Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

đề tài phân tích công cụ tài chính công ty dược imexpharm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.07 KB, 20 trang )

LỜI GIỚI THIỆU
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là một đơn
vị hạch toán độc lập, tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra các sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nhằm thực hiện các mục
tiêu về lợi nhuận. Tối đa hoá lợi nhuận là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải có những quyết sách, chiến lược phù hợp,
kịp thời đối với các hoạt động kinh tế của mình. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị
trường đa thành phần, nếu chỉ dựa vào khả năng của mình và bỏ qua sự hỗ trợ của các
nguồn lực bên ngoài, doanh nghiệp khó có thể đứng vững và phát triển được.
Phân tích tình hình tài chính là một công việc thường xuyên và vô cùng cần thiết
không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất cả các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp lý với doanh nghiệp.
Đánh giá được đúng thực trạng tài chính, chủ doanh nghiệp sẽ đưa ra được các quyết
định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn
lực; Nhà đầu tư có quyết định đúng đắn với sự lựa chọn đầu tư của mình; các chủ nợ
được đảm bảo về khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản cho vay;
Nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo được việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các cam
kết đặt ra; các cơ quan quản lý Nhà nước có được các chính sách để tạo điều kiện
thuận lợi cũng như hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời
kiểm soát được hoạt động của doanh nghiệp bằng pháp luật.
Mặc dù chúng em đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót do
còn hạn chế về mặt thời gian, tài liệu và khả năng của cả nhóm. Kính mong nhận được
sự giúp đỡ tận tình của Thầy để nhóm có thể phân tích chính xác hơn các báo cáo tài
chính sau này.
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
IMEXPHARM 1
0.1 Sơ lược về công ty 1
0.1.1 Lịch sử hình thành 1
0.1.2 Ngành nghề và địa bàn kinh doanh 1
0.1.3 Vị thế và triển vọng phát triển 2


0.1.4 Định hướng phát triển 2
0.1.5 Đối thủ cạnh tranh trong nước và ngoài nước 3
0.2 Tình hình sản xuất chung 3
0.2.1 Tổng doanh thu 3
0.2.2 Lợi nhuận 4
0.2.3 Tài sản 5
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH 6
1.1 Công cụ tài chính công ty cổ phần dược phẩm IMEXPHARM 6
1.1.1 Các tỷ số thanh khoản 6
1.1.2 Các tỷ số đòn bẩy tài chính 7
1.1.3 Tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay 9
1.1.4 Các tỷ số về hiệu quả hoạt động 9
1.1.5 Các chỉ số về khả năng sinh lợi 12
1.2 Công cụ tài chính của công ty so sánh 15
1.2.1 Phân tích các tỷ số thanh khoản 15
1.2.2 Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính 16
1.2.3 Phân tích tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay 16
1.2.4 Phân tích các chỉ số về khả năng sinh lợi 16
CHƯƠNG 2: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ 17
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ TÀI CHÍNH CÔNG TY DƯỢC IMEXPHARM
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
IMEXPHARM
0.1 Sơ lược về công ty
0.1.1 Lịch sử hình thành
Tiền thân của công ty dược Imexpharm là XN Liên hiệp dược Đồng Tháp, trực
thuộc sở y tế Đồng Tháp. Tháng 11/1992 XN liên hiệp dược Đồng Tháp được đổi tên
thành Công ty dược phẩm Đồng Tháp, Trực thuộc UBND Đồng Tháp
Tháng 11/1999 Công ty dược phẩm Đồng Tháp đổi tên thành Công ty dược
phẩm TW 7 trực thuộc Tổng công ty dược VN

Tháng 07/2001, Công ty dược phẩm TW 7 chuyển thành công ty dược phẩm
Imexpharm với vốn điều lệ 22 tỷ đồng
Công ty bắt đầu niêm yết với mã IMP ngày 04/12/2006 trên sàn giao dịch chứng
khoán TP Hồ Chí Minh. Tổ chức tư vấn: công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt.
Kiểm toán độc lập: công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C)-2005.
Địa chỉ: Số 4, Đường 30/4, Phường 1, Thị xã Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp
Điện thoại: 84-(67) 385 19 41 Fax: 84-(67) 385 31 06
Người công bố thông tin: Ông Nguyễn Quốc Định
Email:
Website:
0.1.2 Ngành nghề và địa bàn kinh doanh
Theo Giấy phép đăng ký kinh doanh, ngành nghề hoạt động của Imexpharm là:
- Sản xuất dược phẩm, chế biến dược liệu;
- Bán buôn, xuất nhập khẩu dược phẩm, thiết bị và dụng cụ y tế, hóa chất, nguyên phụ
liệu bao bì sản xuất thuốc, các chất diệt khuẩn, khử trùng cho người (trừ danh mục
hàng hóa quy định tại Mục A Phần II Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Quyết định số
10/2007/QĐ-BTM ngày 21 tháng 05 năm 2007 của Bộ Thương Mại);
- Bán buôn mỹ phẩm;
- Nuôi trồng dược liệu;
- Bán buôn thực phẩm, thực phẩm chức năng, các loại nước uống, nước uống có cồn,có
gas;
- Sản xuất sữa;
- Hoạt động tài chính;
P a g e | 1
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ TÀI CHÍNH CÔNG TY DƯỢC IMEXPHARM
- Sản xuất thực phẩm chức năng, thực phẩm dinh dưỡng;
- Cung cấp các dịch vụ hệ thống kho bảo quản các loại thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
- Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên
doanh.
Hoạt động kinh doanh chính của Imexpharm là sản xuất và kinh doanh dược

phẩm,nhập khẩu và mua nguyên phụ liệu bao bì phục vụ cho sản xuất.
Địa bàn kinh doanh chính của Imexpharm là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long,
ngoài ra khu vực TP. HCM, miền Đông, miền Trung, Hà Nội cũng góp phần quan
trọng, với cơ cấu doanh thu theo khu vực các năm 2012-2013 như sau:
0.1.3 Vị thế và triển vọng phát triển
Imexpharm là doanh nghiệp lớn với thị phần 4% toàn thị trường. Công ty có sự
tăng trưởng mạnh về quy mô và hiệu quả hoạt động. Mặc dù tập trung vào mảng tân
dược là chính yếu như các đơn vị sản xuất khác nhưng Imexpharm có lợi thế với cơ
cấu nguồn thu đa dạng. Bên cạnh sự gia tăng quy mô, thị trường tiêu thụ Công ty khá
rộng và vững. Chiến lược phát triển sản phẩm mang thương hiệu Imexpharm. Các
định hướng đầu tư Công ty hoàn toàn phù hợp với định hướng chung của ngành.
Tương tự các doanh nghiệp trong ngành, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính Imexpharm
đạt ổn định và đảm bảo suất sinh lợi trên 50% vốn điều lệ Công ty. Ngành dược được
chính phủ xác định phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam
0.1.4 Định hướng phát triển
Để góp phần nâng cao năng lực sản xuất của ngành công nghiệp Dược trong
nước, Imexpharm chọn cho mình một hướng đi riêng, chuyên biệt không chạy theo xu
hướng thị trường mà “Định hướng vào khách hàng”. Imexpharm định vị cho mình là:
- Nhà sản xuất dược phẩm chất lượng cao. Lấy sức khỏe cộng đồng làm trung
tâm của mọi hoạt động, cung cấp các giải pháp điều trị hiệu quả cao với giá cả hợp lý
thay thế thuốc nhập khẩu. Nâng cao giá trị cộng thêm cho khách hàng và đối tác.
- -Trở thành Công ty sản xuất liên doanh và nhượng quyền hàng đầu ngành
Dược Việt Nam, là lựa chọn đầu tiên của các tập đoàn dược phẩm đa quốc gia trong
việc hợp tác sản xuất các sản phẩm liên doanh và nhượng quyền.
- Giữ vững thương hiệu Imexpharm là thương hiệu hàng đầu ngành công nghiệp
dược Việt Nam với các sản phẩm chất lượng, an toàn và hiệu quả trong điều trị.
- Nâng cao quản trị Công ty theo các chuẩn mực hiện đại, xây dựng hệ thống
quản trị rủi ro.
- Phát triển hệ thống phân phối đủ mạnh, chuyên nghiệp để đưa sản phẩm
thương hiệu Imexpharm đến tận tay người tiêu dùng.

- Liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng và khai thác hiệu quả các nhà máy
hiện có. Đầu tư chiều sâu cho R&D về trang thiết bị hiện đại cũng như nguồn nhân lực
đủ mạnh. Không ngừng phát triển sản phẩm mới theo diễn biến bệnh tật tại Việt Nam
đồng thời nắm bắt cơ hội nghiên cứu sản xuất các sản phẩm vừa hết bảo hộ độc
quyền.
P a g e | 2
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ TÀI CHÍNH CÔNG TY DƯỢC IMEXPHARM
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ khoa học kỹ thuật, đội
ngũ bán hàng. Lấy nguồn nhân lực làm trọng tâm để thể hiện hình ảnh, văn hóa,triết lý
kinh doanh mang đậm nét Imexpharm đến với cộng đồng.
- Luôn nâng cao và thực hiện tốt trách nhiệm với Môi trường và Xã hội (E&S).
- Trở thành Công ty dược phẩm tại Việt Nam uy tín và được tin cậy nhất.
0.1.5 Đối thủ cạnh tranh trong nước và ngoài nước
- Đối thủ cạnh tranh ở nước ngoài
Theo bảng thống kê về các doanh nghiệp trong nước sản xuất thuốc có doanh thu lớn
thì IMEXPHARM cũng có vị trí cao.Một số doanh nghiệp nghiệp như: dược phẩm 3/2
F.T.PHARMA ( HCM), dược Hậu Giang ( Cần Thơ), Domesco ( Đồng Tháp),
mekohar ( HCM), Vidiphar ( HCM)…
- Đối thủ cạnh tranh ở nước ngoài
Các doanh nghiệp sản xuất thuốc có vốn đầu tư nước ngoài như: Sanofiavebtis
( pháp), Novartis ( Thụy Sĩ), United Pharma ( Philippines), Ranbaxy ( Ấn độ),
Singpoong Dewoo ( Hàn Quốc) .
Bên cạnh đó còn rất nhiều doanh nghiệp phân phối, tiếp thị thuốc tại Việt Nam. Có
thể nói đây là một thị trường rất nhiều sự biến động cũng như thu được lợi nhuận cao
nên luôn thu hút được khá nhiều thành phần tham gia và
phân phối
0.2 Tình hình sản xuất chung
0.2.1 Tổng doanh thu
Tổng doanh thu và thu nhập thực
hiện năm 2013 là 851,7 tỷ đồng, đạt

100,2% kế hoạch Đại Hội đồng Cổ đông
đề ra, tăng trưởng 2,3% so với năm 2012,
gồm:
Doanh thu thuần đạt 841,3 tỷ đồng, tăng
trưởng 2,8%; Thu nhập khác đạt 10,4 tỷ
đồng giảm -28% so với năm 2012. Trong
doanh thu thuần gồm:
 ¾ Doanh thu hàng mua bán khác
đạt 13 tỷ đồng, tăng 66,2% so với năm
2012 chiếm tỷ trọng 1,6% trên doanh thu
thuần.
 ¾ Doanh thu hàng sản xuất đạt
828,3 tỷ đồng, tăng 2,2% so với năm 2012
chiếm tỷ trọng 98,4% trên doanh thu
thuần, trong đó:
P a g e | 3
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ TÀI CHÍNH CÔNG TY DƯỢC IMEXPHARM
• Doanh thu hàng gia công đạt 3,7 tỷ đồng, tăng 15,0% so với năm 2012, chiếm
tỷ trọng 0,4% trên doanh thu thuần.
• Doanh thu hàng nhượng quyền đạt 109,8 tỷ đồng, tăng 6,8% so với năm 2012
chiếm tỷ trọng 13% trên doanh thu thuần.
• Doanh thu hàng Imexpharm (phân phối trong nước và xuất khẩu) đạt 714,8 tỷ
đồng, tăng 1,5% so với năm 2012, chiếm tỷ trọng 85% trên doanh thu thuần.
Doanh thu hàng mua bán có sự tăng trưởng cao là do Công ty có chuyển
nhượng bán một số nguyên liệu cho đối tác có yêu cầu. Còn doanh thu sản xuất tăng
trưởng chỉ 2,22% là mức tăng trưởng thấp nhất trong những năm gần đây của Công ty.
Riêng doanh thu hàng IMP chỉ tăng trưởng 1,5% là do chịu ảnh hưởng tác động của
Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 19/01/2012 nêu trên làm cho
doanh thu trong hệ ETC giảm mạnh. Đây là kết quả đã được HĐQT và Ban TGĐ dự
đoán trước nên đã chủ động chuyển hướng thị trường mục tiêu từ thị trường ETC sang

thị trường OTC để bù đắp doanh số thị trường ETC bị sụt giảm, kết quả doanh thu tiêu
thụ hàng IMP trên thị trường OTC đã tăng trưởng 42% và chiếm tỷ trọng 60% trong
năm 2013 thay vì 42% so với năm 2012.
Tuy doanh thu hàng IMP chỉ đạt mức tăng nhẹ, nhưng đây là thành công lớn cho sự
nỗ lực, cố gắng của HĐQT và Ban TGĐ trong năm vừa qua để đối phó với những khó
khăn từ cơ chế, chính sách Nhà nước góp phần hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch về tổng
doanh thu của ĐHĐCĐ đề ra.
0.2.2 Lợi nhuận
-Lợi nhuận trước thuế và trước trích lập
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
thực hiện là 106,1 tỷ đồng, đạt 101% kế
hoạch, giảm -7,9% so với năm 2012. Và
lợi nhuận trước thuế sau khi trích lập
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là
95,6 tỷ đồng so với năm 2012 giảm
-7,8%.
Nguyên nhân do:
-Lãi gộp bán hàng tuy tăng so với năm
2012 là 3,2% cao hơn tốc độ tăng trưởng
doanh thu, nhưng chi phí bán hàng tăng
đến 5,6% cao hơn mức tăng trưởng
doanh thu
và lãi gộp, chiếm tỷ trọng 27,1% trên
doanh thu thuần so với năm 2012 là
26,3% đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận trong năm của Công ty. Điều này
cho thấy, trong
năm 2013, trước tình hình khó khăn do
cơ chế đấu thầu trong hệ điều trị (ETC), các doanh nghiệp dược buộc phải chuyển
P a g e | 4

PHÂN TÍCH CÔNG CỤ TÀI CHÍNH CÔNG TY DƯỢC IMEXPHARM
hướng thị trường mục tiêu từ thị trường ETC sang thị trường OTC. Đây thật sự là thử
thách sống còn đối với doanh nghiệp. Nhưng với sự nỗ lực và quyết tâm của toàn thể
CBCNV Imexpharm, được sự thống nhất của HĐQT, Ban Tổng Giám đốc đã điều
chỉnh lại một số chính sách bán hàng của Công ty một cách kịp thời nhằm mở rộng,
tăng độ phủ và phát triển thị trường OTC trên tinh thần tiết kiệm và cân nhắc đo
lường các yếu tố rủi ro do chi phí gia tăng với hiệu quả và lợi ích mang lại, Công ty đã
quyết định đầu tư tăng thêm chi phí bán hàng thông qua các hoạt động như: mở rộng
hệ thống phân phối, tăng cường cả số lượng và chất lượng cho đội ngũ bán hàng,
chăm sóc khách hàng mang tính chiều sâu hơn, thực hiện các hoạt động tiếp thị để
giới thiệu sản phẩm đến khách hàng mục tiêu và các chính sách bán hàng linh hoạt,
Kết quả của sự chuyển hướng này cho thấy, tuy chi phí bán hàng gia tăng 5,6% nhưng
doanh số bán hàng trên thị trường OTC đã tăng 42% đóng góp đáng kể trong việc,
hoàn thành chỉ tiêu tổng doanh thu và lợi nhuận năm 2013 của
ĐHĐCĐ đã giao.
-Chi phí quản lý so với năm 2012 tăng 2,4% về mặt giá trị, nhưng xét về tỷ trọng trên
doanh thu thuần thì không đổi. Điều này cho thấy, trong năm qua tuy giá cả, chi phí
lương, điện, nước, sinh hoạt tăng nhưng Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc kiểm
soát, quản lý tốt các khoản chi phí quản lý trong tình hình kinh doanh gặp khó khăn để
tập trung nguồn lực cho hoạt động bán hàng góp phần gia tăng lợi nhuận cho Công
ty.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính 6,2 tỷ đồng, giảm 4,5 tỷ đồng tương ứng giảm
8,6% so với năm 2012 chủ yếu do nguồn vốn phát hành đã được giải ngân cho các
công trình đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng và lãi suất tiền gửi ngân hàng giảm
so với năm 2012 ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.
0.2.3 Tài sản
-Qui mô tài sản
Tổng tài sản năm 2013 đạt 869,8 tỷ đồng, giảm -25,3 tỷ đồng hay -2,8% so với năm
2012, nguyên nhân năm 2013 Công ty có điều chỉnh lại một số khoản mục trong số dư
đầu năm 2013 theo ý kiến của Công ty kiểm toán Deloite làm tăng số dư tổng tài sản

P a g e | 5
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ TÀI CHÍNH CÔNG TY DƯỢC IMEXPHARM
cuối năm 2012 lên 33,5 tỷ đồng tương đương 3,9%, chủ yếu do ghi nhận tăng khoản
mục hàng tồn kho đang đi trên đường và khoản phải trả người bán tương ứng .
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
1.1 Công cụ tài chính công ty cổ phần dược phẩm IMEXPHARM
1.1.1 Các tỷ số thanh khoản
a) Hệ số thanh khoản hiện hành:
 Ý NGHĨA:
- Hệ số thanh khoản hiện hành cho ta biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn của công ty
có bao nhiêu đồng tài sản lưu động sẵn sang chi trả.
 NHẬN XÉT:.
- Từ đồ thị trên ta nhận thấy từ năm 2007-2013 hệ số thanh khoản hiện hành có
nhiều biến động, giảm từ 2007-2009 (từ 6.7-2.88), sau đó tăng lên dần đến
2013 đạt 4.68.( cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn của công ty có 4.68 đồng tài sản lưu
động sẵn sang chi trả.
- Hệ số này càng cao thì tình hình của doanh nghiệp càng tốt.
P a g e | 6
2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007
Tỷ số
thanh
khoản hiện
TSNN
NNH
Tỷ số
thanh
khoản
nhanh
TSNH-TK

3.01 2.52 2.95 2.03 1.81 3.18 4.73
NNH
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ TÀI CHÍNH CÔNG TY DƯỢC IMEXPHARM
- Để xác định hệ số thanh khoản hiện hành chúng ta có tính cả hàng tồn khotrong
giá trị tài sản ngắn hạn đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, trên thực tế hàng
tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có
thể chuyển thành tiền. Để trành nhược điểm này, hệ số thanh khoản nhanh
được sử dụng
b) Hệ số thanh khoản nhanh
 Ý NGHĨA:
- Hệ số thanh khoản nhanh cho ta biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn của công ty có
bao nhiêu đồng tài sản có thể thanh toán nhanh chóng
 NHẬN XÉT:
- Từ đồ thị trên ta nhận thấy từ năm 2007-2013 hệ số thanh khoản hiện hành có
nhiều biến động, giảm mạnh từ 2007-2009 (từ 4.73-1.18 ), sau đó tăng lên dần
đến 2013 đạt 3.01(cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn của công ty có 3.01 đồng tài sản
có thể thanh toán nhanh).
- Hệ số này càng cao thì tình hình của doanh nghiệp càng tốt.
1.1.2 Các tỷ số đòn bẩy tài chính
2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007
Tỷ số nợ

so với
VCSH
Tổng giá trị
nợ
0.2 0.21 0.17 0.27 0.36 0.16 0.14
Giá trị vốn
chủ sở hữu
Tỷ số nợ

dài hạn
Tổng giá trị
nợ dài hạn
0.127 0.071 0.013 0.014 0.085 0.016 0.006
Giá trị nguồn
vốn dài hạn
P a g e | 7
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ TÀI CHÍNH CÔNG TY DƯỢC IMEXPHARM
Tỷ số nợ

so với
Tổng nợ
0.16
6
0.17
1
0.14 0.22 0.26 0.14 0.12
Tổng Tài Sản
a) Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu
 Ý NGHĨA:
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho thấy cứ
mỗi đồng vốn của doanh nghiệp thì chủ
nợ bỏ ra bao nhiêu đồng tài trợ
 NHẬN XÉT:
- Nhìn chung tỷ lệ nợ trên vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp dao động
trong khoảng từ 0.14-0.36 từ
2007-2013, tỷ lệ nợ như vậy được
xem là khá ổn định
b) Tỷ số nợ dài hạn

 Ý NGHĨA:
- Tỷ số nợ dài hạn cho thấy tỷ trọng nợ dài hạn trong tổng nguồn vốn dài hạn của
doanh nghiệp
 NHẬN XÉT:
- Từ 2007-2013, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn dài hạn tăng từ 0.006 đến
0.127
- Tỷ lệ này tương đối thấp
c) Tỷ số nợ so với tổng tài sản
 Ý NGHĨA:
- Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ để tái trợ cho toàn bộ tái sản của công
ty. Hay nói cách khác, tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần tram nguồn vố dung
để tài trợ cho tài sản của công ty là từ nợ phải trả
 NHẬN XÉT:
P a g e | 8
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ TÀI CHÍNH CÔNG TY DƯỢC IMEXPHARM
- Nhìn chung từ 2007-2013 tỷ lệ này không có nhiều biến động, khoảng từ 0.33-
0.38. Mức độ sử dụng nợ như vậy không nhiều cho nên không ảnh hưởng lắm
đến khả năng thanh toán của IMP
1.1.3 Tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay
2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007
Tỷ lệ

thanh
EBIT
CHI PHÍ LÃI
VAY
Ý NGHĨA: Đây là tỷ số
đo lường khả năng sử
dụng lợi nhuận của công
ty để thanh toán lãi vay.

Tỷ số này cho thấy cứ
mỗi một đồng chi phí lãi
vay của công ty được
đảm bảo chi trả bằng bao
nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế và lãi vay.
 NHẬN XÉT:
Nhìn chung khả năng chi trả lãi vay của công ty tăng giảm qua các năm không đồng
đều, biến động tương đối lớn, 2012 và 2013 thì công ty không đi vay. Về tương đối thì
khả năng chi trả lãi vay của công ty có xu hướng tăng (85.35 năm 2007 và 153.91 năm
2011)
1.1.4 Các tỷ số về hiệu quả hoạt động
2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007
Vòng
quay
khoản
phải thu
Doanh thu bán
chịu ròng hàng
năm
4.71 4.13 3.94 4.07 4.67 5.03 5.21
P a g e | 9
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ TÀI CHÍNH CÔNG TY DƯỢC IMEXPHARM
Bình quân giá
trị khoản phải
thu
Kỳ thu
tiền bình
quân
KPT*360 (bình

quân KPT)
76.45 87.23 91.41 88.56 77.11 71.59 69.1
NS (Doanh thu
thuần)
Vòng
quay
khoản
phải trả
Doanh số mua
chịu ròng hàng
năm
5.68 7.43 8.14 6.27 7.18 7.61 7.48
bình quân giá
trị khoản phải
trả
Kỳ trả
tiền bình
quân
số ngày trong
năm
63.39 48.47
44.25
57.42 50.16 47.29 48.13
Vòng quay
khoản phải trả
Vòng
quay
hàng tồn
kho
Csx (giá vốn

hàng bán)
2.21 2.05 1.97 2.23 2.13 2.24 1.93
TK (bình quân
tồn kho)
Số ngày
tồn kho
số ngày trong
năm
162.6
3
175.9
5
183.0
8
161.3
9
168.9
7
161.0
1
186.2
7
vòng quay hàng
tồn kho
Vòng
quay
tổng tài
sản
TNS (tổng
doanh thu

trong kỳ)
0.97 0.97 0.98 1.03 0.99 0.96 1.03
A (bình quân
tổng tài sản)
a) Kỳ thu tiền bình quân
 Ý NGHĨA:
Kỳ thu tiền bình quân cho biết công ty
phải mất bao nhiêu ngày thì mới thu
hồi được một khoản phải thu.
 NHẬN XÉT:
Kỳ thu tiền bình quân không có biến
động nhiều qua các năm và luôn ở
P a g e | 10
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ TÀI CHÍNH CÔNG TY DƯỢC IMEXPHARM
mức cao hơn của ngành(60.23), là một dấu hiệu cho thấy khả năng thu hồi nợ của
công ty chưa đạt hiệu quả cao.
b) Kỳ trả tiền bình quân
 Ý NGHĨA: Kỳ trả tiền bình
quân cho biết số ngày mà
công ty phải thanh toán một
khoản phải trả.
 NHẬN XÉT: kỳ trả tiền bình
quân hàng năm nhìn chung có
tăng qua các năm cho thấy uy
tín của công ty về khả năng
chi trả nợ tăng, công ty có thể
sử dụng số tiền phải trả này
cho mục đích ngắn hạn trước
khi chi trả khoản nợ.
c) Vòng quay hàng tồn kho

P a g e | 11
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ TÀI CHÍNH CÔNG TY DƯỢC IMEXPHARM
 Ý NGHĨA: tỷ số này đo lường hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty. Số
ngày tồn kho của công ty thể hiện thời gian tồn kho bình quân của công ty là
bao nhiêu ngày.
 NHẬN XÉT: vòng quay hàng tồn kho biến động qua các năm, biến động nhiều
(2007-2008) và ( 2010-2011). Vòng quay nhìn chung có tăng theo thời
gian( 1.93 năm 2007 và 2.21 năm 2013) cho thấy công ty bán hàng nhanh và
hàng ứ đọng nhiều trong kho, giảm rủi ro nguy cơ giảm giá hàng bán.
d) Vòng quay tổng tài sản
 Ý NGHĨA: tỷ số này dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động của tổng tài sản của
công ty, nó cho biết bình quân mỗi đồng giá trị tài sản của công ty tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu.
 NHẬN XÉT: vòng quay tổng tài sản biến động tương đối nhiều( năm 2007-
2011) và ổn định hơn ở năm 2012 và 2013. Tỷ số này là nhỏ so với
ngành(1.31) cho thấy việc sử dụng tài sản của công ty vẫn chưa đạt được hiệu
quả cao so với ngành(1.31).
1.1.5 Các chỉ số về khả năng sinh lợi
2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007
Tỷ số
lãi gộp
GP (lợi nhuận gộp)
0.463 0.462 0.5 0.462 0.445 0.431 0.427
NS (Doanh thu
thuần)
Tỷ số
lãi
ròng
lợi nhuận ròng sau
thuế

0.072 0.095 0.1 0.105 0.1 0.104 0.121
doanh thu thuần
ROA EBIT
0.11 0.12 0.13 0.13 0.11 0.12 0.11
A (bình quân tổng
P a g e | 12
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ TÀI CHÍNH CÔNG TY DƯỢC IMEXPHARM
tài sản)
NI (lãi ròng _ EAT)
E (bình quân vốn
CP thường)
a) Tỷ lệ lãi gộp
 Ý NGHĨA: Chỉ tiêu này cho
biết một đồng doanh thu thuần
từ bán hàng hóa và cung cấp
dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận nếu không tính
đến chi phí tài chính, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này sẽ phụ
thuộc lớn vào đặc điểm của
từng ngành.
 NHẬN XÉT:
- Từ năm 2006 – 2013, tỷ lệ lãi gộp của doanh nghiệp IMP đều tăng từ 0.3 lên
0.46(2013), trong đó năm 2011 tỷ lệ lãi gộp cao nhất đạt 0.5. Trong những năm
gần đây, tỷ lệ lãi gộp của công ty đang được giữ ổn định.
 Hoạt động kinh doanh của công ty rất ổn định, lợi nhuận hằng năm rất tốt.
b) Tỷ lệ lãi ròng
 Ý NGHĨA:
P a g e | 13

PHÂN TÍCH CÔNG CỤ TÀI CHÍNH CÔNG TY DƯỢC IMEXPHARM
- Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.
 NHẬN XÉT:
- Tương tự tỷ lệ lãi gộp thì tỷ lệ lãi ròng từ năm 2006 – 2011 tăng, và đạt cao
nhất 0.12(2009). Từ năm 2011 đến nay, tỷ lệ lãi ròng có giảm nhưng không
nhiều từ 0.1 xuống còn 0.07 (2013).
 Trong những năm gần đây, tỷ lệ lãi ròng của doanh nghiệp có xu hướng giảm
có thể là do cách đánh thuế đối với doanh nghiệp ngành dược làm thuế tăng
lên, giảm lợi nhuận hoặc do các khoản mục lợi nhuận khác của doanh nghiệp bị
giảm.
c) ROA
 Ý NGHĨA:
- Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không quan tâm
đến cấu trúc tài chính.
- Chỉ số này cho biết công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng tài
sản.
 NHẬN XÉT:
- Từ năm 2007 – 2013,tỷ suất ROA của doanh nghiệp IMP có tăng giảm nhưng
nó không đáng kể. Tỷ suất ROA thấp nhất cũng vào khoảng 0.11 (năm 2007,
2009, 2013) và tỷ suất ROA cao nhất vào khoảng 0.13 (năm 2010, 2011), có
P a g e | 14
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ TÀI CHÍNH CÔNG TY DƯỢC IMEXPHARM
thể thấy tỷ suất ROA của doanh nghiệp tăng giảm không cao lắm. Nhìn chung,
tỷ suất ROA của doanh nghiệp ổn định.
d) ROE
 Ý NGHĨA: Cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ
thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so

sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành,
hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
 NHẬN XÉT:
- Từ đồ thị trên, dễ dàng nhận thấy tỷ suất ROE trong giai đoạn từ năm 2006 –
2010 tăng mạnh và đạt đỉnh điểm 0.69 vào năm 2010. Sau đó, từ năm 2010 đến
nay, tỷ suất ROE có xu hướng giảm từ 0.69(2010) xuống 0.36 (2013). Tuy
nhiên, điều này không đồng nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh mất hiệu quả,
mà có thể là mức thuế áp dụng với doanh nghiệp dược tăng và vốn cổ phần
thường tăng lên.
1.2 Công cụ tài chính của công ty so sánh
1.2.1 Phân tích các tỷ số thanh khoản
Tỷ số OPC DMC Bình Quân
Tỷ số thanh khoản hiện
hành
1.77 1.84 1.81
Tỷ số thanh khoản nhanh 0.64 1.04 0.84
P a g e | 15
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ TÀI CHÍNH CÔNG TY DƯỢC IMEXPHARM
Tỷ số thanh khoản hiện hành của IMP năm 2013 cao hơn so với trung bình của
đối thủ chính(4.68>1.81) và tỷ số thanh khoản nhanh của IMP năm 2013 cao hơn so
với trung bình của đối thủ chính(3.01>0.84), do đó tính thanh khoản của công ty tốt
1.2.2 Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính
OPC DMC Bình Quân
Tỷ số nợ so với
VCSH
0.49 0.62 0.56
Tý số nợ dài hạn 0.01 0.0035 0.00675
Tỷ số nợ so với Tổng
Tài Sản
0.33 0.38 0.355

Tỷ số nợ so với VCSH của IMP năm 2013 nhỏ hơn trung bình của đối thủ chính
(.2< 0.56) và Tý số nợ dài hạn lớn hơn( 0.127> 0.00675), Tỷ số nợ so với Tổng Tài
Sản lại nhỏ hơn (0.166< 0.355).
1.2.3 Phân tích tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay
OPC DMC Bình Quân
Tỷ số trang trải lãi vay 15.09 26.09 20.59
Năm 2013. IMP không có lãi vay
Phân tích tỷ số về hiệu quả hoạt động
1.2.4 Phân tích các chỉ số về khả năng sinh lợi
OPC DMC Bình Quân
Tỷ số lãi gộp 0.5 0.29 0.4
Tỷ số lãi ròng 0.1 0.08 0.09
P a g e | 16
OPC DMC Bình Quân
Vòng quay khoản phải thu 8.15 4.72 6.44
Kỳ thu tiền bình quân 44.17 76.29 60.23
Vòng quay khoản phải trả 3.05 4.27 3.66
Kỳ trả tiền bình quân 118 84.31 101.16
Vòng quay hàng tồn kho 1.55 3.82 2.69
Số ngày tồn kho 232.59 94.24 163.42
Vòng quay tổng tài sản 1.09 1.53 1.31
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ TÀI CHÍNH CÔNG TY DƯỢC IMEXPHARM
ROA 0.11 0.11 0.11
ROE 0.16 0.18 0.17
So với hệ số bình quân của các công ty đối thủ thì IMP có tỷ số lãi gộp cao
hơn(0.463> 0.4), tỷ số lãi ròng thấp hơn (0.072<0.09),ROA bằng , ROE cao hơn gấp
đôi (0.36>0.11)
CHƯƠNG 2: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
Chúng ta đều biết rằng ngành dược phẩm nói riêng và chăm sóc sức khỏe nói
chung có đặc thù nổi bật đó là ít chịu tác động của nền kinh tế. Hay nói cách khác,

ngành dược phẩm có thể xem như là một ngành “phòng thủ” tương đối an toàn đối với
các nhà đầu tư. Với nhu cầu đảm bảo an toàn sức khỏe luôn luôn được ưu tiên thì hầu
như rủi ro đối với ngành dược phẩm ít khi đến từ phía cầu. Tuy nhiên, vì ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe con người nên ngành dược phẩm nhận được sự quan tâm đặc
biệt từ phía các cơ quan quản lý và được xem như là ngành được quản lý cực kì chặt
chẽ. Kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm đòi hỏi một tư cách đạo đức cao, chính vì
thế việc quản lý từ giá bán cho đến chất lượng đều rất nghiêm ngặt. Dẫu vậy, với
những doanh nghiệp như IMP, đặt tiêu chí chất lượng lên hàng đầu cùng với một quy
trình kiểm định nghiêm ngặt và nhà máy sản xuất hiện đại được đầu tư theo tiêu chuẩn
Châu Âu thì chúng ta hoàn toàn có thể yên tâm về chất lượng. Ngoài ra, uy tín của
công ty IMP cũng đã được xác nhận thông qua kênh điều trị (tại các bệnh viện tuyến
tỉnh – trung ương) và chất lượng của thuốc tiệm cận với tiêu chuẩn quốc tế PIC/S –
GMP. Như vậy, rủi ro vĩ mô của IMP dường như là rất thấp. Tiếp đến đây, chúng ta
đều đã biết ở trên rằng tất cả các chỉ số tài chính về tỷ lệ nợ, khả năng thanh khoản, tỷ
lệ lãi gộp (ròng), ROA, ROE của IMP đều cực kì tốt so với trung bình ngành. Cụ thể
thì tỷ lệ nợ của IMP trong năm 2013 là 0.2 và doanh nghiệp không sử dụng nợ vay.
Không sử dụng nợ vay cho thấy một mức thanh khoản nhanh cực kì ổn định của
doanh nghiệp. Mặc dù vậy, với việc vòng quay hàng tồn kho và khoản phải thu thấp
hơn trung bình ngành cho thấy khả năng thu hồi nợ và tiêu thụ sản phẩm trong năm
2013 của doanh nghiệp đang không ổn định. Tuy nhiên, hai điểm cần lưu ý về điều
này đó là có một vài doanh nghiệp dược phẩm có tỷ số này lớn tương đối so với ngành
nên làm cho tỷ số trung bình ngành bị thiên lệch. Thứ hai, đó là thông tư 01 của Bộ Y
tế ảnh hưởng đến tỷ trọng kênh ETC làm giảm từ 65% xuống 30%. Điều này làm cho
IMP bị ứ đọng hàng tồn kho dẫn đến vòng quay hàng tồn kho giảm đi. Tuy nhiên,
doanh nghiệp đã dần thích nghi và đẩy mạng kênh thương mại OTC để bù đắp. Việc
lợi nhuận các năm qua giảm cũng vì tỷ trọng kênh ETC giảm nhưng chúng ta thấy
được điều này là nhất thời và công ty cũng đã có biện pháp để vượt qua đó là đầu tư
vào kênh OTC. IMP đang là doanh nghiệp có triết lý hoạt động khác biệt so với phần
còn lại khi tập trung vào chất lượng dược phẩm và chấp nhận tăng trưởng chậm về
doanh thu. Hệ thống nhà máy được đầu tư xây dựng theo chuẩn Châu Âu và định

hướng phát triển đúng đắn giúp IMP có khả năng sẽ trở thành doanh nghiệp đầu
ngành trong tương lai. Chính vì vậy, nhóm cho rằng IMP là một doanh nghiệp mạnh
cả ở hiện tại và trong tương lai. Việt Nam vẫn đang trên đà phát triển và khi đạt đến
một mức phát triển cao thì nhu cầu sử dụng các sản phầm dược chất lượng cao sẽ tăng
P a g e | 17
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ TÀI CHÍNH CÔNG TY DƯỢC IMEXPHARM
cực kì mạnh. Và đó chính là thời điểm để IMP phát huy được thế mạnh của mình
thông qua quá trình chuẩn bị kĩ càng ngay từ bây giờ.
P a g e | 18

×