Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.52 KB, 104 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
MỤC LỤC
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Thái Bình…………………………………………………………………..8
1.Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Bình………………………8
1.1. Quá trình hình thành và Phát triển của Chi nhánh……………………………..8
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động của Chi nhánh………………………..9
1.2.1. Chức năng của Ngân hàng phát triển……………………………………..9
1.2.2. Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Phát triển…………………………..10
1.2.3. Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………...11
1.2.4. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban………………………………...11
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh những năm gần đây………..14
1.3.1. Hoạt động huy động vốn đầu tư…………………………………………14
1.3.2. Công tác cho vay vốn TD ĐTPT trong các dự án đầu tư tại Chi nhánh...15
2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHPT Thái
Bình……………………………………………………………………………………17
2.1. Đặc trưng các dự án xin vay vốn tại Chi nhánh………………………………..17
2.2. Quy trình thẩm định dự án tại Chi nhánh……………………………………...20
2.2.1. Sơ đồ trình tự thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh……………………20
2.2.2. Diễn giải quy trình thẩm định dự án tại Chi nhánh……………………...20
2.2.3. Thời gian thẩm định dự án………………………………………………22
2.3. Căn cứ thẩm định dự án………………………………………………………...22
2.3.1. Cơ sở thẩm định…………………………………………………………22
2.3.2. Phương pháp thẩm định………………………………………………....23
2.3.2.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự…………………………..23
2.3.2.2. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu……………………………...24
2.3.2.3. Phương pháp phân tích độ nhạy………………………………..25
2.3.2.4. Phương pháp dự báo…………………………………………...26
2.4. Nội dung thẩm định dự án tại Chi nhánh………………………………………26
_________________________________________________________________________


Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
2.4.1. Thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự án, hồ sơ chủ đầu tư………27
2.4.2. Thẩm định chủ đầu tư dự án……………………………………………..29
2.4.3. Thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay…………….34
2.4.4. Thẩm định hồ sơ bảo đảm, tài sản bảo đảm tiền vay……………………41
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án tại Chi nhánh…………41
2.5.1. Quy trình, công tác tổ chức thẩm định…………………………………..42
2.5.2. Năng lực, kinh nghiệm và kiến thức của cán bộ thẩm định……………..42
2.5.3. Phương pháp, nội dung thẩm định………………………………………42
2.5.4. Thông tin thu thập phục vụ cho công tác thẩm định…………………….43
2.5.5. Môi trường pháp lý chi phối hoạt động thẩm định……………………...43
2.5.6. Chất lượng hồ sơ dự án của chủ đầu tư trình lên Ngân hàng……………43
3. Dự án minh hoạ……………………………………………………………………44
3.1. TÓM TẮT DỰ ÁN………………………………………………………………..44
3.1.1. Thông tin cơ bản về dự án……………………………………………….44
3.1.2. Đề nghị vay vốn tín dụng đầu tư của Chủ đầu tư………………………..45
3.2. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN………………………………………………45
3.2.1. Kết quả thẩm định hồ sơ vay vốn………………………………………..45
3.2.2. Thẩm định chủ đầu tư…………………………………………………...48
3.2.3. Kết quả thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay…….55
3.3. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………..70
3.3.1. Kết luận thẩm định………………………………………………………70
3.3.2. Kiến nghị………………………………………………………………...71
3.4. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ VIỆC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TRÊN CỦA CHI
NHÁNH NHPT THÁI BÌNH………………………………………………………..73
4. Đánh giá kết quả và hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh
NHPT Thái Bình……………………………………………………………………..73

4.1. Những kết quả và hiệu quả đạt được………………………………………73
4.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân……………………………………..80
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
Chương II: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Bình…………………………………………….85
1. Định hướng hoạt động của Chi nhánh trong thời gian tới……………………...85
1.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh NHPT Thái Bình…………………..85
1.2. Định hướng đối với công tác thẩm định dự án…………………………….87
2. Các giải pháp thực hiên phương hướng đề ra…………………………………...88
3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi
nhánh………………………………………………………………………………….89
3.1. Hợp lý hóa quy trình thẩm định, tổ chức và điều hành công tác thẩm định
khoa học, đảm bảo chất lượng…………………………………………………89
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nội dung thẩm định………………………91
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng phương pháp thẩm định …………………93
3.4. Nâng cao chất lượng của cán bộ thẩm định……………………………….94
3.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm
định……………………………………………………………………………..97
3.6. Nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin trong công tác thẩm
định…………………………………………………………………………....100
3.7. Thiết lập mối quan hệ mật thiết với khách hàng và các NHTM khác
4. Một số kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan……………………………..101
4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ……………………………………………..101
4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam………………………103
4.3. Kiến nghị đối với cơ quan chính quyền tại địa phương………………….103
4.4. Kiến nghị đối với chủ đầu tư……………………………………………..104

_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
Danh mục các từ viết tắt
1. NHPT: Ngân hàng Phát triển
2. TD ĐTPT: tín dụng đầu tư phát triển
3. NHTM: Ngân hàng thương mại
4. HC – QLNS: hành chính quản lý nhân sự
5. TSCD – CCLD: tài sản cố định – công cụ lao động
6. TC – KT: tài chính kế toán
7. TDĐT: tín dụng đầu tư
8. MMTB: máy móc thiết bị
9. TMDV: thương mại dịch vụ
10. HĐTV: hội đồng thành viên
11.TW: trung ương
12.SXKD: sản xuất kinh doanh
13.TNHH: trách nhiệm hữu hạn
14. TDXK: tín dụng xuất khẩu
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
Danh mục bảng biểu sơ đồ
1. Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh giai đoạn 2006-2009
2. Bảng 2: Tình hình vốn đầu tư đã cho vay tại Chi nhánh trong giai đoạn 2007-2009
3. Bảng 3: Một số lĩnh vực kinh tế Chi nhánh NHPT Thái Bình đã đầu tư
4. Bảng 4: Một số dự án đầu tư tiêu biểu của Chi nhánh NHPT Thái Bình

5. Bảng 5: Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư được Chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Thái Bình áp dụng
6. Bảng 6: Một số chỉ tiêu cơ bản của Công ty TNHH pha lê Việt TiệpThái Bình giai
đoạn 2006-2008
7. Bảng 7: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH pha lê Việt Tiệp
Thái Bình
8. Bảng 8: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của Công ty TNHH pha lê Việt
Tiệp Thái Bình giai đoạn 2006-2008
9. Bảng 9: Cơ cấu sản phẩm chủ yếu của Công ty TNHH pha lê Việt Tiệp Thái Bình
10. Bảng 10: Chi phí giá thành hàng năm của cả đời dự án của Công ty TNHH pha lê
Việt Tịêp Thái Bình
11. Bảng 11: Doanh thu của dự án của Công ty TNHH pha lê Việt Tiệp Thái Bình
12. Bảng 12: Doanh thu cho cả đời dự án của Công ty TNHH pha lê Việt Tiệp
13. Bảng 13: Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Công ty TNHH pha lê Việt Tiệp
14. Bảng 14: Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHPT Thái Bình giai
đoạn 2006-2009
15. Bảng 15 : Cơ cấu lĩnh vực hoạt động của các dự án đã thẩm định tại Chi nhánh
16. Bảng 16: Biểu đồ phản ánh tỷ trọng của các loại hình dự án đã thẩm định
17. Bảng 17: Một số dự án đầu tư tiêu biểu đã được thẩm định và triển khai có hiệu quả
tại Chi nhánh
18. Bảng 18: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác thẩm định tại Chi nhánh
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển là mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới, kể cả các nước phát
triển và chậm phát triển. Việt Nam vừa chuyển đổi cơ chế từ nền kinh tế tập chung quan
liệu bao cấp sang cơ chế thị trường có quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN,

đặc biệt là đang tiến hành công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đặt đất nước trước
những thử thách lớn lao. Đổi mới toàn diện là yêu cầu khách quan và bức thiết. Vì vậy
nhu cầu đầu tư cho tăng trưởng và phát triển rất lớn.
Đầu tư phát triển là chìa khoá để thực hiện thành công mục tiêu đó nhưng thiếu
vốn cho đầu tư phát triển lại luôn là vấn đề gặp phải trong nền kinh tế. Hơn nữa các dự
án đầu tư luôn đòi hỏi nguồn vốn lớn, thời gian hoàn vốn dài, độ rủi ro cao nên không
phải cá nhân, doanh nghiệp nào cũng có thể đáp ứng và quản lý được. Vì vậy, với sự trợ
giúp nhu cầu vốn từ phía Ngân hàng luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các cá nhân, tổ
chức kinh tế.
Để đảm bảo được yêu cầu đó, bên cạnh việc quản lí chặt chẽ nguồn vốn cho vay
thì trước khi quyết định cho vay Ngân hàng đều phải thẩm định kỹ lưỡng để đánh giá
tính khả thi của dự án, tính hiệu quả và khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Thẩm định dự
án cho vay là một hoạt động căn bản của mỗi Ngân hàng, tuy nhiên với sự phát triển
không ngừng của mối quan hệ kinh tế - xã hội, yêu cầu đặt ra để hoàn thiện nội dung này
ngày càng phức tạp hơn và đặc biệt là phương pháp thẩm định khoa học.
Sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh NHPT Thái Bình, em nhận thấy rằng
thẩm định dự án dầu tư là vấn đề hiện đang còn nhiều điều đáng bàn, không chỉ của
riêng Chi nhánh NHPT Thái Bình mà của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Vì vậy, với
sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.s Lương Hương Giang và sự giúp đỡ của các cán bộ Chi
nhánh NHPT Thái Bình, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm
định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Bình" làm đề tài cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
Chuyên đề thực tập gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Thái Bình

Chương II: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Bình
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế nên bài viết
của em không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và các cán bộ tại Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Thái Bình để giúp em hoàn thiện bài viết này.
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Thái Bình
1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Bình
1.1. Quá trình hình thành và Phát triển của Chi nhánh
Trong quá trình phát triển đất nước thời kì đổi mới, để vực dậy những ngành
nghề, khu vực kinh tế kém phát triển Chính phủ đã tận dụng tối đa nguồn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước. Nguồn vốn này chưa thực sự mang lại tác dụng như mong đợi
do chưa có một tổ chức chuyên trách quản lý huy động và sử dụng nó. Thủ tướng Chính
phủ đã quyết định thành lập Quỹ Hỗ Trợ Phát Triển và nguồn vốn này đã phát huy tác
động tích cực qua hoạt động của hệ thống Quỹ Hỗ Trợ Phát Triển được thành lập vào
năm 2000. Sau hơn 6 năm hoạt động do hiệu quả to lớn mà hệ thống Quỹ Hỗ Trợ mang
lại, cộng thêm sự cần thiết phải có một tổ chức chuyên nghiệp và quy mô hơn thực hiện
chức năng hỗ trợ phát triển của Chính phủ Thủ tướng Phan Văn Khải cùng bộ Tài Chính
đã ra quyết định thành lập Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam (Việt Nam Development
Bank - VDB) từ hệ thống Quỹ Hỗ Trợ Phát Triển.
Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp thuộc châu thổ sông Hồng với dân số đông và
diện tích đất nông nghiệp thuộc loại lớn trên cả nước, từ những đặc điểm trên Thái Bình
đã có những bước phát triển mạnh về kinh tế, tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt
được phát triển kinh tế ở Thái Bình vẫn còn nhiều yếu kém như: kinh tế phát triển chưa

bền vững, nhịp độ tăng trưởng thấp so với các tỉnh trong khu vực, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch chậm. Hoạt động tín dụng chưa đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển sản xuất kinh
doanh. Đứng trước yêu cầu cấp thiết phải đưa Thái Bình trở thành một địa phương có
nền công nghiệp phát triển thì việc Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển được thành lập đã
mang lại rất nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động tại đây. Theo quyết định số
03/QĐ-NHPT của Tổng Giám đốc NHPT Việt Nam, Quỹ Hỗ Trợ Phát Triển Chi nhánh
Thái Bình đã chính thức được tổ chức lại thành Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Thái
Bình. Trong những năm hoạt động, Chi nhánh đã hỗ trợ rất nhiều doanh nghiệp vừa và
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
nhỏ hoạt động trong các ngành nghề mang lại hiệu quả kinh tế thấp như chăn nuôi, đóng
tàu loại nhỏ và trung, nuôi trồng thủy hải sản tại ven biển Tiền Hải; vực dậy nhiều ngành
nghề, làng nghề truyền thống chưa có điều kiện về vốn để phát triển như làng nghề dệt
vải xã Thái Phương huyện Hưng Hà hay nghề trồng đâu nuôi tằm chế biến sợi thô phục
vụ xuất khẩu tại huyện Vũ Thư ...; các doanh nghiệp hoạt động quy mô lớn tại khu công
nghiệp đang cần vốn để thay đổi dây chuyền công nghệ hiện đại thay cho các công nghệ
cũ lạc hậu. Do có sự đóng góp to lớn trong phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương nên
kể từ khi thành lập Chi nhánh đã phát triển cả về quy mô nhân lực cũng như tổng vốn
hoạt động.
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động của Chi nhánh
1.2.1. Chức năng của Ngân hàng phát triển
Tại quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ
đã quy định chức năng và nhiệm vụ của NHPT: huy động, tiếp nhận nguồn vốn của các
tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện Tín dụng đầu tư phát triển và Tín dụng xuất
khẩu của Nhà nước và một số nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật .
Hoạt động của NHPT không vì mục tiêu lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng
0%. Không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh

toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách theo quy định của pháp luật. Hoạt
động của Ngân hàng phát triển không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải đảm bảo hoàn
vốn và bù đắp chi phí.
Vốn điều lệ của NHPT là 5.000 tỉ đồng từ nguồn vốn điều lệ hiện có của Quỹ hỗ
trợ phát triển. Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ tuỳ thuộc yêu cầu và nhiệm vụ cụ
thể, bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn của NHPT và do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định. Tổ chức và hoạt động của NHPT được quy định tại quyết định số 108/2006/QĐ-
TTg ngày 19/5/2006. Thời gian hoạt động là 99 năm kể từ khi quyết định số
108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 có hiệu lực.
NHPT được tiếp nhận nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước gồm: vốn điều lệ của
NHPT, vốn ngân sách Nhà nước cấp cho các dự án theo kế hoạch hàng năm, vốn ODA
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
được chính phủ giao; vốn huy động từ phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo
quy định của pháp luật, vay tiết kiệm bưu điện, Quỹ bảo hiểm xã hội, các tổ chức tài
chính tín dụng trong và ngoài nước; nhận tiền gửi của các tổ chức trong và ngoài nước;
vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị - xã hội, các hiệp hội, tổ chức trong và ngoài nước; vốn nhận ủy thác, cấp phát,
cho vay của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế xã hội, các hiệp hội trong và
ngoài nước; các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
Đối tượng phục vụ của NHPT là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có dự án
thuộc diện vay vốn đầu tư, bảo lãnhh Tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư, các doanh
nghiệp trong và ngoài nước có hợp đồng Tín dụng xuất khẩu hoặc các tổ chức nước
ngoài thuộc diện vay vốn, bảo lãnh Tín dụng xuất khẩu và các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc thực hiện Tín dụng đầu tư Nhà nước.
1.2.2. Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Phát triển
Chức năng, nhiệm vụ của NHPT được quy định tại quyết định số 110/2006/QĐ-

TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm các hoạt động sau:
1.2.2.1- Huy động, tiếp nhận vốn
Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín
dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.
1.2.2.2- Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển
a) Cho vay đầu tư phát triển;
b) Hỗ trợ sau đầu tư;
c) Bảo lãnh tín dụng đầu tư.
1.2.2.3- Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định.
a) Cho vay xuất khẩu;
b) Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu;
c) Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
1.2.2.4- Nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn ODA
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
Nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận uỷ thác,
cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước
thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa NHPT với các tổ chức uỷ thác.
1.2.2.5- Ủy thác cho các tổ chức tài chính thực hiện nghiệp vụ tín dụng của NHPT.
1.2.2.6- Cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán
trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
1.2.2.7- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TDĐTPT và TDXK.
1.2.2.8- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức
1.2.4. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.4.1. Phòng Tổng hợp

_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách
nghiệp vụ
Phó giám đốc phụ trách
khách hàng
Phòng tổng
hợp
Phòng tín
dụng
Phòng tài
chính
Phòng
hành chính
Khách hàng
11
Phòng
kiểm tra
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
1.2.4.1.1. Chức năng
Phòng Tổng hợp có chức năng tham mưu giúp Giám đốc trong công tác xây dựng
kế hoạch, tổng hợp tình hình hoạt động của Chi nhánh; chủ trì trong công tác thẩm định
các dự án Tín dụng đầu tư, huy động vốn và điều hành nguồn vốn.
1.2.4.1.2. Nhiệm vụ
*, Lập kế hoạch hoạt động cho cả chi nhánh
*, Chủ trì trong công tác tiếp nhận và thẩm định các dự án cho vay vốn
*, Phối hợp tham gia ý kiến về nghiệp vụ thẩm định phương án tài chính, phương
án trả nợ vốn vay

*, Chủ trì thực hiện công tác huy động vốn và công tác điều hành nguồn vốn.
*, Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng các thủ tục lập và thẩm định dự án
*, Lập và báo cáo về công tác kiểm tra giám sát nội bộ Chi nhánh
*, Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của Chi nhánh
1.2.4.2. Phòng Tài chính- kế toán
1.2.4.2.1. Chức năng
Thực hiện hạch toán kinh doanh của ngân hàng và quản lý các hoạt động thu chi
của Chi nhánh
1.2.4.2.2. Nhiệm vụ
*, Tổ chức công tác kế toán, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các hoạt động
nghiệp vụ, quản lý chặt chẽ kế hoạch các loại nguồn vốn.
*, Thực hiện giao dịch các tài khoản tiền gửi của các cá nhân tại Chi nhánh
*, Phân loại, quản lí, hạch toán các khoản thu chi của Chi nhánh
*, Liên kết với các ngân hàng khác cùng hoặc không cùng hệ thống nhằm huy
động vốn cũng như tận dụng đầu tư các nguồn vốn nhàn rỗi.
*, Quản lý kho quỹ an toàn tuyệt đối, thực hiện việc thu phát tiền mặt. Định kỳ
hàng tháng tổ chức kiểm kê tồn kho quỹ tiền mặt theo đúng quy định.
1.2.4.3. Phòng Hành chính- Quản lý nhân sự
1.2.4.3.1. Chức năng
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
Quản lý tổ chức bộ máy; biên chế cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng và công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên trong Chi nhánh.
1.2.4.3.2. Nhiệm vụ
*, Quản lý hồ sơ, lý lịch cán bộ, viên chức của Chi nhánh.
*, Tổ chức công tác thi đua khen thưởng, công tác hành chính, quản trị, xây dựng
cơ bản nội bộ tại đơn vị theo quy định.

*, Tiếp nhận, luân chuyển các công văn, giấy tờ đi, đến được kịp thời nhanh
chóng đúng quy định, không để thất lạc giấy tờ, công văn
*, Theo dõi quản lý, thực hiện việc mua sắm, sửa chữa TSCĐ tại Chi nhánh
1.2.4.4. Phòng Tín dụng
1.2.4.4.1. Chức năng
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chovay tín dụng đầu tư các dự án trong và ngoài
nước sử dụng vốn của chi nhánh.
1.2.4.4.2. Nhiệm vụ
*, Phối hợp với phòng Tổng hợp hướng dẫn các chủ đầu tư lập dự án khi các dự
án đúng đối tượng, đủ điều kiện.
*, Thẩm định hồ sơ dự án tín dụng đầu tư
*, Hướng dẫn các chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ và kí kết các hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo lãnh, hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư theo đúng quy trình nghiệp vụ.
*, Theo dõi quá trình cho vay, sử dụng vốn vay của các chủ đầu tư, thu nợ vay
theo đúng hợp đồng đã ký và kế hoạch được giao, kiểm tra giá trị khối lượng xây dựng
cơ bản hoàn thành được nghiệm thu so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt
làm căn cứ để giải ngân vốn vay.
*, Phối hợp với phòng TC - KT đối chiếu số liệu cho vay, thu nợ, dư nợ và tính
lãi của các dự án.
1.2.4.5. Phòng kiểm tra
1.2.4.5.1. Chức năng
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của các phòng thuộc
Chi nhánh trong việc chấp hành pháp luật của Nhà nước và các Quy định của NHPT
Việt Nam.
1.2.4.5.2. Nhiệm vụ

*, Nghiên cứu tham mưu giúp Giám đốc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, cơ chế chính sách liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra.
*, Trình Giám đốc phê duyệt chương trình, kế hoạch kiểm tra nội bộ định kỳ hàng
năm, đột xuất và chủ trì hoặc phối hợp với các bộ phận tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch kiểm tra đã được Giám đốc phê duyệt.
*, Có nhiệm vụ bảo mật thông tin của Chi nhánh và của Chủ đầu tư theo đúng
quy định hiện hành của NHPT Việt Nam và của Nhà nước.
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh những năm gần đây
1.3.1. Hoạt động huy động vốn đầu tư
Chi nhánh đã coi việc huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cần
thiết để đảm bảo cho hoạt động Tín dụng đầu tư phát triển và Tín dụng xuất khẩu, đặc
biệt là khi chuyển đổi thành NHPT thì công tác huy động càng phải coi trọng.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu huy động vốn Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Không kỳ hạn 16.709 17.803 42.100 24.338
2. Có kỳ hạn 103.525 257.000 481.900 436.500
3.
Số dư huy động bình
quân
120.234 204.905 403.299 426.310
Nguồn: Phòng tổng hợp - Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Bình
Năm 2006, số vốn huy động ít hơn so với ba năm 2007 - 2009. So với năm 2007
số vốn huy động được trong năm 2008 tại Chi nhánh đã tăng đáng kể. Nhưng đến năm
2009 thì số vốn huy động được lại không bằng so với năm 2008 do sự biến động của thị
trường tiền tệ công tác huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, từ đầu năm Chi
nhánh đã tích cực liên hệ tìm nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
tỉnh như Bảo hiểm xã hội, Công ty sổ xố kiến thiết Thái Bình, điện lực,…và các ngành
thuộc TW, báo cáo và có đề xuất kịp thời để huy động, khai thác nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong và ngoài tỉnh.
Toàn bộ nguồn vốn huy động được của Chi nhánh được điều chuyển hoà cùng
nguồn vốn của NHPT Việt Nam. Từ đó, Chi nhánh đã có sự tính toán điều chỉnh kịp thời
hàng năm đến từng dự án cho vay và cấp hỗ trợ sau đầu tư. Không xảy ra tình trạng ách
tắc vốn và thiếu nguồn phục vụ công tác Tín dụng đầu tư.
1.3.2. Công tác cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển trong các dự án đầu tư tại Chi
nhánh NHPT Thái Bình.
Trong những năm qua thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước
trên địa bàn, vốn Tín dụng đầu tư đã góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế
của tỉnh được chính quyền địa phương đánh giá cao, giữ được mối quan hệ công tác và
có uy tín đối với các sở, ban ngành, cấp uỷ và chính quyền địa phương. Bảng 2: Tình
hình vốn đầu tư đã cho vay tại Chi nhánh trong giai đoạn 2007-2009
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
1. Cho vay tín dụng đầu tư 23.494 88.792 771.421 824.141
2.
Cấp uỷ thác, cho vay uỷ thác
theo yêu cầu của bên uỷ thác

10.000 15.111 18.960 5.948
3. Cho vay từ nguồn vốn ODA 11.950 15.883 63.351 62.382
4. Cho vay khác 20.635 36.500 26.190 56.551
Nguồn: Phòng tổng hợp - Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Bình
Năm 2006, kế hoạch giải ngân vốn tín dụng chỉ đạt được 82.66% so với kế hoạch
được giao là 28.420 triệu đồng.
Kết quả đến 31/12/2007, bên cạnh việc hoàn thành chỉ tiêu giải ngân chương trình
kiên cố hoá kênh mương 20.000 triệu đồng, Chi nhánh còn thực hiện giải ngân được
88.792 triệu đồng đạt 195% kế hoạch (kế hoạch năm là 45.842 triệu đồng); vượt chỉ tiêu
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
Tổng Giám đốc giao bổ sung 35.450 triệu đồng (Tổng giám đốc giao bổ sung 7500 triệu
đồng theo công điện ngày 11/9/2007)
Năm 2008, Chi nhánh đã gửi giải ngân cho các dự án đầu tư được: 771.421 triệu
đồng đạt 97,73% kế hoạch. Nếu so với năm 2007 số vốn Tín dụng đầu tư giải ngân cho
các dự án tăng 682.629 triệu đồng, đây là năm có mức giải ngân cao nhất từ trước tới
nay và đưa dư nợ vốn tín dụng đầu tu của Chi nhánh lên 1017 tỷ đồng. Số vốn đã đầu tư
tập trung vào một số các lĩnh vực kinh tế chủ yếu sau
Bảng 3: Một số lĩnh vực kinh tế Chi nhánh NHPT Thái Bình đã đầu tư
Đơn vị: Triệu đồng
STT Ngành Số dự án Dư nợ Tỷ trọng dư nợ (%)
Tổng số 61 1.017.000
1 Dệt may 09 166.643 16.4
2 Chế biến nông hải sản 04 4.517 0.4
3 Nuôi trồng, thuỷ sản 08 2.905 0.3
4 Chăn nuôi 03 9.235 0.9
5 Dịch vụ vận tải 29 759.991 75

6 Kiên cố hoá kênh mương 01 35.550 3.3
7 Ngành kinh tế khác 7 38.159 3.7
Nguồn: Phòng Tổng hợp - Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái bình
Năm 2009, Chi nhánh thực hiện giải ngân được 824.141 triệu đồng đạt 100% kế
hoạch Trung ương giao. So với năm 2008, trong năm 2009 các chỉ tiêu cho vay vốn tại
Chi nhánh đều thấp hơn nhiều do tình hình giải ngân vốn gặp nhiều khó khăn hơn, nền
kinh tế thị trường biến động. Tuy nhiên vốn cho vay Tín dụng đầu tư năm 2009 lại tăng
52.720 triệu đồng so với năm 2008.
Bảng 4: Một số dự án đầu tư tiêu biểu của Chi nhánh NHPT Thái Bình
Đơn vị: Triệu đồng
STT Tên dự án Chủ đầu tư
Tổng số vốn
của dự án
Số vốn Chi
nhánh cho vay
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
1
Dây chuyền sản
xuất giầy vải XK
Công ty cổ phần giầy
Thăng Long
11.937 7.800
2
Dây chuyền kéo sợi
bông
Công ty cổ phần sợi

Trà Lý
107.607 82.900
3
Đóng tàu dịch vụ
nghề cá
Công ty hải sản Thái
Bình
1.200 597
4
Phát triển đàn lợn
nái bố mẹ
HTX dịch vụ nông
nghiệp Duyên Hải
896 250
Nguồn: Phòng tổng hợp - Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Bình
2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Thái Bình
2.1. Đặc trưng các dự án xin vay vốn tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng của Nhà
nước thông qua việc cho vay, thu nợ các dự án đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi dầu tư
thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Nhà nước có tác động tích
cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế hay các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư. Do
tính chất của Ngân hàng là thực hiện chính sách hỗ trợ của Nhà nước và hoạt động theo
một quy chế khác hẳn so với các NHTM nên các dự án thẩm định của Chi nhánh tiếp
nhận cũng mang những đặc trưng khác: Các đối tượng cho vay phải hoạt động trong
những ngành nghề khó khăn nằm trong chủ trương vực dậy của Chính phủ, các chủ đầu
tư cần phải có những điều kiện khó khăn về vốn nhất định, và các dự án thực hiện phải
mang lại những hiệu quả kinh tế xã hội cho toàn địa phương... Do đó các dự án xin vay
vốn tại Ngân hàng ngoài những đặc trưng chung của một dự án đầu tư thông thường còn
tồn tại những đặc trưng riêng biệt sau:

- Lĩnh vực đầu tư: Dự án phải thuộc những lĩnh vực khó khăn cần sự trợ giúp
của Chính phủ, các chương trình hỗ trợ phát triển của Nhà nước: cụ thể đối với các địa
phương các lĩnh vực, đối tượng này phải phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương
cũng như chiến lược của cả nước. Các dự án thuộc các ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi được
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
quy định trong Nghị định 151/2006/ NĐ- CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về Tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Bảng 5: Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư được Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Thái Bình áp dụng
STT Ngành nghề, lĩnh vực
I Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
1 Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt
2 Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải tại các khu đô thị, khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, bệnh viện và các cụm
công nghiệp làng nghề.
3 Dự án xây dựng quỹ nhà ở tập trung cho công nhân lao động làm việc trong khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, ký túc xá cho sinh viên
4 Dự án đầu tư hạ tầng, mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới và thiết bị trong lĩnh vực
xã hội hoá; giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường
thuộc danh mục hưởng chính sách khuyến khích phát triển theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
II Nông nghiệp, nông thôn
1 Dự án xây dựng mới và mở rộng cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập
trung
2 Dự án phát triển giống thuỷ, hải sản
3 Dự án phát triển giống cây trồng, vật nuôi, cây lâm nghiệp

III Công nghiệp
1 Dự án đầu tư chế biến sâu từ quặng khoáng sản
- Sản xuất Alumin có công suất tối thiểu 300 nghìn tấn/năm; sản xuất nhôm
kim loại có công suất tối thiểu 100 nghìn tấn/năm
- Sản xuất fero hợp kim sắt có công suất tối thiểu 1 nghìn tấn/năm
- Sản xuất kim loại màu có công suất tối thiểu 5 nghìn tấn/năm
- Sản xuất bột màu đioxit titan có công suất tối thiểu 20 nghìn tấn/năm
2 Dự án sản xuất động cơ Diezel từ 300CV trở lên
3 Dự án đầu tư đóng mới toa xe đường sắt và lắp ráp đầu máy xe lửa
4 Dự án đầu tư sản xuất thuốc kháng sinh từ công đoạn nguyên liệu ban đầu đến
thành phẩm, thuốc cai nghiện, vắc xin thương phẩm và thuốc chữa bệnh
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
HIV/AIDS; sản xuất thuốc thú y đạt tiêu chuẩn GMP
5 Dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện từ gió; Dự án đầu tư xây dựng nhà máy phát
điện sử dụng các nguồn năng lượng mới và năng lượng gió
6 Dự án đầu tư xây dựng thuỷ điện nhỏ, với công suất nhỏ hơn hoặc bằng 50 MW
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
7 Dự án đầu tư sản xuất DAP và phân đạm
IV Các dự án đầu tư địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các
xã thuộc chương trình 135 và các xã biên giới thuộc chương trình 120, các
xã vùng bãi ngang
V Các dự án cho vay theo Hiệp định Chính phủ; các dự án đầu tư ra nước
ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Nguồn: Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ
- Hình thức đầu tư: Các dự án phải là các dự án đầu tư phát triển: bao gồm đầu

tư mới hoặc đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh hỗ trợ cho sự
phát triển ngành nghề cụ thể đối với từng dự án. Ngân hàng phát triển không tiếp nhận
các dự án thuộc các lĩnh vực đầu tư tài chính, bất động sản, kinh doanh thương mại, dự
án thuộc các lĩnh vực đã phát triển mạnh và các dự án của các doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài.
- Quy mô vốn và hiệu quả: Thái Bình là một tỉnh thuần nông, các dự án sản xuất
công nghiệp còn nhỏ lẻ, gặp khó khăn trong khâu sản xuất và cạnh tranh, các làng nghề
truyền thống chưa phát triển mạnh, mà đây lại chính là các đối tượng phục vụ của
NHPT; vì thế các dự án do Ngân hàng phát triển thẩm định đều có quy mô vốn đầu tư
tương đối nhỏ, thị phần của dự án hẹp, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, thời gian thu hồi
vốn chậm, mức độ rủi ro mà các dự án gặp phải cao.
Chính vì những đặc điểm trên mà các dự án xin vay vốn tại NHPT có sự khác biệt
đối với các dự án vay vốn tại NHTM. Việc thẩm định và quyết định cho vay của NHPT
thể hiện sự hỗ trợ của Nhà nước đối với các lĩnh vực kém phát triển của nền kinh tế. Các
yêu cầu về thẩm định dự án của Ngân hàng phát triển sẽ thấp hơn mức trung bình tại các
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
NHTM nhưng vẫn phải đàm bảo khả năng thu hồi vốn nhằm dễ dàng tài trợ vốn kích
thích các thành phần kinh tế kém phát triển.
2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh
2.2.1.Sơ đồ trình tự thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh
Hồ sơ dự án của khách hàng
Phòng tổng hợp
Phòng tín dụng
Giám đốc
2.2.2. Diễn giải quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh
Tại các NHTM thường có ban thẩm định hoặc phòng thẩm định riêng phụ trách

chuyên thẩm định các dự án đầu tư nhưng tại Chi nhánh NHPT Thái Bình thì việc thẩm
định dự án lại không giao riêng cho một phòng cụ thể mà theo một cơ cấu riêng. Việc
thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn là một trong những hoạt động chính tại Chi nhánh
và việc tiếp nhận các hồ sơ dự án ở Chi nhánh là rất nhiều. Vì nguồn vốn của Chi nhánh
không phải là nguồn vốn huy động ngoài như các NHTM khác mà là nguồn vốn từ ngân
sách Nhà nước chủ yếu phục vụ cho các hoạt động phát triển nên việc sử dụng đúng mục
đích nguồn vốn ngân sách là rất quan trọng và đặt ra yêu cầu thẩm định các dự án xin
vay vốn tại Chi nhánh là rất cần thiết và đúng quy trình, thủ tục để việc giải ngân nguồn
vốn đạt hiệu quả cao.
Quá trình thẩm định một hồ sơ dự án vay vốn tại Chi nhánh được giao cho cán bộ
thuộc hai phòng tổng hợp và phòng tín dụng đảm trách công việc này. Trong đó mỗi
phòng thẩm định một phần trong hồ sơ của dự án, như phòng tổng hợp thẩm định về
phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của dự án, phòng tín dụng thẩm định về
năng lực tài chính và tình hình SXKD của Chủ đầu tư. Sau khi thẩm định xong hai
phòng đều đưa ra những kết luận của riêng mình và viết báo cáo tổng hợp rồi trình lên
Giám đốc Chi nhánh xem xét và kết luận chung về dự án đồng ý cho vay hay không.
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
Nhiệm vụ của các phòng ban trong Chi nhánh khi tiến hành nghiệp vụ thẩm định
dự án được phân công cụ thể như sau:
*. Phòng tổng hợp
- Đầu mối tiếp nhận và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ
- Chịu trách nhiệm và chủ trì phối hợp với phòng tín dụng thẩm định tất cả các dự
án trên địa bàn.
- Thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay bao gồm:
+ Thẩm định khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào, khả năng và phương án tiêu
thụ sản phẩm và mối quan hệ với bạn hàng.

+ Các yếu tố liên quan ảnh hường đến khai thác, vận hành dự án.
+ Địa điểm, qui mô, công suất thiết kế, công nghệ và hình thức đầu tư.
+ Tổng mức đầu tư, tiến độ sử dụng vốn và các yếu tố ảnh hưởng đến tổng mức
đầu tư.
+ Xác định các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư và phương án trả nợ dự án.
+ Phân tích những yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án.
+ Đánh giá nhận xét về phương án tài chính của dự án trả nợ với các điều kiện tín
dụng cụ thể.
+ Phối hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan định giá tài sản.
*. Phòng tín dụng
- Hướng dẫn, kiểm tra hồ sơ có liên quan đến năng lực pháp lý
- Thẩm định năng lực quản lý, kinh nghiệm, khả năng tổ chức hoạt động kinh
doanh của chủ đầu tư.
- Thẩm định năng lực tài chính, khả năng đáp ứng nguồn vốn tự có, tự huy động
tham gia dự án, uy tín của chủ đầu tư đối với các tổ chức tín dụng và uy tín trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Trước khi thông báo chấp thuận cho vay, chủ trì cùng định giá tài sản, định giá
tài sản đảm bảo tiền vay (Trường hợp dự án phải có tài sản đảm bảo ngoài tài sản hình
thành sau đầu tư).
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
- Dự thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, thực hiện các thủ tục
để công chứng các hợp đồng giao dịch bảo đảm.
- Phối hợp với chủ đầu tư thỏa thuận tiến độ giải ngân, xây dựng và đăng kí kế
hoạch giải ngân với NHPT Việt Nam.
*. Giám đốc
Tiến hành phê duyệt những dự án đã được thẩm định, tùy theo mức độ phân cấp

mà tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng, kế hoạch giải ngân trình lên Trung ương.
2.2.3. Thời hạn thẩm định dự án
Thời hạn thẩm định được tính kể từ thời điểm Chi nhánh nhận đầy đủ hồ sơ theo
quy định đến khi nhận được văn bản trả lởi của chủ đầu tư.
- Đối với dự án nhóm A: không quá 25 ngày làm việc
- Các dự án khác không quá 20 ngày làm việc.
2.3. Căn cứ thẩm định dự án
2.3.1. Cơ sở thẩm định
Khi tiến hành thẩm định, cán bộ thẩm định cần thu thập các tài liệu sau để làm cơ
sở cho công tác thẩm định:
- Các tài liệu về chủ trương nhiệm vụ phát triển kinh tế của Nhà nước, địa
phương và của ngành kinh tế.
- Các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật
- Các văn bản pháp lý có liên quan
- Các dự án tương tự
- Các tài liệu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh ngành nghề của
pháp nhân vay vốn trong 2 năm gần nhất và quý trong năm xin vay vốn.
- Hồ sơ xin vay vốn của chủ đầu tư.
2.3.2. Phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định dự án là cách thức thẩm định dự án nhằm đạt được các
yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định dự án.
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
Phương pháp thẩm định tại Chi nhánh sẽ tiến hành kết hợp cả 4 phương pháp
thẩm định sau tùy theo đặc điểm của từng dự án cụ thể.
2.3.2.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Theo phương pháp này việc thẩm định được tiến hành theo trình tự từ tổng quát

đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Phương pháp này được sử
dụng xuyên suốt quá trình thẩm định dự án.
a. Thẩm định tổng quát
Về thực chất đây là bước cán bộ thẩm định cần thẩm định một cách tổng quan và
khái quát về cơ sở pháp lý và tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp vay vốn
nhằm phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý.
Thẩm định tổng quát được dùng để thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự
án, hồ sơ chủ đầu tư và thẩm định chủ đầu tư dự án. Các giấy tờ chứng nhận bao gồm:
Giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm giám
đốc, kế toán trưởng…Các giấy tờ này phải phù hợp với quy định trong luật Doanh
nghiệp nhà nước, luật Doanh nghiệp tư nhân, luật công ty,…Cán bộ tín dụng phải kiểm
tra đối chiếu bản gốc của các nội dung đã kê khai trong đơn vị xin vay vốn và lưu lại các
bản sao.
Sau khi kiểm tra xong, cán bộ thẩm định sẽ đưa ra kết luận về mức độ tin cậy, về
tư cách pháp nhân của Doanh nhiệp.
b. Thẩm định chi tiết
Là thẩm định đi sâu vào từng nội dung của dự án. Trong từng nội dung của dự án
đều có những ý kiến nhận xét, kết luận đồng ý hay bác bỏ, chấp nhận hay sửa đổi.
Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành phân tích, đánh giá và thẩm định chủ đầu tư dự án
về năng lực, kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và điều hành dự án, thẩm
định năng lực tài chính của chủ đầu tư, uy tín của chủ đầu tư trong quan hệ tín dụng với
Ngân hàng Phát triển và các tổ chức cho vay khác. Cũng như thẩm định về phương án tài
chính, phương vốn vay và thẩm định hồ sơ bảo đảm, tài sản bảo đảm tiền vay dựa vào
hồ sơ dự án mà chủ đầu tư gửi đến dự án để xác định và làm rõ được các nội dung sau:
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
1. Mục tiêu của dự án

2. Các công cụ tính toán: các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình công nghệ, định mức
kinh tế - kĩ thuật, và các phương pháp tính toán. Nội dung này thể hiện ở các phần
tính toán để có các con số, chỉ tiêu cụ thể
3. Khối lượng công việc, chi phí và sản phẩm của dự án
4. Nguồn vốn và số lượng vốn
5. Hiệu quả của dự án cả về mặt tài chính cũng như kinh tế - xã hội
6. Kế hoạch tiến độ và tổ chức triển khai dự án
Sau khi tiến hành thẩm định từng nội dung chi tiết của hồ sơ dự án, cán bộ thẩm
định sẽ phải đánh giá chung về dự án được và không được ở nội dung nào, có bổ sung và
sủa đổi vấn đề nào không cho phù hợp với quy trình thẩm định và cho vay tại Chi nhánh
đang thực hiện theo quy chế quy chế và quy trình cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước
mà NHPT Việt Nam quy định
2.3.2.2. Thẩm định theo phương pháp so sánh các chỉ tiêu
So sánh các chỉ tiêu là phương pháp cụ thể khi thẩm định tổng quát và thẩm định
chi tiết. So sánh các chỉ tiêu nhằm đánh giá tính hợp lý của dự án để có sự đánh giá đúng
khi thẩm định dự án, so sánh các chỉ tiêu trong các trường hợp sau:
- Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và chưa có dự án
- Các chỉ tiêu của các dự án tương tự đã được phê duyệt hay thực hiện
- Các định mức hạn chế, chuẩn mực đang được áp dụng
Phương pháp này được sử dụng để so sánh một số chỉ tiêu như khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, hệ số nợ, khả năng sử dụng vốn và hiệu quả sinh lời trong thẩm
định năng lực tài chính của doanh nghiệp theo văn bản của NHPT Việt Nam về việc
hướng dẫn nghiệp vụ thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Ngoài ra, cán bộ thẩm định khi so sánh giữa các chỉ tiêu phải thống nhất về không
gian, thời gian, nội dung, tính chất, và đơn vị thanh toán…. như:
- So sánh giữa năm này với năm khác để thấy được xu hướng thay đổi của chỉ
tiêu, qua đó thấy được tốc độ tăng trưởng hay thụt lùi của một hoạt động.
_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chi nhánh NHPT Thái
Bình
- So sánh dự án này với dự án tương tự để đánh giá mức độ khả thi, cạnh tranh.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của các chỉ tiêu so với tổng thể.
2.3.2.3. Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp này được sử dụng trong phân tích tài chính dự án đầu tư. Đây cũng
là một trong những phương pháp rất phổ biến để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài
chính của dự án nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án với các biến động của các
yếu tố liên quan, tìm ra yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến dự án. Việc xem xét này giúp
đánh giá đúng đắn dự án trước những rủi ro có thể có và những biến động phức tạp của
tình hình thị trường trong tương lai…
Theo phương pháp này, cán bộ thẩm định của Chi nhánh phải xác định những yếu
tố đầu vào trọng yếu sẽ có ảnh hưởng lớn tới các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
Sau đó phải lập bảng khảo sát độ nhạy của dự án theo các biến yếu tố đầu vào trọng yếu
đã được xác định. Từ kết quả này, cán bộ thẩm định phân tích, đánh giá và rút ra nhận
xét về hiệu quả tài chính của dự án.
Tuỳ thuộc từng dự án cụ thể có thể lựa chọn phân tích độ nhạy theo 1 hay nhiều
chỉ tiêu. Việc xác định các chỉ tiêu và mức độ biến động để phân tích tuỳ thuộc vào tính
chất của từng dự án cụ thể. Những chỉ tiêu để phân tích là những chỉ tiêu thường hay có
những biến động ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của dự án như: giá các yếu tố đầu vào
tăng; chi phi trong quá trình sản xuất, chi phi chào hàng, bán hàng tăng; giá bán sản
phẩm cùng loại trên thị trường và khu vực giảm; khả năng tiêu thụ sản phẩm, những biến
động thị trường theo dự báo trong từng giai đoạn…
2.3.2.4. Phương pháp dự báo
Do tính chất lâu dài của hoạt động đầu tư nên luôn hàm chứa nhiều rủi ro, khi tiến
hành thẩm định dự án đầu tư, cán bộ thẩm định vân dụng phương pháp dự báo như: tình
hình cung cầu của sản phẩm trong tương lai, chi phí các yếu tố đầu vào của dự án, những
rủi ro có thể xảy ra trong tương lai ảnh hưởng tới hiệu quả của dự án…..từ đó đánh giá
tính khả thi của dự án. Phương pháp này thường sử dụng trong quá trình thẩm định về
phương diện thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sản xuất kinh doanh.

_________________________________________________________________________
Trương Thị Ngọc Anh Lớp đầu tư 48B.Qn
25

×