Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu
trong khóa luận là trung thực, phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh
của đơn vị thực tập- Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Thanh Xuân.
Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2011
Sinh viên thực tập
Lê Hải Long
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Số hiệu Tên
Trang
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Thanh Xuân.
32
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của MSB Thanh Xuân
giai đoạn 2008- 2010.
36
Bảng 2.2
Kết quả hoạt động huy động vốn của CN Thanh Xuân
giai đoạn 2008- 2010.
37
Bảng 2.3
Kết quả hoạt động tín dụng của CN Thanh Xuân
giai đoạn 2008- 2010.
40
Bảng 2.4
Tỷ trọng số DNVVN trong tổng số khách hàng
của Chi nhánh.
45
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.5 Cơ cấu khách hàng là DNVVN theo thành phần kinh tế.
46
Bảng 2.6
Dư nợ và tỷ trọng dư nợ của DNVVN trong tổng dư nợ
của Chi nhánh.
47
Bảng 2.7 Dư nợ và tỷ trọng dư nợ của DNVVN theo thời hạn.
49
Bảng 2.8 Cơ cấu dư nợ với DNVVN theo ngành kinh tế.
51
Bảng 2.9 Chất lượng tín dụng với DNVVN
52
Bảng 2.10 Thu nhập từ hoạt động tín dụng với DNVVN
55
Biểu đồ 2.1 Dư nợ với DNVVN trong tổng dư nợ của Chi nhánh.
48
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo thời hạn.
49
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu dư nợ tín dụng với DNVVN theo ngành kinh tế
51
Biểu đồ 2.4 Dư nợ với DNVVN phân theo nhóm nợ
53
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN Doanh nghiệp
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
CN Chi nhánh
MSB
Thanh Xuân
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng
Hải- Chi nhánh Thanh Xuân
NHNN Ngân hàng nhà nước
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 5 Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng và Nhà nước ta đã đổi
mới toàn diện nền kinh tế đất nước với chủ trương xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước. Nước ta đã
phát huy mọi nguồn lực trong nước cho phát triển,tranh thủ thời cơ, thuận lợi,
vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là những tác động tiêu cực của hai
cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn cầu, đạt được những
thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát
triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Điều này
được thể hiện ở: tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001- 2010 là 7,26%;
năm 2010, tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người đạt 1.168 USD –
GDP vượt ngưỡng 100 tỷ USD…
Để đạt được những thành tựu này là nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân ta
mà hạt nhân chính là các doanh nghiệp, trong đó DNVVN đóng một vai trò
hết sức quan trọng. Các DNVVN đã có những đóng góp đáng kể trong tốc độ
tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước, giải quyết công ăn việc
làm cho hàng triệu lao động…. Và gần đây nhất, ngày 20/01/2011, khối Tài
chính doanh nghiệp – ngân hàng HSBC công bố báo cáo kết quả cuộc khảo
sát mức độ lạc quan của các DNVVN do HSBC tiến hành trên 6300 doanh
nghiệp ở 17 quốc gia theo định kỳ 6 tháng một lần. Theo đó, mức độ lạc quan
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam ở mức tích cực, đạt 156 điểm,
đứng thứ hai trên thế giới so với mức bình quân toàn cầu là 125 điểm. Tuy
nhiên, DNVVN Việt Nam cũng dành ba mối quan tâm hàng đầu trong thời
gian sáu tháng tới là lạm phát (62%), các điều kiện tăng trưởng kinh tế (52%)
và các khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn (52%).
Như vậy, có thể thấy mối quan tâm lớn của DNVVN dành cho tiếp cận
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 6 Khóa luận tốt nghiệp
nguồn vốn. Điều này cũng là dễ hiểu bởi lẽ bất kể doanh nghiệp nào dù là
doanh nghiệp lớn đều cần phải cân đối tài chính và đảm bảo nguồn vốn cho
sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, DNVVN với điểm yếu cố hữu là tiền lực về
vốn yếu, khi nguồn vốn tự có nhỏ, các nguồn vốn khác huy động khó và quy
mô hạn chế thì nguồn vốn vay từ các NHTM là vô cùng quan trọng, quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, cũng phải nhìn nhận từ góc độ các nhà ngân hàng- các
NHTM. Theo thống kê của NHNN Việt Nam, hiện nay, nước ta có 42 ngân
hàng thương mại trong nước cùng hàng chục chi nhánh ngân hàng nước
ngoài. Do đó, cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng, tất yếu, sẽ ngày càng ác
liệt, và khi đó, DNVVN là đối tượng khách hàng không thể bỏ qua.
Là một chi nhánh tiêu biểu của Ngân hàng TMCP Hàng Hải , CN Thanh
Xuân đã và đang từng bước khẳng định mình. Nhận thức rõ vị trí và vai trò
của các DNVVN trong nền kinh tế, nắm bắt các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước , những phương hướng phát triển của hệ thống ngân hàng
Việt Nam nên trong những năm qua, CN Thanh Xuân luôn chú trọng tới việc
mở rộng tín dụng đối với DNVVN. Việc mở rộng tín dụng không chỉ có ý
nghĩa đối với DNVVN mà còn đem lại lợi ích lớn cho Chi nhánh nói riêng và
Ngân hàng TMCP Hàng Hải nói chung, qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế Việt Nam. Chính vì tầm quan trọng và cấp thiết như vậy, sau thời gian
thực tập 3 tháng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải CN Thanh Xuân, em chọn
nghiên cứu đề tài “ Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải - chi nhánh Thanh
Xuân”
12. Mục đích nghiên cứu
- Khóa luận tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín
dụng đối với DNVVN, đặc điểm cũng như vai trò của nó đối với nền kinh tế;
qua đó chỉ ra tầm quan trọng của việc hỗ trợ tín dụng cho các DNVVN trong
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 7 Khóa luận tốt nghiệp
bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
- Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống hoạt động tín dụng phục vụ
DNVVN tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải - CN Thanh Xuân để nhận ra các
mặt còn hạn chế, tồn tại.
- Tìm ra giải pháp, kiến nghị hợp lý nhằm mở rộng tín dụng cho
DNVVN tại Chi nhánh.
. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu tình hình mở rộng tín dụng đối với
DNVVN tại NHTMCP Hàng Hải CN Thanh Xuân trong thời gian 3 năm từ
2008 đến hết 2010.
. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng kết hợp một số phương pháp sau: phương pháp duy
vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, tổng
hợp, diễn giải, quy nạp, phân tích thống kê, so sánh nhằm nêu bật mục đích và
nội dung nghiên cứu.
. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì kết cấu khóa luận tốt nghiệp gồm 3
chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại
các NHTM
Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải - CN Thanh Xuân
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải- CN Thanh Xuân
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 8 Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NHTM
1.1. Những vấn đề cơ bản về DNVVN
1.1.1. Khái niệm DNVVN
DNVVN hay SMEs (Small and Medium enterprises) có vai trò to lớn đối
với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước cũng như có số lượng lớn
trong cơ cấu doanh nghiệp, vì vậy có một định nghĩa chính xác về DNVVN là
vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng. Để xem một doanh nghiệp có phải là
DNVVN không, chúng ta có thể dựa vào hai hệ thống tiêu chí là định lượng
và định tính.
Theo tiêu chí định tính: Tiêu chí này dựa trên những đặc trưng cơ bản
của doanh nghiệp như trình độ quản lý, mức độ chuyên môn hóa, mức độ độc
lập với các tập đoàn lớn…. Một doanh nghiệp là DNVVN khi nó có trình độ
quản lý chưa chuyên nghiệp, mức độ chuyên môn hóa chưa cao, phụ thuộc
nhiều vào các tập đoàn lớn…. Tuy tiêu chí định tính này phản ánh đúng vấn
đề thực trạng của doanh nghiệp nhưng lại khó xác định một cách chính xác
trên thực tế, mang nặng tính chủ quan. Do đó tiêu chí này ít được sử dụng trên
thực tế.
Theo tiêu chí định lượng: có ba chỉ tiêu thường được sử dụng – độc lập
hoặc kết hợp với nhau- để xác định:
Nguồn vốn kinh doanh/ Vốn chủ sở hữu
Số lao động thường xuyên
Doanh thu/ Lợi nhuận
Cũng phải nói thêm rằng, với hầu hết các nước trên thế giới, DVVVN
không liên quan đến hình thức sở hữu- nhà nước, tư nhân hay nước ngoài
cũng như loại hình doanh nghiệp- doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh,
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 9 Khóa luận tốt nghiệp
công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần.
Ở Việt Nam , DNVVN cũng được phân loại theo tiêu thức định tính, cơ
sở pháp lý của việc phân loại này là nghị định 56/2009/ NĐ – CP được Chính
phủ ban hành ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát triển DNVVN, theo đó
“DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể như sau:
Quy mô DN siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Khu vực Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10
người
trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
từ trên 200
người đến
300 người
Công
nghiệp và
xây dựng
10
người
trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
từ trên 200
người đến
300 người
Thương
mại và dịch
vụ
10
người
trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
người đến
100 người
1.1.2. Đặc điểm của DNVVN
DNVVN tồn tại và phát triển với các đặc điểm cơ bản sau:
Một là về vốn: Quy mô vốn nhỏ là đặc trưng của DNVVN, tuy nhiên
cũng có sự khác biệt về quy mô vốn đối với các DN hoạt động trong các lĩnh
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 10 Khóa luận tốt nghiệp
vực khác nhau. Lĩnh vực sản xuất thường đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu cao hơn
lĩnh vực thương mại dịch vụ.
Với vốn ban đầu không lớn cộng thêm chu kỳ sản xuất của các DNVVN
thường ngắn nên vòng quay vốn nhanh, khả năng hoàn vốn nhanh, đem lại
hiệu quả kinh tế tốt.
Tuy nhiên, vốn ít cũng là cản trở đáng kể với DNVVN trong việc đổi
mới thiết bị sản xuất, nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm…từ đó làm
giảm khả năng cạnh tranh của DN, khiến cho DNVVN phát triển thiếu bền
vững.
Hai là về công nghệ, thiết bị: Một số cuộc khảo sát gần đây của Hiệp
hội DNVVN Việt Nam( VINASME) cho thấy, 60% DNVVN sử dụng công
nghệ lạc hậu từ 3-4 thế hệ so với thế giới và số DN đầu tư được máy móc,
công nghệ hiện đại chỉ chiếm 15- 20%. Năng lực để đầu tư đổi mới công nghệ
rất hạn chế. Việc này dẫn đến năng suất lao động của DNVVN thấp, tiêu hao
nhiều nguyên, nhiên liệu, làm cho giá thành sản phẩm cao, nếu không giải
quyết được sẽ tạo ra vòng xoáy công nghệ - hiệu quả - chi phí - cạnh tranh
nhấm chìm. Không những thế còn ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, sức
khỏe người lao động.
Ba là về cơ cấu quản tổ chức và lĩnh vực hoạt động: DNVVN chủ yếu
là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, có số lao động ít( dưới 300 người), có
cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, ít cấp bậc nên rất linh hoạt, dễ thay đổi cho phù hợp
với nhu cầu thị trường. Hơn nữa, chủ các DNVVN thường cũng là người quản
lý của DN nên họ sẽ được tự do hoạt động, nhanh chóng nắm bắt các cơ hội
trê thị trường, tự quyết định các vấn đề mang tính định hướng, sống còn một
cách kịp thời như thay đổi chiến lược kinh doanh, nhân sự….Trong khi đó,
các DN lớn thường khó có thay đổi nhanh chóng để phù hợp với những biến
động của thị trường do quy mô, bộ máy cồng kềnh.
Các DNVVN tồn tại và hoạt động trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 11 Khóa luận tốt nghiệp
của nền kinh tế, đặc biệt tập trung nhiều ở các lĩnh vực có điều kiện quay
vòng vốn, thu hồi vốn nhanh như thương mại, dịch vụ, hoặc trở thành các nhà
cung cấp các chi tiết sản phẩm cho các DN lớn…
Bốn là trình độ quản lý và người lao động: Trình độ quản trị doanh
nghiệp của đội ngũ lãnh đạo của các DNVVN hiện nay còn hạn chế. Như đã
trình bày ở trên, hầu hết chủ DN cũng đồng thời là người điều hành DN đó.
Điều này có mặt lợi nhưng cũng có mặt hại, khi mà chỉ có 1,5% chủ các
DNVVN có trình độ trên đại học, 5% tốt nghiệp đại học và tương đương( theo
thống kê của Cục phát triển DNVVN - Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Điều này đặt
ra câu hỏi lớn về năng lực quản lý của các chủ DNVVN chưa qua đào tạo này.
Thêm đó, đội ngũ lao động của DNVVN chủ yếu là người tại địa phương,
kiến thức, tay nghề hạn chế, ít được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ.
Nguồn tài chính eo hẹp cũng như kém hấp dẫn về môi trường làm việc khiến
DNVVN khó thu hút được những người quản lý, nhân viên giỏi cho DN.
Năm là thị trường và mức độ cạnh tranh: Thị trường của DNVVN chủ
yếu phục vụ các DN lớn như làm nhà cung cấp nguyên vật liệu, làm đại lý
bán hàng, kênh phân phối, hay những đoạn thị trường ngách và dung lượng
hạn chế mà các DN lớn bỏ qua hoặc chưa để ý đến. Thị trường của DNVVN
vì thế có tính cạnh tranh rất gay gắt, thị trường gần như hoàn hảo.
Như vậy, qua những đặc điểm trên ta thấy DNVVN với nhiều ưu điểm
như linh động, nhanh nhạy với thị trường, khả năng thu hồi vốn nhanh…
nhưng bên cạnh đó cũng còn nhiều tồn tại không dễ gì khắc phục trong ngắn
hạn như trình độ quản trị hạn chế, cạnh tranh gay gắt và nhất là “yếu huyệt” -
nguồn vốn cho kinh doanh. Để giúp DNVVN phát triển, từ đó đóng góp vào
sự phát triển chung của nước nhà, rất cần giải quyết các tồn tại nêu trên, đặc
biệt là tháo nút thắt về vốn cho DNVVN
1.1.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường
Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết 2010, cả nước
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 12 Khóa luận tốt nghiệp
hiện có trên 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm tới 98% số lượng doanh
nghiệp với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỷ đồng (tương đương 121 tỷ
USD). Các DNVVN đang ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Điều đó được thể hiện ở một số điểm
chính sau:
Thứ nhất, DNVVN có đóng góp quan trọng vào GDP, tốc độ tăng
trưởng kinh tế và thu ngân sách nhà nước: Theo Tổng thư ký hiệp hội
DNVVN Việt Nam, Tô Hoài Nam: hiện nay, DNNVV chiếm trên 30% tổng
vốn đầu tư, tạo ra hơn 40% số hàng hóa tiêu dùng và xuất khẩu, gần 45% tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) và đóng góp gần 40% ngân sách cho Nhà nước.
Thứ hai, DNVVN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các vùng: DNVVN có đóng góp tích cực vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước từ nông nghiệp sang công nghiệp,
dịch vụ. Với sự phân bố rông khắp, lại có truyền thống gắn bó với nông
nghiệp, nông thôn, DNVVN đã trở thành đông lực thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp, hỗ trợ hình thành những tụ điểm, cụm công nghiệp, giúp chuyên môn
hóa nông nghiệp, phát triển tiểu thủ công nghiệp đã khơi dậy nhiều ngành
nghề truyền thống của các địa phương. Từ đó góp phần đáng kể vào sự nghiệp
công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy sự phát triển của các vùng
còn khó khăn, tăng mức độ cân đối về rình độ phát triển kinh tế giữa thành thị
và nông thôn, giữa các vùng kinh tế với các vùng sâu, vùng xa.
Thứ ba, DNVVN góp phần giải quyết công ăn việc làm, tọa thu nhập
cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh: Hiện
tại, dân số nước ta là hơn 86 triệu người, trong đó khoảng 63% dân số, tương
54 triệu người đang trong độ tuổi lao động, điều này gây ra một sức ép lớn lên
xã hội. Sự tăng lên về số lượng cũng như mở rộng quy mô của các DNVVN
trong những năm qua đã góp phần tích cực vào việc giải quyết vấn đề việc
làm khi hiện các doanh nghiệp này sử dụng trên 50% lao động xã hội.
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 13 Khóa luận tốt nghiệp
Thứ tư, DNVVN đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế: Do lợi thế
nằm ở quy mô nhỏ, cơ cấu gọn nhẹ, DNVVN có khả năng chuyển đổi nhanh
chóng mặt hàng sản xuất kinh doanh để thích nghi với thay đổi của thị trường,
có khả năng phục hồi nhanh sau các cuộc khủng hoảng. Từ đó, DNVVN có
đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế.
Thứ năm, DNVVN hỗ trợ đắc lực cho các DN lớn, là cơ sở để hình
thành những DN, tập đoàn kinh tế lớn mạnh: DNVVN cung cấp cho các
DN lớn các yếu tố đầu vào, gia công, chế tạo sản phẩm cho các DN lớn, hoặc
tham gia các hợp đồng phụ và đặc biệt, các DNVVN trong lĩnh vực thương
mại chính là mạng lưới phân phối sản phẩm một cách rộng khắp nhất cho cá
DN lớn. Từ thực tiễn đã cho thấy, các DNVVN hoàn toàn có thể trở thành các
DN lớn nếu có tầm nhìn dài hạn, chiến lược phát triển đúng đắn cũng như tích
lũy được các nguồn lực cần thiết cho phát triển, thành công của những công
ty như Tập đoàn FPT, Công ty cà phê Trung Nguyên, Tập đoàn Hòa Phát….
là minh chứng rõ nét cho điều này.
Thứ sáu, DNVVN là nơi ươm mầm tài năng kinh doanh, nơi đào tạo
các nhà doanh nghiệp giỏi trong tương lai: Kinh doanh với quy mô nhỏ sẽ
là phương thức đào tạo và rèn luyện hữu hiệu cho các nhà doanh nghiệp trẻ,
có ý chí làm quen dần với áp lực cạnh tranh trong môi trường kinh doanh đầy
khốc liệt. Bắt đầu với một DN quy mô hợp lý và thông qua tiếp xúc trực tiếp
với người điều hành các DNVVN sẽ là một cơ hội rất tốt giúp các nhà doanh
nghiệp trưởng thành lên, mỗi lần thành công hay thất bại của DN mà nhà
quản trị đó lãnh đạo đều đưa lại những bài học bổ ích cho họ trong điều hành
DN lớn hơn sau này. Chính từ những DNVVN, nhiều tài năng đã được nuôi
dưỡng và thành đạt trong tương lai.
.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng với DNVVN
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 14 Khóa luận tốt nghiệp
.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
1.2.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng
Khoảng 3500 trước công nguyên trở về trước khi nền kinh tế còn rất sơ
khai, ngân hàng xuất hiện khi đó chỉ với chức năng như một tiệm giữ đồ.
Trong giai đoạn ấy, các định chế Nhà nước, pháp luật chưa rõ ràng, trộm cắp
xảy ra khắp nơi, nên các thương nhân, những gia đình có của cải trong cộng
đồng chỉ tìm thấy sự an tâm khi gửi vàng bạc đá quý dư thừa của họ vào nhà
thờ, nhà các lãnh chúa hay các nhà giàu có vì những nơi ấy an toàn cho tiền
bạc của họ. Người gửi tiền phải trả tiền công cho việc giữ hộ đó.
Khoảng năm 2000 trước công nguyên, những người chủ ngân hàng
thông minh đã nhận ra rằng khi họ cất giữ tiền, thì tiền này chỉ ở trong kho mà
không làm gì cả, trong khi các thương nhân khác lại cần tiền để buôn bán, và
họ có thể lấy tiền này để cho vay lấy lời, số tiền lời được chia một phần cho
những người gửi tiền. Ngân hàng và tín dụng ngân hàng đã ra đời hoàn toàn
tự nhiên và nhu một quy luật tất yếu trong dòng chảy của văn minh loài người
như thế. Trải qua qua trình đó hình thành và phát triển lâu dài đó, cho đến nay
ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động thường xuyên và
chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ
thanh toán.
Tín dụng, theo cách chung nhất, là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian
nhất định được quay trở lại người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn ban
đầu.
Và theo cách cụ thể hơn, tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng để cho tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng….Tín dụng cũng là
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 15 Khóa luận tốt nghiệp
hoạt động sinh lời chủ yếu và cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất
của một ngân hàng thương mại.
.2.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được thiết lập trên cơ sở lòng tin
Tín dụng( credit ) xuất phát từ thuật ngữ la- tinh là credo (tin tưởng, tín
nhiệm), chính điều này nói lên rằng quan hệ tín dụng luôn phải dựa trên sự tín
nhiệm của ngân hàng đối với người xin vay về việc người vay sẽ hoàn trả đầy
đủ cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. Cơ sở của sự tin tưởng này chính là uy tín của
người xin vay, tài sản thế chấp hay bảo lãnh của bên thứ ba.
Tính hoàn trả
Bởi vì ngân hàng là trung gian tài chính, nguồn vốn mà họ đem cho vay
phần lớn là nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân có tiền nhàn rỗi trong
nền kinh tế, nên sau một thời gian nhất định ngân hàng phải hoàn trả cho
người gửi tiền cả gốc lẫn lãi. Mặt khác, ngân hàng cũng cần phải có nguồn thu
để bù đắp các chi phí như: khấu hao tài sản cố định, trả lương cho nhân viên,
chi phí quản lý doanh nghiệp…nên người vay vốn, ngoài việc hoàn trả tiền
gốc còn phải trả thêm tiền lãi cho ngân hàng, đó chính là giá của việc sử dụng
vốn trong một thời gian nhất định.
Tính thời hạn
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp là có thời hạn, và
người vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn trong hợp đồng một cách
vô điều kiện. Cơ sở để xác định thời hạn vay sao cho chính xác là chu kỳ sản
xuất kinh dianh của khách hàng, thời điểm hình thành nguồn thu của người
vay… Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần phải tính toán đến sự hợp lý giữa
thời hạn của vốn huy động và cho vay để tránh rủi ro thanh khoản.
Tính rủi ro
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 16 Khóa luận tốt nghiệp
Hoạt động tín dụng, như đã nói, là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất
trong hoạt động của một ngân hàng thương mại. Rủi ro đến từ những nguyên
nhân chủ quan như chiến tranh, khủng hoảng kinh tế… nhưng phần nhiều đến
từ nguyên nhân chủ quan thuộc về uy tín, kết quả kinh doanh của người vay
hay đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng…
.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của các DNVVN là
một tất yếu khách quan. Như các loại hình doanh nghiệp khác, trong quá trình
sản xuất kinh doanh, DNVVN cũng sử dụng vốn tín dụng ngân hàng nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tăng lên cũng như để tối ưu hóa hiệu quả sử
dụng vốn của mình. Có thể nói, tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất quan
trọng trong sự phát triển của DNVVN, tạo ra sức sống cho cả nền kinh tế nói
chung.
.2.2.1. TDNH là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển, nâng
cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN
Nguồn vốn kinh doanh có vai trò quyết định đến sự hình thành và tồn tại
của DN trước nhà nước và pháp luật. Với hoạt động chính là huy động nguồn
vốn nhàn rỗi và sau đó cho vay những đối tượng kinh tế đang có nhu cầu về
vốn, ngân hàng đã mở ra cơ hội kinh doanh cho các chủ DN muốn dấn thân
vào con đường kinh doanh hay mở rộng hoạt động kinh doanh với lượng vốn
tự có không quá lớn. Để kinh doanh hiệu quả, DNVVN luôn phải đổi mới,
đầu tư cho công nghệ- thiết bị, phát triển sản phẩm để tăng tính cạnh tranh.
Nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự tích lũy thì mất rất nhiều thời gian, và khi
đó cơ hội kinh doanh đã qua đi. Như vậy để có đủ lượng vốn cần thiết và kịp
thời, các DNVVN buộc phải tìm đến TDNH như một kênh cung cấp vốn hợp
lý nhất. Khi yêu cầu về vốn được đáp ứng, sức mạnh tài chính được gia tăng,
thì mục tiêu chiếm lĩnh thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh sẽ không còn là bài
toán khó giải đối với DNVVN nữa.
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 17 Khóa luận tốt nghiệp
.2.2.2. TDNH góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các DNVVN
Khi ngân hàng và DN đã thiết lập quan hệ tín dụng, tức là DN nhận được
nguồn vốn vay từ ngân hàng, các DN phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, đảm
bảo phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đầy đủ, đúng hạn. Do đó, các nhà quản trị
doanh nghiệp phải đưa ra dự án, phương án kinh doanh khả thi và được tính
toán thật kỹ lưỡng nếu muốn tiếp cận với nguồn vốn TDNH. Hơn nữa, đi kèm
với hoạt động giải ngân là sự kiểm tra, giám sát của ngân hàng nhằm đảm bảo
việc sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả. Ở một khía cạnh tích cực, việc
này chính là sự tư vấn hữu ích từ tổ chức tài chính chuyên nghiệp- ngân hàng-
cho sự hoạt động hiệu quả của các DNVVN. Chính từ những sức ép đó, thôi
thúc buộc DN phải làm ăn hiệu quả.
1.1.1.2.2.3. TDNH góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho
doanh nghiệp
Nguồn vốn của DNVVN chủ yếu đến từ hai nguồn chính, đó là vốn tự có
(vốn do bản thân chủ DN tích lũy được và đem vào kinh doanh) và nguồn vốn
vay từ các TCTD. Các nguồn vốn khác như vay người thân, chiếm dụng vốn
của đối tác hay các khoản hỗ trợ từ Nhà nước… thường nhỏ và không thường
xuyên. Nguồn vốn TDNH chính là công cụ đòn bẩy để DN tối ưu hóa hiệu
quả sử dụng vốn. Đối với các DNVVN, do hạn chế về vốn nên việc chỉ sử
dụng vốn tự có để sản xuất kinh doanh là khó khăn vì việc sử dụng sẽ làm chi
phí tăng cao, sản phẩm kém cạnh tranh trên thị trường. Để đạt hiệu quả nhất
định thì DN cần phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết hợp linh hoạt giữa các
nguồn vốn, nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hóa lợi nhuận mà
vẫn đảm bảo an toàn tài chính.
.2.3. Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của
DNVVN ở Việt Nam
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 18 Khóa luận tốt nghiệp
Nhìn chung, năng lực tài chính của các DNVVN còn rất hạn chế, nhu
cầu vốn cho hoạt động kinh doanh là rất lớn. Các doanh nghiệp nói chung và
DNVVN nói riêng luôn gặp khó khăn về vốn, kể cả khi nền kinh tế lạm phát,
tăng trưởng nóng và cả khi nền kinh tế suy thoái, giảm phát. Theo tính toán,
bình quân mỗi DNVVN đi vào hoạt động cần khoảng 2 tỷ đồng, số vốn cần
huy động sẽ xấp xỉ cả triệu tỷ đồng Việt Nam. Có nhiều kênh cung cấp vốn
cho DNVVN, trong đó kênh vốn tín dụng ngân hàng là kênh trực tiếp quan
trọng và là tổ chức trung gian tạo điều kiện để DNVVN tiếp cận các nguồn
vốn ưu đãi.
Kết quả điều tra gần đây của Cục Phát triển DNVVN (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư) cho thấy, chỉ có 32,38% DNVVN có khả năng tiếp cận được nguồn
vốn của ngân hàng; 35,25% khó tiếp cận, còn lại không thể tiếp cận. Trong số
DNVVN không tiếp cận được vốn vay NH thì 80% không đáp ứng đủ điều
kiện cho vay. Trên thực tế, nợ xấu của ngân hàng đối với các khoản tín dụng
của DNVVN rất thấp, nhưng các doanh nghiệp vẫn rất khó tiếp cận nguồn
vốn tín dụng ngân hàng. Nhiều ngân hàng dè dặt trong việc cho DNVVN vay
vốn, quá trình tiếp cận vốn tín dụng của DNVVN còn rất khó khăn.
Chính vì vậy, vấn đề mở rộng tín dụng đối với DNVVN càng trở nên cấp
thiết hơn bao giờ hết, để làm việc này rất cần sự chung tay của DNVVN, ngân
hàng cũng như sự hỗ trợ từ Nhà nước.
.3. Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
.3.1. Sự cần thiết việc mở rộng tín dụng NH đối với DNVVN
Từ thực tế phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định, DNVVN vẫn luôn
giữ một vai trò hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh, đảm
bảo ổn định kinh tế, phòng chống nguy cơ khủng hoảng. Trong tất cả các nền
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 19 Khóa luận tốt nghiệp
kinh tế thành công hiện nay như Nhật Bản, Singapore hay các nước Âu- Mỹ,
DNVVN vẫn được xem như là yếu tố cần thiết không thể thiếu cho sự tăng
trưởng, giải quyết thất nghiệp và tiến bộ xã hội.
Tuy nhiên, trong thực tế, cũng cho thấy các DNVVN còn gặp nhiều khó
khăn như: thiếu thị trường tiêu thụ, thiếu mặt bằng sản xuất, thiếu tổ chức,
quản trị kém hiệu quả, cạnh tranh gay gắt, và đặc biệt là thiếu vốn. Do đó việc
mở rộng tín dụng cho đối tượng các DNVVN là một vấn đề cấp thiết và đang
được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm.
Đối với các DNVVN, việc mở rộng tín dụng trước hết sẽ tăng cơ hội tiếp
cận nguồn vốn tín dụng, từ đó sẽ có vốn để đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao hiệu quả kinh doanh, giải quyết được các khó khăn về tài chính,
đồng thời sẽ tăng tính cạnh tranh trên thương trường. Ngoài ra, các DNVVN
còn nhận được sự tư vấn, đánh giá về các phương án kinh doanh, từ đó giảm
thiểu được rủi ro, nâng cao hiệu quả. Thêm vào đó, điều kiện để một doanh
nghiệp được cấp tín dụng là khá nghiêm ngặt, với những yêu cầu minh bạch
về tài chính cao cũng như kế hoạch kinh doanh tốt. Với những thuận lợi cũng
như thử thách đó, DNVVN biết phát huy, sử dụng nguồn vốn tín dụng đúng
lúc, đúng mục đích, chắc chắn sẽ thành công.
Mặt khác, đứng dưới góc nhìn của Ngân hàng, việc mở rộng tín dụng đối
với các DNVVN có một ý nghĩa vô cùng quan trọng với Ngân hàng trong thời
đại hội nhập, cạnh tranh gay gắt hiện nay. Đứng trước những thách thức đó,
Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển, không còn cách nào khác, phải nâng
cao năng lực cạnh tranh, tận dụng tối đa các cơ hội và khai thác các tiềm năng
còn bỏ ngỏ trong thị trường của mình… và các DNVVN chính là đối tượng
khách hàng tiềm năng nhất mà ngân hàng cần tập trung khai thác. Việc mở
rộng tín dụng đối với các DNVVN không những là tăng doanh số cho vay mà
qua đó giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu cho
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 20 Khóa luận tốt nghiệp
DNVVN, đồng thời đem lại thu nhập cho ngân hàng, từ đó nâng cao khả năng
cạnh tranh trong ngành, tạo chỗ đứng vững chắc trên thương trường.
Hơn nữa, xét trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, mở rộng tín dụng đối
với DNVVN chính là cách thức gián tiếp để nuôi dưỡng nguồn thu cho ngân
sách nhà nước, bởi chỉ khi các DNVVN làm ăn có hiệu quả với nguồn vốn
vay được từ ngân hàng, tạo ra lợi nhuận thì họ mới có điều kiện để thực hiện
nghĩa vụ đối với đất nước. Thêm vào đó, khi DNVVN tiếp cận được với
nguồn vốn tín dụng ngân hàng, họ sẽ sử dụng để duy trì, mở rộng sản xuất,
thuê thêm người lao động, mua thêm nguyên vật liệu, sản xuất thêm hàng
hóa… từ đó, có hiệu ứng lan tỏa ra toàn bộ nền kinh tế, góp phần giải quyết
các vấn đề xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy cả đất nước tiến lên
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Vì vậy, mở rộng tín dụng đối với DNVVN là hết sức cần thiết cho sự
phát triển của DNVVN, cho bản thân ngân hàng và cho cả nền kinh tế.
.3.2. Chỉ tiêu để đánh giá mở rộng tín dụng đối với DNVVN
Để tiến hành định hướng cho quá trình tìm kiếm số liệu, đánh giá thông
tin và đưa ra kết luận, từ đó hoạch định chiến lược chính xác nhất về mở rộng
tín dụng đối với DNVVN, các nhà quản trị ngân hàng đã đưa ra một hệ thống
các chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ và đồng bộ được phân loại như sau:
.3.2.1. Mở rộng số lượng khách hàng vay là DNVVN
Khách hàng của ngân hàng là những tổ chức kinh tế, cá nhân có quan hệ
tín dụng với ngân hàng trong một thời gian nhất định. Mở rộng tín dụng với
DNVVN, trước hết phải làm tăng lên số lượng khách hàng có quan hệ tín
dụng là các DNVVN.
Các chỉ tiêu để đánh giá:
(a) Mức tăng số lượng khách hàng là các DNVVN
M
SL
= S
T
– S
T-1
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 21 Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó:
M
SL
: Mức tăng số lượng khách hàng là các DNVVN
S
T
: Số lượng khách hàng là DNVVN năm t
S
T-1
: Số lượng khách hàng là DNVVN năm t-1
(b) Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng là DNVVN( TL
SL
)
TL
SL
=
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi số lượng khách hàng là DNVVN
của năm nay so với năm trước là bao nhiêu.
Nếu tỷ lệ này tăng cho thấy xu hướng năm nay số lượng khách
hàng là DNVVN tăng so với năm ngoái
Nếu tỷ lệ này là giảm nhưng vẫn lớn hơn 0 thì rõ ràng số lượng
DNVVN có quan hệ tín dụng vẫn tăng nhưng tốc độ tăng của tử số - M
SL
thấp hơn so với tốc độ tăng của mẫu số - S
T-1
. Tức là:
- Hoặc là ngân hàng đã hạn chế mở rộng tín dụng đối với DNVVN.
- Hoặc việc mở rộng tín dụng đối với các DNVVN đã đi vào ổn định.
c) Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNVVN
TT
SL
= * 100%
Trong đó:
S
1
: Số lượng khách hàng là DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
S : Tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng là DNVVN chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Nếu tỷ trọng này tăng, tức là ngân hàng đã mở rộng tín dụng đối
với DNVVN.
Nếu tỷ trọng này giảm, thì:
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 22 Khóa luận tốt nghiệp
Hoặc là ngân hàng đã thu hẹp tín dụng đối với DNVVN. Hoặc là mức độ
mở rộng tín dụng đối với DNVVN nhỏ hơn so với các thành phần kinh tế
khác.
.3.2.2. Mở rộng doanh số cho vay đối với các DNVVN
Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng đã thực hiện giải ngân cho
khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy, mở rộng tín dụng
đối với DNVVN đồng nghĩa với tăng doanh số cho vay cho đối tượng này.
Các chỉ tiêu để đánh giá:
(a) Mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN( M
DS
)
M
DS
= DS
T
- DS
T-1
Trong đó:
M
DS
: Mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN.
DS
T
: Doanh số cho vay đối với DNVVN trong năm T
DS
T-1
: Doanh số cho vay đối với DNVVN năm T-1
Chỉ tiêu này tăng hay giảm phản ánh sự thay đổi của quy mô tín dụng
với DNVVN.
(b) Tỷ lệ tăng doanh số cho vay đối với DNVVN( TL
DS
)
TL
DS
= * 100%
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay đối với DNVVN
năm nay so với năm trước là bao nhiêu.
- Nếu tỷ lệ này tăng cho thấy xu hướng ngân hàng tăng cho vay đối
với DNVVN
- Nếu tỷ lệ này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0, là do tốc độ tăng của tử số-
M
DS
nhỏ hơn tốc độ tăng của mẫu số- DS
T-1
. Điều này có nghĩa là:
Hoặc là ngân hàng hạn chế mở rộng tín dụng đối với DNVVN.
Hoặc là việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN đã đi vào ổn định.
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 23 Khóa luận tốt nghiệp
(c) Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNVVN
TT
DS
= * 100%
Trong đó:
TT
DS
: Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNVVN
DS
1
: Doanh số cho vay đối với DNVVN
DS : Toàn bộ doanh số cho vay của ngân hàng trong thời kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay đối với các DNVVN chiếm tỷ
trọng bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số cho vay. So sánh chỉ tiêu này
ở các thời kỳ cho thấy sự thay đổi cơ cấu doanh số cho vay đối với các
DNVVN, từ đó cho thấy sự thay đổi chiến lược, cách nhìn nhận vai trò của
DNVVN trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
.3.2.3. Mở rộng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
Dư nợ tín dụng là số tiền mà ngân hàng hiện đang cho khách hàng vay
tại một thời điểm nhất định, nó phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng tại
thời điểm đó. Đây là cơ sở để ngân hàng tính lãi cho vay( tiền lãi phải trả= lãi
suất* dư nợ tính đến thời điểm tính lãi* thời hạn tồn tại dư nợ). Vì vậy, số dư
nợ càng lớn và dư nợ kỳ sau lớn hơn kỳ trước là biểu hiện của sự mở rộng tín
dụng đối với DNVVN.
Các chỉ tiêu đánh giá:
(a) Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
M
DN
= DN
T
– DN
T-1
Trong đó:
M
DN
: Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
DN
T
: Dư nợ tín dụng tại thời điểm cuối năm T
DN
T-1
: Dư nợ tín dụng tại thời điểm cuối năm T-1
Chỉ tiêu này cho thấy sự gia tăng tuyệt đối của dư nợ tín dụng đối với
DNVVN.
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 24 Khóa luận tốt nghiệp
- Nếu M
DN
> 0 thì có nghĩa ngân hàng đang thực hiện mở rộng tín dụng
cho DNVVN
- Nếu M
DN
< 0, ngân hàng đang thu hẹp tín dụng dành cho đối tượng
này.
(b) Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNVVN( TL
DN
)
TL
DN
= *100%
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng dư nợ tín dụng của ngân hàng cho
DNVVN năm nay so với năm trước thay đổi bao nhiêu phần trăm.
(c) Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
TT
DN
= *100%
Trong đó:
TT
DN
: Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
DN
T
: Dư nợ tín dụng đối với DNVVN
DN : Tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ tín dụng dành cho DNVVN chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ của ngân hàng. Nếu tỷ trọng này tăng qua
các thời điểm tức là ngân hàng đang mở rộng tín dụng với DNVVN.
.3.2.4. Kiểm soát chất lượng tín dụng đối với DNVVN
Bên cạnh bộ chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng quy mô tín dụng với
DNVVN được tiến hành phân tích ở trên, các nhà phân tích có kinh nghiệm
còn lưu ý các ngân hàng phải hướng hoạt động quản trị, kiểm soát tín dụng
vào việc duy trì thường xuyên quá trình kiểm soát chất lượng tín dụng, an
toàn khoản vay bởi việc mở rộng tín dụng chỉ thật sự phát huy hiệu quả tốt
nhất khi chất lượng các khoản tín dụng được đảm bảo. Quá trình đánh giá đó
được thể hiện bằng 3 chỉ số sau:
(a) Tỷ lệ nợ quá hạn
Lê Hải Long Lớp NHB- K10
Học viện Ngân hàng 25 Khóa luận tốt nghiệp
TL
NQH
= *100%
Trong đó:
DN
NQH
: Mức dư nợ nợ quá hạn ( các khoản vay được xếp từ nhóm 2 đến
nhóm 5 theo điều 6, quyết định 493/2005/QĐ- NHNN) của các DNVVN với
ngân hàng.
DN
T
: Dư nợ tín dụng đối với DNVVN
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng kiểm soát, quản lý và thu hồi các khoản
nợ, bao gồm cả gốc lẫn lãi, khi tới lỳ trả nợ của các DNVVN. Chỉ tiêu này
càng thấp sẽ phản ánh công tác quản lý các khoản vay của ngân hàng cho
DNVVN là tốt.
(b) Tỷ lệ nợ xấu
TL
NX
= *100%
Trong đó:
DN
NX
: Dư nợ nợ xấu( các khoản vay được xếp từ nhóm 3 đến nhóm 5
theo điều 6, quyết định 493/2005/QĐ- NHNN) của các DNVVN với ngân
hàng.
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng kiểm soát và xử lý các khoản nợ xấu cho
DNVVN của Ngân hàng. Chỉ số này càng thấp càng chứng tỏ khả năng quản
lý rủi ro tín dụng của ngân hàng là tốt.
(c) Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn
TL
SL
= *100%
Trong đó:
S
NQH
: Số lượng khách hàng là DNVVN có nợ quá hạn.
S
T
: Số lượng khách hàng là DNVVN có các khoản vay tại ngân hàng.
Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng khách hàng tín dụng là DNVVN. Chỉ
số này cao hơn tỷ lệ nợ quá hạn, nghĩa là các DNVVN nhận được những
khoản vay nhỏ hơn mức trung bình các khoản vay mà ngân hàng cho vay.
Lê Hải Long Lớp NHB- K10