập đến Ai Cập để mở viện
toán học và đã phát minh ra tiên đề Ơcơlít: Cho một điểm A cố định cho trước và một
đưởng thẳng a thì chỉ có một và duy nhất một đường thẳng đi qua điểm A mà song
song với đường thẳng a. Ông là người tổng hợp những tri thức đương thời về hình
học để biên soạn thành sách giáo khoa hình học đầu tiên mang tên “toán học sơ
đẳng”, đặt nền móng cho hình học ngày nay.
Phát minh của Asimet: Ông đã tìm ra độ dài đường cong, đường xoắn ốc và diện tích,
thể tích hình cầu, hình tròn, tìm ra số Pi bằng cách đo hình nhiều góc nội tiếp và
ngoại tiếp ( Pi=3,1324).
- Phương pháp:
Gv giới thiệu các nhà toán học nổi tiếng: Talet, Pytago, Ơcơlít và Asimet. Sau
đó tổ chức lớp thành 2 nhóm và phân công nhiệm vụ cho từng nhóm:
Nhóm 1: Tìm hiểu những phát minh toán học của Talet và Pytago
Nhóm 2: Tìm hiểu những phát minh toán học của Ơcơlít và Asimet
Sau đó đại diện của 2 nhóm lên bảng viết công thức thức định lí Talet và Pytago, viết
công thức diện tích, thể tích hình cầu, hình tròn Gv tổng kết lại và nêu một số ứng
dụng định lý Talet trong đo chiều cao của Kim tự tháp và đo khoảng cách vật cách xa
bờ. Để tăng thêm tính hấp dẫn GV có thể kể thêm câu chuyện về quá trình nghiên
cứu khoa học: Vua Pôlêmê I của Ai Cập được Ơcơlít trực tiếp giảng dạy về hình học,
có lần hỏi: “Liệu có cách nào hiểu được hình học nhanh chóng hơn không?”. Ông
suy nghĩ rồi trả lời: “Tâu Quốc vương, trong toán học không có con đường đi nào
riêng cho các bậc vua chúa, chỉ có con đường của những con người kiên nhẫn và cần
cù”.
- Tác dụng:
+ Giáo dưỡng:
Củng cố một số định lý, định luật và tiên đề, định nghĩa trong toán học, giúp Hs nắm
vững chắc hơn về những cống hiến của nhà khoa học cổ đại Hi Lạp và Rôma. Giúp
Hs hiểu được toán học ngày nay có cơ sở từ quá trình nghiên cứu vất vả của các nhà
toán học cổ đại, đó là sự kế thừa phát triển từ những bài toán, ghi chép rời rạc phát
triển thành định lí, định đề, tiên đề.
Trang
11
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
+ Giáo dục: Qua quá trình phát minh toán học đầy vất vả, gian nan của các nhà toán
học, giáo dục cho các em ý thức cần cù, kiên nhẫn trong học tập, nhận thức được
trong học tập không có chỗ dành cho sự lười biếng.
+ Phát triển: Phát triển tư duy tái hiện kiến thức, tư duy đối chiếu, liên hệ, so sánh
cho các em. Đồng thời phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức liên môn trong học tập
lịch sử.
4. Sử dụng tác phẩm nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, hội họa:
Nghệ thuật là một hình thái ý thức xã hội, là hoạt động tinh thần thực tiễn loài người,
đi theo quy luật của cái đẹp ở trình độ phát triển cao GV Lịch sử thường sử dụng
những tác phẩm nghệ thuật làm đồ dùng trực quan.
a. Kiến trúc: Đền Pác-tê-nông
- Nội dung:
Trong lịch sử mĩ thuật của thế giới ít có công trình kiến trúc nào đạt đến mức
hoàn mĩ như đền đền Pác-tê-nông(Hi Lạp). Đền để thờ nữ thần Aten: nữ thần trí tuệ,
nữ thần bảo hộ thành bang Aten, được xây dựng trong vòng 10 năm từ 448 TCN đến
438 TCN do 2 kiến trúc sư giàu kinh nghiệm thiết kế thi công xây dựng: Ichitinôt và
Canlicratét.
Đền được xây dựng trên mặt bằng hình chữ nhật có kích thước 31m x 70m chia 3
phần: tiền sảnh, gian thờ (nơi đặt tượng nữ thần Atêna bằng ngà voi và vàng) và
phòng lưu giữ châu báu. Vật liệu để xây dựng là đá hoa cương, màu trắng có điểm
những hạt sắc, loại đá hoa cương có bộ mặt nguyên thuỷ lạnh và dịu nhưng khi tiếp
xúc ánh sáng hay hơi ẩm, thì bề mặt sáng và ấm hơn. Mặt khác nó còn được quét
thêm sáp trắng đẹp ở mặt đá để tăng thêm vẻ sáp đẹp và bảo vệ khỏi bị ôxy hoá. Cẩm
thạch trắng tự nó như có chất xúc tác tự điều chỉnh để tăng thêm quá trình hoà hợp
giữa công trình kiến trúc và môi trường tự nhiên.
Không gian nội thất bố trí nhằm làm nổi bật vị trí tượng thần, thể hiện ở cách đặt
trong đề 2 hàng cột :hàng cột dọc có 8 cột, hàng cột ngang 15 cột. Hàng cột có
đường xoi, trên đầu cột có tấm đá đẽo tròn nhẵn và có tấm đá vuông, gợi cảm giác
khoẻ mạnh, chắc chắn (thiết kế Đôrich). Phòng châu báu nằm phía Tây loại cột
Ionique: làm mềm mại hình tượng triến trúc.
Trang
12
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Điêu khắc đền: gồm phù điêu và tượng tròn với 92 mảnh vuông với 2 diềm mái tam
giác lớn. Bức diềm mái phía Đông mang chủ đề “ sự tích ra đời của nữ thần Atena”.
phía Tây chủ đề “Cuộc chiến đấu của Atena và Poseidon giành quyền bảo hộ miền
Attic”. Bức tượng được tạc bằng chất liệu cứng rắn nhưng động thái mạnh mẽ, linh
hoạt. Theo đánh giá các nhà chuyên môn nghệ thuật thì sự cân xứng đều là tuyệt diệu:
chiều cao cột; khoảng cách giữa các cột cân xứng hài hoà, số cột của đền, đường kích
bề trụ tính toán tỉ mỉ.
- Phương pháp sử dụng:
+ Vị trí: Sử dụng ở phần cuối của mục “nghệ thuật” khi dạy nghệ thuật kiến trúc Hi
Lạp
+ Gv sử dụng: Treo tranh đền Pác-tê-nông ( nếu sử dụng máy chiếu thì chiếu ảnh đền
Pác-tê-nông) và yêu cầu Hs nhận xét, đánh giá về tác phẩm qua những gợi ý:
- Nhận xét tổng thể kiến trúc đền?
- Kiến trúc xây dựng bằng chất liệu gì? Tác dụng?
- Tỉ lệ giữa số lượng, khoảng cách hàng cột?
- Hoa văn trang trí đền?
Sau khi Hs trình bày : Gv sử dụng tranh kết hợp miêu tả kiến trúc bằng ngôn ngữ kiến
trúc, sau đó đặt câu hỏi: Nét đặc trưng nghệ thuật kiến trúc Hi Lạp là gì?và chốt lại
đặc trưng kiến trúc Hi Lạp.
- Tác dụng:
+ Giáo dưỡng: Giúp các em hiểu được nghệ thuật kiến trúc Hi Lạp: đẹp đẽ, nguy nga
tráng lệ từ đền miếu đến sân vận động. Các công trình kiến trúc thường hình chữ nhật
với những cây cột hình búp măng (tạo cảm giác công trình cao hơn), kiểu cột hành
lang vừa giản dị, vừa trang nghiêm. Phối hợp kiến trúc là những tấm phù điêu trang
trí sinh động. Vẻ đẹp nổi bật kiến trúc Hi Lạp không phải bằng chiều cao đồ sộ bằng
màu sắc thâm trầm bí ẩn mà bằng đá cẩm thạch, hàng cột duyên dáng, vẻ nhẹ nhàng,
thanh thoát, sự tươi tắn.
+ Giáo dục:
Qua miêu tả cấu trúc đền giúp các em khâm phục sức sáng tạo kì diệu của con người,
đặc biệt kết hợp tự nhiên với sự sáng tạo con người.
Trang
13
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
+ Phát triển:
Phát triển trí tưởng tượng không gian, cấu trúc màu sắc kiến trúc phát triển kĩ năng:
phán đoán đánh gia, thẩm định công trình nghệ thuật.
b. Kiến trúc: Đấu trường Rôma
- Nội dung:
Đấu trường Rôma là đấu trường hùng vĩ nhất, kiến trúc đồ sộ, di tích lịch sử
quan trọng của Rôma cổ đại. Đấu trường được xây dựng trong 8 năm sau CN, từ năm
72 đến năm 80. Đấu trường Côliđê có dạng hình êlíp với chu vi 527m chia làm 4
phần đối xứng bởi 2 trục dài và ngắn, khán đài nâng cao dần theo kiểu nền dốc bậc:
hàng ghế chạy vòng tròn, chia làm 5 khu vực với những cửa ra riêng. Có 60 cửa ra
vào; chứa được 4,5 vạn chỗ ngồi và 0,5 vạn chỗ đứng. Hàng ngồi đầu tiên cách bãi
đấu 5m dành tầng lớp thượng lưu, khán đài trên cao dành cho thứ dân. Tầng trệt là
chỗ ngồi danh dự của hoàng đế, bên dưới khán đài còn nhiều khoảng không gian để
nghỉ ngơi.
Công trình có 4 tầng cao 48m, ba tầng dưới cùng kết cấu cuốn đá vì hệ thống tường
cột: Đêrich; Iônich; Côrinhthơ chạy vòng quanh tạo 80 vòm cuốn đá, 80 bức tường
ngang hình rẽ quạt đỡ toàn bộ khán đài, tầng trên xây dựng bằng đá đặc, có trổ cửa
nhỏ và trang trí.
Vật liệu: Phía trên tường chịu lực nên dùng cuốn hình ống và cuốn giao thoa. Vật liệu
là đá dùng làm bê tông. Đá cẩm thạch dùng trang trí: cột trụ bệ, cột bặc và chỗ ngồi.
Hấp dẫn nhất là trung tâm đấu trường: Mặt đất hình chữ nhật trải cát kích thước
86mx54m, nơi tổ chức các trận đấu thú dữ, đấu nô lệ ( bằng gươm và khiên). Đó là
những trận quyết đấu đẫm máu và tàn bạo.
- Phương pháp sử dụng:
Gv sử dụng tranh đấu trường Côlidê cho Hs quan sát, đặt câu hỏi gợi ý để phát huy
tính tích cực của Hs:
- Đấu trường Côlidê xây dựng nhằm mục đích gì?
- Em có nhận xét gì về tổng thể kiến trúc, kết cấu, chất liệu của đấu trường?
- Nét đặc trưng kiến trúc Rô ma là gì? Nó có điểm gì khác với kiến trúc Hi Lạp?
Trang
14
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Sau khi Hs thảo luận, trình bày, Gv lần lượt trả lời các câu hỏi, dùng kiến thức kiến
trúc miêu tả đấu trường Côlidê
- Tác dụng:
+ Giáo dưỡng:
Cung cấp cho Hs nét đặc trưng của kiến trúc Rôma: đó là thường xây dựng các
đền đài, cầu máng dẫn nước, đấu trường oai nghiêm, đồ sộ, hoàng tráng thiết thực
nhưng không mềm mại, không tinh tế như kiến trúc Hi Lạp. Công trình phong cách
hùng vĩ nhờ kích thước to lớn và không gian rộng lớn. Nghệ thuật kiến trúc Rôma
mượn đầu cột Hi Lạp nhưng từ đó họ phát minh ra loại vòm thùng hoặc dãy vòm liên
tục như mái hầm có thể che khoảng không rất rộng, hoặc kiểu vòm nóc giống như
một chiếc bát úp.
+ Giáo dục:
Qua mục đích sử dụng đấu trường Rôma: đó là các trò chơi giải trí tạo cảm
giác mạnh, lấy trận đấu sinh tử giữa mãnh thú với mãnh thú, mãnh thú với người,
người với người trong đó người nô lệ được đưa ra làm trò vui điều khiển cho quý tộc,
giáo dục cho các em thái độ lên án phê phán quý tộc chủ nô đồng thời cảm thương
cho số phận người nô lệ.
Qua phân tích nghệ thuật kiến trúc, giáo dục cho Hs sự sáng tạo lớn trong nghệ thuật
để tạo thành nét riêng.
+ Phát triển:
Phát triển trí tưởng tượng, quan sát, đánh giá, bình luận tác phẩm nghệ thuật.
Phát triển kỹ năng so sánh, nghệ thuật Hi Lạp và Rôma để đưa ra đánh giá.
Phát triển kỹ năng khai thác tranh ảnh.
Trang
15
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
III. KẾT LUẬN:
Vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn trong một bài học lịch sử, cụ thể là bài
Các quốc gia cổ đại Phương Tây Hi lạp và Rôma (tiết 3) nhằm nâng cao hiệu quả
bài học lịch sử, hấp dẫn học sinh, lôi kéo các em tham gia tích cực vào xây dựng bài.
Đây là phương pháp tốt để đánh giá khả năng độc lập nhận thức của HS trong tiết học
trên lớp, học tập ở nhà, đồng thời đánh giá khả năng vận dụng kiến thức liên môn
trong học tập của các em.
Trong bài sử dụng nhiều kiến thức, phương pháp của các lĩnh vực: toán học, vật lí,
địa lí, văn học và thiên văn học, nghệ thuật. Để sử dụng hiệu quả những kiến thức
liên môn đó GV cần kết hợp nhiều phương pháp trong dạy học lịch sử như: xây dựng
tình huống có vấn đề, tường thuật, miêu tả, đặt câu hỏi tổng hợp, câu hỏi gợi mở, khai
thác tranh ảnh, hoạt động nhóm
Không thể có một phương pháp dạy học nào là tối ưu trong dạy học nói chung, trong
dạy học lịch sử nói riêng. Vì vậy Gv phải là nhà biên kịch đồng thời là diễn viên thật
sinh động, sáng tạo trong một tiết dạy học lịch sử. Trong đó đặc biệt khai thác nguyên
Trang
16
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
tắc dạy học liên môn sẽ góp phần đạt hiệu quả bài học cao, Gv trở thành người tổ
chức, điều khiển hoạt động nhận thức của Hs, Hs chính là người chủ động và độc lập
trong nhận thức.
Song điều lưu ý cho Gv đó là: không phải bài học nào cũng áp dụng được nguyên tắc
dạy học liên môn, mà chỉ phù hợp với dạng bài về văn hoá, kinh tế, ôn tập, tổng kết.
Gv cần xác định kiểu bài để trong quá trình thiết kế giáo án, chú ý vận dụng nguyên
tắc dạy học liên môn trong thiết kế giáo án, chuẩn bị tốt nhất cho một tiết học lịch sử
đạt hiệu quả cao.
Đề xuất kiến nghị:
- Phía giáo viên: Nên tự học tập, tự tích luỹ chuyên môn để nâng cao mở rộng kho
kiến thức của chính mình. Để vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn không chỉ có
nắm chắc bộ môn lịch sử mà còn phải nắm vững chắc kiến thức nhiều môn học khác,
biết tìm ra mối liên hệ giữa lịch sử với các bộ môn khác. Để tích luỹ chuyên môn đạt
hiệu quả cao, yếu tố quan trọng là GV tự học tập song đồng thời phải trao đổi với
đồng nghiệp, với GV bộ môn khác để củng cố lại kiến thức liên môn.
- Phía học sinh: Tích cực tìm kiếm thông tin bài học trước khi đến lớp, đặc biệt luôn
phải chủ động trong tiết học, không được thụ động trong học tập, học tập phải có hệ
thống, tìm ra mối liên hệ giữa các bộ môn.
- Phía nhà trường: Tạo điều kiện để xây dựng hoàn chỉnh phòng chuyên môn bộ môn
để cung cấp đồ dùng trực quan cần thiết, đầu tư nhiều hơn vào phòng thư viện của
trường để cung cấp đủ tư liệu cần thiết cho Gv dạy học lịch sử.
- Phía sở GD-ĐT: Nên tổ chức nhiều hơn nữa các hội thảo nghiên cứu lịch sử để Gv
môn Lịch sử có cơ hội trao đổi những bài dạy khó, những kinh nghiệm thực tiễn
trong quá trình trực tiếp dạy học. Đồng thời có thể đưa ra tập san về những sáng kiến
kinh nghiệm đạt chất lượng, mang giá trị thực tiễn cao và những giáo án mẫu về các
bài dạy khó qua từng năm, cho GV lịch sử trong toàn tỉnh được học tập.
Trang
17
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Trang
18