Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

xây dựng các bản đồ số về kinh tế - xã hội huyện đăk mil - tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 134 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



Lê Thị Mai



XÂY DỰNG CÁC BẢN ĐỒ SỐ VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC





Hà Nội – Năm 2011

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



Lê Thị Mai



XÂY DỰNG CÁC BẢN ĐỒ SỐ VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành: Bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý
Mã số: 60.44.76

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nhữ Thị Xuân



Hà Nội – Năm 2011

MỤC LỤC

NỘI DUNG TRANG
MỞ ĐẦU
1
Chương 1:CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG CÁC BẢN ĐỒ SỐ VỀ
KINH TẾ -XÃ HỘI HUYỆN ĐẮK MIL
5
1.1. Các khái niệm cơ bản 5
1.1.1. Bản đồ, bản đồ chuyên đề
5
1.1. 2. Bản đồ số
7
1.1.3. Công nghệ số trong xây dựng bản đồ số về kinh tế - xã hội

10
1.2. Những vấn đề kinh tế - xã hội của một đơn vị lãnh thổ
13
1.2.1. Dân cư
13
1.2.2. Các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội
15
1.2.3. Cơ cấu nền kinh tế
19
1.3
. Đặc điểm xây dựng các bản đồ số về kinh tế - xã hội 22

1.3.1. Bản đồ số kinh tế - xã hội
22

1.3.2. Yêu cầu của các bản đồ số về kinh tế - xã hội
23

1.3.3. Nguyên tắc thành lập bản đồ số về kinh tế - xã hội
24

1.3.4. Xử lý số liệu thống kê, xây dựng và tổng quát hóa các chỉ tiêu định lượng
25
1.3.5. Các phương pháp thể hiện nội dung bản đồ
27
1.4. Khái quát các công trình liên quan đến đề tài
27
1.4.1. Tổng quan, phân tích, đánh giá các công trình xây dựng bản đồ
kinh tế - xã hội ở Việt Nam
27

1.4.2. Các công trình nghiên cứu theo hướng đề tài trên địa bàn huyện
Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông
38
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG
40
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
40
2.1.1. Vị trí địa lý
40
2.1.2 Khí hậu, thời tiết
40
2.1.3 Địa hình – thổ nhưỡng
41
2.1.4. Thủy văn
42

2.1.5. Tài nguyên khoáng sản
42
2.1.6. Tài nguyên rừng, tài nguyên cảnh quan sinh thái
43
2.2. Đặc điểm xã hội và nhân văn 43
2.2.1. Dân số và thành phần dân tộc
43
2.2.2. Lao động - nguồn nhân lực
44
2.2.3. Tài nguyên nhân văn
45
2.2.4. Giáo dục - đào tạo
45

2.2.5.Y tế
46
2.2.6. Văn hóa -Thể dục thể thao
47
2.2.7. Định canh định cư và ổn định dân di cư tự do
48
2.3. Đặc điểm phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng
49
2.3.1. Tình hình phát triển kinh tế
49
2.3.2. Hiện trạng một số ngành chủ yếu
51
Chương 3: XÂY DỰNG MỘT SỐ BẢN ĐỒ SỐ VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG
59
3.1. Thiết kế kỹ thuật 59
3.1.1. Đề cươn
g
thành
l
ập
bản đồ
59
3.1.2.Th
i
ết kế các tran
g
bản đồ kinh tế -xã h

i hu

yệ
n Đắk Mi
l

65
3.1.3. Th
i
ết kế các
f
ile chuẩn
65
3.2.
Q
u
y
trình côn
g
n
g
h

thành l
ập
67
3.3. Biên tập nội dung các bản đồ số về kinh tế - xã hội huyện Đắk Mil,
tỉnh Đắk Nông
71
33.1. Thành lập bản đồ nền huyện Đắk Mil
71
3.3.2. Biên tập nội dung các trang bản đồ

74
3.3.3. Phương pháp thể hiện nội dung các trang bản đồ
82
3.4. Thành lập một số trang bản đồ số gốc tác giả về kinh tế - xã hội huyện
Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
85
3.4.1. Trang bản đồ “Dân cư – Lao động”
85
3.4.2. Trang bản đồ “Văn hoá – Du lịch”
92
3.4.3. Trang bản đồ “Kinh tế chung”
97
3.4.4. Trang bản đồ “Nông nghiệp”
105

3.5. Khai thác thông tin từ bản đồ 116
3.5.1.Bản đồ Dân cư – Lao động
116
3.5.2. Bản đồ Văn hoá – Du lịch
117
3.5.3. Bản đồ Kinh tế chung 118
KẾT LUẬN 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC




Danh mục các Bảng biểu
STT Nội dung Trang

1 Bảng 3.1.Diện tích, dân số các xã, thị trấn trong huyện 82
2 Bảng 3.2. Tỉ suất sinh, tử, tỉ lệ gia tăng dân số phân theo xã, thị
trấn
83
3 Bảng 3.3. Số dân phân theo thành thị, nông thôn và phân theo
giới tính huyện Đắk Mil giai đoạn 2000 – 2007
83
4 Bảng 3.4. Nguồn lao động 84
5 Bảng 3.5. Chất lượng lao động 84
6 Bảng 3.6. Trình độ của cán bộ thôn, bon, tổ dân phố năm 2007 89
7 Bảng 3.7. Hoạt động thư viện qua các năm 90
8 Bảng 3.8. Hoạt động văn hoá qua các năm 90
9 Bảng 3.9. Kết quả điểu tra phân loại mức sống năm 2007 94
10
Bảng 3.10. Cơ cấu các ngành kinh tế qua các năm 2000 – 2007

95
11
Bảng 3.11.Thu chi ngân sách

95
12
Bảng 3.12. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện
qua các năm phân theo ngành kinh tế
96
13
Bảng 3.13. Lực lượng lao động trong độ tuổi tại thời điểm tháng
7 năm 2007, phân theo các ngành kinh tế
96
14

Bảng 3.14.Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp so với tổng diện tích
của từng xã
102
15
Bảng 3.15. Cơ cấu các loại đất nông nghiệp phân theo từng xã
102
16
Bảng 3.16.Giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo ngành kinh tế
103
17
Bảng 3.17. Lực lượng lao động ngành nông nghiệp
103
18
Bảng 3.18. Biến động diện tích đất nông nghiệp trong toàn
huyện qua các năm
103
19
Bảng 3.29. Diện tích một số cây lương thực có hạt phân theo
từng xã
104
20
Bảng 3.20.Cơ cấu diện tích một số cây lương thực có hạt
chính phân theo xã
104
21
Bảng 3.21. Sản lượng một số cây lương thực có hạt chính phân
theo xã
105

22

Bảng 3.22. Diện tích đất trồng cây hàng năm trong toàn huyện
qua các năm
105
23
Bảng 3.23. Diện tích một số cây lâu năm phân theo từng xã
105
24
Bảng 3.24.Cơ cấu diện tích một số cây lâu năm phân theo xã
106
25
Bảng 3.25. Cơ cấu diện tích một số cây lâu năm phân theo xã
106
26
Bảng 3.26. Diện tích đất trồng cây lâu năm trong toàn huyện qua
các năm
107


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Trong tổ chức quản lý lãnh đạo hiện nay ở nước ta Uỷ ban nhân dân huyện
quản lý tất cả các phân hệ ngành kinh tế trong huyện. Mỗi phân hệ ngành kinh tế
trong huyện chịu sự chỉ đạo quản lý của Ủy ban nhân dân huyện đồng thời chịu sự
hướng dẫn, giám sát chuyên môn nghiệp vụ ngành theo các Sở tương ứng. Hoạt
động quản lý Nhà nước trong các phân hệ ngành trong huyện có những đặc thù
riêng đồng thời có quan hệ hữu cơ mật thiết với nhau. Chẳng hạn như phòng Nông
nghiệp, Lâm nghiệp, Tài nguyên, Thuỷ lợi, Giao thông có nhiều tác nghiệp chuyên
môn quan hệ với nhau.
Trong hoạt động quản lý xây dựng và phát triển, các quyết định lãnh đạo một
phân hệ ngành nào thì không chỉ cần các thông tin của phân hệ ngành đó mà còn

cần nhiều các thông tin của các phân hệ liên quan. Vì vậy Ủy ban nhân dân huyện
và các phòng chức năng rất cần thông tin vừa mang tính tổng hợp vừa mang tính
chuyên ngành giúp cho việc tra cứu, phân tích, báo cáo trợ giúp cho các quyết định
của mình.
Hiện nay, các tài liệu về tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội trên địa bàn huyện
Đắk Mil còn tản mạn chưa tập trung, còn phân tán ở nhiều cơ quan ban ngành và
chưa có tính tổng hợp, khái quát, một số vẫn chưa được khảo sát. Về nội dung,
phương pháp và thời gian thành lập từng loại tài liệu cũng khác nhau nên hạn chế
đến việc tham khảo, nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và tiềm năng của huyện.
Để đáp ứng cho công tác quản lý Nhà nước về các lĩnh vực, phục vụ định
hướng chung cho sự phát triển kinh tế - xã hội và trợ giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai, quy hoạch, đô thị, tài nguyên môi trường cùng nhiều lĩnh vực khác
như văn hóa, y tế, du lịch, giáo dục cần phải xây dựng một mô hình hệ thống thông
tin đầy đủ về kinh tế - xã hội của huyện.
Các bản đồ về kinh tế - xã hội huyện Đắk Mil dạng số, được xây dựng theo
công nghệ GIS chính là một giải pháp hữu hiệu để khắc phục những hạn chế của hiện
tại và đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của huyện như đã phân tích ở trên. Vì vậy đề
tài “Xây dựng các bản đồ số về kinh tế - xã hội huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông”
được lựa chọn để nghiên cứu.
1
Việc xây dựng các bản đồ số về kinh tế - xã hội huyện Đắk Mil sẽ mang lại
những tác dụng và ý nghĩa sau:
- Là tài liệu tra cứu tổng quát cho các tác nghiệp chuyên môn các phân hệ
ngành trong huyện.
- Là các tài liệu chuyên môn cho các hoạt động tác nghiệp các phân hệ ngành
- Là tài liệu trợ giúp cho công tác quản lý, qui hoạch, hoạch định chính sách
phát triển kinh tế.
- Là tài liệu cho tra cứu phổ thông, kêu gọi đầu tư trong các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, du lịch
- Là tài liệu tham khảo trong giáo dục, đào tạo tại địa phương và nâng cao

nhận thức về quê hương
- Là tài liệu giới thiệu với toàn tỉnh, cả nước và thế giới về huyện Đắk Mil
con người và các hoạt động kinh tế - xã hội.
- Bản đồ được thành lập dưới dạng số cho phép sử dụng và cập nhật thuận
tiện dễ dàng.
2. Mục đích nghiên cứu
- Luận văn đặt ra mục tiêu nghiên cứu là xác lập cơ sở khoa học xây dựng
các bản đồ số về kinh tế - xã hội, có khả năng cập nhật thông tin nhằm phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung của luận văn giới hạn trong nghiên cứu xây dựng một số trang bản
đồ số gốc tác giả về kinh tế - xã hội huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
- Lãnh thổ thành lập bản đồ: huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
4. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đã giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng bản đồ số về kinh tế - xã hội cấp
huyện.
- Tổng quan các công trình xây dựng bản đồ kinh tế - xã hội ở Việt Nam
- Thu thập tư liệu bản đồ, số liệu thống kê phục vụ xây dựng các bản đồ số
về kinh tế - xã hội khu vực thành lập bản đồ.
- Xây dựng một số bản đồ số về kinh tế - xã hội huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
- Một số ứng dựng khi sử dụng bản đồ số.
2
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
Quan điểm tổng hợp: Là quan điểm truyền thống để nghiên cứu các vấn đề
về khoa học địa lý. Nội dung của các bản đồ số về kinh tế - xã hội huyện cũng được
nghiên cứu tổng thể trong các điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của
khu vực. Hệ thống các bản đồ này được xây dựng dựa trên mối quan hệ tổng hợp
với các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội để tìm ra cách khai thác triệt để và có

hiệu quả cao nhất. Trong quá trình nghiên cứu xây dựng các bản đồ số về kinh tế -
xã hội cần tập hợp tất cả các dữ liệu, các chỉ tiêu, chỉ số riêng lẻ của từng ngành
kinh tế, mỗi mặt của đời sống xã hội (dân cư và các thành phần, mối quan hệ của
nó). Kết quả là tổng hợp lại thành các chỉ tiêu chung, đặc trưng cho toàn bộ nền
kinh tế - xã hội, từ đó rút ra các kết luận cụ thể.
Quan điểm hệ thống: Lý thuyết hệ thống đã phát triển mạnh mẽ, thâm nhập
hầu hết các lĩnh vực khoa học. Trong khoa học địa lý, lý thuyết hệ thống đã trở
thành một trong những cơ sở lý luận cơ bản trong quá trình phát triển nghiên cứu.
Quan điểm hệ thống được áp dụng trong phân loại, tổng quát hoá, trình tự xây dựng
bản đồ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện, đề tài đã kết hợp giữa phương pháp truyền thống và phương
pháp hiện đại. Những phương pháp chính được sử dụng để thực hiện đề tài là:
+ Phương pháp thu thập số liệu: Đây là phương pháp truyền thống giúp cho
việc đối chiếu thông tin mới thu thập, kiểm tra kết quả nghiên cứu. Để thực hiện đề
tài này, tác giả đã tiến hành thu thập tài liệu tại đơn vị sản xuất bản đồ và huyện
Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông với các nội dung sau:
- Thu thập tất cả các tài liệu bản đồ của lãnh thổ thành lập bản đồ.
- Thu thập tất cả các số liệu chuyên môn để xây dựng bản đồ số.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Thu thập, nghiên cứu, tìm hiểu về dữ liệu
địa lý, thông tin địa lý, phần mềm hỗ trợ cho phát triển các ứng dụng hệ thông tin
địa lý, phân tích và lựa chọn công nghệ phù hợp, chuẩn thông tin địa lý
(ISO/TC211), một số sản phẩm đã có và trao đổi, học hỏi tham khảo các chuyên gia
giúp cho việc phân tích thiết kế nội dung, cấu trúc dữ liệu đảm bảo những nguyên
tắc chung và hướng theo các chuẩn cần thiết.
3
+ Phương pháp bản đồ, hệ thông tin địa lý
Phương pháp bản đồ là phương pháp xây dựng các bản đồ là các sản phẩm
của đề tài. Công việc chuẩn bị bản đồ cho nghiên cứu xây dựng các bản đồ số bắt
đầu từ việc thu thập, biên tập hay xây dựng các bản đồ chuyên đề, xây dựng hệ

thống thông tin thuộc tính đính kèm với từng đối tượng.
Phương pháp bản đồ là phương pháp duy nhất để thể hiện sự phân bố không
gian lãnh thổ mà từ đó tác giả thành lập nên các bản đồ nền, bản đồ chuyên đề.
Ngày nay nhờ có ứng dụng công nghệ tin học, phương pháp bản đồ truyền
thống còn được hỗ trợ bởi hệ thông tin địa lý, nhất là trong phân tích và biến đổi
thông tin, phân tích mô hình hoá không gian nhằm trả lời các bài toán địa lý và
thành lập các bản đồ đánh giá tổng hợp.
+ Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm với dữ liệu thực tế, xây dựng một số trang bản đồ số gốc tác
giả về kinh tế xã hội để
làm sáng tỏ quy trình lý thuyết đề ra.
6. Các kết quả đạt được của luận văn
Xác lập được cơ sở khoa học thiết kế và thành lập các bản đồ số về kinh tế -
xã hội.
Đã thiết kế nội dung cho các bản đồ kinh tế - xã hội trong đó đã xây dựng
một số bản đồ số về kinh tế - xã hội cho huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần xác lập cơ sở lý luận thành lập bản đồ
số về kinh tế - xã hội cấp huyện.
- Ý nghĩa thực tiễn: Các bản đồ số kinh tế - xã hội huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk
Nông là tài liệu trực quan cho các nhà quản lý, các nhà chuyên môn của các phân hệ
ngành của địa phương.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, cấu trúc luận văn
gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở khoa học xây dựng các bản đồ số về kinh tế - xã hội huyện Đắk Mil.
Chương II. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
Chương III. Thành lập một số bản đồ số về kinh tế - xã hội huyện Đắk Mil,
tỉnh Đắk Nông.
4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG
CÁC BẢN ĐỒ SỐ VỀ KINH TẾ -XÃ HỘI HUYỆN ĐẮK MIL
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Bản đồ, bản đồ chuyên đề
Từ trước đến nay đã có nhiều định nghĩa về bản đồ. Ở đây có thể đưa ra một
số định nghĩa:
- Theo Hội nghị bản đồ thế giới lần thứ 10 (Barxelona, 1995): “Bản đồ là hình
ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các yếu tố hoặc các đặc điểm một
cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng tạo trong lựa chọn của tác giả bản đồ,
và được thiết kế để sử dụng chủ yếu liên quan đến mối quan hệ không gian”.
- Theo K.A. Salisev: “Bản đồ địa lý là sự biểu hiện bề mặt trái đất hoặc hành
tinh lên mặt phẳng, được xác định về mặt toán học, có khái quát hoá, sử dụng hệ
thống ký hiệu hình tượng, nhằm phản ánh sự phân bố, trạng thái, các mối quan hệ
của các hiện tượng tự nhiên và xã hội khác nhau, được chọn lọc và phản ánh phù
hợp với mục đích của từng bản đồ cụ thể”.
- J. Pravda: “Bản đồ là sự thể hiện bằng kí hiệu các đối tượng, hiện tượng,
hoặc các đặc tính của chúng trên bề mặt trái đất, hoặc tương tự như vậy trên các
hành tinh khác, hoặc không gian quỹ đạo nào đó. Sự biểu hiện này tuân theo quy tắc
về thu nhỏ, tổng quát hoá, được thiết lập cho mỗi tỷ lệ, và tuân theo quy tắc của một
phép chiếu phẳng bản đồ”.
- Borden D. Den: “Bản đồ là sự biểu hiện môi trường văn hóa và tự nhiên
bằng đồ họa”.
Cùng với sự phát triển của khoa học thì định nghĩa về bản đồ cũng có sự thay
đổi. Đó không chỉ còn là sự biểu hiện bề mặt trái đất hoặc hành tinh lên mặt phẳng.
Nội dung và hình thức thể hiện bản đồ ngày càng đa dạng và phong phú. Tuy nhiên
dựa vào những khái niệm về bản đồ trên có thể nêu ra các khía cạnh:
- Bản đồ là mô hình về hiện thực địa lý, không gian của lãnh thổ, tích hợp
các thông tin đa dạng về nội dung theo lãnh thổ. Là mô hình thu nhỏ của thế giới
thực trên cơ sở toán học nhất định, sử dụng hệ thống kí hiệu để biểu diễn nội dung

một cách chọn lọc, khái quát.
5
- Mô hình bản đồ có 4 đặc điểm quan trọng, xác định sự khác biệt giữa bản đồ
với các loại mô hình khác, đó là:
+ Phản ánh hiện thực địa lý (các thực thể, hiện tượng, quá trình, tính chất,
trạng thái trong mối quan hệ định vị trong không gian).
+ Được xác định về mặt toán học - hệ quy chiếu, tỷ lệ.
+ Phản ánh hiện thực địa lý có chọn lọc (tổng quát hoá), xuất phát từ một số
điều kiện, trong đó quan trọng nhất là mục đích và tỷ lệ của bản đồ.
+ Phản ánh hiện thực địa lý bằng mô hình ký hiệu là chủ yếu.
Chức năng của bản đồ: Bản đồ mang chức năng nhận thức và thông tin:
Chức năng nhận thức: Bản đồ là một sản phẩm khoa học, nhận thức và phản
ánh hiện thực khách quan (hiện thực địa lý) bằng ngôn ngữ bản đồ; Từ đó, bản đồ là
mô hình, là nguồn tri thức, giúp người dùng bản đồ nhận thức thế giới khách quan
thông qua mô hình.
- Chức năng thông tin: Bản đồ là phương tiện truyền đạt thông tin về hiện thực
địa lý (mà nó phản ánh) một cách trực quan, chính xác và nhanh chóng đến người
sử dụng.
Xét từ khía cạnh lịch sử cũng như nội dung bản đồ, đến nay vẫn tồn tại 2
nhóm bản đồ phổ biến:
- Bản đồ địa lý chung (bản đồ địa lý tổng quát, bản đồ địa lý phổ dụng) trong
số này kể cả các bản đồ địa hình – bản đồ cơ bản nhà nước – các bản đồ phản ánh
địa thế chi tiết hơn và tỉ lệ lớn là chủ yếu.
Bản đồ chuyên đề là những bản đồ chỉ thể hiện chi tiết và thật đầy đủ một yếu tố
(hoặc một số yếu tố) trong nội dung của bản đồ địa lý tổng quát, ví dụ: thực vật, đường
sá hay dân cư…Các bản đồ chuyên đề phản ánh hiện tượng tự nhiên hoặc xã hội rất đa
dạng như: khí hậu, mật độ dân cư, kết cấu lớp vỏ trái đất, phân vùng kinh tế
Khác với các bản đồ địa lý tổng quát – là những bản đồ địa lý chung, phản ánh
địa thế với mọi đối tượng có ở trên đó (thủy hệ, thực vật, đất bề mặt, các điểm dân
cư, hệ thống đường sá, địa hình, địa giới hành chính và tự nhiên…) ở mức độ chi

tiết gần như nhau, các bản đồ chuyên đề chỉ thể hiện chi tiết, thật đầy đủ một số yếu
tố, trong đó có cả những hiện tượng không nhìn thấy bằng mắt thường như nhiệt độ
không khí, nhiệt độ nước biển ở độ sâu lớn, từ trường trái đất, hoặc sự phân bố nhiệt
độ trung bình trên lãnh thổ các sự kiện lịch sử đã trải qua ở một vùng cụ thể, bản đồ
các luồng không khí, bản đồ các vùng động đất…
6
1.1.2. Bản đồ số
- Theo Stepanovich: “Bản đồ số là tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên
các thiết bị có khả năng đọc bằng máy tính điện tử, và được thể hiện dưới dạng hình
ảnh bản đồ ”.
- Theo A.M. Berliant: “Bản đồ số là mô hình số của bản đồ địa hình, bản đồ
chuyên đề, bản đồ chuyên môn, được thể hiện ở dạng số đối với toạ độ mặt bằng
(x,y), độ cao và các số liệu thuộc tính được mã hoá. Bản đồ số được thành lập trong
phép chiếu, hệ thống ký hiệu quy định đối với các bản đồ cùng kiểu đã biết, có tính
đến tổng quát hoá và các yêu cầu về độ chính xác”.
Đặc điểm chính:
- Bản đồ số trước hết là bản đồ, có đầy đủ các đặc điểm cơ bản của bản đồ
truyền thống như: phản ánh thông tin địa lý, tuân theo cơ sở toán học, có khái quát
hoá, sử dụng ký hiệu bản đồ; nhưng mọi thông tin của bản đồ số được ghi ở dạng số
(mã nhị phân - bits).
- Thông tin của bản đồ số được cấu trúc theo kiểu raster hoặc vector, có kèm
theo topology, tổ chức thành các file bản đồ riêng rẽ, hoặc liên kết thành thư mục
trong các cơ sở dữ liệu bản đồ hoặc GIS, được lưu trữ trong hệ thống máy tính hoặc
thiết bị ghi thông tin có khả năng đọc bằng máy tính.
- Bản đồ số có thể được chuyển đổi và hiển thị thành hình ảnh bản đồ dạng
tương đồng, trên các phương tiện khác nhau, như trên giấy, trên màn hình, qua
mạng, khi in ra giấy (hoặc các vật liệu phẳng), ta được bản đồ truyền thống; khi
hiện trên màn hình thì gọi là bản đồ điện tử.
- Để sử dụng và làm việc với bản đồ số, phải có máy tính điện tử và các thiết
bị liên quan, các phần mềm máy tính và phần mềm bản đồ chuyên dụng.

- Bản đồ số ngoài việc phải đạt được các điều kiện và tiêu chuẩn như bản đồ
truyền thống (độ chính xác, nội dung, quy tắc bản đồ, . . ), nó còn có nhiều ưu điểm
hơn hẳn bản đồ truyền thống:
+ Cho khả năng giao tiếp trực tiếp, thuận lợi và linh hoạt giữa người dùng
với thông tin bản đồ.
+ Có khả năng chứa đựng thông tin rất phong phú và chi tiết nhưng không hề
ảnh hưởng đến sự hiển thị và các phương pháp sử dụng bản đồ, do đặc điểm tổ chức
theo các lớp thông tin, do khả năng của các thiết bị tin học ngày càng tinh xảo.
7
+ Bản đồ số có tính chuẩn hoá cao - chuẩn hoá về: dữ liệu, tổ chức dữ liệu,
thể hiện dữ liệu (thể hiện đối tượng bản đồ).
+ Dễ dàng cập nhật, chỉnh sửa, hoặc có thể thay đổi về thiết kế, trình bày, ký
hiệu; do đó thông tin của bản đồ luôn luôn mới hoặc theo ý muốn của người quản
lý, người sử dụng, trong khi đó các thông tin cũ vẫn được bảo lưu.
+ Được bảo mật theo các mức độ khác nhau.
Chuẩn của bản đồ số
Chuẩn của bản đồ số bao gồm:
a. Chuẩn về dữ liệu
- Xác định và quy chiếu
Đây là sự tiến hành một cách có hệ thống các thủ tục để xác định một tập hợp
các nguyên thuỷ hình học của bản đồ, là thành phần nhỏ nhất cấu tạo nên yếu tố bản
đồ, bao gồm nút, cạnh, mặt. Kết quả là tất cả các yếu tố bản đồ cần được xác định ở
dạng tập hợp các nguyên thuỷ.
- Chuyển đổi dữ liệu không gian
Thành phần chuyển đổi dữ liệu không gian tham gia vào chuẩn nhằm đáp ứng
yêu cầu chuyển đổi dữ liệu bản đồ số giữa các hệ thống. Các dạng chuyển đổi gồm có:
- Hệ quy chiếu (Elipsoid, hệ toạ độ, phép chiếu,…).
- Các phần mềm về chất lượng dữ liệu.
- Các phần mềm dạng vector, dạng raster, dạng topology.
- Chất lượng dữ liệu

Chất lượng của dữ liệu bản đồ là các thông báo về chất lượng, tình trạng của
dữ liệu. Các phần tử của thông báo bao gồm: độ dài dữ liệu, độ chính xác vị trí, độ
chính xác thuộc tính, sự ràng buộc đầy đủ về mặt logic,…
- Yếu tố bản đồ
Là sự xác định một cách đầy đủ tập hợp các đối tượng và các thuộc tính của
đối tượng cấu thành nội dung bản đồ.
b. Chuẩn về tổ chức dữ liệu
- Chuẩn về phân lớp thông tin
Các đối tượng bản đồ được xếp vào cùng một lớp là những đối tượng có
chung một số tính chất nào đó.
Một số quy tắc chung khi xây dựng chuẩn về phân lớp thông tin:
8
- Lớp chuyên đề: mô tả bằng mã chữ và tên. ví dụ: thuỷ hệ, dáng đất, giao
thông…
- Lớp chuyên đề chi tiết: mô tả bằng mã số và tên. ví dụ: Sông, hồ, biển
- Lớp tin chứa một số lớp đối tượng cùng chiều (điểm, đường, vùng)
- Lớp đối tượng của bản đồ số là những đối tượng có cùng danh sách thuộc
tính như nhau, và trên bản đồ vẽ bằng ký hiệu giống nhau.
- Chuẩn về khuôn dạng dữ liệu
Khuôn dạng dữ liệu là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc trao đổi thông tin
giữa những người dùng khác nhau trong cùng một hệ thống, và giữa các hệ thống
với nhau.
- Nguyên tắc lựa chọn khuôn dạng dữ liệu
+ Chọn những dạng có khả năng biểu diễn phong phú các loại lớp đối tượng
khác nhau của bản đồ.
+ Chọn những dạng đã được công bố, cho phép những người dùng khác có thể
hiểu được và truy cập trực tiếp vào trong khuôn dạng này.
+ Phù hợp với các hệ thống phần mềm thành lập bản đồ và GIS đang được sử
dụng ở các cơ quan lập bản đồ nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
Dựa vào những tiêu chuẩn trên, nên chọn 2 khuôn dạng dữ liệu làm chuẩn để

lưu trữ và trao đổi dữ liệu bản đồ là : DXF file (Phần mềm AutoCAD - hãng
AutoDesk Mỹ) và DGN file (phần mềm Microstation - hãng Bentley Mỹ).
- Thể hiện đối tượng bản đồ trong các file bản đồ số.
+ Về phân lớp: ở dạng các lớp nội dung.
+ Về mô tả đối tượng: dạng điểm, đường, vùng.
c. Chuẩn về thể hiện dữ liệu bản đồ
Đây là những chuẩn để hiển thị dạng đồ hoạ của dữ liệu bản đồ số.
- Chuẩn ký hiệu
Theo đặc điểm cấu trúc file đồ hoạ, các đối tượng hiển thị của bản đồ cũng được
phân biệt thành 3 kiểu ký hiệu tương ứng (điểm, đường, vùng) và ký tự.
Trong mỗi phần mềm đồ hoạ đều có thư viện ký hiệu và các công cụ hỗ trợ
thiết kế ký hiệu. Nhưng các ký hiệu này thường không phù hợp với từng bản đồ cụ
thể, do đó nhà bản đồ thường phải thiết kế và lập ra các thư viện ký hiệu cho bản đồ
của mình, dưới dạng các files chuẩn.
9
File chuẩn cơ sở toán học.
File thư viện ký hiệu kiểu điểm.
File thư viện ký hiệu kiểu đường.
File thư viện ký hiệu kiểu vùng.
File font chữ.
- Chuẩn đồ hoạ
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của thiết bị, ta còn phải đưa ra các quy định
(các chuẩn) về màu sắc và nét vẽ.
Ngoài các chuẩn nêu trên, để có thể tham gia quá trình phân tích GIS, bản đồ số
cần phải đảm bảo chuẩn thông tin địa lý cơ sở quốc gia ban hành theo Quyết định số
06/2007/QĐ- BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 và Quyết định số 08/2007/QĐ-
BTNMT ngày 14 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường .
1.1.3. Công nghệ số trong xây dựng bản đồ số về kinh tế - xã hội
1.1.3.1. Thiết bị cần thiết trong thành lập bản đồ bằng công nghệ số
Thành lập bản đồ bằng công nghệ số trước tiên đòi hỏi cơ sở sản xuất phải

được trang bị các phương tiện làm việc với máy tính như:
- Phần cứng:
+ Máy chủ (server) lưu trữ dữ liệu.
+ Máy tính để bàn
+ Máy số hoá (scanner).
+ Mạng cục bộ (LAN)
- Phần mềm:gồm phần mềm hệ thống (DOS, windows, OSL, Mac ) và
phần mềm ứng dụng GIS, phần mềm dùng để biên tập bản đồ
Các phần mềm dùng trong thiết kế, biên tập và lưu trữ bản đồ
Phần mềm Microstation
- Microstation là một phần mềm trợ giúp thiết kế (CAD) và là môi trường đồ
họa mạnh nhất cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa của bản đồ.
Microstation còn được sử dụng làm nền cho nhiều ứng dụng như IRasB, IRasC,
Geovec, Cadscript… chạy trên đó. Các công cụ của Microstation được sử dụng để
số hóa các đối tượng trên nền ảnh (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu, trình bày bản
10
đồ và chế bản in ốp sét. Microstation còn cung cấp công cụ nhập, xuất dữ liệu đồ
họa từ phần mềm khác qua các file (.dxf) hoặc (.dwg).
- Phần mềm Microstation và Mapping Office của hãng Intergraph dùng để số
hóa, biên tập và chế in bản đồ từ các nguồn thông tin quan trọng được lưu giữ dưới
dạng truyền thống trên giấy, phim hoặc diamat.
- Phần mềm Microstation và Mapping Office tạo seed file trong việc tạo bản
đồ trong hệ thống MGE, mô đun MGE nucleus cho phép định nghĩa file chuẩn này.
Seed file thực chất là một design trắng nhưng chứa các tham số về hệ toạ độ, phép
chiếu, đơn vị đo…
- Phân lớp đối tượng: Các đối tượng bản đồ số được thể hiện và lưu trữ trên
các lớp thông tin khác nhau. Các đối tượng phải được xác định trước là sẽ sắp xếp
trong lớp thông tin nào.
- Tạo file feature table. Quản lý và đảm bảo tính thống nhất các đối tượng
trong quá trình số hóa cũng như sửa đổi số liệu sau khi số hóa. file feature table

được tạo ra trên bảng thiết kế phân lớp.
- Tạo ký hiệu: Theo phân loại dữ liệu không gian, các ký hiệu trên bản đồ
được chia thành bốn loại: Ký hiệu dạng điểm, ký hiệu dạng đường, ký hiệu dạng
pattern (các ký hiệu được trải đều trên diện tích một vùng) và ký hiệu dạng chữ chú
thích. Các ký hiệu dạng cell và pattern được thiết kế thành các cell. Các cell này
được sử dụng thường xuyên, lặp đi lặp lại nhiều lần trong quá trình số hóa cũng như
biên tập bản đồ.
- Vector hóa đối tượng: Là quá trình biến đổi dữ liệu raster thành dữ liệu vector.
- Biên tập và trình bày bản đồ: Các đối tượng bản đồ được thể hiện bằng màu
sắc đảm bảo được tính tương quan vị trí địa lý cũng như tính thẩm mỹ của bản đồ.
- Lưu trữ dữ liệu và in bản đồ: Dữ liệu sau khi số hóa và được biên tập bản
đồ có thể được lưu trữ dưới hai dạng: Lưu trên đĩa cứng và in ra giấy (in phun và in
ốp sét). Bản đồ giấy in từ máy in phun hay chế in óp sét dùng hệ thống nguồn file
phụ trợ đi kèm: Bảng màu (.tbl); ký hiệu (.cell); ký hiệu đường (.rsc); phông chữ
(.rsc); bảng màu in ra file (.eps) chế in ốp sét (.cct).
Phần mềm Mapinfo
11
- Mapinfo là một trong các phần mềm đang sử dụng như một hệ thông tin địa
lý GIS (Geographic Information System) trong quản lý thông tin bản đồ.
- Mapinfo nhập dữ liệu, cập nhật, sửa đổi dữ liệu, tra cứu các thông tin
không gian và thuộc tính, in ấn, nhập xuất.
- Các đối tượng trên bản đồ được chia thành các lớp (layer). Một lớp chứa
các đối tượng có chung các thuộc tính cần phải quản lý và cách lưu các thuộc tính
này trong máy tính là cùng một khuôn dạng.
- Cho phép mở nhiều cửa sổ một lúc Mapwindows, Browsers và Graph.
- Cho phép ghi tất cả trạng thái các lựa chọn vào một workspace.
- Có các công cụ vẽ mạnh và biên tập bản đồ.
- Cửa sổ layout tạo các thao tác in ấn.
- Khả năng thay đổi lưới chiếu bản đồ cho các thao tác số hóa và hiển thị.
Đi kèm với thiết bị, các cán bộ kỹ thuật (biên tập viên, kỹ thuật viên bản đồ)

cũng phải được đào tạo trình độ tin học để có khả năng làm việc tốt với các phương
tiện tin học.
1.1.3.2. Các nhiệm vụ chính của quá trình thành lập bản đồ bằng công nghệ số
- Thiết kế bản đồ, thiết kế các chuẩn của bản đồ số
- Xử lý dữ liệu trên máy tính.
- Số hoá, tổng quát hoá bản đồ tài liệu và nhập các dữ liệu vào máy tính.
- Biên vẽ bản đồ trực tiếp trên máy tính hoặc biên vẽ trên giấy. Sau đó số hoá.
- Vẽ bản đồ trên máy vẽ hoặc cần chế bản để in opset thì biên tập ra phim
chế bản.
- Lưu bản đồ ở nhiều dạng khác nhau: Trên giấy, trên đĩa CD…
1.1.3.3. Ý nghĩa và tầm quan trọng của sự ứng dụng công nghệ số trong thành lập bản đồ
- Để xây dựng nội dung các trang bản đồ chuyên đề đòi hỏi phải tìm kiếm
một lượng thông tin rất lớn. Ngày nay, nhờ khai thác thông tin từ các hệ thống
thông tin địa lý chuyên ngành (của các ngành) và khai thác thông tin qua mạng mà
có thể thu thập được rất nhiều thông tin cần thiết và đa dạng (dạng bản đồ, văn bản,
dạng số, hình ảnh ) mà không tốn nhiều thời gian và sức lực như trước đây.
12
- Tài liệu, số liệu thu thập được cho mục đích thành lập các bản đồ kinh tế -
xã hội chiếm một khối lượng rất lớn và có thể nói là lộn xộn. Chúng sẽ được đánh
giá, phân loại, số hóa, sắp xếp một cách khoa học và có hệ thống trong một cơ sở dữ
liệu. Điều này sẽ rất hữu ích cho quá trình sử dụng.
- Việc xử lý, phân tích số liệu nội suy và tính toán chúng để chuyển dạng
thành các ký hiệu trong phương pháp ký hiệu được lựa chọn, được tiến hành nhanh
chóng, khách quan và chính xác trên máy tính điện tử và phần mềm GIS cũng như
các phần mềm chuyên dụng (phân tích thống kê, phân tích tương quan, phân tích
thành phần chính, phân khoảng, phân bậc, tính mật độ phân bố ).
- Các phần mềm GIS và phân mềm vẽ bản đồ (Mapping) đều có các chức
năng thiết kế các chuẩn của bản đồ (kí hiệu, chữ, cơ sở toán học ) và chức năng vẽ
bản đồ.
- Các trang bản đồ sau khi biên tập – biên vẽ hoàn chỉnh bằng công nghệ số,

sẽ có ở dạng số, chúng sẽ được lưu trữ trong các phần mềm GIS để có thể sử dụng
như những trang bản đồ điện tử, để làm tài liệu lưu và hữu ích cho quá trình hiện
chỉnh, sửa đổi (cả về nội dung lẫn hình thức) khi cần thiết.
1.2. Những vấn đề kinh tế - xã hội của một đơn vị lãnh thổ
Kinh tế - xã hội là khái niệm nói về các hoạt động sản xuất, dịch vụ và mọi
mặt của đời sống vật chất và tinh thần. Kinh tế - xã hội là lĩnh vực rất rộng lớn, là
đối tượng và nội dung nghiên cứu của nhiều ngành khoa học.
1.2.1. Dân cư
Dân cư với tư cách là lực lượng lao động, vừa là thị trường tiêu thụ của quá
trình sản xuất xã hội. Dân cư cùng với sự đa dạng về quần cư cùng hàng loạt các
khía cạnh văn hoá, xã hội của nó như chủng tộc – dân tộc, ngôn ngữ, tôn giáo, chất
lượng cuộc sống là nhân tố không thể thiểu khi nghiên cứu đặc điểm kinh tế - xã hội
của một lãnh thổ.
Quy mô dân số là tổng số dân (hoặc số người) sinh sống trên một lãnh thổ tại
một thời điểm nhất định. Quy mô dân số được xác định thông qua tổng điều tra dân
số hoặc thống kê dân số thường xuyên. Quy mô dân số là chỉ tiêu định lượng quan
trọng trong nghiên cứu dân số. Những thông tin về quy mô dân số có ý nghĩa quan
trọng và cần thiết trong tính toán, phân tích, so sánh các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và
là căn cứ để hoạch định chiến lược phát triển. Quy mô dân số là đại lượng không
13
thể thiếu trong việc xác định mức sinh, mức tử và di dân. Quy mô dân số qua các
thời điểm khác nhau biểu hiện sự thay đổi số dân theo thời gian. Dựa vào sự chênh
lệch về quy mô dân số ở thời điểm đầu và cuối một thời kỳ người ta tính được tốc
độ tăng dân số.
Khi nghiên cứu dân số người ta còn tính toán các tỉ suất sinh, tỉ suất tử, tỉ
suất gia tăng tự nhiên, tỉ suất gia tăng cơ học, chuyển cư. Khi nghiên cứu các tỉ suất
sinh tử cho xác định được mức tử vong ở trẻ em, tuổi thọ trung bình, từ đó có thể
cho thấy tình hình phát triển y tế của lãnh thổ đến đâu, việc chăm sóc sức khỏe
người dân nói chung và bà mẹ trẻ em nói riêng có được đầy đủ hay không.
Các tỉ suất xuất cư - nhập cư cũng phản ảnh được tình hình chuyển cư, điều

kiện kinh tế - xã hội của địa phương gây ra lực hút - lực đẩy của các luồng di dân này.
Một đặc trưng biểu thị chất lượng dân số có liên quan chặt chẽ với quy mô
và tốc độ gia tăng dân số là cơ cấu dân số.Các loại cơ cấu dân số chủ yếu được sử
dụng nhiều trong dân số học là cơ cấu sinh học, cơ cấu xã hội và cơ cấu dân tộc.
Cơ cấu sinh học phản ánh thành phần, thể trạng về mặt sinh học của dân cư ở
một lãnh thổ nào đó. Kết cấu sinh học bao gồm kết cấu theo độ tuổi và giới tính. Số
lượng dân số nam, nữ, tương quan giữa giới này so với giới kia hoặc so với tổng số
dân trên một lãnh thổ trong một thời gian nhất định được gọi là cơ cấu theo giới.
Các thước đo được dùng để tính toán cơ cấu theo giới là tỉ số hoặc tỉ lệ giới tính.
Khi phân tích cơ cấu theo giới người ta không chỉ chú ý tới khía cạnh sinh học mà
còn quan tâm đến khía cạnh xã hội như vị thế, quyền lợi trách nhiệm của giới nam
và nữ.
Cơ cấu dân số theo tuổi là tập hợp các nhóm người được sắp xếp theo những
lưa tuổi nhất định. Thông qua tương quan của số dân ở các nhóm tuổi, người ta có
thể đánh giá, so sánh giữa các nhóm trong mối quan hệ qua lại giữa các đặc trưng
dân số, xã hội kinh tế của dân cư. Trong dân số học cơ cấu theo độ tuổi được chú ý
bởi nó thể hiện tổng hợp tình hình sinh, chết, khả năng phát triển dân số và nguồn
lao động của một lãnh thổ. Cơ cấu dân số theo độ tuổi thường được nghiên cứu kết
hợp với cơ cấu dân số theo giới gọi chung là cơ cấu dân số theo tuổi và giới.
Xây dựng tháp tuổi khi nghiên cứu về cơ cấu dân số. Hình dạng của tháp dân
số không chỉ cung cấp thông tin chung nhất về cơ cấu tuổi và giới của dân số vào
thời điểm xác định mà còn có thể chỉ ra các yếu tố làm thay đổi quy mô và cơ cấu
14
dân số ở thời kỳ đó. Cơ cấu dân số trẻ thể hiện ở tỉ lệ dân số dưới 15 tuổi rất cao,
trên 35%, tỉ lệ người già thấp. Số lượng trẻ em đông tạo ra nguồn lao động dồi dào,
bảo đảm nguồn lao động để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cho đất nước. Tuy
nhiên cũng hàng loạt vấn đề được đặt ra mà xã hội phải giải quyết là nhu cầu về
giáo dục, chăm sóc sức khoẻ cho thể hệ trẻ, phát triển kinh tế để tạo ra việc làm cho
nguồn lao động này tránh tình trạng thất nghiệp
Cơ cấu dân số già thể hiện ở tỉ lệ dân số dưới độ tuổi lao động thấp, dưới 25% và

tiếp tục suy giảm, tỉ lệ người già cao. Dân số già tỉ lệ phụ thuộc ít, đời sống vật chất
cao nhưng gánh nặng về an sinh xã hội, nguy cơ suy giảm dân số cao.
Cơ cấu xã hội
Cơ cấu xã hội của dân số phản ánh những khía cạnh xã hội của dân số ở một
lãnh thổ nhất định. Đây là việc phân chia dân số theo tiêu chuẩn khác nhau như lao
động, trình độ văn hoá.
Cơ cấu dân số theo lao động: Có liên quan đến nguồn lao động và dân số
hoạt động trong các khu vực kinh tế.
Nguồn lao động là nhân tố quan trọng hàng đầu của sự phát triển kinh tế - xã
hội có ảnh hưởng quyết định đến việc sử dụng các nguồn lực khác. Tất cả của cải
vật chất và các giá trị tinh thần để thoả mãn nhu cầu của xã hội do con người sản
xuất ra.
Nguồn lao động bao gồm dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia
lao động. Như vậy số lượng nguồn lao động của đơn vị lãnh thổ phụ thuộc vào hai
yếu tố: khả năng tham gia lao động của từng cá nhân và quy định đổ tuổi lao động
của đơn vị lãnh thổ đó.
1.2.2. Các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội
Trong các nguồn lực thì nguồn lực lao động có ý nghĩa đặc biệt. Lịch sử
nhân loại đã chứng minh vai trò quyết định của lao động đối với việc phát triển kinh
tế - xã hội. Nguồn lao động không chỉ tạo nên của cải vật chất nuôi sống nhân loại
mà còn tạo ra công nghệ, thiết bị và sử dụng chúng vào quá trình sản xuất.
Như vậy vai trò đặc biệt của nguồn lao động được thể hiện chủ yếu ở một số
khía cạnh sau đây:
+ Nguồn lao động là nhân tố quyết định việc tái tạo, sử dụng và phát triển
các nguồn lực khác. Điều đó đã được khẳng định cả về phương diện lý luận và
15
phương diện thực tiễn. Đảng và nhà nước đã chỉ rõ, mục tiêu và động lực phát triển
kinh tế - xã hội là vì con người và do con người. Trong điều kiện hiện nay chất
lượng nguồn lao động được đặc biệt quan tâm. Khi nhân loại bước sang thiên niên
kỷ thứ 3 với nền kinh tế tri thức, rõ ràng không nguồn lực nào có thể thay thế nguồn

lao động có chất lượng cao.
+ Nguồn lao động vừa là động lực tạo ra của cải vật chất, vừa là nguồn tiêu
thụ các sản phẩm và dịch vụ xã hội. Nói cách khác, nguồn lao động tạo nên cả cung
lẫn cầu của nền kinh tế, đồng thời trực tiếp điều tiết mối quan hệ này liên quan với
các thể chế kinh tế - xã hội do con người đặt ra.
Có nhiều nhân tố tác động đến số lượng và chất lượng nguồn lao động.
Trong từng thời kỳ số lượng nguồn lao động phụ thuộc vào tốc độ gia tăng và cơ
cấu dân số, vào quy định về độ tuổi lao động của luật pháp và vào một vài nhân tố
khác (thu nhập, chất lượng cuộc sống, phong tục tập quán ).
Chất lượng nguồn lao động được hiểu theo 2 nghĩa: Dưới góc độ cá nhân, đó
là khả năng lao động của họ (như sức khỏe, trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp
vụ, ý thức kỷ luật ). Dưới góc độ quốc gia, chất lượng nguồn lao động được xem
xét trong tổng thể gắn với nhu cầu của thị trường lao động ở mỗi thời kỳ. Dù ở dưới
góc độ nào nó đều chịu sự chi phối của hàng loạt nhân tố. Đó là nhân tố liên quan
đến thể chất của nguồn lao động (di truyền, mức sống, dinh dưỡng, chăm sóc sức
khỏe, môi trường ); nhân tố gắn liền với việc nâng cao trình độ (giáo dục đào tạo,
dạy nghề ); nhân tố cơ chế chính sách và một số nhân tố khác (nhu cầu việc làm
của xã hội, tập quán, truyền thống, văn hóa của mỗi dân tộc ).
Dân số hoạt động theo khu vực kinh tế. Sự chuyển dịch lao động trong các
khu vực kinh tế cũng phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó.
Cơ cấu dân số theo trình độ văn hoá là yếu tố quan trọng vì nó phản ánh trình
độ dân trí, học vấn của dân cư của một đơn vị lãnh thổ, quốc gia, vùng, toàn thế
giới. Để đánh giá trình độ văn hoá của dân cư Liên hợp quốc đưa ra 2 chỉ tiêu là chỉ
số người lớn biết chữ và chỉ số nhập học các cấp (hoặc số năm đến trường), chúng
thể hiện trình độ phát triển kinh tế, trình độ văn minh, chất lượng cuộc sống, trình
độ và xu hướng phát triển của nền giáo dục của một dân tộc, một quốc gia.
Dân tộc là một phạm trù lịch sử. Mỗi dân tộc có đặc điểm khác nhau về sinh
hoạt, phong tục, tập quán, ngôn ngữ Với những đặc điểm đó sẽ ảnh hưởng lớn đến
16
xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của lãnh thổ. Vì vậy nghiên cứu cơ cấu dân tộc

của 1 lãnh thổ là cần thiết. Cơ cấu dân tộc là tập hợp những bộ phận hợp thành dân
số của một quốc gia được phân chia thành nhiều dân tộc.
- Nguồn lực khoa học công nghệ
Khoa học bao gồm hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật tự
nhiên, xã hội và tư duy. Còn công nghệ là tổng thể các phương pháp, quy trình, kỹ
năng, công cụ, phương tiện nhằm mục đích biến các nguồn lực thành các sản phẩm
và dịch vụ theo các yêu cầu xã hội.
Mặc dù là sản phẩm trí tuệ của nhân loại nhưng giữa khoa học và công nghệ
có sự khác nhau rõ rệt. Đối với khoa học, đó là công việc phát hiện (các nguyên lý,
quy luật), sản phẩm của nó là tài sản chung của mọi người và đòi hỏi khoảng thời
gian dài. Ngược lại, công nghệ là các hoạt động áp dụng kết quả phát hiện được vào
thực tiễn, là hàng hóa có chủ sở hữu cụ thể dùng để mua bán và diễn ra với thời
gian ngắn hơn.
Khoa học và công nghệ có mối quan hệ biện chứng. Khoa học và công nghệ
có vai trò đối việc phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của nó được thế hiện ở một số
khía cạnh sau đây:
+ Khoa học và công nghệ tạo điều kiện mở rộng khả năng sản xuất của xã
hội. Nó liên quan đến khả năng phát hiện, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, làm thay đổi chất lượng nguồn lao động theo chiều hướng tích
cực và mở rộng việc thu hồi vốn phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
Khoa học công nghệ tác động đến các nguồn lực còn lại và làm cho nền kinh tế
chuyển từ việc phát triển theo chiều rộng sang chiều sâu.
+ Khoa học công nghệ thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh quá
trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Dưới tác động của cách mạng khoa
học công nghệ, cả công cụ lao động mới lẫn phương pháp sản xuất mới đã được ra
đời. Điều đó góp phần đáng kế làm cho nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ nhanh.
Hơn nữa sự phát triển mạnh của khoa học công nghệ còn dẫn đến phân công lao
động xã hội trở lên sâu sắc, làm xuất hiện nhiều ngành kinh tế mới có hàm lượng
chất xám cao và tạo nên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hướng tiến bộ.
+ Khoa học và công nghệ góp phần gia tăng sức cạnh tranh của hàng hóa

trong nền kinh tế thị trường. Việc áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra
17
hàng loạt sản phẩm mới với chất lượng cao, giá thành hạ, đủ sức đứng vững trên thị
trường. Một nước mạnh về tiềm lực khoa học và công nghệ sẽ có nhiều lợi thế trong
việc chiếm lĩnh thị phần thế thế giới.
- Nguồn lực tài chính
Vốn là yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất này, nhưng lại có kết
quả đầu ra của các quá trình sản xuất trước đó.
Đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, vốn có vai trò rất quan trọng. Nhìn
chung việc gia tăng nguồn vốn và sử dụng chúng có hiệu quả, góp phần đẩy mạnh
tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm, tăng cường
xuất khẩu và tích lũy nội bộ của nền kinh tế.
Một trong những vấn đề quan trọng là vốn đầu tư được lấy từ những nguồn
nào và vai trò của chúng ra sao đối với việc phát triển kinh tế - xã hội. Vốn đầu tư
thường được huy động từ 2 nguồn trong nước và nước ngoài. Nguồn vốn trong
nước có ý nghĩa quyết định bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, từ các doanh
nghiệp và từ trong dân. Nguồn vốn đầu tư ngoài nước có vai trò quan trọng, đặc biệt
với các nước đang phát triển trong quá trình bước vào thời kỳ công nghiệp hóa. Nó
bao gồm các nguồn vốn từ các chính phủ, tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế và
của tư nhân đầu tư dưới hình thức trực tiếp hay gián tiếp.
Nhóm nguồn lực chính trị xã hội
Nhóm nguồn lực chính trị xã hội có tác động tích cực đến phát triển kinh tế -
xã hội nếu như được khai thác một cách hợp lý, có hiệu quả. Nhóm này bao gồm
thể chế chính trị, cơ chế chính sách, truyền thống dân tộc, kinh nghiệm về tổ chức
và quản lý sản xuất
- Thể chế chính trị là một trong những nguồn lực quan trọng có vai trò thúc
đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đây không phải là nguồn lực mang tính sản
xuất vật chất nhưng chính trị biểu hiện ở tập trung kinh tế.
Cơ chế đường lối chính sách của mỗi quốc gia có ý nghĩa đặc biệt đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội. Các chính sách phù hợp mang tính đột phát sẽ huy động

được các nguồn lực và ngược lại.
Truyền thống dân tộc cùng tính cộng đồng là nguồn lực tinh thần tạo nên sức
mạnh tập thể, góp phần tăng trưởng kinh tế.
18

×