Tải bản đầy đủ (.ppt) (50 trang)

bài thuyết trình chính sách cổ tức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.71 KB, 50 trang )

Chính sách cổ tức
Giảng viên hướng dẫn:
PGS.TS LÊ THỊ LANH
Sinh viên thực hiện: 1. Nguyễn Thị Hiền
2. Hồ Quang Nhật
3. Vũ Thị Bảo Nhung
4. Nguyễn Lan Quỳnh
5. Trần Thái Sơn
CÁC VẤN ĐỀ SẼ ĐƯỢC ĐỀ CẬP
I. Các yếu tố quyết định chính sách cổ tức
II. Các chính sách cổ tức trong thực tiễn
III. Cổ tức được chi trả như thế nào?
IV. Cổ tức phần và chia nhỏ cổ tức
V. Mua lại cổ phần như là các quyết định cổ tức
VI. Bài tập.
Khái niệm cơ bản

Cổ tức: là một phần lợi nhuận sau thuế được chia
cho các cổ đông của một công ty cổ phần.
Cổ tức có thể được trả bằng tiền hoặc bằng cổ
phiếu.

Chính sách cổ tức: Là chính sách ấn định lợi nhuận
giữ lại có thể tái đầu tư hoặc chi trả cho cổ đông.
i. Các yếu tố quyết định chính sách cổ tức
1. Hạn chế pháp lý
1.1 Các điều khoản hạn chế
1.2 Các ảnh hưởng của thuế
2. Các ảnh hưởng của khả năng thanh khoản
3. Khả năng vay và tiếp cận các thị trường vốn
4. Ổn định thu nhập


5. Triển vọng tăng trường
6. Lạm phát
7. Các ưu tiên cổ đông
8. Bảo vệ chống loãng giá
1. Các hạn chế pháp lý

Không thể dùng vốn của một doanh nghiệp để chi trả
cổ tức.

Cổ tức phải được chi trả từ lợi nhuận ròng hiện nay
và trong thời gian qua

Không thể chi trả cổ tức khi doanh nghiệp mất khả
năng thanh toán.
1. Các hạn chế pháp lý
(TT)

Không thể dùng vốn của một doanh nghiệp để chi trả
cổ tức được gọi là Hạn chế suy yếu vốn.

Tùy theo đặc điểm mỗi quốc gia,vốn được định nghĩa
như sau:
Chỉ bao gồm mệnh giá cổ phần thường
Hoặc bao quát hơn,gồm cả phần vốn góp vượt
quá tài khoản mệnh giá(thặng dư vốn).
1. Các hạn chế pháp lý
(TT)

Ví dụ: Xem các tài khoản vốn sau đây trên bảng cân đối
kế toán cùa Johnson Tool and Die Company:

Cổ phần thường(mệnh giá 5$,100000 cổ
phần)
$500.000
Vốn góp cao hơn mệnh giá $400.000
Lợi nhuận giữ lại $200.000
Tổng vốn cổ phần thường $1.100.000
1. Các hạn chế pháp lý
(TT)
Hạn chế lợi nhuận ròng, cổ tức phải được chi trả từ
lợi nhuận ròng hiện nay và trong thời gian qua, đòi hỏi một
doanh nghiệp phải có phát sinh lợi nhuận trước khi được
phép chi trả cổ tức tiền mặt. Cổ tức trả cho cổ phần phổ
thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực
hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận
giữ lại của công ty. Điều này ngăn cản các chủ sở hữu
thường rút vốn đầu tư ban đầu của họ và làm suy yếu vị thế
an toàn của các chủ nợ của doanh nghiệp.
1.1 Các điều khoản hạn chế

Các điều khoản hạn chế thường tác động nhiều đến chính sách cổ
tức hơn các hạn chế pháp lý.Các điều khoản này nằm trong các
giao kèo trái phiếu,điều khoản vay,thỏa thuận vay ngắn hạn,hợp
đồng thuê tài sản và các thỏa thuận cổ phần ưu đãi.

Về cơ bản,các hạn chế này tác động đến tổng mức cổ tức một
doanh nghiệp có thể chi trả.Đôi khi có thể quy định không thể chi
trả cổ tức cho đến khi nào lợi nhuận của doanh nghiệp vượt qua
một mức ấn định nào đó.

Ngoài ra các yêu cầu về quỹ dự trữ (để thanh toán nợ)quy định

rằng một phần nào đó của dòng tiền của doanh nghiệp phải được
dảnh để trả nợ,đôi khi cũng hạn chế việc chi trả cổ tức.

Việc chi trả cổ tức cũng bị ngăn cấm nếu vốn luân chuyển(tài sãn
lưu động trừ nợ ngắn hạn)hay tỷ lệ nợ hiện hành của doanh nghiệp
không cao hơn một mức định sẵn nào đó.
1.2 Các nh h ng c a thuả ưở ủ ế

Thu nhập cổ tức và thu nhập lãi vốn dài hạn đều phải chịu
thuế.

Tùy theo mỗi quốc gia mà có sự khác biệt hay không giữa
thuế suất đánh trên thu nhập cổ tức và thuế suất đánh trên
thu nhập lãi vốn.

Tùy theo mỗi quốc gia thu nhập cổ tức bị đánh thuế ngay
(trong năm hiện hành), còn thu nhập lãi vốn có thể hoãn lại
các năm sau. Hiện giá của thuế đánh trên thu nhập lãi vốn
(tương lai ) ít hơn thuế đánh trên một số tương đương thu
nhập cổ tức (hiên tại).
2. Các ảnh hưởng của khả năng thanh khoản

Quy định rằng một công ty mất khả năng thanh toán có thể
không chi trả cổ tức tiền mặt.Khi một công ty mất khả năng
thanh toán,nợ nhiều hơn tài sản.chi trả cổ tức sẽ làm cản trở
các quyền ưu tiên của chủ nợ đối với tài sản của doanh nghiệp
và vì vậy bị cấm.

Điển hình như trong năm 2008, công ty cổ phần Cơ điện
lạnh (REE) thua lỗ hơn 139 tỉ đồng nhưng vẫn tiến hành chia

cổ tức 2007.
2. Các ảnh hưởng của khả năng thanh khoản (TT)
Khả năng thanh khoản của doanh nghiệp càng lớn , doanh
nghiệp càng có nhiều khả năng chi trả cổ tức. Ngay cả khi một
doanh nghiệp có một thành tích quá khứ tái đầu tư lợi nhuận
cao,đưa đến một số dư lợi nhuận giữ lại lớn , có thể doanh
nghiệp này không có khả năng chi trả cổ tức nếu không có đủ tài
sản có tính thanh khoản cao, nhất là tiền mặt. khả năng thanh
khoản thường trở thành một vấn đề trong giai đoạn kinh doanh
suy yếu dài hạn khi cả lợi nhuận và dòng tiền đều suy giảm. các
doanh nghiệp tăng trưởng nhanh chóng có nhiều cơ hội đầu tư
sinh lợi cũng thường thấy khó khi phải duy trì đủ thanh khoản
vừa chi trả cổ tức cùng một lúc.
3. Khả năng vay và tiếp cận các thị trường vốn
Bảo vệ hữu hiệu cho doanh nghiệp trong trường hợp
khủng hoảng tài chính
Cung cấp cho doanh nghiệp một khả năng linh hoạt cần
thiết để tận dụng các cơ hội đầu tư và tài chính bất thường
Doanh nghiệp lớn, có uy tín, dễ dàng tiếp cận với thị
trường tín dụng và các nguồn vốn bên ngoài. Ngược lại,
đối với các doanh nghiệp nhỏ, chỉ có vốn cổ phần, khó
tiếp cận vốn bên ngoài
4. Ổn định thu nhập
Vi c th c hi n đúng cam k t v tr c t c, ệ ự ệ ế ề ả ổ ứ
th m chí tr m c cao h n cam k t th hi n s c ậ ả ứ ơ ế ể ệ ứ
m nh, uy tín c a doanh nghi p. N u không tuân ạ ủ ệ ế
th đ c cam k t, đi u này s nh h ng đ n hình ủ ượ ế ề ẽ ả ưở ế
nh c a doanh nghi p mà nh ng doanh nghi p đã ả ủ ệ ữ ệ
có uy tín trên th tr ng là nh ng doanh nghi p ị ườ ữ ệ
thu hút đ u t l n có m c thu nh p khá n đ nh vì ầ ư ớ ứ ậ ổ ị

v y m t doanh nghi p có m t l ch s l i nhu n n ậ ộ ệ ộ ị ử ợ ậ ổ
đ nh th ng s n lòng chi tr c t c cao h n m t ị ườ ẵ ả ổ ứ ơ ộ
doanh nghi p có thu nh p không n đ nh nh là ệ ậ ổ ị ư
m t s cam k t v s c m nh, uy tín lâu dài.ộ ự ế ề ứ ạ
4. Ổn định thu nhập (TT)
L i nhu n và ch s thanh toán c a Vinamilk qua ợ ậ ỉ ố ủ
các năm
2006 2007 2008 2009 2010
Lợi nhuận
sau thuế
(tỷ đồng)
660 963 1249 2376 3616
Chỉ số
thanh
toán cổ
tức (%)
41.3 51.72 40.66 44.32 59.85
5. Triển vọng tăng trưởng
Công ty T l chi tr c ỷ ệ ả ổ
t c 2002 (%)ứ
T l tăng tr ng ỷ ệ ưở
EPS
10 năm (%)
Idaho Power 97.4 3.0
Boston Edison 96.3 3.0
Kansas Power
and Light
80.0 4.5
Sears 76.1 4.5
Exxon 62.4 4.5

K-Mart 48.6 7.5
TNT 46.1 6.0
Hershey Food 45.6 12.0
Merck 41.9 15.5
Coca-Cola 39.2 11.0
McDonal’s 15.4 15.5
Hewlett-Packard 13.7 14.0
Wal-Mart Stores 12.2 37.0
Cray Research 0.0 39.0
6. Lạm phát
Trong môi trường lạm phát cao, vốn phát sinh từ khấu
hao thường không đủ để thay thế tài sản của một doanh
nghiệp khi các tài sản này cũ kỹ lạc hậu.Lạm phát cũng có
tác động lên nhu cầu vốn luân chuyển của doanh nghiệp.
Trong môi trường giá cả tăng, số tiền thực tế đầu tư vào hàng
tồn kho và các khoản phải thu có chiều hướng tăng để hỗ trợ
cho cùng một khối lượng sản phẩm sản xuất và kinh doanh.
Như vậy, lạm phát có thể buộc doanh nghiệp giữ lại lợi
nhuận nhiều hơn để duy trì năng lực hoạt động của các tài
sản và duy trì vị thế vốn luân chuyển giống như trước khi có
lạm phát.
7. Các ưu tiên cổ đông

Đối với một doanh nghiệp lớn có cổ phần được nắm giữ rộng rãi,
giám đốc tài chính hầu như không thể tính đến các ưu tiên của cổ
đông khi quyết định chính sách cổ tức. Một số cổ đồng giàu có thích
chính sách giữ lại lợi nhuận để hưởng lãi vốn, trong khi các cổ đông
khác, có khung thuế biên tế thấp hơn hay coi cổ tức như nguồn thu
nhập thườn xuyên, thích tỷ lệ cổ tức cao hơn. Vì vậy, khi ưu tiên của
các chủ sở hữu doanh nghiệp khác nhau, ban điều hành chỉ nên xem

xét các yếu tố cơ hội đầu tư, nhu cầu dòng tiền, tiếp cận thị trưởng
tài chính và các yếu tố liên quan khác khi ấn định chính sách cổ tức.
Các cổ đông nào thấy chính sách cổ tức này không thể chấp nhận
được có thể bán cổ phần của mình và mua cổ phần ở các doanh
nghiệp khác hấp dẫn hơn đối với họ

Trong thực tế, chính sách cổ tức có tác động không nhỏ đến giá trị
của công ty và vì vậy sẽ có những tác động, không tốt thì xấu, lên lợi
ích của các cổ đông.Dođó, cần thận trọng khi đưa ra các quyết định
liên quan đến chính sách cổ tức.

Vì vậy, chính sách cổ tức phải có tính ổn định, không thay đổi thất
thường và phải đặc biệt thận trọng trước khi quyết định thay đổi một
chính sách cổ tức này bằng một chính sách cổ tức khác.
8. Bảo vệ chống loãng giá

Khái niệm: Pha loãng cổ phiếu là kết quả của việc phát hành
thêm cổ phiếu phổ thông của một công ty.

Việc này có thể tiến hành thông qua phát hành thứ cấp, từ
việc nhân viên công ty thực hiện quyền chọn mua cổ phiếu của
mình hoặc thông qua việc chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi, cổ
phiếu ưu đãi hoặc chứng quyền ra cổ phiếu.

Việc pha loãng cổ phiếu có thể gây ra 3 ảnh hưởng:
+ Phần trăm sở hữu hay quyền bỏ phiếu của các cổ đông hiện
thời có thể giảm xuống
+ Thu nhập trên đầu cổ phiếu có thể suy giảm do thu nhập được
chia cho một số lượng cổ phiếu lớn hơn. Tuy nhiên điều này còn
phần nào phụ thuộc vào số tiền mà công ty nhận được và thu

nhập từ việc đầu tư số tiền đó.
+ Giá trị của từng cổ phiếu của công ty có thể giảm xuống. Giá
trị này có thể mang ý nghĩa là giá trị của từng phần sở hữu đối
với công ty gốc hoặc của giá trị cổ phiếu trên thị trường thứ cấp.
8. Bảo vệ chống loãng giá (TT)

Các ảnh hưởng trên từ việc pha loãng cổ phiếu không
phải bao giờ cũng xảy ra đồng thời và cũng không liên
hệ trực tiếp với nhau

Tuy nhiên có nhiều cách khác nhau thay cho cách giữ lại
lợi nhuận cao.Một trong những cách này là huy động
vốn từ bên ngoài qua hình thức nợ.Tuy nhiên, cách này
làm tăng rủi ro tài chính của doanh nghiệp, cuối cùng
làm tăng chi phí sử dụng vốn cổ phần và ở một thời điểm
nào đó, làm giảm giá cổ phần. Nếu doanh nghiệp cảm
thấy mình đã có sẵn một cấu trúc vốn tối ưu, chính sách
huy động vốn từ bên ngoài dưới hình thức nợ rất có thể
phản tác dụng, trừ khi doanh nghiệp giữ lại hay mua lại
được vốn cổ phần mới trong thị trường vốn đủ để bù trừ
cho nợ gia tăng.
ii. Các chính sách cổ tức trong thực tiễn
1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động
2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định
3. Chính sách chi trả cổ tức khác
1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động
Tình huống: Ông A vay người quen số tiền 50 triệu để đầu
tư chăn nuôi gà và cam kết trả các gốc lẫn lãi sau 1 năm.

Một năm sau:

Doanh thu từ nuôi gà 130 triệu
Tổng chi phí 60 triệu
EBIT 70 triệu

Tuy nhiên, do cầu về trứng và thịt gà tăng dẫn đến giá
tăng. Ông A muốn mở rộng trang trại trăn nuôi của
mình, và ông quyết định khất nợ thêm một năm nữa.
Và hứa sẽ trả cả gốc và lãi cao hơn hiện tại vào năm kế
tiếp
1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động (TT)

Chính sách l i nhu n gi a l i th đ ng xác nh nợ ậ ữ ạ ụ ộ ậ
r ng m t doanh nghi p nên gi l i l i nhu n khiằ ộ ệ ữ ạ ợ ậ
nào mà doanh nghi p có các c h i đ u t h aệ ơ ộ ầ ư ứ
h n các t su t sinh l i ẹ ỷ ấ ợ cao h n ơ t su t sinh l iỷ ấ ợ
mong đ i mà các c đông đòi h iợ ổ ỏ

Có hai cách đ duy trì c t c n đ nh hàng năm:ể ổ ứ ổ ị

Gi l i l i nhu n khá cao trong nh ng năm có nhu ữ ạ ợ ậ ữ
c u v n cao.ầ ố

Chính sách vay n .ợ
2. CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TIỀN MẶT ỔN ĐỊNH
Hầu hết doanh nghiệp và cổ đông đều thích chính sách cổ
tức tiền mặt tương đối ổn định. Tính ổn định được đặc
trưng bằng một sự miễn cưỡng trong việc giảm lượng tiền
mặt chi trả cổ tức từ kì này sang kì khác

×