Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

hoàn thiện công tác cho vay vốn đầu tư tại chi nhánh ngân hàng phát triển tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 125 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





ĐÀO NGỌC THÁI




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHO VAY VỐN ĐẦU TƢ TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TUYÊN QUANG






CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ







THÁI NGUYÊN - 2014








ĐÀO NGỌC THÁI



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHO VAY VỐN ĐẦU TƢ TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10








Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH




THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và
không sao chép công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm
của riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên
tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình
nghiên cứu là trung thực.
Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của
luận văn./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
TÁC GIẢ



Đào Ngọc Thái














ii
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang, em đã nỗ

lực, cố gắng vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường để hoàn
thành luận văn với đề tài: “Hoàn thiện công tác cho vay vốn đầu tư tại Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang”
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo,
cô giáo đã truyền đạt những tri thức bổ ích, tạo điều kiện giúp đỡ trong thời
gian em học tập tại trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo và các đồng nghiệp tại
Chi nhánh NHPT Tuyên Quang đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận
văn theo đúng thời hạn quy định của nhà trường.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS. Nguyễn
Hữu Ánh đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình bảo vệ luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
TÁC GIẢ



Đào Ngọc Thái










iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY VỐN ĐẦU
TƢ TẠI CÁC NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 4
1.1. Cơ sở lý luận cho vay vốn đầu tư tại Ngân hàng Phát triển 4
1.1.1. Khái niệm về cho vay vốn đầu tư của Nhà nước 4
1.1.2. Bản chất và đặc trưng của cho vay đầu tư của Nhà nước 5
1.1.3. Mục đích, vai trò của vốn cho vay đầu tư 6
1.1.4. Các hình thức cho vay vốn đầu tư của Nhà nước 8
1.1.5. Nguồn vốn cho vay đầu tư của Nhà nước 10
1.1.6. Nội dung và nguyên tắc quản lý cho vay vốn đầu tư của Nhà nước . 10
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác cho vay vốn đầu tư của Nhà nước 27
1.2. Cơ sở thực tiễn về cho vay vốn đầu tư tại một số Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển ở Việt Nam 30
1.2.1. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lào Cai 30
1.2.2. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Ninh Bình 31
1.2.3. Bài học rút ra từ việc nghiên cứu kinh nghiệm của một số Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển 31


iv

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu 35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin 35
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 37
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu, đánh giá 39
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng 39
2.3.2. Chỉ tiêu định tính 41
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG CHO VAY VỐN
ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TUYÊN QUANG 43
3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang 43
3.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Phát triển Việt Nam 43
3.1.2. Giới thiệu chung về Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang 45
3.2. Thực trạng công tác cho vay vốn đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Tuyên Quang 55
3.2.1. Đối tượng cho vay 56
3.2.2. Công tác tiếp nhận và thẩm định dự án 56
3.2.3. Công tác giải ngân vốn vay 60
3.2.4. Thu nợ vốn vay 61
3.2.5. Dư nợ, cơ cấu dư nợ cho vay 63
3.2.6. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn 68
3.2.7. Tài sản bảo đảm tiền vay 70
3.2.8. Công tác kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi cho vay 73
3.2.9. Việc chấp hành quy chế quy trình cho vay vốn đầu tư 74
3.2.10. Xử lý rủi ro và thực hiện các giải pháp tín dụng 74
3.3. Đánh giá về công tác quản lý cho vay vốn đầu tư tại Chi nhánh
NHPT Tuyên Quang 76



v
3.3.1. Những kết quả đã đạt được 76
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 78
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác cho vay vốn đầu tư tại Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang 83
3.4.1. Về trình độ và năng lực cán bộ 83
3.4.2. Về năng lực thẩm định dự án 84
3.4.3. Công tác giải ngân và giám sát quá trình sử dụng vốn vay 84
3.4.4. Công tác thu nợ vốn vay 84
3.4.5. Công tác quản lý tài sản bảo đảm tiền vay 84
3.4.6. Công tác kiểm tra giám sát 85
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHO VAY VỐN ĐẦU
TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TUYÊN QUANG 86
4.1. Mục tiêu, định hướng phát triển và hoạt động của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam và Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang 86
4.1.1. Mục tiêu, định hướng phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 86
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác cho vay vốn đầu tư tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang 91
4.2.1. Nâng cao trình độ và năng lực đội ngũ cán bộ 91
4.2.2. Công tác thẩm định dự án 93
4.2.3. Công tác giải ngân và giám sát quá trình sử dụng vốn vay 96
4.2.4. Công tác thu nợ vốn vay 98
4.2.5. Công tác quản lý tài sản bảo đảm tiền vay 101
4.2.6. Công tác kiểm tra giám sát 102
4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp 103
4.3.1. Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam 103
4.3.2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang và các Sở, Ban,
ngành của tỉnh 105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 111


vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BĐTV
Bảo đảm tiền vay
CĐT
Chủ đầu tư
HĐND
Hội đồng nhân dân
NHPT
Ngân hàng Phát triển
NHTM
NHTM
ODA
Viện trợ phát triển chính thức
TNHH MTV
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
UBND
Ủy ban nhân dân
VAT
Thuế giá trị gia tăng





vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn 48
Bảng 3.2: Tình hình Bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn tại NHTM 50
Bảng 3.3: Cho vay ngắn hạn xuất khẩu 53
Bảng 3.4: Số liệu về công tác cho vay vốn ODA 54
Bảng 3.5: Doanh số cho vay và tốc độ doanh số cho vay 60
Bảng 3.6: Tình hình thu nợ gốc và lãi vốn tín dụng đầu tư 62
Bảng 3.7: Dư nợ cho vay vốn đầu tư 63
Bảng 3.8: Cơ cấu dư nợ cho vay đầu tư theo ngành nghề, lĩnh vực 66
Bảng 3.9: Cơ cấu cho vay theo Khối kinh tế 67
Bảng 3.10: Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay đầu tư 69
Bảng 3.11: Số liệu về giá trị tài sản bảo đảm tiền vay 70
Bảng 3.12: Giá trị từng loại tài sản bảo đảm 72



viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy của Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 46
Biểu đồ 3.1: Tình hình huy động vốn 49
Biểu đồ 3.2: Bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn tại NHTM (đối với dự
án đầu tư) 51
Biểu đồ 3.3: Bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn tại NHTM (đối với
Phương án sản xuất kinh doanh) 51
Biểu đồ 3.4: Cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu 53
Biểu đồ 3.5: Công tác cho vay vốn ODA 55

Biểu đồ 3.6: Tình hình thu nợ gốc và lãi vốn tín dụng đầu tư 62
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu dư nợ cho vay đầu tư theo ngành nghề, lĩnh vực 66
Biểu đồ 3.8: Cơ cấu cho vay theo Khối kinh tế 68
Biểu đồ 3.9: Về giá trị tài sản bảo đảm tiền vay 71
Biểu đồ 3.10: Giá trị từng loại tài sản bảo đảm 72


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay để đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước thì nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển là rất lớn nhằm tạo ra
sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh. Để thực
hiện được nhiệm vụ đó, cần phải có các điều kiện về cơ sở vật chất, cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội phát triển. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế của đất
nước còn nhiều khó khăn, ngân sách Nhà nước hạn hẹp, bên cạnh các chính
sách thu hút đầu tư, Chính phủ đã triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi
trong đó có tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Ngân hàng Phát triển (NHPT) Việt Nam được thành lập từ năm 2006,
trải qua quá trình hình thành và phát triển, hoạt động của NHPT đã đạt được
những kết quả quan trọng trong việc huy động vốn để cho vay đầu tư theo
định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ tạo ra sự cân đối gữa các ngành,
góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cho
vay vốn đầu tư là một trong hai hình thức tín dụng đầu tư của Nhà nước (Cho
vay đầu tư và Hỗ trợ sau đầu tư) và là hoạt động chủ yếu, chi phối hiệu quả
chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước. Cho vay vốn tín dụng đầu tư là một
trong những nhiệm vụ quan trọng tại các Sở giao dịch, Chi nhánh Khu vực và
các Chi nhánh trong hệ thống NHPT ở từng địa phương.
Trong thời gian qua, tuy gặp nhiều khó khăn do suy giảm kinh tế, thị
trường tài chính, tiền tệ thắt chặt, nhưng bằng những giải pháp thiết thực, cụ

thể, NHPT Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Phát triển (NHPT)
Tuyên Quang nói riêng đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ cho vay vốn
đầu tư của Nhà nước được Chính phủ giao. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt
được, công tác cho vay vốn đầu tư cũng bộc lộ một số hạn chế như: công tác
thẩm định còn hạn chế, công tác thu nợ tuy đã đạt được nhưng kết quả nhưng
còn gặp nhiều khó khăn, nợ quá hạn gia tăng, hiệu quả hoạt động của một số


2
dự án không đạt như dự kiến, khả năng mở rộng tăng trưởng tín dụng thấp.
Do vậy, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu sắc, khách quan, phân tích một
cách toàn diện, khoa học, có hệ thống về công tác cho vay vốn đầu tư của Nhà
nước tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang để có những giải pháp khắc phục các
tồn tại hạn chế, nhằm đảm bảo an toàn và phát huy hiệu quả trong hoạt động
tín dụng của Chi nhánh. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, việc nghiên cứu đề
tài “Hoàn thiện công tác cho vay vốn đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Tuyên Quang” là cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Đánh giá thực trạng công tác cho vay vốn đầu tư tại Chi nhánh NHPT
Tuyên Quang, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cho vay
vốn đầu tư của Chi nhánh NHPT Tuyên Quang.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về cho vay vốn đầu tư tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.
+ Đánh giá thực trạng công tác cho vay vốn đầu tư tại Chi nhánh NHPT
Tuyên Quang.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cho vay vốn đầu tư
tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác cho vay và các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác cho vay đầu tư tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Công tác cho vay vốn đầu tư của Nhà nước tại Chi
nhánh NHPT Tuyên Quang, trong đó tập trung nghiên cứu các khâu chủ yếu
trong quá trình triển khai cho vay đầu tư gồm: thẩm định quyết định cho vay;


3
giải ngân vốn vay; thu nợ vay (gốc và lãi); kiểm tra giám sát tình hình sử
dụng vốn, tài sản bảo đảm tiền vay và xử lý nợ
Hoạt động tín dụng đầu tư gồm hai hình thức là Cho vay đầu tư và Hỗ
trợ sau đầu tư; trong đó cho vay đầu tư là nhiệm vụ chủ yếu. Do vậy, trong
phạm vi của đề tài này, chỉ nghiên cứu hình thức tín dụng đầu tư của Nhà
nước (cho vay vốn đầu tư của Nhà nước).
- Về thời gian nghiên cứu: Công tác cho vay vốn đầu tư tại Chi nhánh
NHPT Tuyên Quang giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013.
- Về không gian: Đề tài luận văn được nghiên cứu tại Chi nhánh NHPT
Tuyên Quang.
4. Ý nghĩa của luận văn
- Ý nghĩa đối với thực tiễn: Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu
tương đối toàn diện, hệ thống và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn là tài liệu giúp
cho Chi nhánh NHPT Tuyên Quang sử dụng trong triển khai cho vay vốn đầu
tư của Nhà nước.
- Ý nghĩa đối với khoa học: Là tài liệu tham khảo cho các học viên
nghiên cứu đề tài tương tự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn gồm 4 chương,
cụ thể như sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cho vay vốn đầu tư tại các
Ngân hàng Phát triển
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu thực trạng cho vay vốn đầu tư tại Chi
nhánh NHPT Tuyên Quang
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác cho vay vốn đầu tư của Nhà
nước tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang



4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY VỐN ĐẦU TƢ
TẠI CÁC NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1. Cơ sở lý luận cho vay vốn đầu tƣ tại Ngân hàng Phát triển
1.1.1. Khái niệm về cho vay vốn đầu tư của Nhà nước
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả, là sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ
từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với
một lượng lớn hơn.
Tín dụng có 3 đặc điểm cơ bản sau đây:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm
theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng, tuy
nhiên nó vẫn giữ nguyên được những bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là ngân

hàng và một bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng dựa trên một số nguyên tắc nhất
định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này
được cụ thể hoá trong các quy định của Ngân hàng Nhà nước:
+ Khách hàng phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời
hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.


5
Để thúc đẩy phát triển kinh tế, Nhà nước hỗ trợ các dự án đầu tư phát
triển theo kế hoạch trong từng thời kỳ: Như các chương trình mục tiêu phục
vụ lợi ích quốc gia, các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế
thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động
trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền
vững thông qua các hình thức như cho vay đầu tư và Hỗ trợ sau đầu tư.
Do vậy, tín dụng đầu tư của Nhà nước (cho vay vốn đầu tư của Nhà
nước) là một hình thức nhằm thực hiện chính sách đầu tư phát triển của Nhà
nước, thể hiện mối quan hệ vay trả giữa Nhà nước với các pháp nhân hoạt
động trong nền kinh tế, được Nhà nước hỗ trợ với chính sách ưu đãi cho từng
đối tượng cụ thể nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ
nhất định theo định hướng của Nhà nước (Lê Thị Xuân và nhóm tác giả
(2010), Đề tài Tín dụng đầu tư phát triển thực trạng và giải pháp)
1.1.2. Bản chất và đặc trưng của cho vay đầu tư của Nhà nước
Tín dụng đầu tư của Nhà nước (cho vay vốn đầu tư của Nhà nước) là
một dạng tín dụng đặc biệt, không mang tính kinh tế đơn thuần, bên cạnh các
đặc điểm chung như tín dụng thương mại, hoạt động tín dụng đầu tư của
NHPT có các đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt rõ nét so với hoạt động tín
dụng khác như:

- Về đối tượng: Hoạt động tín dụng đầu tư chỉ tập trung vào các dự án,
các chương trình kinh tế được Nhà nước khuyến khích đầu tư, có khả năng
thu hồi vốn, có hiệu quả kinh tế xã hội, phù hợp với quy hoạch và mục tiêu ưu
tiên phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Về nguyên tắc: không cạnh tranh với các NHTM, chỉ cho vay đối với
các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, phù hợp với quy hoạch và các
mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ.


6
- Nguồn vốn cho vay: gồm một phần vốn ngân sách Nhà nước và nguồn
vốn huy động theo kế hoạch của Nhà nước để phục vụ đầu tư phát triển theo
định hướng của Nhà nước.
- Bộ máy tổ chức quản lý cho vay vốn đầu tư của Nhà nước do Nhà nước
thành lập và điều hành (hiện nay là NHPT Việt Nam), hoạt động không vì
mục đích lợi nhuận.
- Về quy mô, thời hạn: Do tập trung vào các dự án đầu tư nên hoạt động
cho vay đầu tư thường có quy mô vốn lớn, thời hạn cho vay dài nhưng không
quá 12 năm.
- Các điều kiện vay vốn được ưu đãi: Lãi suất cho vay thường thấp hơn
lãi suất trên thị trường, điều kiện đảm bảo tiền vay thường ưu đãi.
Như vậy, bản chất của cho vay vốn đầu tư của Nhà nước là một dạng
cho vay ưu đãi, là công cụ tài chính hữu hiệu của Nhà nước nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội (Chính phủ (2011) Nghị định về tín dụng đầu tư
và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước).
1.1.3. Mục đích, vai trò của vốn cho vay đầu tư
Hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước (cho vay vốn đầu tư của Nhà
nước) là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc
một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động

trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy và tăng trưởng kinh tế
bền vững.
Cho vay vốn đầu tư của Nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc thúc đẩy phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các nước đang phát triển,
điều này thể hiện qua một số nội dung chủ yếu sau:
Một là, cho vay vốn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ tích cực cho việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Thông qua
nguồn vốn cho vay đầu tư của Nhà nước đầu tư cho những dự án trong lĩnh


7
vực phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở, lĩnh vực kinh tế trọng điểm quốc gia, lĩnh
vực đòi hỏi công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, sản xuất vật liệu mới, sản phẩm
công nghệ cao,…có tác dụng định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành,
vùng lãnh thổ và quốc gia theo hướng tăng trưởng bền vững. Đối với các loại
dự án này nếu sử dụng hoàn toàn vào vốn vay thương mại thì rất khó thực
hiện và nhiều dự án sẽ không thực hiện được.
Hai là, thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực tìm kiếm thị trường, đổi mới
công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, tăng kim ngạch xuất khẩu góp phần
cải thiện cán cân thương mại quốc tế. Bởi vì trong lĩnh vực này đòi hỏi đầu tư
cho công nghệ cao với quy mô vốn lớn, thời gian thu hồi dài, rủi ro lớn nếu
không có sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua nguồn vốn cho vay đầu tư của Nhà
nước thì rất khó khăn cho doanh nghiệp khi phải tiếp cận nguồn vốn tín dụng
thương mại.
Ba là, cung cấp một lượng vốn cho việc đầu tư phát triển các dự án ở các
khu vực, vùng và các ngành khó khăn nhằm khai thác tài nguyên tại chỗ, giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần ổn định kinh tế, chính
trị, xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển.
Bốn là, cho vay đầu tư của Nhà nước tạo lập tư duy kinh doanh và phát

huy nội lực, xuất phát từ việc phải hoàn trả vốn vay làm cho các nhà đầu tư
phải tính toán để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hoàn trả được
vốn vay mà không trông chờ vào sự bao cấp Nhà nước góp phần nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư, dần dần xoá bỏ việc bao cấp trong đầu tư.
Năm là, tạo điều kiện để mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại.
Cho vay vốn đầu tư của Nhà nước trong quan hệ với nước ngoài không những
tăng thêm vốn đầu tư phát triển cho đất nước mà còn góp phần nối liền kinh tế
nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Sáu là, cho vay vốn đầu tư của Nhà nước đáp ứng một phần quan trọng
nhu cầu vốn để đầu tư phát triển, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn,


8
giúp các tổ chức kinh tế mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh đầu tư vào
những lĩnh vực hiệu quả đầu tư thấp, thời gian thu hồi vốn dài, khó thu hút
vốn đầu tư ngoài xã hội, như: các công trình cấp nước sạch, xử lý nước thải,
rác thải, xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp, ký túc xá sinh viên…
Bảy là, cho vay vốn đầu tư của Nhà nước không chỉ thực hiện mục tiêu
tăng trưởng kinh tế mà thực hiện cả mục tiêu phát triển xã hội. Việc phân bổ
và sử dụng vốn vay đầu tư của Nhà nước còn khuyến khích phát triển những
vùng kinh tế có điều kiện khó khăn, vùng biên giới, hải đảo, góp phần xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thông
qua các dự án, chương trình kinh tế trọng điểm, hàng trăm ngàn km kênh
mương, đường giao thông nông thôn đã được xây dựng, bê tông hóa…Các
chương trình, dự án này đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp,
góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn, đặc biệt là các tỉnh miền núi, các
địa bàn đặc biệt khó khăn (Lê Thị Xuân và nhóm tác giả (2010), Đề tài Tín
dụng đầu tư phát triển thực trạng và giải pháp).
1.1.4. Các hình thức cho vay vốn đầu tư của Nhà nước
Một là, cho vay đầu tư trong nước và cho vay các dự án đầu tư ra nước ngoài:

- Cho vay đầu tư trong nước là cho vay các dự án trong nước có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc danh mục các dự án, chương trình do Chính
phủ quyết định cho từng thời kỳ (hiện nay thực hiện theo Nghị định
75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước).
+ Về đối tượng cho vay: là các dự án thuộc một số ngành, lĩnh vực quan
trọng, chương trình kinh tế lớn (ưu tiên các dự án an sinh xã hội) và các vùng
khó khăn, đặc biệt khó khăn cần khuyến khích đầu tư theo quy định của
Chính phủ từng thời kỳ (hiện nay thực hiện theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP
ngày 30/8/2011 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước).
+ Mức vốn cho vay: đối với mỗi dự án tối đa bằng 70% tổng mức vốn
đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động); đồng thời phải đảm bảo mức


9
vốn cho vay tối đa đối với mỗi chủ đầu tư không được vượt quá 15% vốn điều
lệ thực có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
+ Thời hạn cho vay: được xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự án
và khả năng trả nợ của chủ đầu tư phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh
của dự án nhưng không quá 12 năm.
+ Lãi suất cho vay: thấp hơn lãi suất thị trường, tuy nhiên không thấp
hơn lãi suất bình quân các nguồn vốn cộng với phí hoạt động của ngân hàng.
- Cho vay các dự án đầu tư ra nước ngoài: Cho vay đối với các dự án
thực hiện theo Hiệp định của Chính phủ và dự án đầu tư ra nước ngoài theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Điều kiện, lãi suất, thời hạn, mức vay và những nội dung có liên quan
đến khoản vay của dự án được thực hiện theo các quy định ghi trong Hiệp định.
+ Trường hợp Hiệp định không quy định cụ thể về điều kiện, lãi suất,
thời hạn, mức vay và bảo đảm tiền vay thì thực hiện theo quy định về cho vay
đầu tư theo quy đinh hiện hành của Chính phủ trong từng thời kỳ.

+ Các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ thực hiện theo quy định về cho vay đầu tư của theo quy đinh hiện hành
của Chính phủ trong từng thời kỳ.
Hai là, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: Là việc Nhà nước hỗ trợ một phần lãi
suất cho chủ đầu tư vay vốn của Tổ chức tín dụng để đầu tư dự án, sau khi dự
án đã hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ vay.
Nguồn vốn thực hiện cấp hỗ trợ sau đầu tư được Ngân sách Nhà nước
cấp, NHPT chịu trách nhiệm thẩm tra hồ sơ dự án đảm bảo đúng quy định của
Nhà nước và NHPT Việt Nam.
Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư là các Chủ đầu tư có dự án trong Danh
mục dự án được vay vốn tín dụng đầu tư (hiện nay thực hiện theo Nghị định
75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước), trừ các dự án cho vay theo Hiệp định của Chính phủ, các dự án
đầu tư ra nước ngoài theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.


10
Trong hai hình thức trên thì cho vay đầu tư trong nước là hoạt động chủ
yếu trong cho vay vốn đầu tư của Nhà nước.
1.1.5. Nguồn vốn cho vay đầu tư của Nhà nước
Nguồn vốn cho vay đầu tư của Nhà nước bao gồm:
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Vốn điều lệ và các quỹ của của
NHPT Việt Nam; Vốn cho vay đầu tư phát triển và thực hiện các chương
trình mục tiêu của Chính phủ và chính quyền địa phương.
- Vốn huy động: Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy
định của pháp luật về phát hành trái phiếu, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh; Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, giấy tờ có giá bằng đồng nội tệ của
NHPT Việt Nam theo quy định của pháp luật; Vay các tổ chức tín dụng trong
và ngoài nước; Vay bảo hiểm xã hội Việt Nam; Vay Ngân hàng Nhà nước
(vay tái cấp vốn hoặc cầm cố, chiết khấu các giấy tờ có giá thông qua nghiệp

vụ thị trường mở); Vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vốn nhận ủy thác: Vốn nhận ủy thác của chính quyền địa phương, các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay các dự án đầu tư phát triển.
(Chính phủ (2011) Nghị định về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước).
1.1.6. Nội dung và nguyên tắc quản lý cho vay vốn đầu tư của Nhà nước
Để đảm bảo quản lý và sử dụng vốn cho vay đầu tư của Nhà nước một
cách hiệu quả và đạt được những mục đích đề ra, công tác cho vay vốn đầu tư
của Nhà nước cần được quản lý tập trung thống nhất và đảm bảo những
nguyên tắc cơ bản trong quản lý. Về cơ bản cũng giống như các khoản vay
thông thường của các tổ chức tín dụng, cho vay vốn đầu tư của Nhà nước phải
thực hiện các nguyên tắc cho vay nói chung, cho vay phải đảm đúng mục
đích, đúng đối tượng và thu hồi đủ vốn vay, quản lý vốn tín dụng đầu tư của
Nhà nước bao gồm các nội dung cơ bản như sau:


11
1.1.6.1. Về đối tượng cho vay
- Giai đoạn 2009-2011 thực hiện theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày
20/12/2006 của Chính phủ (Đối tượng cho vay theo Phụ lục số 01 kèm theo).
- Giai đoạn từ 2011 đến nay thực hiện theo Nghị định số 75/2011/NĐ-
CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ (Đối tượng cho vay theo Phụ lục số 02
kèm theo).
1.1.6.2. Công tác huy động vốn và sử dụng nguồn vốn
- Nguyên tắc huy động, quản lý, sử dụng, thu hồi nợ và hoàn trả vốn huy
động tại Chi nhánh NHPT: Đồng tiền huy động là Đồng Việt Nam (VND);
việc huy động vốn tại Chi nhánh NHPT phải đảm bảo nguyên tắc an toàn, hiệu
quả, tiết kiệm chi phí, tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước và hướng
dẫn của NHPT Việt Nam. Nguồn vốn huy động tại Chi nhánh được quản lý tập
trung thống nhất, có sự điều chuyển, điều hoà trong toàn hệ thống; Chi nhánh

NHPT Tuyên Quang đảm bảo tự cân đối nguồn vốn để cho vay ngắn hạn hỗ
trợ xuất khẩu, cho vay đầu tư trung và dài hạn theo phân cấp, cân đối giữa
nguồn vốn và sử dụng vốn tại Chi nhánh; đảm bảo hoàn trả đầy đủ, đúng hạn
nguồn vốn huy động khi đến hạn thanh toán; Giám đốc Chi nhánh chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về việc huy động, quản lý, sử dụng, thu hồi nợ và
hoàn trả vốn huy động theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và
hướng dẫn của NHPT.
- Các nguồn vốn Chi nhánh NHPT được huy động: Vốn tạm thời nhàn rỗi
của Quỹ đầu tư địa phương; Tiền gửi vốn khấu hao cơ bản, vốn bảo hành công
trình, vốn đầu tư phát triển sản xuất và các nguồn vốn hợp pháp khác của các
đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính tín dụng, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội; Tiền gửi vốn đầu tư, vốn trả nợ của các chủ đầu tư có dự án
vay vốn tại Chi nhánh; Các khoản bảo đảm tiền vay tại NHPT bằng tiền mặt.
- Các hình thức huy động vốn và ký kết hợp đồng huy động vốn: Chi
nhánh thực hiện huy động vốn thông qua các hình thức: Tài khoản tiền gửi


12
(TKTG), ký kết hợp đồng tiền gửi (HĐTG) hoặc ký kết hợp đồng vay vốn
(HĐVV). Việc áp dụng hình thức huy động vốn nào do Chi nhánh tự quyết
định căn cứ vào kỳ hạn vốn huy động và thoả thuận với khách hàng.
- Lãi suất huy động vốn: Là lãi suất được quy định tại thông báo lãi suất
của NHPT Việt Nam trong từng thời kỳ, áp dụng tại thời điểm Chi nhánh nhận
được tiền của từng khoản vốn huy động; lãi suất huy động vốn được giữ cố
định trong suốt kỳ hạn đối với từng khoản huy động cụ thể, trừ trường hợp
khách hàng rút vốn trước hạn hoặc đến hạn khách hàng không rút vốn. (Quỹ hỗ
trợ phát triển (nay là NHPT Việt Nam) (2004), Hướng dẫn công tác huy động,
quản lý và sử dụng vốn huy động tại)
1.1.6.3. Công tác tiếp nhận và thẩm định dự án
Hoạt động cơ bản của NHPT là cho vay vốn đầu tư đối với các dự án,

các dự án này có đặc điểm là quy mô lớn, thời gian hoạt động của dự án dài
và thuộc một số ngành, lĩnh vực mang tính chất đặc thù, mức độ rủi ro của các
dự án vay vốn tín dụng đầu tư thường lớn. Do vậy, công tác thẩm định cho
vay đối với các dự án của NHPT là rất quan trọng, để công tác thẩm định dự
án đạt hiệu quả thì nội dung thẩm định là yếu tố quyết định phát huy được
hiệu quả của dự án và hạn chế được rủi ro trong quá trình cho vay. Nội dung
thẩm định bao gồm: Thẩm định chủ đầu tư và thẩm định dự án đầu tư:
* Thẩm định chủ đầu tư dự án
- Thẩm định năng lực pháp lý, kinh nghiệm và uy tín của chủ đầu tư
+ Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý của chủ đầu tư, chủ sở hữu
của chủ đầu tư, người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư phải có đủ năng
lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật;
doanh nghiệp phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quyết định thành
lập theo đúng quy định của pháp luật. Nghiên cứu Điều lệ hoạt động của chủ
đầu tư để xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm, tư cách pháp nhân của Bộ máy
lãnh đạo điều hành, người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư


13
+ Nhận xét, đánh giá kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
và điều hành dự án của chủ đầu tư; kinh nghiệm, thời gian và kết quả hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đầu tư dự án, của người đại diện theo
pháp luật của chủ đầu tư; đánh giá sự phù hợp về mô hình tổ chức, bộ máy
điều hành của chủ đầu tư.
+ Về uy tín của chủ đầu tư trong quan hệ với các tổ chức tín dụng: Phân
tích và nhận xét về uy tín của chủ đầu tư trong quan hệ tín dụng đối với
NHPT và các Tổ chức tài chính tín dụng khác, cần khẳng định quan hệ tín
dụng giữa chủ đầu tư với NHPT và các Tổ chức tài chính tín dụng là sòng
phẳng, đúng hạn hoặc dây dưa, không đúng hạn; các khoản dư nợ quá hạn nếu
có phải được giải trình lý do và phương án khắc phục khả thi.

- Thẩm định về năng lực tài chính của chủ đầu tư
Việc đánh giá tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của chủ đầu tư dự án phải được thực hiện trên cơ sở phân tích các
thông tin trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp và các thông tin khác
nhằm đưa ra được những kết luận chuẩn xác về các điểm mạnh, điểm yếu
trong quá trình hoạt động của chủ đầu tư, về thực trạng, xu hướng của hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính; về những tiềm lực và rủi ro của
chủ đầu tư trong quan hệ tín dụng với ngân hàng để đạt được mục tiêu đảm
bảo an toàn vốn trong hoạt động cho vay vốn đầu tư.
* Thẩm định dự án đầu tư
- Thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của Hồ sơ vay vốn
Đối với nội dung thẩm định này phải kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ của
các văn bản, tài liệu trong hồ sơ vay vốn, đối chiếu các văn bản của Chủ đầu
tư đã gửi với các quy định về hồ sơ dự án cho vay của ngân hàng. Nhận xét
đánh giá tính hợp lệ của các văn bản, tài liệu; tính nhất quán về nội dung, số
liệu; tính hợp lệ về trình tự ban hành văn bản, thẩm quyền ký duyệt; nhận xét,
đánh giá trình tự thực hiện, thẩm quyền ban hành các loại văn bản, tài liệu
liên quan đến dự án theo quy định.


14
- Thầm định nhận xét, đánh giá thị trường các yếu tố đầu vào cho sản
xuất và sản phẩm đầu ra của dự án
+ Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất: Nguồn cung cấp
nguyên nhiên vật liệu; tính ổn định bền vững của nguồn cung cấp nguyên
nhiên vật liệu; mạng lưới cung cấp nguyên liệu đầu vào; phân tích khả năng
biến động giá cả, biến động về tỷ giá ngoại tệ trường hợp dự án có nhập khẩu
vật tư, thiết bị, biến động về khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào; khả năng
đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực cũng như trình độ, tay nghề của người lao
động; kế hoạch và kinh phí đào tạo nghề cho công nhân, người lao động.

+ Khả năng và phương án tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án: Đánh giá
thị trường tiêu thụ sản phẩm; mạng lưới tiêu thụ sản phẩm; khả năng cạnh
tranh đối với sản phẩm cùng loại, chiến lược chiếm lĩnh, mở rộng thị trường;
khả năng tiêu thụ sản phẩm, sự hợp lý về giá bán sản phẩm dự kiến.
+ Nhận xét, đánh giá về địa điểm đầu tư: phù hợp với yêu cầu của dự
án về điều kiện tự nhiên, nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu, tiêu thụ sản
phẩm, hệ thống cấu trúc hạ tầng; quy mô, công suất thiết kế của dự án phải
phù hợp; công nghệ thiết bị đánh giá mức độ tiên tiến của công nghệ.
- Thẩm định tính tổng mức đầu tư và tính khả thi của các nguồn vốn
tham gia đầu tư dự án:
+ Thẩm định về tổng mức đầu tư: Nhận xét, đánh giá về sự phù hợp của
tổng mức đầu tư với suất đầu tư theo ngành nghề, lĩnh vực đầu tư; so sánh chi
phí đầu tư với các dự án tương tự đã thực hiện; tính đầy đủ, hợp lý của các
khoản mục chi phí trong cơ cấu của tổng mức đầu tư dự án: chi phí xây dựng,
chi phí thiết bị, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có),
chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự
phòng, thẩm định tổng mức đầu tư chính xác là cơ sở để xác định số vốn cho
vay, tiến độ giải ngân phù hợp với tiến độ thực hiện đầu tư dự án.
+ Nhận xét, đánh giá về các nguồn vốn tham gia thực hiện dự án (ngoài
vốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước), bao gồm: vốn tự có, vốn vay tổ chức


15
tín dụng, vốn huy động khác, trong đó mức vốn tự có tham gia đầu tư dự án
tối thiểu bằng 15% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án; đánh giá tính
hợp lý về cơ cấu các nguồn vốn và tính khả thi trong việc huy động đủ vốn để
thực hiện đầu tư dự án; đánh giá khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng (lãi
suất vay, thời gian vay) mà dự án đã đề xuất đối với từng nguồn vốn dự kiến
huy động để thực hiện dự án.
+ Các yếu tố liên quan khác: Điều kiện hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào:

giao thông, điện, nước; điều kiện về khí hậu, thổ nhưỡng; bảo vệ môi trường;
các vấn đề về trình độ kỹ thuật, công nghệ của dự án
- Thẩm định các chỉ tiêu chủ yếu về hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án.
Các chủ đầu tư quyết định đầu tư dự án chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả tài chính của dự án như NPV, IRR, B/C…Tương tự, khi
quyết định cho vay ngân hàng cũng dựa vào các chỉ tiêu này của dự án. Tuy
nhiên, ngân hàng sẽ thẩm định lại cách tính toán, cũng như điều chỉnh lại một
số chi phí trong trường hợp chủ đầu tư đưa ra không hợp lý, nhằm hạn chế
những gian lận, sai sót từ phía chủ đầu tư. Nội dung và công thức xác định
các chỉ tiêu này như sau:
+ Tỷ suất chiết khấu của dự án (r): Tỷ suất chiết khấu là tỷ lệ sinh lời
cần thiết mà nhà đầu tư yêu cầu đối với dự án, là cơ sở để chiết khấu dòng
tiền trong việc xác định giá trị hiện tại ròng của dự án. Về bản chất đây là chi
phí sử dụng vốn. Tỷ suất chiết khấu được xác định căn cứ vào cơ cấu vốn tài
trợ dự án và chi phí sử dụng vốn của từng nguồn tài trợ trên cơ sở đảm bảo
nguyên tắc nhất quán trong mối quan hệ với xác định dòng tiền. Thông
thường, tỷ suất chiết khấu có tỷ lệ thuận với mức độ rủi ro của dự án.
+ Hiện giá sinh lời của dự án (B/C): là tỷ lệ giữa hiện giá dòng thu nhập
và hiện giá dòng chi phí xác định trong vòng đời dự án, hiện giá sinh lời cho
biết một đồng hiện giá chi phí bỏ ra có khả năng thu được bao nhiêu đồng
hiện giá thu nhập; dự án chỉ có hiệu quả khi chỉ số sinh lời lớn hơn một.

×