Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.6 KB, 75 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Khoá luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm tư liệu, trao đổi và
nghiên cứu từ phía các thầy cô giáo, các anh chị cán bộ thư viện và gia đình,
ban bè. Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Tiên Phong, Thạc
sỹ kinh tế, Trưởng Phòng Hợp tác quốc tế, Học viện Ngoại giao Việt Nam,
người đã quan tâm, tận tình hướng dẫn và bảo ban em trong suốt quá trình
hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban
Giám đốc, các thầy cô giáo trong Học viện Ngoại giao Việt Nam, đặc biệt là
TS. Nguyễn Văn Lịch, Trưởng khoa Kinh tế Quốc tế vì tất cả những kiến
thức, tình cảm và sự giúp đỡ quý báu mà em đã nhận được trong suốt 4 năm
học tập tại Học viện.
Đây là nghiên cứu khoa học đầu tiên của em trong giai đoạn học tập
chuyên ngành ở Học viện, vì vậy những hạn chế và thiếu sót là không thể
tránh khỏi. Qua việc nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em
đã tiếp thu thêm nhiều kiến thức và học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm từ các
thầy cô và các anh chị sinh viên đi trước. Em rất mong nhận được sự đóng
góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 10 tháng 6 năm 2009.
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Vân Lam
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG........................................................................................7
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................7
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................8
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH LỢI THẾ
CẠNH TRANH VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU HÀNG
XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM..................................................................11


I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU HÀNG XUẤT KHẨU........................................................................11
1. Một vài khái niệm cơ bản..................................................................11
1.1. Cơ cấu. .....................................................................................11
1.2. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................11
1.3. Cơ cấu hàng xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu.13
2. Ý nghĩa của việc chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu....................17
2.1. Tăng nguồn thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế,
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước...........17
2.2. Nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu, nâng cao trình độ của
nền kinh tế.............................................................................................18
2.3. Thúc đẩy phân công lao động trong nước, giúp giải quyết các
vấn đề xã hội.........................................................................................18
2.4. Mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường
địa vị kinh tế của Việt Nam trên thị trường thế giới..............................19
II. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỂ ĐÁNH
GIÁ LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU HÀNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM..........................................19
1. Vận dụng lý thuyết về hàm lượng các yếu tố của Heckscher –
Ohlin............................................................................................................20
1.1. Lý thuyết H – O..........................................................................20
1.2. Vận dụng lý thuyết trên vào Việt Nam.......................................21
2. Vận dụng lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm – Raymond
Vernon.........................................................................................................23
2.1. Lý thuyết vòng đời quốc tế của sản phẩm..................................23
2.2. Vận dụng lý thuyết trên vào Việt Nam.......................................23
3. Vận dụng lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Porter..25
3.1. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia........................................25
3.2. Vận dụng lý thuyết trên vào Việt Nam.......................................26
CHƯƠNG II. LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA VIỆT NAM VÀ TÌNH

HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT
NAM TỪ 1996 ĐẾN NAY.............................................................................28
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1996 ĐẾN NAY.....................................................................28
1. Bối cảnh chung nền kinh tế thế giới và Việt Nam...........................28
2. Quy mô, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu.............................................30
3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu..............................................................32
3.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo SITC......................................32
3.2. Cơ cấu xuất khẩu theo nhóm hàng.............................................35
II. PHÂN TÍCH VẬN DỤNG LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀO CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU TRONG TỪNG NHÓM HÀNG XUẤT KHẨU CỦA
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1996 ĐẾN NAY................................................37
1.1. Dầu thô......................................................................................37
1.2. Than đá......................................................................................38
2. Đối với nhóm hàng nông – lâm – thủy sản......................................40
2.1. Gạo............................................................................................40
2.2. Cà phê........................................................................................41
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp......................................................................43
3. Nhóm hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ....................................43
3.1. Dệt may......................................................................................44
3.2. Da giày......................................................................................45
3.3. Thủ công mỹ nghệ......................................................................45
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ XÁC ĐỊNH LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 1996 ĐẾN
NAY.............................................................................................................46
1. Những thành tựu đạt được................................................................46
2. Tồn tại.................................................................................................48
CHƯƠNG III. SỬ DỤNG LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀ ĐỊNH
HƯỚNG, GỢI Ý CHÍNH SÁCH.................................................................51
I. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐỊNH LƯỢNG VÀ GIẢI MÔ HÌNH...........52

1. Các yếu tố quyết định.........................................................................52
2. Các nguồn dữ liệu liên quan.............................................................53
3. Giải mô hình và kết luận. .................................................................54
II. DỰ BÁO VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
HÀNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM...................................................57
1. Định hướng phát triển kinh tế Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn
2020.............................................................................................................57
3
1.1. Đối với nền kinh tế nói chung....................................................57
1.2. Đối với một số nhóm mặt hàng trong cơ cấu hàng xuất khẩu....58
3. Dự báo xu hướng tiêu dùng của thị trường thế giới.......................59
3.1. Xu hướng...................................................................................59
III. VẬN DỤNG KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG KHU
VỰC VÀO TRƯỜNG HỢP CỦA VIỆT NAM..........................................62
1. Cơ sở vận dụng...................................................................................62
2. Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu của Nhật Bản, Trung Quốc và
Thái Lan......................................................................................................62
2.1. Nhật Bản....................................................................................62
2.2. Trung Quốc................................................................................63
2.3. Thái Lan....................................................................................63
3. Vận dụng trong trường hợp của Việt Nam........................................64
IV. NHỮNG BIỆN PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH VẬN DỤNG HIỆU QUẢ
LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU HÀNG XUẤT
KHẨU CỦA VIỆT NAM............................................................................65
1. Nhóm giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế....................................65
1.1. Chính sách và giải pháp thu hút vốn đầu tư...............................65
1.2. Chính sách và giải pháp phát triển khoa học công nghệ...........67
2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong điều hành chuyển
dịch cơ cấu hàng xuất khẩu của Nhà nước.............................................67
3. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực.....................................68

4. Nhóm giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu..............................70
KẾT LUẬN....................................................................................................71
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á
BEC Broad Economic Categories Danh mục phân loại hàng hoá
theo ngành kinh tế rộng
EU European Union Liên minh châu Âu
4
FAO Food and Agriculture
Organization
Tổ chức Lương thực và Nông
nghiệp Liên Hợp Quốc
FDI F oreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Gross National Product Tổng sản phẩm quốc dân
HCDCS Harmonized Commodity
Description and Coding
System
Danh mục mô tả hàng hoá và
Hệ thống mã số Hài hoà, gọi tắt
là Hệ thống điều hoà
IEA International Energy Agency Cơ quan Năng lượng Quốc tế
IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế
ISIC International Standard
Industrial Classification of
All Economic Activities
Danh mục Phân ngành hoạt
động kinh tế tiêu chuẩn quốc tế
ODA

RCA
Official Development
Assistance
Revealed comparative
advantage
Hỗ trợ phát triển chính thức
Lợi thế so sánh biểu hiện
OPEC Organization of the
Petroleum Exporting
Countries
Tổ chức các nước xuất khẩu
dầu mỏ
SITC Standard International Trade
Classification
Danh mục phân loại thương
mại quốc tế tiêu chuẩn
VCCI Vietnam Chamber of
Commerce and Industry
Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam
WB World Bank Ngân hàng Thế giới
WEF World Economic Forum Diễn đàn Kinh tế Thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam.............................29
Bảng 2.2. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu theo phân loại SITC...............32
Đơn vị: %.......................................................................................................32
Bảng 2.4. Tổng hợp đánh giá về xuất khẩu nhóm hàng
nông – lâm - thuỷ sản....................................................................................42

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. So sánh tỷ lệ L/K của Việt Nam và một số nước trong khu
vực. (Số liệu trung bình năm, giai đoạn 2000 – 2003)...............................20
Biểu đồ 1.2. Biến động của tỷ lệ L/K của Việt Nam...................................21
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu của Niên giám Thống kê các năm,
NXB Thống kê...............................................................................................21
Như vậy, từ lý thuyết H – O ta có thể rút ra một số kết luận liên quan
đến quá trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam như sau:
.........................................................................................................................21
Biểu đồ 1.3. Kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng của khu vực FDI..............23
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 1996-2008.....28
Biểu đồ 2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam 1996-2005..................28
Nguồn: Niên giám thống kê các năm, Tổng cục Thống kê, NXB Thống kê.
.........................................................................................................................29
Biểu đồ 2.3. Kim ngạch xuất, nhập khẩu giai đoạn 1998-2007. ...............31
Hình 2.4. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu trong nhóm nguyên, nhiên liệu.
.........................................................................................................................38
Hình 2.5. Cơ cấu xuất khẩu nhóm hàng nông – lâm – thủy sản
(2001-2005).....................................................................................................39
Đơn vị: %.......................................................................................................39
Hình 2.6. Cơ cấu xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp và TCMN
(2001-2005).....................................................................................................43
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tổng hợp sự thay đổi của các biến qua các năm từ
1997 đến 2006. Đơn vị: %.........................................52
.........................................................................................................................52
Nguồn: Tính toán của tác giả.......................................................................52
Hình 3.1. Dự báo cơ cấu hàng xuất khẩu giai đoạn 2009-2015...............60
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Khi đánh giá các thành tựu kinh tế nói chung và các thành tựu trong

hoạt động xuất khẩu nói riêng, chúng ta không thể không nhắc đến sự đóng
góp to lớn của quá trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu. Quá trình này đã
góp phần quan trọng cho việc tạo nguồn vốn bằng ngoại tệ, đang trực tiếp giải
quyết việc làm cho hàng triệu lao động và kích thích kéo theo hàng loạt các
ngành nghề cùng phát triển.
Thực tiễn nhiều năm qua cho thấy, tuy đã có những phát triển đáng ghi
nhận về tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cũng như chuyển dịch cơ cấu hàng
xuất khẩu, Việt Nam vẫn đang ở mức nước đang phát triển trung bình và đặc
biệt là mức độ công nghiệp hoá còn kém xa so với nhiều nước trong khu vực.
Công nghiệp mới chỉ phát triển theo bề rộng, gia công lắp ráp là chủ
yếu, các ngành công nghiệp phụ trợ và hỗ trợ chậm phát triển và chưa có khởi
sắc, các ngành công nghệ cao mới lác đác hình thành và chưa có động lực
phát triển. Tỷ trọng các mặt hàng thô vẫn cao, dựa trên nguồn tài nguyên, đất
đai và lao động. Thực trạng này đặt ra một câu hỏi lớn nếu không thực hiện
cải biến cơ cấu, liệu chúng ta có tránh được nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, môi
trường sinh thái bị ảnh hưởng và hiệu quá kinh tế kém hay không?
Mặt khác, toàn cầu hoá kinh tế với việc Việt Nam ngày càng tham gia
sâu rộng vào các thể chế kinh tế quốc tế, đặc biệt là WTO đã làm gia tăng tình
trạng tuỳ thuộc lẫn nhau, tạo ra sức ép lớn về cạnh tranh. Bên cạnh đó, thị
trường thế giới đã có những chuyển biến sâu sắc. Dưới ảnh hưởng của khủng
7
hoảng kinh tế toàn cầu, người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi khắt khe hơn về
chất lượng cũng như giá thành sản phẩm.
Đó là những thách thức lớn trong một cuộc cạnh tranh quốc tế mà dù
muốn hay không Việt Nam cũng phải tham gia. Trong cuộc chạy đua khốc
liệt này, chúng ta phải có những nỗ lực bứt phá đặc biệt nếu như không muốn
tụt hậu xa thêm. Điều này đồng nghĩa với việc quá trình chuyển dịch cơ cấu
hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ phải thực hiện theo hướng dựa trên lợi thế
cạnh tranh, nhu cầu của thị trường thế giới và xu hướng chuyển dịch giữa các
khu vực trên thế giới.

Vì vậy, xác định lợi thế cạnh tranh và định hướng chuyển dịch cơ cấu
hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn là một vấn đề mang tính chất thời sự,
đòi hỏi tiếp tục nghiên cứu về lý luận và thực tiễn nhằm tăng khả năng cạnh
tranh, đạt được sự tăng trưởng nhanh và bền vững trong hoạt động xuất khẩu
nói riêng và nền kinh tế nói chung, tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2. Phạm vi nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.
Với chuyên ngành kinh tế quốc tế và quan hệ kinh tế quốc tế, luận văn
chỉ đề cập đến những vấn đề lý luận có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu
hàng xuất khẩu, phân tích tình hình áp dụng lợi thế cạnh tranh vào chuyển
dịch cơ cấu hàng xuất khẩu giai đoạn 1996-2008, đồng thời xác định lợi thế
cạnh tranh, đề xuất một số định hướng và giải pháp, nhằm trả lời các câu hỏi
nghiên cứu sau:
Thứ nhất, lợi thế cạnh tranh của Việt Nam là gì?
Thứ hai, lợi thế cạnh tranh tác động đến định hướng chuyển dịch cơ cấu
hàng xuất khẩu thời gian qua của Việt Nam như thế nào?
8
Thứ ba, duy trì, phát triển lợi thế cạnh tranh và những chính sách kinh
tế vĩ mô như thế nào?
3. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn xuất phát từ cơ sở khoa học của một số học thuyết về thương
mại quốc tế liên quan đến lợi thế về nguồn lực, vòng đời sản phẩm, lợi thế
cạnh tranh quốc gia; dựa trên thực tiễn tình hình chuyển dịch cơ cấu hàng
xuất khẩu của Việt Nam và một số nước trên thế giới; tôn trọng các quan
điểm chính sách của Đảng về chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu, đánh giá lợi
thế cạnh tranh của Việt Nam và định hướng chính sách. Luận văn đã kết hợp
chặt chẽ các phương pháp phân tích, tổng hợp, vừa nghiên cứu, vừa so sánh,
kết hợp lý luận và thực tiễn, từ định tính đến định lượng và rút ra kết luận.
4. Cấu trúc luận văn.
Tên đề tài: “Xác định lợi thế cạnh tranh và định hướng chuyển dịch

cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam."
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 3 chương chính như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận của việc xác định lợi thế cạnh tranh và định
hướng chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Chương II: Lợi thế cạnh tranh của Việt Nam và tình hình chuyển dịch
cơ cấu hàng xuất khẩu giai đoạn 1996-2008.
Chương III: Sử dụng lợi thế cạnh tranh và định hướng, gợi ý chính
sách.
9
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH LỢI THẾ
CẠNH TRANH VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU HÀNG
XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM.
Mục đích chủ yếu của chương này là trình bày tóm tắt nội dung một số
khái niệm liên quan đến lợi thế cạnh tranh và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất
khẩu, từ đó xác định ý nghĩa, vai trò của quá trình này. Đồng thời hệ thống
hoá các học thuyết thương mại quốc tế về lợi thế cạnh tranh nhằm đánh giá
lợi thế cạnh tranh và định hướng chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt
Nam, đặt nền tảng cơ sở lý luận và định hướng phân tích ban đầu cho nghiên
cứu ở những chương sau.
I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU HÀNG XUẤT KHẨU.
1. Một vài khái niệm cơ bản.
1.1. Cơ cấu.
Cơ cấu là một khái niệm mà triết học duy vật biện chứng dùng để chỉ
cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các
mối quan hệ qua lại, vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối
quan hệ biện chứng giữa bộ phận và toàn thể, nó biểu hiện ra như là một
thuộc tính của sự vật, hiện tượng và biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật
hiện tượng.

“Cơ cấu là cách thức tổ chức các thành phần nhằm thực hiện chức năng
của chỉnh thể.”
1
.Cơ cấu biểu hiện sự thống nhất và các mối quan hệ chặt chẽ
giữa các bộ phận, cơ cấu biến đổi cùng với sự biến đổi của chỉnh thể.
1.2. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nền kinh tế là một hệ thống gồm rất nhiều bộ phận hợp thành. Sự vận
động và phát triển của một nền kinh tế kéo theo cả sự vận động và phát triển
1
Từ điển Tiếng việt của Viện Ngôn ngữ học, Hoàng Phê chủ biên, NXB Đà Nẵng, 2003, tái bản lần 8, tr. 48.
10
của các thành phần. Do đó, “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực,
bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.”
2
Nội dung
chủ yếu của cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành và các quan hệ
hữu cơ tương đối ổn định theo một tương quan hay tỷ lệ nhất định. Qua khái
niệm trên có thể thấy cơ cấu kinh tế là một khái niệm rất rộng bao gồm cơ cấu
kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng và cơ cấu thành phần kinh tế.
Nền kinh tế phát triển, tất yếu sẽ kéo theo sự thay đổi trong phân công
lao động xã hội, khi đó cơ cấu kinh tế cũ cũng từng bước bị phá vỡ và được
thay đổi dần bằng cơ cấu kinh tế mới. Đó chính là sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi các quan hệ tỷ lệ về lượng
và mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận cấu thành nên nền kinh tế
3
.
Từ khái niệm trên có thể rút ra một số điểm sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế về thực chất là quá trình phân chia lại về
lượng trong nền kinh tế trong đó các quan hệ giữa những nhân tố hợp thành
nền kinh tế được thay đổi dần dần.

- Không phải mọi sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đều làm thay đổi cơ
cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đạt được một mức độ nhất định
mới tạo ra được cơ cấu kinh tế mới.
- Đặc điểm cơ bản của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là phá vỡ
dần những trình tự cũ nhằm từng bước hình thành cơ cấu kinh tế mới và tự
điều chỉnh để hoàn thiện.
- Mục đích của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là nhằm đạt tới một cơ cấu
kinh tế hợp lý, nghĩa là có khả năng khai thác tối đa tiềm năng để tăng trưởng
kinh tế, tạo việc làm, đồng thời sử dụng tốt nhất lợi thế vốn có và tham gia
vào phân công lao động quốc tế.
2
Website Viện khoa học thống kê, Tổng cục thống kê, .
3
Website Viện khoa học thống kê, Tổng cục thống kê, .
11
- Sự thay đổi các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành cơ cấu
kinh tế như: vị trí địa lý, tự nhiên và các nguồn lực, năng suất lao động, quy
mô và mức độ hoàn thiện của thị trường, hệ thống chính sách, mục tiêu
chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước chính là những nguyên nhân sâu
xa của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó quan trọng nhất là năng suất lao
động và thị trường. Rõ ràng, về cơ bản con người chỉ có thể tác động vào
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà không thể lựa chọn hay quyết định
được sự thay đổi cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế mang tính
khách quan, nó xuất phát từ yêu cầu của quy luật phát triển của xã hội và
nhu cầu của cuộc sống con người. Con người chỉ có thể tác động có hiệu quả
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở vận dụng các quy luật
khách quan của kinh tế thị trường và điều kiện cụ thể cùng các nguồn lực
hiện có. Vì vậy, cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế không thể là sản
phẩm chủ quan của cá nhân hay một nhóm người, không thể nôn nóng đốt
cháy giai đoạn chuyển dịch cơ cấu kinh tế khi chưa hội đủ những điều kiện

cần thiết và ngược lại, trông chờ, thụ động không chớp thời cơ sẽ là lực cản
kìm hãm sự phát triển của sản xuất
4
.
1.3. Cơ cấu hàng xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu.
Ngày nay, hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những chất keo kết
gắn nền kinh tế các quốc gia. Hầu hết các nước đều theo đuổi chiến lược mở
cửa, hướng về xuất khẩu ở một mức nào đó. Do đó, mối quan hệ giữa sản xuất
và xuất khẩu ngày càng trở nên chặt chẽ. Trong đó, cơ cấu xuất khẩu là một
lĩnh vực quan trọng gắn liền với trình độ sản xuất của một quốc gia. Cơ cấu sản
xuất hợp lý sẽ mang lại hiệu quả cao trong hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu
cũng thúc đẩy cải biến nền kinh tế, phát huy tối đa hiệu quả, tiềm năng sản xuất
4
Nguyễn Tuấn Nghĩa, Đặng Xuân Thắng, “Một số vấn đề về thống kê chuyển dịch cơ cấu kinh tế”, Thông tin tư
liệu năm 2006, Website Viện khoa học thống kê, Tổng cục thống kê, .
12
trong nước và những cơ hội từ bên ngoài. Do đó, cơ cấu kinh tế và tỷ trọng các
nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu luôn có mối quan hệ chặt chẽ.
“Cơ cấu hàng xuất khẩu là tổng thể các nhóm hàng, mặt hàng xuất
khẩu trong toàn bộ kim ngạch xuất khẩu với vị trí, tỷ trọng tương ứng và mối
liên hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.”
“Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu là sự thay đổi của cơ cấu hàng
xuất khẩu từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với yêu cầu
phát triển.”
Cơ cấu hàng xuất khẩu được xem xét và phân loại theo quan điểm của
từng quốc gia, từng tổ chức và tuỳ từng mục đích nghiên cứu.
• Phân loại theo danh mục tiêu chuẩn ngoại thương, cơ cấu hàng
xuất khẩu được phân chia theo: Danh mục mô tả hàng hoá và Hệ thống mã số
Hài hoà, gọi tắt là Hệ thống điều hoà (Harmonized Commodity Description
and Coding System), Danh mục Phân ngành hoạt động kinh tế tiêu chuẩn

quốc tế (International Standard Industrial Classification of All Economic
Activities - ISIC), Danh mục phân loại hàng hoá theo ngành kinh tế rộng
(Broad Economic Categories - BEC). Ở đây xin được làm rõ Danh mục phân
loại thương mại quốc tế tiêu chuẩn, bản sửa đổi lần thứ ba (Standard
International Trade Classification, Revision 3 - SITC).
Danh mục hàng hóa thương mại quốc tế tiêu chuẩn (SITC)
5
là bảng
danh mục phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu dựa trên các công đoạn sản xuất
của hàng hoá do Uỷ ban Thống kê Liên hợp quốc ban hành. Bản sửa đổi lần
thứ ba gồm 10 phần, 67 chương, 261 nhóm và 3 118 phân nhóm. Theo đó,
hàng xuất khẩu được chia làm ba nhóm:
(1) Hàng thô hoặc mới sơ chế.
5
Website Ủy ban thống kê Liên Hợp Quốc, UNSD, http:// unstats.un.org.
13
(2) Hàng chế biến hoặc đã tinh chế.
(3) Hàng hoá không thuộc các nhóm trên.
Theo cách phân loại này, chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu chủ yếu
xoay quanh 2 nhóm đầu. Ở các nước đang phát triển, tỷ trọng các mặt hàng
xuất khẩu thuộc nhóm 1 còn rất cao, vì vậy các nước này thường cố gắng giảm
tỷ trọng xuất khẩu của nhóm đầu và nâng dần tỷ trọng của nhóm hàng thứ 2.
• Phân loại theo hàm lượng chế biến của sản phẩm: Đây là cách
phân loại được đưa ra trong “Chiến lược phát triển ngoại thương Việt Nam
giai đoạn 2001-2010”
6
, hàng xuất khẩu được phân chia thành 4 nhóm theo
hàm lượng chế biến của sản phẩm:
(1) Khoáng sản: đây là nhóm hàng hoàn toàn dựa trên nguồn tài
nguyên thiên nhiên của quốc gia.

(2) Nông - lâm - thuỷ sản: là nhóm hàng có sự kết hợp giữa
nguồn lực tự nhiên và lao động nhưng hàm lượng công nghệ thấp.
(3) Hàng chế biến chính: là nhóm hàng bao gồm những sản
phẩm có hàm lượng công nghệ ổn định nhưng hàm lượng lao động lớn và kỹ
năng thấp.
(4) Hàng chế biến cao: là nhóm hàng tiêu biểu của thời kỳ khoa
học công nghệ phát triển nhảy vọt, có hàm lượng khoa học nghiên cứu và phát
triển (R&D) với kỹ năng lao động phức tạp hơn.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo phương thức này là giảm
dần tỷ trọng các mặt hàng thuộc 2 nhóm đầu và nâng dần tỷ trọng các mặt
hàng thuộc hai nhóm sau. Cách tiếp cận này phản ánh rõ trình độ phát triển
của sản xuất.
6
Bộ Thương mại, “Chiến lược phát triển xuất khẩu thời kỳ 2001-2010”, năm 2000.
14
• Phân loại theo nhóm hàng: Trong Niên giám thống kê Việt Nam,
Tổng cục Thống kê phân loại cơ cấu hàng xuất khẩu theo cơ cấu ngành kinh
tế
7
, đó là:
(1) Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản.
(2) Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp.
(3) Hàng nông - lâm - thuỷ sản.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu sẽ xuất phát từ nhóm
nông - lâm - thuỷ sản sang nhóm hàng công nghiệp nhẹ và cuối cùng là nhóm
hàng công nghiệp nặng. Cách tiếp cận này gắn liền với cơ cấu kinh tế theo
ngành vì thế sẽ tạo điều kiện có kế hoạch điều chỉnh đúng hướng đối với từng
ngành kinh tế.
• Theo ý kiến của tác giả, cơ cấu hàng xuất khẩu được chia làm 3
nhóm hàng theo vị trí trong tổng kim ngạch xuất khẩu như sau:

(1) Hàng chủ lực: là loại hàng chiếm vị trí quyết định trong tổng
kim ngạch xuất khẩu do có thị trường ngoài nước và điều kiện sản xuất trong
nước thuận lợi.
(2) Hàng quan trọng: là loại hàng không chiếm tỷ trọng lớn trong
kim ngạch xuất khẩu, nhưng đối với từng thị trường, từng địa phương lại có vị
trí quan trọng.
(3) Hàng thứ yếu: gồm nhiều loại mặt hàng, kim ngạch của
chúng thường nhỏ.
Tiếp cận theo quan điểm này, các nhà hoạch định chính sách sẽ có
cái nhìn đúng hướng để tập trung phát triển các mặt hàng mũi nhọn để thúc
đẩy tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế.
7
Niên giám thống kê các năm, Tổng cục Thống kê, NXB Thống kê.
15
Tóm lại, chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế là một quá trình song hành. Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
chỉ có thể thành công khi chúng ta phối hợp chuyển dịch cơ cấu kinh tế với
nâng cao trình độ sản xuất và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu.
2. Ý nghĩa của việc chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu.
2.1. Tăng nguồn thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, phục
vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu, xét về bản chất, là việc một quốc gia tạo
mọi điều kiện thuận lợi để thay đổi tỷ trọng các nhóm hàng một cách phù hợp,
đẩy mạnh xuất khẩu, thu về một lượng ngoại tệ lớn. Việt Nam vẫn là một
nước đang gặp khó khăn về nguồn vốn, vì vậy, nếu đi đôi với việc đa dạng
hoá các mặt hàng xuất khẩu là việc tập trung ưu tiên phát triển một số mặt
hàng xuất khẩu chủ lực thì đây sẽ là động lực thúc đẩy xuất khẩu phát triển.
Xây dựng thành công quá trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu sẽ trực
tiếp tăng nguồn vốn ngoại tệ cho nền kinh tế, là động lực giúp kim ngạch xuất
khẩu tăng nhanh và ổn định.

Cán cân thanh toán của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào các hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa. Ở Việt Nam, nguồn thu từ xuất khẩu hàng hoá
đảm bảo khoảng 50% nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu (1996-2005). Như vậy,
vai trò lớn của nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu cho thấy quá trình chuyển dịch
cơ cấu hàng xuất khẩu cũng góp phần quan trọng trong việc cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế.
Ngoại tệ thu được do quá trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu
mang lại còn là nguồn tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Dự trữ ngoại tệ dồi dào
là điều kiện cần thiết giúp cho quốc gia nhập khẩu công nghệ, máy móc và
16
những nguyên vật liệu cần thiết, cũng như ổn định nội tệ, chống lạm phát, góp
phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.2. Nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu, nâng cao trình độ của nền
kinh tế.
Khi tham gia vào thị trường thế giới, việc xem xét các yếu tố cung, cầu,
giá cả đối với nhóm hàng mà một quốc gia tham gia xuất khẩu để tiến hành
sản xuất theo nhu cầu thị trường là một vấn đề rất quan trọng. Quá trình này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải điều chỉnh lại công tác quản trị, xác định lại cơ
cấu mặt hàng, nâng cao năng lực sản xuất để phù hợp với nhu cầu của thị
trường thế giới.
Khi đó, sức cạnh tranh của mặt hàng xuất khẩu được nâng cao, tăng
trưởng kinh tế trở nên ổn định và bền vững hơn nhờ các nguồn lực được phân
bổ một cách hiệu quả hơn. Quá trình này cũng tạo ra cơ hội lớn cho tất cả các
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, đẩy mạnh công nghiệp hoá trên
cơ sở ứng dụng thành quả của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ.
2.3. Thúc đẩy phân công lao động trong nước, giúp giải quyết các vấn đề
xã hội.
Khi cơ cấu hàng xuất khẩu thay đổi, những ngành sản xuất kinh doanh
hướng vào các sản phẩm chủ lực sẽ thu hút một lượng lao động lớn, những
ngành chỉ tiêu dùng ở nội địa sẽ dần co hẹp lại. Quá trình này giúp cho người

lao động từ bỏ thói quen sản xuất nông nghiệp lạc hậu và làm quen, trau dồi
tác phong công nghiệp. Thu nhập của người lao động cũng nhờ thế mà tăng
lên, tạo điều kiện tích luỹ và đầu tư vào giáo dục. Người lao động được nâng
cao trình độ, tri thức và thu nhập cũng đồng nghĩa với việc phân công lao
động trong nước được thúc đẩy và các vấn đề xã hội được giảm thiểu. Điều
17
này thực sự có ý nghĩa đối với một nước có trình độ lao động còn lạc hậu như
Việt Nam.
2.4. Mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường địa
vị kinh tế của Việt Nam trên thị trường thế giới.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu giúp chúng ta xây dựng
được một số mặt hàng có quy mô lớn, mang lại hiệu quả cao, tận dụng được
lợi thế so sánh của đất nước và xây dựng được thương hiệu riêng trên thị
trường thế giới. Qua đó, chúng ta tích luỹ được những bài học thực tiễn quan
trọng cho việc đổi mới và hình thành cơ cấu xuất khẩu có hiệu quả cho nền
ngoại thương Việt Nam những năm sau này.
Có thể nói, cơ cấu kinh tế quốc dân quyết định cơ cấu hàng xuất khẩu,
song về phía mình, cơ cấu hàng xuất khẩu có khả năng xung kích trong việc
hiện đại hoá nền kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao vị thế của đất
nước. Vì vậy, cơ cấu hàng xuất khẩu không thụ động ngồi chờ sản xuất thay
đổi mà phải tiến hành một bước trước, là một khâu đột phá để nền kinh tế đi
lên sản xuất lớn.
II. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỂ ĐÁNH
GIÁ LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU HÀNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM.
Nhận thức rõ bản chất và những lợi ích của thương mại quốc tế thông
qua các lý thuyết thương mại quốc tế là điều quan trọng và cần thiết cho việc
hoạch định chính sách xuất khẩu của mỗi quốc gia. Vì vậy, phần này chú
trọng điểm lại các tư tưởng cơ bản về lợi thế cạnh tranh để làm cơ sở đánh giá
quá trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam.

Các học thuyết cổ điển về thương mại quốc tế như: Chủ nghĩa trọng
thương (1500 – 1800), Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối – Adam Smith (1776),
18
Lý thuyết về lợi thế so sánh – David Ricardo (1817) đều có điểm hạn chế ở
chỗ những học thuyết này cho rằng thương mại quốc tế diễn ra trên cơ sở có
sự chênh lệch năng suất lao động giữa các quốc gia. Để có cái nhìn toàn diện
hơn về lợi thế cạnh tranh, chúng ta sẽ khái quát một số lý thuyết giai đoạn sau
này như: Lý thuyết về hàm lượng của các nhân tố đầu vào Eli Heckscher và
Bertil Ohlin (1949 – 1977), Lý thuyết vòng đời sản phẩm Raymond Vernon
(1966) và Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia Michael Porter (1990).
1. Vận dụng lý thuyết về hàm lượng các yếu tố của Heckscher – Ohlin.
1.1. Lý thuyết H – O.
• Lý thuyết H – O
8
được xây dựng dựa trên hai khái niệm cơ bản là
hàm lượng các yếu tố và mức độ dồi dào của các yếu tố.
Một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất đòi hỏi sử
dụng nhiều một cách tương đối yếu tố sản xuất dồi dào của quốc gia đó.
• Dựa trên lý thuyết H – O, có thể hình dung rằng những nước giàu tài
nguyên thiên nhiên sẽ là những nước xuất khẩu chúng trên thị trường thế giới.
Những nước có nguồn nhân công lớn và tương đối rẻ thì sẽ tập trung vào sản
xuất và xuất khẩu những mặt hàng chế biến sử dụng nhiều lao động.
• Lý thuyết H – O được xây dựng dựa trên một loạt các giả thiết đơn
giản sau đây: Thế giới bao gồm 2 quốc gia, 2 yếu tố sản xuất (lao động và
vốn), và 2 mặt hàng:
- Công nghệ sản xuất là giống nhau giữa các quốc gia.
- Sản xuất mỗi mặt hàng có hiệu suất không đổi theo quy mô, còn mỗi
yếu tố sản xuất thì có năng suất cận biên giảm dần.
- Hàng hoá khác nhau về hàm lượng các yếu tố sản xuất và không có
sự hoán vị về hàm lượng các yếu tố sản xuất tại bất kỳ mức giá cả yếu tố

tương quan nào.
8
Lý thuyết H-O còn có 3 định lý khác. Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả không đề cập đến.
19
- Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên cả thị trường hàng hoá lẫn thị
trường yếu tố sản xuất.
- Chuyên môn hoá là không hoàn toàn.
- Các yếu tố sản xuất có thể di chuyển tự do trong mỗi quốc gia,
nhưng không thể di chuyển giữa các quốc gia.
- Sở thích là giống nhau giữa hai quốc gia.
- Thương mại là tự do chi phí vận chuyển bằng 0.
1.2. Vận dụng lý thuyết trên vào Việt Nam.
Theo lý thuyết H – O, mỗi quốc gia sẽ dồi dào tương đối về một trong
hai nguồn lực (lao động hoặc vốn). Một nước đang phát triển như Việt Nam
thường dồi dào về lao động trong khi các nước phát triển lại dồi dào về vốn.
Để thấy rõ mức độ dồi dào về lao động của Việt Nam, chúng ta sẽ đi so
sánh tỷ lệ L/K (lao động và vốn) của Việt Nam với một số nước trong khu
vực và biến động của tỷ lệ L/K qua một số năm.
Biểu đồ 1.1. So sánh tỷ lệ L/K của Việt Nam và một số nước trong khu vực.
(Số liệu trung bình năm, giai đoạn 2000 – 2003).
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu của Niên giám Thống kê các năm, NXB Thống kê.
Nước
Lao động
20
Nhìn vào biểu đồ trên có thể thấy mức độ dồi dào về lao động của Việt
Nam so với các nước đang phát triển khác trong khu vực là tương đối lớn.
Nhưng cũng cũng theo như xu thế chung, xu hướng giảm sút trong tỷ lệ L/K
là khá rõ nét.
Biểu đồ 1.2. Biến động của tỷ lệ L/K của Việt Nam.
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu của Niên giám Thống kê các năm, NXB Thống kê.

Như vậy, từ lý thuyết H – O ta có thể rút ra một số kết luận liên quan đến
quá trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam như sau:
- Việt Nam là nước dồi dào tương đối về lao động nên cơ cấu hàng
xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là các sản phẩm có hàm lượng lao động cao
như dệt may, giày dép, nông sản.
- Lợi thế của Việt Nam về lao động đang giảm sút tạo ảnh hưởng
không nhỏ đến cơ cấu hàng xuất khẩu. Cơ hội đặt ra nếu chúng ta hình thành
được những lợi thế mới, khi đó cơ cấu hàng xuất khẩu sẽ dịch chuyển từ
những mặt hàng chưa qua chế biến sang những mặt hàng đã qua chế biến.
Tuy nhiên, nếu chúng ta không chủ động tìm kiếm những lợi thế so sánh mới
thì khi lợi thế về lao động đang dần mất đi, cơ cấu hàng xuất khẩu và kim
ngạch xuất khẩu đều bị ảnh hưởng.
N
ă
m
Tỷ lệ L/K
21
2. Vận dụng lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm – Raymond
Vernon.
2.1. Lý thuyết vòng đời quốc tế của sản phẩm.
Lý thuyết vòng đời quốc tế của sản phẩm dựa trên ý tưởng cho rằng
công nghệ luôn luôn thay đổi dưới hình thức ra đời các phát minh, và điều
này tác động đến xuất khẩu của quốc gia.
• Các phát minh có thể ra đời ở các nước giàu, nhưng không có nghĩa
là quá trình sản xuất sẽ chỉ được thực hiện ở các nước đó. Khi sản phẩm mới
được giới thiệu, việc sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào nguồn nhân công lành
nghề và khoảng cách gần gũi với thị trường. Lúc đó, sản phẩm sẽ được sản
xuất với chi phí cao tại các nước lớn.
• Khi công nghệ sản xuất dần dần trở nên chuẩn hóa và được phát
triển rộng rãi. Thị trường tiêu thụ được mở rộng và sản xuất trên quy mô lớn

với chi phí thấp hơn, các quốc gia dồi dào tương đối về vốn có thể bắt chước
công nghệ sản xuất, lợi thế so sánh được chuyển từ nước phát minh sang các
quốc gia này.
• Khi công nghệ trở nên hoàn toàn được chuẩn hoá, quá trình sản
xuất có thể được chia ra thành nhiều công đoạn và tương đối đơn giản, lợi
thế so sánh được chuyển tới các nước đang phát triển, nơi có lực lượng lao
động dồi dào.
Tóm lại, lý thuyết vòng đời quốc tế của sản phẩm cho rằng thương mại
quốc tế sẽ phụ thuộc vào năng lực công nghệ của mỗi quốc gia.
2.2. Vận dụng lý thuyết trên vào Việt Nam.
Từ những nhận xét nêu trên, chúng ta có thể thấy năng lực công nghệ
của một quốc gia không chỉ là khả năng quốc gia đó phát minh, đưa ra những
22
sản phẩm mới mà còn là khả năng tiếp thu và làm chủ công nghệ của quốc gia
đó. Đối với những nước đang phát triển như Việt Nam thì khả năng tiếp thu
và làm chủ công nghệ là yếu tố quyết định.
Thực tế tại Việt Nam cho thấy các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) được đánh giá là nguồn chuyển giao công nghệ chủ yếu.
Công nghệ của các doanh nghiệp liên doanh đều cao hơn công nghệ đang sử
dụng trong nước. Các doanh nghiệp này còn có đóng góp lớn vào kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam (Biểu đồ 1.3). Tuy nhiên, chủ yếu vẫn là trong lĩnh
vực gia công với giá trị gia tăng thấp và hàm lượng công nghệ không cao.
Biểu đồ 1.3. Kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng của khu vực FDI.
Đơn vị tỷ trọng: %
Đơn vị kim ngạch: Tỷ USD.
Nguồn: Số liệu từ “Đề án phát triển xuất khẩu 2006-2010”
Từ thực tiễn và vận dụng lý thuyết vòng đời quốc tế của sản phẩm,
chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
23
- Việt Nam hoàn toàn có cơ hội để tận dụng sự dịch chuyển công

nghệ từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển để phát triển sản
xuất và đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm này, từ đó chuyển dịch cơ cấu xuất
khẩu theo hướng tăng các sản phẩm công nghiệp.
- Một mặt, chúng ta vẫn tiếp tục thu hút vốn FDI để đẩy mạnh kim
ngạch xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu, mặt khác, trong khi
tiếp nhận công nghệ từ nước ngoài, cần chú trọng sàng lọc những công nghệ
phù hợp để đáp ứng được yêu cầu của thị trường thế giới
- Tầm quan trọng của công nghệ cũng đặt ra yêu cầu bên cạnh việc
tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các nước khác, chúng ta cũng cần tạo ra
những sản phẩm xuất khẩu có đặc thù riêng mang lợi thế của Việt Nam.
3. Vận dụng lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Porter.
3.1. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Với lý thuyết này, M.Porter cho rằng sự gia tăng mức sống và sự thịnh
vượng của quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào khả năng đổi mới, khả năng tiếp
cận nguồn vốn và hiệu ứng lan truyền công nghệ của nền kinh tế. Nói tổng
quát hơn, sức cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào sức cạnh tranh của
các ngành trong nền kinh tế. Sức cạnh tranh của một ngành lại xuất phát từ
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành: khả năng đổi mới
công nghệ, sản phẩm, cung cách quản lý của ngành và môi trường kinh
doanh. Các đầu vào quan trọng đối với hoạt động sản xuất của nền kinh tế
không phải chỉ thuần là lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên mà còn là
những đầu vào do chính doanh nghiệp hoặc Chính phủ tạo ra. Với cách nhìn
nhận như vậy, M.Porter (1990) cho rằng bốn yếu tố quyết định lợi thế cạnh
tranh của một quốc gia là
9
:
9
Tham khảo”Thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Porter”, tin ngày 01/9/2004. Website Bộ Công
thương, www.moi.gov.vn.
24

• Chiến lược của doanh nghiệp, cơ cấu và sự cạnh tranh: Những ngành
có chiến lược và cơ cấu phù hợp với các định chế và chính sách của quốc gia,
hoạt động trong môi trường có cạnh tranh trong nước căng thẳng hơn sẽ có
tính cạnh tranh quốc tế mạnh hơn.
• Các điều kiện về phía cầu: Những ngành phải cạnh tranh mạnh ở
trong nước thì mới có khả năng cạnh tranh quốc tế tốt hơn. Thị trường trong
nước với số cầu lớn, có những khách hàng đòi hỏi cao và môi trường cạnh
tranh trong ngành khốc liệt hơn sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn.
• Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan: Tính cạnh tranh của một
ngành phụ thuộc vào sức mạnh của các nhà cung cấp các nhập lượng và các
dịch vụ hỗ trợ. Các nhà cung cấp nhập lượng có khả năng cạnh tranh trên toàn
cầu có thể mang lại cho doanh nghiệp - khách hàng của họ lợi thế về chi phí
và chất lượng. Các ngành có quan hệ ngang cũng mang lại lợi thế cạnh tranh
thông qua sự lan truyền công nghệ. Sự hiện diện cụm công nghiệp tạo ra cho
doanh nghiệp lợi thế kinh tế theo quy mô.
• Các điều kiện về các yếu tố sản xuất: bao gồm chất lượng lao động,
vốn và lao động rẻ, cơ sở hạ tầng mạnh và công nghệ cao sẽ ảnh hưởng đến
tính cạnh tranh của ngành và của các quốc gia. Ở đây chúng ta nhấn mạnh đến
chất lượng của các yếu tố đầu vào được tạo ra chứ không phải là nguồn lực
trời cho ban đầu.
Một quốc gia có lợi thế cạnh tranh trong những ngành mà người ta tìm
thấy bốn yếu tố cơ bản trên khá mạnh. Đây là những khu vực mà chính phủ
nên tập trung nỗ lực của họ nhằm để thúc đẩy lợi thế cạnh tranh của quốc gia.
3.2. Vận dụng lý thuyết trên vào Việt Nam.
Lợi thế cạnh tranh quốc gia của M.Porter áp dụng với trường hợp của
Việt Nam được minh hoạ như sau: (Hình 1.1)
Hình 1.1. Lợi thế cạnh tranh của Việt Nam.
25

×