Chương 3:
QU
Ả
N LÝ NG
Ậ
P L
Ụ
T TRONG
QU
Ả
N
LÝ
NG
Ậ
P
L
Ụ
T
TRONG
THOÁTNƯỚCĐÔTHỊ
ễ
TS.Nguy
ễ
nMaiĐăng
Bộ mônThủyvăn&Tàinguyênnước
Vi
ệ
n Th
ủ
y văn, Môi tr
ườ
ng & Bi
ế
n đ
ổ
i khí h
ậ
u
Vi
ệ
n
Th
ủ
y
văn,
Môi
tr
ườ
ng
&
Bi
ế
n
đ
ổ
i
khí
h
ậ
u
Gi
ớ
i thi
ệ
u
Gi
ớ
i
thi
ệ
u
•
Việckiểm
soát
tiêu
thoát
nước đôthị liên quan
Việc
kiểm
soát
tiêu
thoát
nước
đô
thị
liên
quan
đến quản lý khu vực đô thị để kiểm soát các
tác động của
bê
tông
hóa và để tránh kênh
tác
động
của
bê
tông
hóa
và
để
tránh
kênh
mương hóa.
M
ộ
t s
ố
khái ni
ệ
m v
ề
qu
ả
n lý lũ
M
ộ
t
s
ố
khái
ni
ệ
m
v
ề
qu
ả
n
lý
lũ
• Giảmnhẹ lũ(floodalleviation): làgiảiphápđể giảmnhẹ (relieveor
iti t ) h
ữ
ả
h h
ở
ấ
ủ
lũ
m
iti
ga
t
e
)
n
h
ữ
ng
ả
n
h
h
ư
ở
ngx
ấ
uc
ủ
a
lũ
.
• Kiểmsoátlũ(Floodcontrol):
– Làsử dụngcáckỹ thuậtđể thayđổicácđặctínhvậtlýcủalũ,gồm
các công trình đi
ề
u khi
ể
n đ
ượ
c xây d
ự
ng trên sông
các
công
trình
đi
ề
u
khi
ể
n
đ
ượ
c
xây
d
ự
ng
trên
sông
.
– Quảnlýdòngchảylũvàomộtkhuvựccũngnhư xả rangoàiđể giữ
cholũxuấthiệnnhỏ nhất(returnperiod,extent) ho ặcxuấthiệnt ại
thờiđiểm(moment) quyhoạchvàtrong
thờigian(period) quyhoạch.
ả
• B
ả
ovệ lũ(floodprotection):
– Làbảovệ để chốnglạinhữngảnhhưởnggâythiệthạicủalũ.
– Baogồmcả kiểmsoátlũvàbảovệ conngườivàcáctàisản.Dođó
b
ả
o v
ệ
lũ r
ộ
ng h
ơ
n ki
ể
m soát lũ
b
ả
o
v
ệ
lũ
r
ộ
ng
h
ơ
n
ki
ể
m
soát
lũ
.
• Quảnlýlũ(floodmanagement): làtổ chứccácgiảiphápđốiphó
vớicácvấnđề liênquanđếnlũ.
3.1. Tác động của phát triển đô thị
êò ầ à
ớ
l
ê
n v
ò
ng tu
ầ
n ho
à
n nư
ớ
c
•
Phát triển đôthị làm thay đổithảmthựcvật, ảnh
Phát
triển
đô
thị
làm
thay
đổi
thảm
thực
vật,
ảnh
hưởng đến các yếu tố của vòng tuần hoàn nước tự
nhiên theo các hình thức khác nhau:
– Các mái nhà, đường phố, các khu vực trải nhựa và
hàng hiên làm cho mặt đất không thấm nước;
N
ước
trước đây
được
thấm
xuống
bây giờ
ch
ả
y
thông
–
N
ước
trước
đây
được
thấm
xuống
bây
giờ
ch
ả
y
thông
qua các cống rãnh,tăng dòng chảy bề mặt.
– Lượng dòngchảy trướckiachảytừ từ qua bề mặt đất
và được giữ lại bởi trêncác thảm thực vật, bâygiờ do
đô thị hóa nên chảy qua cáckênh, đòi hỏi phải có mặt
c
ắ
t r
ộ
ng có s
ứ
c ch
ứ
a l
ớ
n
hơn.
c
ắ
t
r
ộ
ng
có
s
ứ
c
ch
ứ
a
l
ớ
n
hơn.
Hình 3.1. Các đặc điểm cân bằng nước trong một lưu
vực đô thị
(
OECD, 1986
)
()
3.1. Tác động của phát triển đô thị
êò ầ à ớ
(
ế
)
l
ê
n v
ò
ng tu
ầ
n ho
à
n nư
ớ
c
(
ti
ế
p
)
• Đô thị hóa làm thay đổi vòng tuần hoàn nước như
sau:
–Giảm thấm vào lòng đất.
– Lượng không thấm vẫn còn trên bề mặt, làm tăng dòng
hả bề ặt
c
hả
y
bề
m
ặt
.
– Thêm vào đó, từ khi cống thoát nước mưa được xây dựng
cho các dòng chảy mặt, làm tăng vậntốc và giảmthời gian
ch
ả
y truy
ề
n
Đ
ỉ
nh lũ
cũng
cao
hơn theo thời
gian
Đỉnh
lũ
ch
ả
y
truy
ề
n
.
Đ
ỉ
nh
lũ
cũng
cao
hơn
theo
thời
gian
.
Đỉnh
lũ
trung bình có thể tăng lên sáu hoặc bảy lần.
– Trong lưu vực sông Belém ở Curitiba, Brazil, với diện tích
thoát nước 42 km
2
và khu v
ự
c khôn
g
thấm nước chiếm
ầ ổ
ự g
60%, dòng chảy lũ trung bình tăng sáu l
ầ
n với sự thay đ
ổ
i
từ nông thôn sang đô thị như hiện nay.
Hình 3.2. Tác động của đô thị hóa (Schueler, 1987)
Gi
ữ
l
ạ
i trên lá
a.ThayđổicânBằngnướctrướcvàsaukhiđôthị hóa
Bốcthoáthơi
Gi
ữ
l
ạ
i
trên
lá
cây,thâncâ y
Bốcthoáthơi
Dòng
Dòn
g
chả
y
Dòng
chảymặt
g
y
mặt
Dòngchảy
át
ặ
t
Dòngchảyngầm
Dòngchảysát
mặt
Dòngchảyngầm
s
át
m
ặ
t
b.Thayđổidòngchảymặt
Trướckhiđôthị hóa
Saukhiđôthị hóa
Đỉnhlớn Đỉnhcaohơn
vàlênnhanh,
xu
ố
ng nhanh
Đỉnhnhỏ
xu
ố
ng
nhanh
g
(m3/s)
Tổnglượng
tăng lên
Đỉnhthấphơnvà
lênxuốngtừ từ
ưulượn
g
tăng
lên
Dòngchảy
nềncaohơn
Sườn
xuống
thoải
L
Thờigian(h)
3.1. Tác động của phát triển đô thị
êò ầ à ớ
(
ế
)
l
ê
n v
ò
ng tu
ầ
n ho
à
n nư
ớ
c
(
ti
ế
p
)
• Dolư
ợ
n
g
thấm
g
iảm
,
m
ự
c nước n
g
ầmcó xu hướn
g
g
iảm
ợ
g
g ,
ự
g
gg
do thiếu nước bổ cập (chủ yếu khi diện tích đô thị phát
triển rộng), do đó làm giảm dòng chảy ngầm.
T hiê đ
ờ
ố
ớ àhệ thố th át ớ bị ò
•
T
uyn
hiê
n
đ
ư
ờ
ng
ố
ng nư
ớ
c v
à
hệ
thố
ng
th
o
át
nư
ớ
c
bị
r
ò
rỉ có thể cung cấp mộtphầnnướcmặtcho các tầng nước
ngầm.
•Việc thay thế thảm phủ thựcvậttự nhiên làm giảm sự
bốc thoáthơi:
V
ì
bề mặtkhuđôthị không giữ lạinướcnhư lớpphủ thực
vật
nên không
–
V
ì
bề
mặt
khu
đô
thị
không
giữ
lại
nước
như
lớp
phủ
thực
vật
nên
không
chophépthấmqualácâyvàbề mặtđất.
– Mặcdù làbề mặt khu đô thị trong thành phố nóng lên có thể gây ra sự
bốc hơi lớn hơn từ các tr
ậ
n mưa nhỏ.
ậ
c.Phảnứngcủađịahìnhđếndòngchảy
Trướckhiđôthị hóa
Phạmvingậplụt
Mựcnướcsôngmùakiệt
Saukhiđôthị hóa
Phạmvingậplụttănglên
Mựcnướcsôngmùakiệthạ thấphơn
Hình 3.3. Dòng chảy lũ trung bình như là một hàm của diện tích
tiê
th át
ớ tkh đôthị
ủ C itib
tiê
u
th
o
át
nư
ớ
c
t
rong
kh
u vực
đô
thị
c
ủ
a
C
ur
itib
a
3.2.Tác động môi trường lên hệ sinh
á ủ
th
á
i th
ủ
y sinh
•Với sự phát triển đô thị, các yếu tố docon người gâyraxuấthiệntrên
các lưuvực sông và ảnh hưởng đếnmôitrường
Chúng
ta thảo
các
lưu
vực
sông
và
ảnh
hưởng
đến
môi
trường
.
Chúng
ta
thảo
luận về một số vấn đề chính dưới đây:
• Nhiệt độ tăng:
–
Các bề m
ặ
t thấm hấ
p
th
ụ
m
ộ
t
p
hần năn
g
lư
ợ
n
g
m
ặ
t trời và tăn
g
nhi
ệ
t
ố
ặ p ụ ộ p g ợ g ặ g ệ
độ môi trường xung quanh, tạo ra các
ố
c đảo nhiệt ở trung tâm của khu
vực đô thị, nơi mà các bề mặt chủ yếu là bê tông và nhựa đường.
–Nhựa đường, do màu sắc của nó, hấp thụ nhiệt nhiều hơn so với các
bề mặt tự nhiên hoặc bê tông.
ề ổ ố ố
–
Khi b
ề
mặt có tu
ổ
i thọ, nó trở nên t
ố
i màu hơn, do đó, tăng s
ố
lượng
hoặc bức xạ mặt trời hấp thụ được.
–Sự gia tăng nhiệt độ bề mặt này làm tăng bức xạ nhiệt vào môi trường,
do đó, tạo ra nhiều nhiệt hơn.
ổ ể
–
Nhiệt độ tăng cũng tạo ra dòng không khí th
ổ
i lên có th
ể
tăng lượng
mưa. Silvera (1997) chứng minh rằng các khu vực trung tâm của Porto
Alegre có lượng mưa cao hơn so với xung quanh, gắn với xu hướng đô
thị hóa.
3.2.Tác động củamôi trường lên hệ
á ủ
(
ế
)
sinh th
á
i th
ủ
y sinh
(
ti
ế
p
)
• Tăng trầm tích và các chất rắn: Trong quá trình phát triển đô thị, trên
lưuvựccósự gia tăng đáng kể trầm tích do những
v
ậ
t li
ệ
u
để xây dựng
lưu
vực
có
sự
gia
tăng
đáng
kể
trầm
tích
do
những
v
ậ
t
li
ệ
u
để
xây
dựng
,
thudọnmặtbằng,đàoxúcvàsanlấp để phát triển nhà ở mới, làm đường
phố, đại lộ, đường cao tốc…
Trầmtích(sediments):
– là các chất được dòng chảy vận chuyển và cuối cùng được tích tụ thành lớp
trên bề mặt hoặc đáy của một khu vực chứa nước như biển, hồ, sông, suối.
Quá trình trầm tích là m
ộ
t
q
uá trình tích t
ụ
và hình thành các chất c
ặ
n lơ lửn
g
ể ầ
ộ q ụ ặ g
đ
ể
tạo nên các lớp tr
ầ
m tích.
–Các trầm tích cũng được gió và các tảng băng vận chuyển đi. Các sa mạc,
hoang thổ là các ví dụ về trầm tích do gió tạo ra. Các vụ sụp đổ do trọng lực
cũng tạo ra các trầm tích đá như các khu vực carxtơ
(Karst).
ồ ể ầ
ầ
–
Ao, h
ồ
, bi
ể
n, sông tích lũy các lớp tr
ầ
m tích theo thời gian. Các tr
ầ
m tích đá
có thể chứa hóa thạch. Các trầm tích cũng là nơi tạo ra các nhiên liệu hóa
thạch như than đá, khí thiên nhiên, dầu mỏ.
•Các h
ệ
q
uả môi trườn
g
chính khi sản sinh trầm tích:
ệ q g
– Làmxói mòn bề mặt, dẫn đến các khu vực bị xuống cấp nghiêm
trọng.
• Hình 3.5 và hình 3.6 cho thấ
y
tác đ
ộ
n
g
của xói mòn trên bề m
ặ
t khu đô th
ị
y ộ g ặ ị
không được bảo vệ:nó cho thấy sự xói mòn bởi sự gia tăng dòng chảy từ
hệ thống thoát nước thượng nguồn. Sự gia tăng về năng lượng và chất
lượng của dòng chảy có thể sinh ra các khe có thể sâu đến 30m và rộng
50m tron
g
vùn
g
đất dễ b
ị
nứt;
gg ị
– Làmtắc nghẽn các đoạn kênh thoát nước, do đó giảm khả năng
thoát n
ướ
c
củacácđường ống ở đôthị sông và hồ
thoát
n
ướ
c
của
các
đường
ống
ở
đô
thị
,
sông
và
hồ
.
• Đầm phá Pampulha (Belo Horizonte) là một ví dụ về một hồ nước đô thị đã
bị tắc. Vì nó rất rộng và nông, trong mùa khô dòng Diluvio ở Porto Alegre đã
lắng đọng trầm tích từ lưu vực vào kênh, dẫn đến sự tăng trưởng của các
l ih ậ àiả l l dò hả hờii ll
l
oạ
i
t
h
ực v
ậ
t v
à
g
iả
m
l
ưu
l
ượng
dò
ng c
hả
y trong t
hời
g
i
an
l
ũ
l
ụt.
–
Trầm tích man
g
theo chất ô nhiễm
g
â
y
nhiễm bẩn nước mưa.
g gy
Hình 3 6 Sự xói mòn củakhuvực đôthị
Hình
3
.
6
.
Sự
xói
mòn
của
khu
vực
đô
thị
không được bảo vệ lớpthảmphủ
(Campana, 2004)
Hình 3.5. Sự xói mòn của khu vực đô thị không
được bảo vệ bởilớpthảmphủ (Campana, 2004)
• Cản tr
ở
dòn
g
chả
y
: Dòn
g
chả
y
có thể b
ị
cản trở bởi
g y
g y ị
phần san lấp mặt bằng của các cây cầu và các cọc,
thiếu cống rãnh và các loại vật cản kết hợp với nhau
cùng với ống dẫnbị tắc
cùng
với
ống
dẫn
bị
tắc
.
•Một số ví dụ của sự tắc nghẽn dòng chảy:
– Rácthảirắn cản trở dòng chảy: sự sản sinh chất rắn bên cạnh việc giảm
ả ả ở ố ể ể
lưu lượng dòng ch
ả
y còn c
ả
n tr
ở
việc duy trì hệ th
ố
ng đô thị đ
ể
ki
ể
m
soát dòng chảy tại địa phương. Hình 3.7 minh họa các hệ thống bị cản
trở bởi các chất rắn và các đường ống đi qua cống;
–
Rác th
ả
i
rắn trong hệ thống lưutrữ
:Khilưuvựcbị đôthị hoá và đất đầm
–
Rác
th
ả
i
rắn
trong
hệ
thống
lưu
trữ
:
Khi
lưu
vực
bị
đô
thị
hoá
và
đất
đầm
cố kết, thì có ít trầm tích được sản sinh (Hình 3.4), nhưng sau đó vấn
đề khác phát sinh – sinh ra rácthải. Rácthải cản trở sự thoát nước
nhiều hơn, do đó tạo ra các điều kiện môi trường rất nghèo nàn.
–Vấn đề này chỉ giảm thiểu tối đa bằng cách thường xuyên thu gom rác
thải và giáo dục người dân cùng với mức xử phạt nặng đối với hành vi
vi phạm. Hình 3.8 cho thấy số lượng rácthảiđô thị trong hệ thống thoát
nướcCóthể thấyphần nhiềulànhựavớilượng lớn chai lọ và túi xách
nước
.
Có
thể
thấy
,
phần
nhiều
là
nhựa
,
với
lượng
lớn
chai
lọ
và
túi
xách
siêu thị;
Hình 3.8. Rác thải tích tụ trong
hệ thống thoát nước
Hình 3 7 Các vậtcảnvàrácthải
Hình
3
.
7
.
Các
vật
cản
và
rác
thải
trong hệ thống thoát nước
–
Thiếubi
ệ
n
p
há
p
tíchh
ợ
p
tron
g
bảo trì h
ệ
thốn
g
ệ
pp
ợ
p g
ệ g
thoát nước:
• Trong hệ thống thoát nước các vấn đề khác nhau có
thể xả
y
ra với dòn
g
nước chả
y
bình thườn
g
, là kết
q
uả
ế ố
y g y g q
của sự thi
ế
u biện pháp bảo trì hệ th
ố
ng thoát nước và
thiết kế thiếu sót không tính đến sự tắc nghẽn của các
mặt cắt rất nông và chỉ có một lỗ duy nhất (hình 3.9);
Cảntrở dòng chảybởi các tòa nhà
và các nguy c
ơ
–
Cản
trở
dòng
chảy
bởi
các
tòa
nhà
và
các
nguy
c
ơ
hiểmhọachocáctòanhàđó:
• phát triển đô thị có xu hướng chiếm lĩnh các khu vực
của dòng chảytự nhiên do dư thừanướcmưachừa
của
dòng
chảy
tự
nhiên
do
dư
thừa
nước
mưa
,
chừa
lại không gian nhỏ cho việcthoátnước, và đến lượt nó
dẫn đến các nguy cơ cho người dân và các khu vực
thượng nguồn (hình 3.10)
Hình 3.9. Các vật cản trở dòng chảy trên các kênh
• Xâydựngnhàở vùn
g
g
sườn đồi có nguy cơ
tiềmẩn:
–
Sự định cư ở các sườn
đồi ở các thành phố là
một trong những nguyên
một
trong
những
nguyên
nhân chính gây ra chết
người trong mùa mưa do
sạtlở đấtbởi dòng chảy
sạt
lở
đất
bởi
dòng
chảy
nước mưa mạnh trên đất
có độ ổn định thấp, những
ấ
nơi mà c
ấ
u trúc tự nhiên
bị phá hoại do quá trình
đôthị hóa không kiểm
Hình 3.11. Định cư trên các khu vực
có nguy cơ
đô
thị
hóa
không
kiểm
soát (Hình 3.11).
•Chất lượng nước mưa:
– Nước mưa không hề có chất
l tốth ới ớ ả từ
l
ượng
tốt
h
ơn so v
ới
nư
ớ
c x
ả
từ
hệ thống xử lý thứ cấp.
– Có nhiều chất lơ lửng trong dòng
chảy nước mưa hơn trong một hệ
ố
th
ố
ng thoát nước không được xử
lý. Lượng chất lơ lửng này đáng
kể hơn ở giai đoạn đầu của lũ lụt.
–
Hình 3.12 minh h
ọ
a m
ộ
t mẫu
ọ ộ
nước mưa theo hình thức của một
đồng hồ.
–Khi mưa bắt đầu, có một nồng độ
thấpchấtlơ lửng sau đónồng độ
thấp
chất
lơ
lửng
,
sau
đó
nồng
độ
tăng lên và sau một thời gian nó
giảm xuống rõ rệt.
– Nói chung, 95% chất lơ lửng tập
trung ở 25 mm nướcmưa đầu
trung
ở
25
mm
nước
mưa
đầu
tiên. Biểu đồ ô nhiễm cho một khu
vực đô thị sau một thời gian khô
hạn có đỉnh nồng độ trước đỉnh
củabiểu đồ thuỷ vănchothấy
Hình 3.12. Các mẫu chất lượng
nướcmưaLọ màu nâu (ở góc 9
của
biểu
đồ
thuỷ
văn
,
cho
thấy
rằng nồng độ ban đầu là cao, mặc
dù dòng chảy nhỏ.
nước
mưa
.
Lọ
màu
nâu
(ở
góc
9
giờ) tương ứng với lúc mưa bắt
đầu lớn.
• Nhiễm bẩn tầng nước ngầm:
Cá ê hâ hí h ủ hiễ bẩ átầ ớ
Cá
c nguy
ê
n n
hâ
n c
hí
n
h
c
ủ
a n
hiễ
m
bẩ
n c
á
c
tầ
ng nư
ớ
c
ngầm ở đô thị như sau:
–
Vệ sinh các bãi rác làm nhiễm bẩn các tần
g
nước n
g
ầm qua quá
g g
trình mưa tự nhiên và thấm.
– Các bãi chôn lấp không nên bố trí tại các khu vực tụ nước; nếu
có thể khu vực có độ thẩm thấu thấp nên được lựa chọn.
–Các ảnh hưởng của ô nhiễm nước ngầm cần được kiểm tra khi
chọn vị trí cho các bãi chôn lấp rác.
–
H
ầu
h
ết
các
t
h
à
nh
p
h
ố
ở
Br
a
zil x
ả
n
ước
t
h
ả
i v
ào
bể
tự
h
oạ
i. H
ệ
ầu ếtcáct à p ố ở a ả ướct ả ào bể tự oạ ệ
thống này có xu hướng gây ô nhiễm phần trên của tầng nước
ngầm. Ô nhiễm này có thể làm tổn hại đến cấp nước đô thị khi
có sự liên thông giữa các tầng nước ngầm bởi sự thấm và các
giếng khoan không chính xác.
–Hệ thống thoát nước mưa có thể gây ô nhiễm mặt đất bởi lượng
bị thất thoát trong lưu thông và thông qua các đoạn tắc nghẽn
của hệ thống khiến nước ô nhiễm thoát ra khỏi hệ thống ống
dẫn.
3.3.Quản lý thoát nước vĩ mô vàcác
á ộ
kè h
t
á
c đ
ộ
ng
kè
mt
h
eo
• 3.3.1. Quản lý thoát nước đô thị
ể ế
Sự ki
ể
m soát dòng chảy đô thị hiện nay đã được thi
ế
t lập trên
cơ sở không chính xác, gây thiệt hại nghiêm trọng đến người
dân. Những tác động tiêu cực gây ra chủ yếu bởi hai nguyên
nhân
:
nhân
:
– Nguyên tắc thiết kế hệ thống thoát nước:
•hệ thống thoát nước đô thị đã được phát triển trên cơ sở các nguyên
tắc sai lầm là hệ thống thoát nước tốt nhất là hệ thống mang nước dư
thừarờikhỏivị trí ban đầucủa nó càng nhanh càng tốt
thừa
rời
khỏi
vị
trí
ban
đầu
của
nó
càng
nhanh
càng
tốt
.
– Đánh giá và kiểm soát trong các đoạn:
•thiết kế thoát nước tầm vi mô làm tăng lưu lượng và chuyển tất cả
lượng nước xuống hạ lưu. Trong thoát nước ở tầm vĩ mô, thoát nước
đôthị có xu hướng bị kiểm soát bởisự kênh mương hóa ở các khu vực
đô
thị
có
xu
hướng
bị
kiểm
soát
bởi
sự
kênh
mương
hóa
ở
các
khu
vực
trọng điểm. Loại giải pháp này dựa trên quan điểm cụ thể của một khu
vực của lưu vực, mà không tính đến những hệ quả cho các khu vực
khác hoặc các khía cạnh khác trong việc định cư ở đô thị. Kênh mương
hóa ở các khu vực trọng điểm chỉ chuyển lũ lụt từ nơi này đến nơi khác
tl
t
rong
l
ưu vực.
•Kết hợp hai loại lỗi này trong quản lý vi mô đã tác động
đế th át ớ tầ ĩ ô ủ áthàhhố ả
đế
n
th
o
át
nư
ớ
c
tầ
m v
ĩ
m
ô
c
ủ
a c
á
c
thà
n
h
p
hố
, x
ả
y ra
theo trình tự sau:
– Giai đoạn 1: lưu vực bắt đầu được đô thị hoá một cách rộng rãi, với mật
ấ ắ
độ cao hơn ở hạ lưu, lũ lụt xu
ấ
t hiện trong lòng tự nhiên tại các nút th
ắ
t
cổ chai tự nhiên dọc theo dòng chảy (Hình 3.13);
– Giai đoạn 2: các biểu hiện kênh mương hóa đầu tiên được thấy ở hạ
lưudựatrênmức độ đôthị hóa hiệntại điều này làm tăng
quá trình
lưu
,
dựa
trên
mức
độ
đô
thị
hóa
hiện
tại
,
điều
này
làm
tăng
quá
trình
dòngchảyở hạ lưu, nhưng nó vẫn còn được chứa bởi khu vực lũ
thượng nguồn và bởi vì không phải toàn bộ lưu vực được xây dựng.
(Hình 3.13).
– Giai đoạn 3: khi mật độ gia tăng, áp lực từ công chúng khuyến khích
các nhà quản lý tiếp tục kênh mương hóa trên thượng lưu. Khi quá trình
hoàn thành, và thậm chí trước đó, lũ lụt trở lại hạ lưu, do sự gia tăng
của đỉnh
lũ
khi không có sự mở rộng nào là khả thi Thượng lưucó
của
đỉnh
lũ
,
khi
không
có
sự
mở
rộng
nào
là
khả
thi
.
Thượng
lưu
có
chức năng như lưu vực giảm lũ. Ở giai đoạn này, sự kênh mương hóa
chỉ đơn giản là chuyển lũ lụt về hạ lưu (hình 3.13). Không có nhiều
khôn
g
g
ian để mở rộn
g
các kênh mươn
g
hạ lưu, và các
g
iải pháp dựa
gg g g g
trên việc đào các con kênh sâu hơn, với chi phí rất cao (lên tới 50 triệu
đô la Mỹ / km, tùy thuộc vào đất nền, chiều rộng, lớp lát mặt, vv).