Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Định hướng chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu trong điều kiện tự do hoá thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.38 KB, 69 trang )

Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Mục lục
lời mở đầu.....................................................................................................................................................2

Chơng I: Lý luận về hiệu quả kinh doanh cđa doanh
nghiƯp........................................................................................................4
I.HiƯu qu¶ kinh doanh trong nỊn kinh tÕ thị trờng................................................................................4
II.Phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...........................................................16
III.Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp..........................................................22
IV.Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
....................................24

ChơngII:Tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Công ty thực phẩm
miền Bắc(FONEXIM)- Bộ thơng mại..........................................29
I.Đặc điểm kinh doanh của Công ty thực phẩm miền Bắc..................................................................29
II.Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty thực phẩm miền Bắc................................................41
III.Hiệu quả kinh doanh của Công ty thực phẩm miền Bắc..................................................................50
IV. Đánh giá chung qua nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của Công ty thực phẩm miền Bắc.................59

ChơngIII: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty thực phẩm miền bắc...............63
I.Xu hớng sản xuất kinh doanh của Công ty.............................................................................................63
II.Biện pháp nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu của Công ty thực phẩm Miền Bắc..........................66
III. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nội địa tại Công ty thực phẩm miền bắc...........71
IV.Kiến nghị về phía nhà nớc...............................................................................................................79
Kết luận........................................................................................................................................................82
tài liệu tham khảo................................................................................................................................83


Nhận xét của giáo viên hớng dẫn.................................................................................................84
Hà nội ngày 10 tháng 6 năm 2002...........................................................84
PGS-TS. Đặng Đình Đào.....................................................................84

sinh viên: vũ Hồng khoa

1

Lớp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

lời mở đầu
Sự đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nớc
luôn là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta. Trong hơn 10 năm
qua, Đảng và Nhà nớc ta đà thực hiện nhiều chủ trơng biện pháp tích cực nhằm
đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp Nhà nớc, đà vừa
làm vừa tìm tòi, rút kinh nghiƯm, cã sù ®ỉi míi ®óng híng víi bíc ®i thích hợp.
Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng,Hội nghị lần thứ ba
Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá IX đà có Nghị quyết 05-NQ/TW "Về tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhà nớc". Đây là lần
đầu tiên ban chấp hành TW Đảng ra một nghị quyết toàn diện về doanh nghiệp
Nhà nớc, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp Nhà nớc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh góp phần quan trọng vào đẩy nhanh tốc độ phát triển, tăng
sức cạnh tranh của nền kinh tế, đáp ứng tốt các nhu cầu của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc...

Công ty thực phẩm miền Bắc là một doanh nghiệp nhà nớc thành lập từ tháng
10-1996 với thời gian hoạt động hơn 5 năm, với việc xuất phát từ một doanh
nghiệp nhỏ bé trực thuộc Bộ Thơng mại Công ty vẫn còn nhiều khó khăn: tiền
vốn ít, cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, lao động thừa nhiều, trình độ hạn
chếnhng Công ty đà cố gắng tổ chức lại sản xuất-kinh doanh, cải tạo nâng cấp
trang thiết bị, đầu t mới cho sản xuất, mở rộng thị trờng cho nên bớc đầu đÃ
đạt đợc những kết quả đáng khích lệ.
Qua thời gian thực tập tại Công ty thực phẩm miền Bắc, em nhận thấy rằng vấn
đề "Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh" là vấn đề đợc Công
ty rất quan tâm. Mặc dù Công ty đà thực hiện nhiều biện pháp, song do những
nguyên nhân chủ quan và khách quan nên vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở Công ty còn một số tồn tại cần khắc phục. Và với sự giúp đỡ của
cán bộ công nhân viên của Công ty ở phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng
kế hoạch, một số phòng ban khác và đặc biệt là với sự giúp đỡ tận tình hớng
dẫn của thầy giáo PGS-TS. Đặng Đình Đào và thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Hải
Đạt em chọn đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
sinh viên: vũ Hång khoa

2

Líp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

thực phẩm miền Bắc (FONEXIM)- Bộ Thơng mại làm luận văn tập tốt nghiệp
cho mình tại Công ty.
Nội dung luận văn gồm 3 chơng:

Chơng I: Lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chơng II: Tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
Công ty thực phẩm miền Bắc (FONEXIM)- Bộ Thơng mại.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty thực phẩm miền Bắc (FONEXIM)- Bộ Thơng mại.

sinh viên: vũ Hång khoa

3

Líp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Chơng I: Lý ln vỊ hiƯu qu¶ kinh doanh cđa
doanh nghiƯp.
I.HiƯu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng.
1.Kinh doanh và yêu cầu hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng.
1.1Khái niệm về kinh doanh.
Theo lý thuyết quản trị kinh doanh thì: kinh doanh là hoạt động kinh tÕ nh»m
mơc tiªu sinh lêi cđa chđ thĨ kinh doanh trên thị trờng.
Theo luật doanh nghiệp Việt Nam (Quốc hội thông qua ngày 12-6-1999) thì:
+Hoạt động kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu dùng sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trờng vì mục tiêu sinh lời.
+Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao
dịch ổn định đợc đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục

đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Nh vậy có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về kinh doanh nhng kinh
doanh đợc phân biệt với các hoạt động khác bởi các hoạt ®éng chđ u sau:
-Kinh doanh ph¶i do mét chđ thĨ thực hiện đợc gọi là chủ thể kinh doanh. Chủ
thể kinh doanh có thể là các cá nhân, các hộ gia đình, các doanh nghiệp.
-Kinh doanh phải gắn với thị trờng: không có thị trờng thì không có kinh doanh
vì thị trờng là nơi chuyển đổi sản phẩm và tiền tệ của cả hai bên mua và bán,
nhằm đáp ứng các yêu cầu của cả hai bên theo luật định từ đó hình thành nên
giá cả và số lợng sản phẩm cần có.
-Kinh doanh phải gắn liền với sự vận ®éng cđa ®ång vèn: chđ thĨ kinh doanh
kh«ng chØ cã vốn mà còn phải biết cách làm cho đồng vốn của mình quay vòng
không ngừng. Nếu gạt bỏ nguồn gốc bóc lột trong công thức t bản của C.Mac có
thể xem công thức T-H-T là công thức của kinh doanh: chđ thĨ kinh doanh
dïng vèn cđa m×nh (T) mua t liệu sản xuất (H) để sản xuất sau đó theo nhu cầu
thị trờng bán cho khách hàng thu về số tiền lớn hơn (T) sau đó tiếp tục từ đầu.
Vậy mục đích chủ yếu của kinh doanh là T-T >0.
1.2.Yêu cầu hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trêng.
sinh viªn: vị Hång khoa

4

Líp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Để hiểu đợc hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng ta phải hiểu đợc thị trờng là gì. Theo nghĩa cơ bản nhất thì thị trờng là nơi diễn ra các hành vi
mua bán trao đổi hàng hoá và cùng với nó là xuất hiện tiền tệ.

Bản chất của thị trờng không chỉ là lĩnh vực trao đổi hàng hoá mà còn là lĩnh
vực lu thông, nh Mac nói lu thông là quá trình tổng hợp của quá trình trao đổi
hàng hoá và tích luỹ tiền tệ, trong trao đổi sự thay thế trực tiếp sản phẩm này với
sản phẩm khác không tách rời nhau, còn quá trình tích luỹ tiền tệ chỉ diễn ra khi
các hành vi mua bán tách rời nhau về không gian, thời gian và cá nhân mua bán.
Ngày nay hoạt động thơng mại đợc tự do buôn bán, lựa chọn bạn hàng, mua
bán ở mọi lúc mọi nơi. Nó chịu sự chi phối điều tiết của thị trờng, của các quy
luật thị trờng. Sự gia tăng của thị trờng tức là sự phát triển của mọi hình thức
kinh doanh buôn bán, đối tợng tham giadẫn đến thị trờng sôi động và giàu có
hơn.
Do đặc điểm và qui luật của mình mà thị trờng đà chuyển từ ngời mua sang
ngời bán. Các đơn vị thơng nghiệp không còn giữ vị trí độc quyền trên thị trờng
nh trớc đây mà bên cạnh họ xuất hiện nhiều ngời bán, do vậy để kinh doanh
hàng hoá đảm bảo có lÃi thì ngời bán phải làm sao thu hút đợc khách hàng bằng
giá cả và chất lợng hàng hoá của mình trên cơ sở bù đắp đợc chi phí và có lÃi.
Khi tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào đều có nghĩa là việc tập hợp
các phơng tiện, con ngời đa nó vào hoạt động để tạo ra tiền cho doanh nghiệp vì
mọi doanh nghiệp mọi lúc mọi thời điểm đều có nhiều nhu cầu, để thoả mÃn các
nhu cầu đó cần phải phân loại các nhu cầu, tức là phải lựa chọn cho mình mục
tiêu nào quan trọng nhất, mục tiêu nào là thứ yếu nhất, lâu dài nhất. Việc lựa
chọn mục tiêu thờng đợc biểu diễn theo hình kim tự tháp, gọi là tháp mục
tiêu.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực lu thông, phân phối hàng
hoá bao giờ cũng có năm mục tiêu cơ bản. Do đó tháp mục tiêu của doanh
nghiệp thơng mại có hình sau.

sinh viên: vũ Hồng khoa

Khách hàng
Chất lợng

Đổi mới
Cạnh tranh
5
Lợi nhuận

Lớp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu cơ bản trên và thành công trên thơng trờng, trong kinh doanh các doanh nghiệp thơng mại thờng quán triệt sáu nguyên
tắc cơ bản sau.
1.Phải sản xuất kinh doanh những sản phẩm hàng hoá có chất lợng cao đáp ứng
nhu cầu của thị trờng.
2.Trong kinh doanh phải luôn nghĩ tới khách hàng, thu hút khách hàng sau đó
mới tính đến cạnh tranh.
3. Làm lợi cho mình đồng thời làm lợi cho khách hàng.
4. Tìm kiếm thị trờng đang lên và chiếm lĩnh thị trờng đó một cách nhanh
chóng.
5.Nắm đợc nhu cầu của khách hàng và tìm cách đáp ứng mọi nhu cầu đó.
6. Đầu t tài năng và nguồn lực để tạo ra nhiều giá trị sản phẩm cho doanh
nghiệp nh trình độ qu¶n lÝ, nghiƯp vơ…
2.Quan niƯm vỊ hiƯu qu¶ kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất với
chi phí ít nhất. Nó không chỉ là thớc đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà
còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Hiện nay còn có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh.

Điều này do điều kiện lịch sử và góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề kinh
doanh.
2.1. Quan điểm thứ nhất
Trớc đây, ngời ta coi hiệu quả là kết quả đạt đợc trong hoạt động kinh tế, là
doanh thu trong tiêu thụ hàng hoá. Trong bản dự thảo phơng pháp tính hệ thống
chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của Viện nghiên cứu khoa học thuộc Uỷ ban kế hoạch
nhà nớc Liên xô ( cũ ) đà xem hiệu quả kinh tế là tốc độ tăng thu nhập quốc dân
và tổng sản phẩm xà hội. Nh vậy, ở đây hiệu quả đợc đồng nhất với chỉ tiêu
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhịp độ tăng của các chỉ
tiêu đó. Ngày nay, các quan điểm này không còn phù hợp. Kết quả sản xuất có
thể tăng lên do tăng chi phí, mở rộng sản xuất các nguồn sản xuất. Nếu cùng

sinh viªn: vị Hång khoa

6

Líp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

một kết quả sản xuất mà có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này
chúng có cùng hiệu quả.
2.2. Theo quan điểm thứ hai.
Hiệu quả là quan điểm đợc trình bày trong giáo trình kinh tế học của P.
Samueleson vµ W. Nordhaus (ViƯn quan hƯ qc tÕ Bé Ngoại giao xuất bản,
bản dịch tiếng Việt năm 1991). Các tác giả viết Hiệu quả là một mối quan tâm
trung tâm của kinh tế học.Hiệu quả nghĩa là không có lÃng phí.

Trong ví dụ đơn giản súng chọi bơ, nền kinh tế hoạt động có hiệu quả khi
nó không thể sản xuất một mặt Hàng không có số lợng nhiều hơn mà không sản
xuất một mặt hàng khác với số lợng ít hơn, khi nó nằm trên giới hạn khả năng
sản xuất.
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xà hội không thể tăng sản lợng một loại
hàng hoá mà không cắt giảm sản lợng một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế
có hiệu quả nằm trên đờng giới hạn khả năng sản xuất của nó. Giới hạn khả
năng sản xuất đợc đặc trng bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc dân tiềm năng
(Potetial Gross National Product), là mức tổng sản phẩm quốc dân cao nhất có
thể đạt đợc trong một tình hình công nghệ và dân số ổn định, đôi khi còn gọi là
sản lợng trong tình hình có nhiều công ăn việc làm. Ngày nay ngời ta thờng
cho là tình hình đó tơng đơng với mức sản lợng tơng ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên.
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp mà xà hội không thể tránh
khỏi, là mức tối thiểu cần có do nhiều nguyên nhân mang tính tự nhiên, khách
quan. Ví dụ nh thôi việc để chuyển chỗ ở đi nơi khác, thôi việc nhằm chờ đợi
một chỗ làm việc với mức lơng cao hơn... Kinh tế càng phát triển mức sống càng
cao thì tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên càng cao do cã nhiỊu ngêi tù ngun thÊt
nghiƯp.
Tû lƯ tỉng sản phẩm quốc dân thực tế và tổng sản phẩm quốc dân tiềm năng
là chỉ tiêu hiệu quả. Chỉ tiêu tuyệt đối chênh lệch giữa sản lợng tiềm năng và sản
lợng thực tế là phần sản lợng tiềm năng mà xà hội không sử dụng đợc, bị lÃng
phí.

sinh viên: vũ Hång khoa

7

Líp TMQT40A



Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Theo quan điểm này, hiệu quả thể hiện ở sự so sánh mức thực tế và mức
tối đa về sản lợng, tỷ lệ so sánh đó càng gần 1, càng có hiệu quả. Tỷ lệ đó
bằng 1 khi hai mức đó bằng nhau, sản xuất xà hội nằm trên đờng giới hạn khả
năng sản xuất của nó. Có những năm tỷ lệ đó lớn hơn 1, nền kinh tế quá nóng.
Phơng pháp tính trên cơ sở quan điểm này cho ta một cái nhìn ở tầm vĩ mô, tổng
quát về trình độ sử dụng tiềm năng của xà hội. Phơng pháp tính cũng đơn giản
nếu xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và tỷ lệ thất nghiệp thực tế.
Tuy nhiên, vẫn có thể đặt ra những câu hỏi. Khái niệm sản lợng tiềm năng,
giới hạn khả năng sản xuất là khá rõ ràng. Khi đà ở giới hạn, xà hội muốn tăng
bơ thì phải giảm súng và ngợc lại. Nhng bớc tiếp theo là điều khó hiểu. Sản lợng
tiềm năng chỉ phụ thuộc vào lao động tiềm năng, là lợng lao động ứng với tỷ lệ
thất nghiệp tự nhiên. Còn vốn cố định và tài nguyên thì sao. Mức độ khai thác
chúng có thể ảnh hởng tới sản lợng tiềm năng không, chúng cũng có vai trò nhất
định trong kinh tế. Sản lợng tiềm năng phải ứng cả với một tỷ lệ huy động tài
sản cố định nào đó thì mới hợp lý.
Về thực tiễn tính toán thống kê ở nớc ta, vẫn cha thể tính chính xác đợc tỷ
lệ thất nghiệp hiện nay và những năm tới. Và tỷ lƯ thÊt nghiƯp tù nhiªn níc ta
hiƯn nay bao nhiªu là hợp lý. Do vậy, điều kiện thực tế nớc ta cha cho phép vận
dụng quan điểm này.
Hơn nữa, có thể phơng pháp này chỉ tính đợc ở phạm vi toàn nền kinh tế
hoặc các vùng. Còn ngành thì tính sao, ở phạm vi ngành không thể có khái niệm
thất nghiệp tự nhiên đợc. Sản lợng tiềm năng ở phạm vi ngành cũng có thể xác
định đợc nhng không phải tính trên cơ sở tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Nh vậy, phơng pháp này chỉ thuận lợi ở phạm vi toàn nền kinh tế mà không áp dụng đợc
cho phạm vi ngành, không tạo ra đợc mối liên hệ giữa hiệu quả toàn bộ và hiệu
quả bộ phận. Khi đó chúng ta sẽ không phân tích đợc vai trò của các bộ phận,

các ngành trong hiệu quả chung nền kinh tế quốc dân.
Tóm lại, quan điểm này rất độc đáo và có ý nghĩa về mặt nhận thức phạm
trù hiệu quả, nhng về lý luận và thực tiễn còn phải tìm hiểu thêm và thực tế cha
thể áp dụng ë níc ta.

sinh viªn: vị Hång khoa

8

Líp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

2.3. Quan điểm thứ ba.
Coi hiệu quả là mức độ thoả mÃn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản cđa
chđ nghÜa x· héi, cho r»ng q tiªu dïng víi tính cách là chỉ tiêu đại diện cho
mức sống nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xà hội. Quan
điểm này có u điểm là đà bám sát mục tiêu của nền sản xuất XHCN là không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Song, khó khăn ở
đây lại là phơng tiện đo lờng thể hiện t tởng định hớng đó. Đời sống nhân dân
nói chung và mức sống nói riêng, rất đa dạng, rất phong phú, nhiều hình nhiều
vẻ, phản ánh trong các chỉ tiêu thống kê mức độ thoả mÃn nhu cầu hay mức độ
nâng cao mức sống là điều kiện khó khăn. Quỹ tiêu dùng là một bé phËn thu
nhËp quèc gia, bé phËn quèc gia cßn lại là quỹ tích luỹ. Chọn quỹ tiêu dùng để
phản ánh hiệu quả là cha thấy đầy đủ vai trò của quỹ tích luỹ là nhằm phats
triển sản xuất, là để có tiêu dùng nhiều hơn trong tơng lai. Không thể đa quỹ
tiêu dùng lên tối đa mà lại không tuân theo một tỷ lệ thích hợp giữa quỹ tích luỹ

và quỹ tiêu dùng, kết hợp một cách tốt nhất lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài.
ở đây, cần phân biệt hiệu quả và vai trò tác dụng cđa nã. HiƯu qu¶ nãi
chung hay hiƯu qu¶ nỊn kinh tế nói riêng có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao
mức sống nhân dân. Nó là phơng tiện để đi đến thoả mÃn mục tiêu cao hơn là
không ngừng thoả mÃn nhu cầu ngày càng tăng và sự phát triển của mọi thành
viên trong xà hội. Bản thân hiệu quả không phải là mục tiêu mà chỉ là phơng
tiện, phải xác định nó ở dạng công cụ chứ không phải ở tác dụng của nó.
Nói theo ngôn ngữ của lý thuyết mục tiêu, mỗi hệ thống đều có một mục
tiêu ngoài (mục tiêu cuối cùng) cần đạt tới nhng việc đạt tới nó phải thông qua
mục tiêu trong là mục tiêu trực tiếp của hệ thống. Mục tiêu nâng cao ®êi sèng
nh©n d©n cđa hƯ thèng kinh tÕ chØ cã thể thực hiện đợc khi đạt tới mục tiêu trong
sản xt thu nhËp qc gia víi chi phÝ hỵp lý tốt nhất và sự thực hiện mục tiêu
trong trực tiếp đó mới phản ánh hiệu quả...
Vì vậy, hiệu quả của hệ thống kinh tế phải đo lờng một cách trực tiếp bởi
sự đáp ứng mục tiêu trong cuả hệ thống.

sinh viªn: vị Hång khoa

9

Líp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

2.4.Quan ®iĨm thø t.
Cho r»ng hiƯu qu¶ kinh tÕ nỊn s¶n xuất xà hội là mức độ hữu ích của sản
phẩm đợc sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng của nó chứ không phải giá trị.

Theo quan điểm này, mức độ thoả mÃn nhu cầu xà hội phụ thuộc vào các
tác dụng vật chất cụ thể chứ không phải giá trị trừu tợng nào đó. Tạp chí kinh tế
và phơng pháp toán của Viện toán kinh tế Viện hàn lâm Khoa học Liên Xô (cũ)
đà đăng nhiều bài ủng hộ quan điểm này. Họ tiếp cận tính hữu ích của sản phẩm
bằng các hàm số và các đại lợng do tốc độ tiêu dùng của các dạng của cải. Yếu
tố thời gian cũng đợc xét tới, so với những của cải mới làm ra thì những của cải
lâu năm bị giảm tính hữu ích đi nhiều. Nhợc điểm của cách tiếp cận này là
không thể xác định đợc tính hữu ích ở dạng tổng thể gộp lớn. Loanh quanh thế
nào rồi họ cũng đi đến thớc đo giá trị, không ở dạng trực tiếp thì cũng ở dạng
trung gian đo lờng mức hữu ích của sản phẩm. Hầu hết các nhà kinh tế ở các nớc đều công nhận rằng cùng lắm chỉ có thể đặt vấn đề về sự u việt của rạng của
cải này hơn dạng của cải khác chứ không thể đo lờng tính hữu ích của chúng
bằng một đơn vị đo nào cả.
2.5. Quan điểm thứ năm.
Cho rằng hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng khối lợng kết quả
hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng
thêm lợi ích của xà hội, của nền kinh tế quốc dân.
Ưu điểm của quan điểm này là đà gắn kết quả với chi phí, coi hiệu quả là
sự phản ánh trình độ sử dụng chi phí. Nhợc điểm của quan điểm này là cha rõ
ràng và thiếu tính khả thi ở phơng diện xác định và tính toán. Cụ thể là, chỉ tiêu
so sánh biểu hiện mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích vì
rằng muốn biết mức độtiết kiệm thì phải có hai phơng án để so sánh. Điều đó
chỉ có trong lĩnh vực kế hoạch chọn các phơng án sản xuất hoặc dự án đầu t.
Trong thống kê, mỗi đối tợng trong một phạm vi thời gian và không gian cụ thể,
chỉ có một kết quả và một chi phí tơng ứng, làm sao biết đợc mức độ tiết kiệm.
Chỗ không rõ ràng ở đây là không phân biệt giữa kế hoạch và thống kê, giữa t-

sinh viên: vũ Hồng khoa

10


Lớp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

ơng lai và quá khứ, khi đa ra các yêu cầu “lín nhÊt” “bÐ nhÊt” max vµ min trong
khi chØ cã một trị số của chỉ tiêu đợc xét.
Từ các quan điểm trên ta có thể xem vai trò và chức năng của hiệu quả kinh
tế nền sản xuất xà hội trong phát triển sản xuất, thể hiện ở tỷ lệ tăng trởng kinh
tế theo chiều sâu. Toàn bộ mức tăng trởng kinh tế có thể chia làm hai phần:
phần tăng trëng theo chiỊu réng, tøc lµ dùa vµo sù thu hút thêm vào sản xuất các
nguồn lực; phần tăng trởng theo chiều sâu là phần tăng trởng dựa vào nâng cao
hiệu quả kinh tế nền sản xuất xà hội.
Để đảm bảo kết quả đúng đắn, khách quan, phân tích và dự đoán hiệu quả
kinh tế nền sản xuất xà hội cũng giống nh các lĩnh vực khác, phải tuân theo
những yêu cầu sau:
Một là, phân tích và dự đoán phải tiến hành trên cơ sở phân tích lý luận
kinh tế x· héi. Ph©n tÝch lý ln gióp ta hiĨu tÝnh chất xu hớng chung của hiện tợng trên cơ sở đó dùng số liêụ và phơng pháp phân tích khẳng ®Þnh tÝnh chÊt cơ
thĨ cđa nã. ThÝ dơ, trong lý luận kinh tế chính trị học, có quy luật năng suất lao
động tăng lên không ngừng. Phân tích và dự đoán cụ thể về năng suất lao động
tăng lên thực sự là hợp quy luật, ngợc lại, năng suất lao động giảm xuống, trái
với quy luật, phải tìm hiểu nguyên nhân vì sao, số liệu không đúng hay thực tế
khách quan của đối tợng nghiên cứ nh vậy.
Hai là, phân tích và dự đoán thống kê hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xÃ
hội phải căn cứ vào tính tổng thể thống nhất của đối tợng đợc nghiên cứu và đặt
các chỉ tiêu trong mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Phân tích và dự đoán phải sử
dụng nhiều chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiện tợng. Nếu đặt

cô lập chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác chúng ta không thể thấy thực chất của hiện
tợng, vì sự tồn tại của hiện tợng không phải là kết quả tổng cộng đơn giản các
mặt của nó mà là các mặt liên kết với nhau, mặt này làm cơ sở cho mặt kia,
đồng thời chịu tác động lẫn nhau
3.Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xà hội.
Hiệu quả kinh tế xà hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế
quốc dân là sự đóng góp của hoạt động kinh doanh vào sự phát triển lực lợng

sinh viên: vị Hång khoa

11

Líp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xà hội, tích luỹ ngoại
tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Trong quản lý kinh doanh không những cần tính toán việc đạt đợc hiệu quả
trong hoạt động của từng ngời, từng doanh nghiệp mà còn phải tính tóan và
quan trọng hơn phải đạt đợc hiệu quả kinh tế xà hôị đối với nền kinh tế quốc
dân. Chúng ta có thể xem xét sự tổng hợp sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh
doanh của từng doanh nghiệp tạo thành hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Vì
vậy giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt của từng doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế
xà hội có mối quan hệ nhân quả. Vì vậy hiệu quả kinh tế chỉ đạt đợc trên cơ sở
hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Tuy vậy cũng có những doanh
nghiệp không đảm bảo đợc hiệu quả, làm ăn thua lỗ nhng nền kinh tế vẫn thu đợc hiệu quả cao vì sự đóng góp của các doanh nghiệp này vào nền kinh tế quốc

dân không thể hiện dới hiệu quả dới hiệu quả kinh tế mà nó đóng góp bằng hiệu
quả chính trị xà hội. Tuy nhiên nó lại là tiền đề cơ sở cho sự phát triển về hiệu
quả của các nghành nghề khác, các doanh nghiệp khác.
Các doanh nghiệp thơng mại phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế xà hội vì đó
chính là điều kiện tiền đề cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhng để
doanh nghiệp quan tâm ®Õn hiƯu qu¶ kinh tÕ x· héi chung cđa nỊn kinh tế quốc
dân, nhà nớc cần có các chính sách nhằm đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích của xÃ
hội và lợi ích của doanh nghiệp cá nhân ngời lao động.
4.Phân loại hiêu quả kinh doanh.
Trong quản lý sản xuất kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế đợc biểu
hiện ở những dạng thức khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế tạo nền tảng
để xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế, chỉ ra các nhân tố tác động
và đa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế một cách thích hợp.
4.1. Hiệu quả tơng đối và hiệu quả tuyệt đối.
+ Hiệu quả tơng đối:
Hiệu quả tơng đối đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối, cụ thể là hiệu quả tơng đối đợc tính bằng tỷ lệ giữa kết quả đạt đợc và
chi phí bỏ ra. Hiệu quả tơng đối càng lớn hơn 1 càng tốt. Đây là một đại lợng có

sinh viên: vũ Hồng khoa

12

Lớp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp


tính chất so sánh cho nên hiệu quả tơng đối là căn cứ để đánh gía mức độ hiệu
quả của các phơng án kinh doanh để lựa chọn phơng án có lợi nhất về kinh tế.
+ Hiệu quả tuyệt đối:
Hiệu quả tuyệt đối đợc tính toán cho từng phơng án kinh doanh bằng cách
xác định mối quan hệ giữa kết quả thu đợc của phơng án đó với chi phí bỏ ra khi
thùc hiƯn nh÷ng nhiƯm vơ kinh tÕ cơ thĨ. Trong trờng hợp này, hiệu quả kinh tế
là hiệu số giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra.
4.2. Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xà héi.
+ HiƯu qu¶ kinh doanh:
HiƯu qu¶ kinh doanh hay hiƯu quả tài chính là hiệu quả thu đợc từ hoạt
động cđa tõng doanh nghiƯp. BiĨu hiƯn trùc tiÕp cđa hiƯu quả kinh doanh là số
lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu đợc so với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh
doanh đợc tính bằng quan hệ giữa doanh thu và chi phí.
Hiệu quả kinh doanh đựoc xác định trong mối quan hƯ gi÷a chi phÝ bá ra
víi thu nhËp mang lại trong quá trình kinh doanh dới hình thái tiền tệ đối với
một dịch vụ kinh doanh hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong một thời
gian nhất định. Hiệu quả kinh doanh có tính chất trực tiếp nên có thể định lợng
đợc đễ dàng.
+ Hiệu quả kinh tế xà hội:
Hiệu quả kinh tế xà hội của một hoạt động kinh tế đợc xác định trong
mối quan hệ giữa hoạt động đó với t cách là tổng thể các hoạt động kinh tế hoặc
là một hoạt động kinh tế cụ thể, với nền kinh tế quốc dân và đời sống xà hội.
Hiệu quả kinh tế xà hội là lợi ích kinh tế xà hội mà hoạt động kinh tế đà mang
lại cho nền kinh tế quốc dân và đời sống xà hội, đợc thể hiện ở mức đóng góp
vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xà hội nhất định nh: phát triển sản xuất,
đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xà hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng
thu cho ngân sách nhà nớc, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống của nhân dân.
Xem xÐt hiƯu qu¶ x· héi, ngêi ta xem xÐt møc tơng quan giữa các kết quả (mục
tiêu) đạt đợc về mặt xà hội (cải thiện điều kiện lao động, nâng cao đời sống tinh
thần, tạo ra các mối quan hệ lành mạnh,... ) và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả

đó.
sinh viên: vũ Hồng khoa

13

Lớp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Hiệu quả kinh tế xà hội có tính chất gián tiếp nên khó định lợng nhng có
thể định tính: Hiệu quả kinh tế xà hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát
triển (Chiến lợc phát triển kinh tế năm 2000).
4.3. Hiệu quả bộ phận và hiệu quả tổng hợp.
Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá, tính toán mức hiệu quả kinh
tế. Xét trên góc độ tính toán, có chi phí tổng hợp (mọi chi phí bỏ ra để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh) và chi phí bộ phận (những yếu tố hao phí cần
thiết để thực hiện nhiệm vụ đó).
+ Hiệu quả bộ phận:
Hiệu quả bộ phận thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc với lợng
hao phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy.
+ Hiệu quả tổng hợp:
Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và tổng
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh.
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động
chung của doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Còn việc tính toán và phân
tích hiệu quả của các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của các yếu tố nội bộ
sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi

phí tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả của chi phí thành phần. Nhng trong thực tế,
không phải các yếu tố chi phí thành phần đều đợc sử dụng có hiệu qủa, tức là có
trờng hợp sử dụng yếu tố này nhng lại lÃng phí yếu tố khác. Nói chung muốn
thu đợc hiệu quả kinh tế, hiệu quả do sử dụng tốt các yếu tố thành phần nhất
thiết phải lớn hơn tổn thất do lÃng phí các yếu tố khác gây ra.
5.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh:
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là mối quan tâm hàng
đầu của bất kì xà hội mà còn là mối quan tâm của bất kỳ ai khi làm bất cứ việc
gì nhất là đối với các nhà doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng. Đó cũng là vấn
đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện chất lợng của toàn bộ công tác quản lý kinh
tế và để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất của mội quá trình, mọi giai
đoạn và mọi hoạt động kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội
dung, phơng pháp và biện pháp ứng dụng trong quản lý chỉ thực sự mang lại ý
sinh viên: vũ Hồng khoa

14

Lớp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

nghĩa khi và chỉ khi làm tăng đợc kết quả kinh doanh mà qua đó làm tăng đợc
hiệu quả kinh doanh.
Xuất phát từ yêu cầu của quy luật tiết kiệm. Đối víi mäi qc gia, mäi doanh
nghiƯp ngn lùc lµ cã hạn chứ không phải là vô hạn. vấn đề là phải sử dụng
nguồn lực có hiệu quả để dạt đợc kết quả mong muốn. Nâng cao hiệu quả kinh
doanh, doanh nghiệp tìm kiếm nguồn lực của mình, phát triển nguồn lực và sử

dụng nguồn lực đó đạt hiệu quả cao.
Yêu cầu của sản xuất hàng hoá buộc doanh nghiệp tìm tòi, sản xuất những
hàng hoá có chất lợng cao, phù hợp với nhu cầu ngời tiêu dùng. Thông qua
nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp nghiên cứu thị trờng, đặc biệt
nghiên cứu nhu cầu thị trờng, nhu cầu khách hàng, phân tích quá trình sản xuất,
phát triển mặt hàng có chất lợng cao đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng,
đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm đáp ứng mục tiêu của doanh nghiệp,
các doanh nghiệp đều có ba mục tiêu cơ bản: vị thế, lợi nhuận, an toàn. Vì vậy
để đạt đợc mục tiêu đặt ra việc hoàn thiện bản thân doanh nghiệp, tìm ra thế
mạnh, điểm yếu của mình cũng nh của đối thủ cạnh tranh, xem xét tác động từ
môi trờng bên ngoài, nâng cao chất lợng sản phẩm, nghiên cứu nhu cầu thị trờng, tìm cách đáp ứng tốt nhu cầu đólà những công việc quan trọng nó giúp
cho nhà doanh nghiệp có thể đạt đợc mục tiêu đặt ra và thành công trong môi trờng cạnh tranh găy gắt hiện nay điều đó có thể đợc thực hiện thông qua việc tìm
cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh không ngừng là thớc đo chất lợng
phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của
doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế là
cực kì quan trọng, phản ánh trình độ sử dụng lực lợng lao động, góp phần đắc
lực thúc đẩy tăng năng suất lao động xà hội, hoàn thiện quan hệ sản xuất dới
chủ nghĩa xà hội trong cơ chế thị trờng. Trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất càng cao, quan hệ sản xuất ngày càng hoàn thiện thì càng nâng cao hiệu
quả sử dụng.

sinh viªn: vị Hång khoa

15

Líp TMQT40A



Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Đối với bản thân doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế xem xét về mặt tuyệt đối
thì đó chính là lợi nhuận thu đợc nên nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng xà hội
chủ nghĩa, để cải thiện đời sống nhân dân và tích luỹ cho nhà nớc, tăng uy tín và
thế lực của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Đối với cá nhân ngời lao động thì hiệu quả kinh tế là động lực thúc đẩy kính
thích ngời lao động hăng hái lao động, luôn luôn quan tâm đến hiệu quả lao
động của mình và nh vậy sẽ đạt đợc hiệu quả kinh tế cao.
Tóm lại việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tiên quyết sống còn
của doanh nghiệp, mọi thành viên trong doanh nghiệp phải thực sự quan tâm
nhiệt tình trong mọi hoạt động công việc của mình để từ đó đóng góp tốt nhất
khả năng của mình vào mục tiêu hiệu quả của công ty và cũng chính là nâng cao
hiệu quả của mỗi thành viên trong công ty.

II.Phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.Quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng
hợp, nó liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau và nó còn phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố đó. Do đó khi xem xét, đánh giá hiệu quả cần quán triệt các
quan điểm cơ bản sau:
-Đảm bảo sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm nay đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, xuất phát từ mục
tiêu phát triển kinh tế xà hội của Đảng và Nhà nớc, trớc hết thể hiện ở việc thực
hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn hàng của nhà nớc giao cho các doanh
nghiệp hoặc các hợp đồng kimh tế khác, vì nó là nhu cầu đảm bảo cho cân đối

nền kinh tế quốc dân.
Những nhiệm vụ kinh tế và chính trị mà nhà nớc giao cho doanh nghiệp
trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá, đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết
định việc sản xuất và buôn bán những hàng hoá mà thị trờng cần, nền kinh tế
cần chứ không phải bán những hàng hoá mà doanh nghiệp có.
-Đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích xà hội, lợi ích tập thể và lợi ích của ngời lao
động.
sinh viên: vũ Hồng khoa

16

Lớp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và
thoả mÃn những mối quan hệ lợi ích trên, trong đó lợi ích ngời lao động đợc
xem là lao động trực tiếp bởi lẽ ngời lao động đợc xem là yếu tố quyết định việc
nâng cao hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh. HiƯu qu¶ kinh doanh lại phải thoả mÃn
cho nhu cầu ngời lao động, cho tập thể, cho nhà nớc.
-Đảm bảo tính toàn diện và tính hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và
bảo đảm yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền kinh tế xà hội, của ngành của địa
phơng và của cơ sở. Hơn nữa, trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét, đánh giá hiệu
quả kinh doanh phải coi trọng tất cả các hoạt động, các lĩnh vực các khâu của
quá trình kinh doanh, phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ tác động qua lại của

các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo một mục tiêu đà xác định.
-Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu, biện pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xà hội của
từng địa phơng, từng ngành, của từng doanh nghiƯp trong tõng thêi kú. ChØ cã
nh vËy, chØ tiªu nâng cao hiệu quả kinh doanh, phơng án kinh doanh của doanh
nghiệp mới có đủ cơ sở khoa học để thực hiện, bảo đảm lòng tin của ngời lao
động, hạn chế đợc những rủi ro tổn thất. Chỉ có nh vậy, nhiệm vụ nâng cao hiệu
quả kinh doanh mới phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ sở.
-Phải căn cứ vào giá trị cuối cùng về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu quả
kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán đánh giá hiệu quả, một mặt phải căn cứ
vào số lợng sản phẩm đà tiêu thụ và giá trị thu nhập của những hàng hoá đó theo
giá cả thị trờng, mặt khác phải tính đủ chi phí để chi ra để sản xuất và tiêu thụ
những hàng hoá đó. Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về giá trị và hiện vật, đó là
đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế hàng hoá. Ngoài ra, còn đòi hỏi các nhà kinh
doanh phải tính toán đúng đắn, hợp lý lợng sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
cần thiết cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Điều đó còn cho phép đánh giá

sinh viên: vũ Hồng khoa

17

Líp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp


đúng khả năng thoả mÃn nhu cầu của thị trờng về hàng hoá và cả dịch vụ theo cả
hiện vật và giá trị, tức là cả giá trị sử dụng và giá trị hàng hoá mà thị trờng cần.
2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.Chỉ tiêu tổng quát.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có quan hệ
đến toàn bộ yếu tố của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc
hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu
quả.
Để đánh giá có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần
phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ
phận để tính toán.
Các chỉ tiêu chi tiết phải phù hợp, phải thống nhất với công thức đánh giá
hiệu quả chung:
Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối=Kết quả thu đợc- Chi phí bỏ ra (1)
Kết quả thu đợc
Hiệu quả kinh doanh=

(2)
Chi phí bỏ ra

Kết quả thu đợc trong kinh doanh thơng mại đo bằng các chỉ tiêu nh doanh
thu và lợi nhuận thực hiện. Còn các chi phí bao gồm chi phí lao động, chi phí
vốn (vốn cố định, vốn lu động) chi phí nguyên vật liệu
Công thức (1) phản ánh quy mô của hiệu quả nó cho ta biết khối lợng quy
mô hiệu quả của chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh năm nay đạt vợt hay thụt lùi so
với năm trớc.
Công thức (2) phản ánh sức sản xuất hay sức sinh lời của các chỉ tiêu chi phí
bỏ ra, nó cho ta biÕt mét ®ång chi phÝ bá ra thu đợc bao nhiêu đồng kết quả.
Thực chất đây là chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp lợi nhuận và mức doanh lợi.
2.2.Chỉ tiêu bộ phận.

2.2.1.Doanh thu bình quân một lao động.
DT
W=
N
DT: Doanh thu
sinh viªn: vị Hång khoa

18

Líp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

N : Số lao động
Chỉ tiêu này phản ánh lao động có thể làm đợc bao nhiêu đồng doanh thu trong
một kỳ
2.2.2.Mức sinh lời của một lao động.
P
B=
N
P: Lợi nhuận hay lÃi thực hiện
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của mỗi lao động đối với xí nghiệp vào
lợi nhuận hay kết quả kinh doanh.
2.2.3.Hiệu quả sử dụng TSCĐ
DT
H1=
G

G: Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá trị TSCĐ
nhng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp nhất của TSCĐ thờng đợc sử
dụng nhất là mức doanh lợi.
2.2.4.Mức doanh lợi của vốn cố định
DT
H2=

Lợi nhuận hoặc lÃi thực hiện
=

N

Vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này số tiền lÃi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một đồng tiền vốn cố
định hoặc số vốn cố định cần thiết để tạo ra đồng lợi nhuận hoặc lÃi thực
hiện.Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trớc hoặc kế hoạch để đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn cố định.
2.2.5.Hiệu quả sử dụng tài sản lu động
Lợi nhuận
H3=
sinh viªn: vị Hång khoa

19

Líp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân


Luận văn tốt nghiệp

Tài sản lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá trị tài
sản lu động.
2.2.6.Số vòng quay của vốn lu động
Doanh thu bán hàng(trừ thuế doanh thu)
H4=
Vốn lu động bình quân
Số ngày của một lần chu chuyển
T
N=

T.VL
=

H5

DT

VL:Vốn lu động bình quân
H5: Biểu thị mỗi đơn vị vốn lu động bỏ vào kinh doanh có khả năng mang lại
bao nhiêu đồng vốn doanh thu hay thĨ hiƯn sè vßng quay cđa vèn lu động, mức
đảm nhận của một đồng vốn lu dộng hoặc số ngày của một kỳ luân chuyển vốn
lu dộng của doanh nghiệp.
2.2.7.Mức doanh lợi của vốn lu động
P
H6=


Lợi nhuận hoặc lÃi thực hiện
=

VL

Vốn cố định bình quân

Mức doanh lợi của vốn lu động biểu thị mỗi đơn vị vốn lu dộng bỏ vào
kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu lợi nhuận
2.2.8.Hiệu quả sử dụng chi phí
DT
H7=
Chi phí
Hiệu quả sử dụng chi phí phản ánh doanh thu đạt đợc khi bỏ ra một đồng chi
phí.
sinh viên: vũ Hồng khoa

20

Lớp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

3.Các phơng pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiêp.
3.1.Phơng pháp so sánh
Phơng pháp so sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt
động kinh doanh. Khi sử dụng phơng pháp so sánh cần nắm chắc ba nguyên tắc

sau:
*Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ đợc lựa chọn làm căn cứ so
sánh, đợc gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích của nghiên cứu mà lựu chọn
gốc so sánh cho thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
-Tài liệu của năm trớc nhằm đánh giá xu hớng phát triển của các chỉ tiêu.
-Các mục tiêu đà dự kiến, dự toán, định mức nhằm đánh giá tình hình thực hiện
so với kế hoạch, dự toán định mức.
-Các chỉ tiêu trung bình của ngành, theo việc kinh doanh, nhu cầu đơn đặt
hàngnhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu.
*Điều kiện so sánh đợc
Để phép so sánh có ý nghià thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu đợc sử
dụng một cách đồng nhất.Trong thực tế ,điều kiện thờng đợc so sánh giữa các
chỉ tiêu kinh tế cần đợc quan tâm cả về không gian và thơì gian
-Về mặt thời gian: Các chỉ tiêu đợc đa ra trong cùng một thời gian hạch toán
phải thống nhất trên ba mặt sau:
+Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế
+Phải cùng một phơng án tính toán
+Phải cùng một đơn vị đo lờng
-Về mặt không gian: Các chỉ tiêu cần phải đợc đổi về cùng một quy mô và điều
kiện kinh doanh nh nhau
-Để đảm bảo tính thống nhất ngời ta phải quan tâm tới phơng diện đợc xem xét
dới mức ®é ®ång nhÊt cã thĨ chÊp nhËn ®ỵc, ®é chÝnh xác cần phải có, thời gian
phân tích đợc cho phép
*Kỹ thuật so sánh
Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu ngời ta thờng sử dụng những kỹ thuật sau:

sinh viên: vũ Hång khoa

21


Líp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

-So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lợng quy
mô của các hiện tợng kinh tế.
-So sánh bằng số tơng đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu mối
quan hệ kinh tế, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tợng kinh tế.
-So sánh bình quân: là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện về đặc trng
chung về mặt số lợng, nhằm phản ánh chung đặc điểm của một đơn vị , một bộ
phận hay một tổng thĨ cïng cã chung mét tÝnh chÊt.
-So s¸nh møc biÕn động tơng đối điều chỉnh theo hớng quy mô chung: là kết
quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số kỳ gốc đợc ®iỊu
chØnh theo hƯ sè cđa chØ tiªu cã liªn quan theo hớng quyết dịnh quy mô chung
Công thức:
Mức biến

= Chi tiêu kỳ -

động tơng đối

Chỉ tiêu *

phân tích


kỳ gốc

Hệ số
điều chỉnh

Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phơng pháp so sánh có thể đợc thực
hiện theo ba hình thức:
So s¸nh theo chiỊu däc
So s¸nh theo chiỊu ngang
So s¸nh x¸c định xu hớng và tính liên hệ của các chỉ tiêu
3.2.Phơng pháp phân tích theo nhân tố: phân tích các chỉ tiêu tổng hợp và các
nhân tố tác động vào chỉ tiêu đó
3.3.Phơng pháp cân đối: đợc sử dụng nhiều trong lập công tác, lập kế hoạch và
công tác thanh toán
3.4.Phơng pháp phân tích chi tiết: theo các bộ phận cấu thành của chi tiêu theo
thời gian, theo địa điểm và phạm vi kinh doanh

III.Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đạt đợc mục tiêu nâng cao hiẹu quả kinh doanh các doanh nghiệp luôn
phải giải đáp đợc ba vấn đề cơ bản sau:
What? Sản xuất cái gi?
How? Sản xuất nh thế nào?
sinh viên: vũ Hồng khoa

22

Líp TMQT40A



Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Who? Sản xuất cho ai?
Để có đợc câu trả lời xét theo quá trình quản lý kinh doanh các doanh nghiệp
phải tiến hành tốt các biện pháp sau:
1.Nắm chắc nhu cầu thị trờng và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trờng của
doanh nghiệp để có kế hoạch và phơng án kinh doanh phù hợp
Biện pháp này giúp doanh nghiệp quyết định quy mô sản xuất một cách hợp
lý và ứng dụng một cách hợp lý và có hiệu quả các yếu tố vật chất, thúc đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng nhanh quay vòng vốn lu động.Để biện pháp có tính
khả thi, các doanh nghiệp cần chú ý đến công tác Marketing nghiên cứu thị trờng một cách chính xác, kịp thời nhất.Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa công tác
hoạch định chiến lợc và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với
công tác nghiên cứu thị trờng để doanh nghiệp có thể phát huy cao nhất khả
năng của mình đáp ứng nhu cầu thị trờng làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
2.Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết cho quá trình kinh doanh, tổ chức tốt
quá trình sản xuất sản phẩm đảm bảo cho kinh doanh đợc thực hiện theo kế
hoạch.
Biện pháp này giúp các doanh nghiệp sử dụng tốt các nguồn lực, đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành một cách cân đối, nhịp nhàng
liên tục giảm bớt sản phẩm dở dang và bán thành phẩm. Nhờ đó doanh nghiệp
có thể khắc phục đợc các nguyên nhân làm hạn chế nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
3.Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng để đạt doanh
thu lớn nhất và đạt lợi nhuận cao nhất.
Để tăng tốc độ tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp cần đẩy mạnh các hoạt động
hỗ trợ xúc tiến bán hàng nh: quảng cáo, tăng cờng các dịch vụ bán hàng và sau
bán hàng

4.Thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp.
Biện pháp này đòi hỏi phải tính toán đầy đủ các chi phí chi ra và kết quả thu
đợc.Hạch toán kinh doanh là một phơng pháp quản lý hợp lý và tiết kiệm nhất,
phơng pháp này đòi hỏi dùng hình thức tiền tệ để tính toán các chi phí bỏ ra và
sinh viªn: vị Hång khoa

23

Líp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

đòi hỏi chi phí lao động ít mà hiệu quả kinh tế cao, bảo đảm hoàn thành các
mục tiêu doanh nghiệp đề ra.

IV.Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
1.Các nhân tố khách quan.
-Tốc độ đổi mới và mở rộng quy trình sản xuất kinh doanh :
Nhân tố này ảnh hởng một cách trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Nếu chu
kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn, vòng quay vốn càng nhanh và ngợc lại. Do
vậy ,trong quá trình sản xuất kinh doanh cần chú ý rút ngắn chu kỳ sản xuất
kinh doanh nh cải tiến quy trình sản xuất quy trình làm hàngtừ đó nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
-Nhân tố về tính thời vụ của sản xuất :
Mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh là thoả mÃn tối đa nhu cầu của
thị trờng với lợi nhuận cao nhất có thể. Bản thân nhu cầu chịu ảnh hởng của

nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố thời vụ.Mặt khác,bản thân sản xuất cũng mang
tính thời vụ chính,vì vậy mà các hoạt động thơng mại cũng chịu ảnh hởng của
tính thời vụ.Do vậy ,các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cũng vậy cụ thể ở
đây là hiệu quả kinh doanh cũng chịu tác động của tính thời vụ.
-Phân bố và phát triển sản xuất xà hội :
Nhân tố này thuộc môi trờng bên ngoài của doanh nghiệp .Nếu doanh nghiệp
ở gần các nguồn hàng thì sẽ là một thuận lợi cho việc vận chuyển từ đó làm tăng
doanh thu và ngợc lại.
Mặt khác sự phát triển của các ngành có liên quan nh du lịch, giao thông vận
tải, công nghiệp ảnh hởng đến việc cung cấp, vận chuyển và tiêu thụ do vậy có
ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh.
-Sức mua và cấu thành nhu cầu mua :
Nhân tố này có tác động trực tiếp đến tổng mức lu chuyển và mức cung cầu,
do đó sẽ ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn và vì thế sẽ ảnh hởng đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-Chi phí lu thông:

sinh viên: vị Hång khoa

24

Líp TMQT40A


Trờng Đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí lu thông ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận hay nói rộng ra là ảnh hởng
đến hiệu quả kinh doanh. Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đều do

nhiều yếu tố nhng yếu tố này chiếm gần nh toàn bộ chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại. Ngợc lại, mỗi chi phí đợc sử dụng không phải chỉ để
tạo ra một kết quả. Có thể nói toàn bộ chi phí đợc sử dụng để tạo ra toàn bộ kết
quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy cần có biện pháp giảm thấp
chi phí lu thông đến mức có thể.
-Các chính sách tiền tệ của nhà nớc.
Đây thực chất là một hệ thống các nhân tố thể hiện các chính sách tài chính
tiền tệ của nhà nớc, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp .
Chính sách tạo vốn nhằm đảm bảo nhu cầu về vốn kinh doanh cho các doanh
nghiệp. Đây là vấn đề rất quan trọng, bởi nó là tiền đề cho mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Hiện nay lợng vốn do nhà nớc cấp thực tế là rất ít so
với nhu cầu vốn kinh doanh. Chính vì vậy, nhà nớc cần phát triển hệ thống ngân
hàng thơng mại hình thành và phát triển thị trờng tiền tệ, thị trờng chứng khoán
để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh.
Chính sách về thuế (thuế xuất nhập khẩu,VAT,thuế tiêu thụ dặc biệt) một
mặt để tạo ra các nguồn thu cho ngân sách,mặt khác tạo ra động lực cho các
doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh,ví dụ giảm thuế xuất khẩu đối với một
số mặt hàng để đẩy mạnh xuất khẩu những hàng hoá đó.
Chính sách về khấu hao cơ bản: Trớc kia theo chế độ nhà nớc quy định các
doanh nghiệp phải nộp 100% mức khấu hao cơ bản cho ngân sách và khi có các
nhu cầu về xây dựng, mua sắm tài sản cố định thì lập kế hoạch xin cấp phát vốn
để mua sắm trang thiết bị. Điều này không hợp lý bởi vì khấu hao cơ bản nộp
cho ngân sách nhà nớc để nhà nớc đầu t cho các doanh nghiệp nhng thực tế
khấu hao cơ bản lại đợc dùng vào những mục đích không nhằm đổi mới thiết bị
của doanh nghiệp, hơn nữa trong quá trình xin cấp phát vốn sinh ra hiện tợng
quan liêu, cửa quyền, tiêu cực.
Trớc tình hình nh vậy nhà nớc giao vốn cho các doanh nghiệp, quy định các
doanh nghiệp phải bảo toàn vốn, tự trang trải, tự phát triển nên hiện nay nhà nớc
sinh viên: vị Hång khoa


25

Líp TMQT40A


×