Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

thiết kế xây dựng nhà máy sản xuất bột mỳ năng xuất 150t một ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.39 KB, 21 trang )


MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 7
1. LẬP LUẬN KINH TẾ VÀ CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG 9
1.1. Đầu ra của sản phẩm 9
1.2. Chọn địa điểm đặt nhà máy 10
1.3. Giao thông 10
1.4. Nguồn nguyên liệu 10
1.5. Hợp tác hoá xây dựng với các nhà máy 10
1.6. Nguồn cung cấp điện 10
1.7. Nguồn cung cấp nước 10
1. 8 Xử lý nước thải của nhà máy 11
1.9. Nguồn nhân lực 11
2. CHỌN DÂY CHUYỀN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN
SẢN XUẤT
12
2.1. Nguyên liệu lúa mì 12
2.1.1. Phân loại lúa mì 12
2.1.2. Cấu tạo và tính chất của hạt lúa mì 12
2.1.3. Thành phần hoá học 14
2.1.4. Nguồn nguyên liệu 16
2.2. Thiết lập dây chuyền sản xuất 17
2.2.1. Những yêu cầu cần thiết để thiết lập dây chuyền sản xuất 17
2.2.2. Dây chuyền sản xuất 29
2.3. Thuyết minh dây chuyền sản xuất 29
2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị hạt 29
2.3.2. Giai đoạn nghiền 30
3. CÂN BẰNG NGUYấN LIỆU 33
3.1. Tính cân bằng nguyên liệu với quá trình làm sạch 33
3.1.1. Cân bằng nguyên liệu giữa lượng ra và lượng vào sàng 1 33


3.1.2. Cân bằng nguyên liệu giữa lượng ra và lượng vào sàng 2 33



3.1.3. Cân bằng nguyên liệu giữa lượng ra và lượng vào sàng 3 33
3.1.4. Cân bằng nguyên liệu giữa lượng vào và lượng ra trong máy
chọn
33
3.1.5. Lượng tạp chất cân bằng 33
3.1.6. Cân bằng nguyên liệu giữa lượng vào và lượng ra trong máy
xỏt vỏ
34
3.2. Tính cân bằng vật liệu giữa hệ nghiền và rõy 35
4. CHỌN THIẾT BỊ 35
4.1. Các thùng chứa 35
4.1.1. Xilụ chứa nguyên liệu đầu 36
4.1.2. Thùng trung gian chứa nguyên liệu trước khi vào cân 37
4.1.3. Thùng trung gian chứa bán sản phẩm trước khi vào máy đóng
gió
40
4.1.4. Thùng chứa trước khi vào máy chọn 40
4.1.5. Thùng trung gian truớc khi vào cân 41
4.1.6. Thùng ủ của nguyên liệu sau rửa 42
4.1.7. Thùng chứa bột thành phẩm 43
4.2. Các thiết bị 43
4.2.1. Gầu tải 44
4.2.2. Cân tự động 44
4.2.3. Sàng tạp chất 1 45
4.2.4. Sàng tạp chất 2 45
4.2.5. Sàng tạp chất 3 45

4.2.6. Máy chọn hạt 46
4.2.7. Hệ nghiền 47
4.2.8. Rõy 48
4.2.9. Máy đóng bao tự động 50
4.2.10. Quạt li tâm 50
4.2.11. Quạt hòm 51
4.2.12. Máy đóng gói 51



4.2.13. Xiclon 51
4.2.14. Túi lọc tay áo 51
5. TÍNH TOÁN MẠNG HÚT BỤI TRONG NHÀ MÁY 52
5.1. Sơ qua về không khí trong nhà máy 52
5.1.1. Thành phần của không khí chưa nhiễm tạp 54
5.2. Khái niệm về sự chuyển động của dòng không khí 54
5.2.1. Độ nhớt 54
5.2.2. Chuyển động tĩnh và chuyển động hỗn loạn của không khí 55
5.2.3. Áp lực của dòng không khí 55
5.3. Đặc điểm chung của bụi 56
5.3.1. Đặc điểm chung của bụi 56
5.3.2. Trọng lượng riêng của bụi 56
5.3.3. Độ tro của bụi 56
5.3.4. Tốc độ lắng của bụi 56
5.3.5. Nguồn sinh ra bụi trong nhà máy thực phẩm 56
5.4. Tác hại của bụi 57
5.4.1. Tác hại đối với con người 58
5.4.2. Sự nổ do bụi gây ra 58
5.5. Thiết bị hút bụi 58
5.5.1. Ống dẫn bụi 59

5.5.2. Máy quạt gió 59
5.5.3. Thiết bị tập trung bụi 60
5.6. Phần tính toán 60
5.6.1. Sơ đồ mạng 1 60
5.6.2. Sơ đồ mạng 2 70
5.6.3. Sơ đồ mạng 3 73
6. TÍNH XÂY DỰNG 77
6.1. Xác định địa điểm xây dựng 77
6.1.1. Quy hoạch lãnh thổ 77
6.1.2. Quy hoạch vùng 77



6.1.3. Quy hoạch cụm công nghiệp 77
6.2. Thiết kế tổng mặt bằng 80
6.2.1. Vùng trước nhà máy 80
6. 2. 2. Vùng sản xuất 80
6.2.3. Vùng bố trí các công trình phụ 81
6.2.4. Vùng kho và phục vụ gia công 81
6.3. Giải pháp xây dựng xưởng sản xuất chính 81
6.4. Giải pháp xây dựng các phân xưởng 85
6.4.1. Kho nguyên liệu 85
6.4.2. Kho chứa sản phẩm 85
6.4.3. Kho chứa phế phẩm 86
6.4.4. Xưởng cơ điện 86
6.4.5. Trạm biến thế 87
6.4.6. Khu xử lý nước 87
6.5. Các công trình phục vụ sinh hoạt khác 87
6.5.1. Khu hành chính và hội trường của nhà máy 87
6.5.2. Nhà ăn 87

6.5.3. Nhà để xe 87
6.5.4. Nhà bảo vệ 88
6.5.5. Gara ô tô 88
6.5.6. Nhà tắm và nhà vệ sinh 89
6.5.7. Vườn hoa và cây cảnh 89
7. TÍNH ĐIỆN. NƯỚC 90
7.1. Tính nước 90
7.1.1. Tính nước dùng để rửa nguyên liệu 91
7.1.2. Nước dùng cho sinh hoạt 91
7.2. Tính điện cho nhà máy 92
7.2.1. Tính điện chiếu sáng 92
7.2.2. Tính điện phụ tải động lực 100
8. TÍNH KINH TẾ 104



8.1. Mục đích và ý nghĩa 104
8.2. Nội dung tính toán kinh tế 104
8.2.1. Vốn đầu tư cơ bản 105
8.2.2. Giá thành nguyên liệu 106
8.2.3. Chi phí động lực 107
8.2.4. Tiền lương cho lao động 107
8.2.5. Bảo hiểm xã hội 110
8.2.6. Khấu hao sử dụng máy móc và nhà xưởng 110
8.2.7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 110
8.2.8. Chi phí ngoài sản xuất 110
8.2.9. Tiền thu được từ bán sản phẩm phụ 111
8.2.10. Tính giá thành sản phẩm 111
8.3. Tính hiệu quả kinh tế 111
9. VỆ SINH VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG 113

9.1. Vệ sinh 113
9.1.1. Vệ sinh xung quanh xí nghiệp 114
9.1.2. Vệ sinh phân xưởng 114
9.1.3. Vệ sinh kho nguyên liệu 114
9.1.4. Vệ sinh cá nhân 114
9.1.5. Vệ sinh thiết bị
114
9.1.6. Xử lý nước thải
114
9.2. Bảo hộ an toàn
115
9.2.1. Chống ồn và rung
116
9.2.2. An toàn thiết bị chịu áp
116
9.2.3. An toàn trong sản xuất
116
9.2.4. An toàn khi thao tác và vận hành một số thiết bị
117
9.2.5. Quy tắc về phòng cháy chữa cháy
117
KẾT LUẬN
118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
119




Lời mở đầu


Lúa mỳ là cây thuộc họ thảo mộc, có năng suất lớn nhất trong
các loại cây lương thực, lúa mỳ được trồng nhiều ở những nước
ôn đới như Anh, ỳc, Đức, Canada, Trung Quốc, Ấn Độ
Sản phẩm của lúa mỳ thường được dùng dưới dạng bột để làm
các sản phẩm nhưmì tôm, bánh mỳ, bánh bích quy
Cùng với sự phát triển của các ngành nông sản thực phẩm và do
nhu cầu trao đổi buôn bán hàng hoá, nước ta tuy không
trồng được lúa mỳ nhưng công nghệ sản xuất bột mỳ của nước
ta cũng bắt đầu phát triển, nhằm cung cấp được nhu cầu bột mỳ
trong nước cũng như giải quyết được vấn đề lao động.
Lịch sử quá trình nghiền được chứng minh có từ Ai Cập cổ đại,
những minh hoạ từ những dòng khắc trên các phiến đá đã cho
thấy người Ai Cập cổ đại dung cối và chày để nghiền bột, tiếp
theo họ sử dụng phiến đá nghiền rồi họ sử dụng các máy nghiền
bằng tay, bằng gia sức súc và bằng máy hơi nước. Ngày nay
cùng với sự phát triển của công nghệ cũng như sự phát triển
năng lượng con người đã làm ra các loại máy nghiền bột tự
động. Có rất nhiều máy được sự dụng trong nghiền bột nhưng
hay sử dụng hơn cả là máy nghiền đôi trục rulụ.
Ở nước ta cho dù nghành nông nghiệp không trồng được lúa mỳ
do điều kiện khí hậu, nhưng hoà cùng sự hội nhập phát triển và
giao lưu kinh tế cũng như nhu cầu trao đổi hàng hoá ngày càng
tăng. Công nghệ sản xuất bột mỳ cũng từng bước phát triển
nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân trong nước cũng
như xuất khẩu. Các nhà máy sản bột mỳ của nước ta hiện nay
còn rất ít gồm có: nhà máy sản xuất bột mỳ Cái Lân, nhà máy
sản xuất bột mỳ trong Nam những nhà máy này đã đi vào sản
xuất và đáp ứng được một phần nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Công nghệ sản xuất bột mỳ nước ta còn lạc hậu, những công

nghệ này


thường được nhập từ Liên Xô cũ, Trung Quốc còn nguyờu
liệu được nhập Ấn Độ, Úc, Canađa Để góp phần cung cấp đầy
đủ nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất bánh kẹo, mỳ tôm
và nhu cầu tiêu thụ hàng ngày của những người trong và ngoài
vùng Đông Bắc Bộ tôi được giao nhiệm vu Thiết kế xây dựng
nhà máy sản xuất bột mỳ năng xuất150T/ngày.




























1 LẬP LUẬN KINH TẾ VÀ CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
Trong những năm gần đây, đời sống của nhân dân nước ta đươc
nâng lên rõ rệt. Nhu cầu về nguồn cung cấp dinh dưỡng ngày
càng mở rộng, người dân từ ăn saođủ no, ngày nay người
ta đã quan tâm đến ăn ngon và ăn đủ chất dinh dưỡng. Ngày
nay xu hướng dùng sản phẩm được chế biến từ bột mỳ của
người dân nước ta ngày càng nâng cao, do khả năng đáp ứng về
thành phần chất dinh dưỡng, cũng như sự tiện sử dụng.
Sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào các
yếu tố, trong đóđặc biệt là sự đóng góp của kinh tế công nghiệp.
Phần không kém phần quan trọng là sự bố trí nhà máy xây dựng
hợp lý, sựphải hợp tác với các xí nghiệp lân cận, hình thành khu
các công nghiệp tập trung lớn, tận dụng tối đa các cơ sở hạ tầng,
kỹ thuật, tạo điều kiện tốt cho các cơ sở sản xuất công nghiệp
phát triển trước mắt cũng như nâu dài, hạn chế tác nhân ảnh
hưởng đến môi trường xung quanh khu công nghiệp. Đây là
điểm quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà máy sau này
trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
Do nhu cầu về sử dụng bột mỳ ngày càng tăng, các doanh
nghiệp trong và ngoài nước, tư nhânđãđầu tư xây dựng các nhà
máy sản xuất bột mỳ để đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu và giải
quyết việc làm cho người lao động.
1. 1 Nguồn tiêu thụ của sản phẩm
Trong vùng Đồng Bằng Bắc Bộ chỉ có nhà máy sản xuất bột mỳ

Cái Lân và một số nhà máy khác với năng suất nhỏ, chưa đáp
ứng được nhu cầu về nguyên liệu cho các nhà máy thực phẩm
cần lượng bột. Vì vậy ta thiết kế một nhà máy sản xuất bột mỳ
nhằm đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân đồng thời
cung cấp cho các nhà máy cần nguồn nguyên liệu này.
Sản phẩm bột mỳ sẽ được cung cấp cho các nhà máy sản xuất
bánh kẹo, sản xuất mỳ các loại và yêu cầu sử dụng của người
dân hàng ngày. Phế phẩm của nhà máy


thì được cung cấp cho các nhà máy sản xuất thức ăn gia súc và
tiêu thụ cho các hộ nông dân trong vùng.
1. 2 Chọn địa điểm đặt nhà máy
Địa điểm ta đặt nhà máy là khu công nghiệp Phú Thị, Gia Lâm,
Hà Nội. Hiện trạng vùng này có nhiều khu đất rộng, ta có thể
mua lại của các hộ nông dân
1. 3 Giao thông
Khu công nghiệp này nằm ngay sát quốc lộ 5 nối các tỉnh Hà
Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình.
các khu công nghiệp trong vùng. Do vậy giao thông
bằng đường bộ hoặc bằng đường sắt đều thuận tiện. Do đó mà
dễ dàng vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm, cũng như tất cả
thiết bị máy móc có liên quanđến nhà máy dễ dàng. Phế phẩm
của nhà máy cũng dễ dàng phân phối đến các đại lý cũng
như các hộ sản xuất
1. 4 Nguồn nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu cho nhà máy sản xuất chủ yếu ngoại nhập,
do nước ta chưa trồng được. Ta nhập từ cảng Hải Phòng, nhập
dưới dạng rời, sauđóđược đóng bao và vận chuyển vào kho dự
trữ nguyên liệu của nhà máy. Ta nhập nguyên liệu từ các nước

ỳc, Đức, Canada, Anh, Trung Quốc, ấn Độ
1. 5 Hợp tác húa xây dựng với các nhà máy khác
Nơi ta xây dựng nhà máy là khu công nghiệp có sẵn, do vậy mà
cơ sở hạ tầng hầu hết đã có, hệ thống nước, điện, đều có sẵn.
1. 6 Nguồn cung cấp điện
Ta sử dụng nguồn điện quốc gia, qua trạm biến áp của nhà
máy, để đảm bảo điện áp phù hợp sản xuất. Ngoài ra nhà máy
còn có hệ thống phát điện riêng phòng trường hợp có sự cố
về điện, để đảm bảo dây chuyền sản xuất liên tục.
1. 7 Nguồn cung cấp nước
Vì khu công nghiệp chưa có hệ thống nước sạch quốc gia, do
vậy để cung cấp nước sạch chosản xuất, cũng như cho sinh hoạt
của cán bộ công nhân viên. Nhà máy dùng nước giếng khoan
qua lọc để đảm bảo tiêu chuẩn nước sạch, nhằm đảm bảo an
toàn cho người và đảm bảo chất lượng cho sản phẩm.


Nước dùng cho nhà máy gồm:
 Nước rửa lúa mỳ
 Nước rửa thiết bị
 Nước vệ sinh của cán bộ và công nhân viên
1. 8 Xử lý nước thải của nhà máy
Nhà máy tiến hành xử lý sơ bộ nước thải của nhà máy, trước
khi đưa vào hệ thống nước thải của khu công nghiệp. Phương
pháp xử lý nước thải, vì nước thải không có tính nghiêm trọng
lên ta chỉ dùng phương pháp lọc sơ bộ, nhằm loại bỏ tạp chõt
lớn, trước khi thải ra ngoài.
1. 9 Nguồn nhân lực
Yêu cầu nguồn nhân lực, số công nhân vận hành máy và kiểm
tra sản phẩm trong các giai đoạn như: Nhập lúa mỳ, rửa lúa mỳ,

ủ, nghiền, đóng bao Về công nhân yêu cầu tốt nghiệp Trung
học phổ thông có am hiều về máy đối công nhân vận hành máy,
và tốt nghiệp Trung học cơ sở đối với công nhân đóng bao và
công nhân làm việc cần sức lực. Sau đó tiến hành kiểm tra sức
khỏe để đảm bảo không nhiễm các bệnh lây truyền, để đảm bảo
chất lượng sản phẩm. Vì nhà máy tự động hoàn toàn lên số
lượng công nhân cần ít và nhà máy nằm ở khu ngoại thànhgần
nông thôn lên dễ dàng tìm kiếm nguồn nhân lực theo yêu cầu
của nhà máy.















2 CHỌN DÂY CHUYỀN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT
2. 1 NGUYấN LIỆU LÚA MỲ
Lúa mỳ là một trong những cây lương thực được trồng phổ biến
nhất trên thế giới. Lúa mỳ là lương thực chính của hơn nửa số
dân trên trái đất này. Giá trị chủ yều của lúa mỳ là ở chỗ bột mỳ
có khả năng tạo ra gluten do đó mà có thể làm bánh mỳ, mỳ sợi,

mỳ ống và nhiều loại bánh khác.
2. 1. 1 Phân loại hạt lúa mỳ
Lúa mỳ là loại cây lương thực mỗi năm chỉ trồng một vụ( hoặc
mùa đông, hoặc mùa xuân). Loại lúa mỳ trồng mùa đông xuân
kem chụi lạnh hơn lúa mỳ xuân.
Lúa mỳ có khoảng 20 loại. Phổ biến hơn cả là lúa mỳ mềm và lúa mỳ cứng.
♣ Lúa mỳ mềm
Lúa mỳ được trồng phổ biến nhất, có khoảng 86ữ89% diện tích
trồng lúa mỳ mềm. Lúa mỳ mềm có giống có râu, có giống
không râu. Râu lúa mỳ mềm không dựng theo chiều của bông
lúa mà hơi ria xung quanh.
Hạt lúa mỳ mềm có dạng gần bầu dục màu trắng ngà hoặc hơi
hung hung. Nội nhũ có thể hoàn toàn trắng đục hoặc nửa trong
nửa đục. Hạt lúa mỳ có vết lừm sâu dọc theo thân hạt. Hạt lúa
mỳ nằm trong vỏ trấu . Vỏ trấu của lúa mỳ ôm chặt lấy hạt,
do đó khi đập hạt lúa mỳ hạt rất dễ dàng thoát ra khỏi vỏ trấu.
♣ Lúa mỳ cứng
Lúa mỳ cứng đưởc trồng nhiều sau lúa mỳ mềm có khoảng 11% diện
tích trồng lúa mỳ của thế giới đã trồng loại này. Lúa mỳ cứng có râu
ở cuối hạt, râu lúa mỳ cứng khá dài và dựng theo chiều của bông. Hạt
lúa mỳ cứng có dạng thuôn dài, có màu vàng rơm hoặc màu đỏ hung,
độ trắng trong của lúa mỳ cứng rất cao
2. 1. 2 Cấu tạo và tính chất của hạt lúa mỳ
Hạt lúa mỳ có rãnh sâu nằm dọc theo hạt về phía bụng. Phía
lưng hạt hơi cong và nhẵn, phôi hạt nằm ở phía lưng.
Cấu tạo bên trong của hạt lúa mỳ cũng giống các hạt lương thực
khác, nghĩa là gồm có vỏ, có phôi và nội nhũ. Vỏ có vỏ ngoài
(vỏ quả) và vỏ trong (vỏ hạt). Phía



ngoài nội nhũ là lớp alơron. Nội nhũ gồm nhiều tế bào lớn
chứa đầy các hạt tinh bột.

Tỉ lệ các phần của hạt lúa mỳ (%)
Các
phần
Vỏ lụa Nội nhũ
Phôi và
ngù
Vỏ quả Vỏ lụa Tổng alơrơn Tinh bột Tổng
3. 5ữ4. 4 1. 1ữ2. 2 4. 6ữ6. 4 4ữ6 77ữ85
88. 3ữ93.
9
1. 4ữ3.
8

Khối lượng 1000 hạt lúa mỳ dao động trong một khoảng cách
khá lớn, từ 15 ữ 36 gam, trung bình vào khoảng 26 ữ28 gam.
Nội nhũ của hạt lúa mỳ có loại trong, có loại đục, có loại nửa
trong nửa đục. Độ trắng trong phụ thuộc vào hàm lượng protein,
nội nhũ có hàm lượng protein cao thìđộ trắng trong cũng
cao. Độ trắng trong là một trong những chỉ số quan trọng đánh
giá chất lượng lúa mỳ. Hạt lúa mỳ có độ trắng trong thì nội nhũ
cứng, khó nghiền, nhưng chất lượng bột cao, làm bánh tốt.
Căn cứ vào độ trong, người ta chia lúa mỳ làm 3 nhóm :
− Nhóm mỳ độ trong cao
− Nhóm mỳ độ trong trung bình
− Nhóm độ trong thấp.
Kích thước hạt lúa mỳ dao động trong khoảng sau đây:
− Chiều dài: 4ữ8 mm

− Chiều rộng: 1, 8ữ4mm
− Chiều dày: 1. 6ữ3. 4mm
Dung trọng của lúa mỳ cũng dao động trong một phạm vi khá
lớn tuỳ thuộc loại giống, độ ẩm, độ tạp chất, hình dáng hạt…
thường vào khoảng 650ữ790g/l.







Cụ thể xem ở bảng sau:
Các
phần
của hạt
Protit Tinh bột Đường Chất béo Xelulụ Tro
Nội
nhũ
12. 91 78. 82 3. 34 0. 68 0. 15 0. 45
Phôi 37. 63 0 25. 12 15. 04 2. 46 0. 32
Vỏ và
alơrơn
28. 75 0 4. 18 7. 78 15. 2 10. 51

Gluxit
Trong thành phần gluxit của lúa mỳ, tinh bột chiếm đa số
tuyệt đối. Tinh bột của lúa mỳ có trong giới hạn 50ữ73%. Hạt
tinh bột lúa mỳ có dạng hình cầu, đôi khi có dạng bầu
dục, đường kính hạt tinh bột khoảng 20ữ35μm. Nhiệt độ hồ hoá

của tinh bột vào khoảng 65ữ75°C. Trong lúa mỳ có khoảng 0.
11ữ0.37% đường khử 1. 93ữ3. 67%saccaroza và 0.93ữ2.6%
maltoza.
Protein
Hàm lượng protein trong lúa mỳ dao động trong một khoảng
khá lớn, 9. 6ữ25%. Ngoài ra, trong hạt lúa mỳ còn có một lượng
nitơ phi protein, khoảng 0. 03ữ0.06%.
Protein trong lúa mỳ gồm có albumin, globin, glutelin (khoảng
3/ 4 khối lượng protein nói chung) khi nhào bột mỳ với nước,
gliadin và gluten trương lên tạo khối dẻo và đàn hồi, đó là
gluten. Rửa khối bột nhào đó, ta thu được gluten tươi có độ ẩm
vào khoảng 65ữ75%. Hàm lượng gluten thay đổi tuỳ theo giống
và loại lúa mỳ. Gluten có màu xám sáng, dẻo và đàn hồi.
Gluten có ý nghĩa rất lớn trong công nghiệp bánh mỳ và mỳ sợi.
Gluten có chất lượng tốt thì khối bột nhào để sản xuất bánh mỳ
sẽ có khả năng giữ khí cao. Để



đánh giá chất lượng của gluten thường dùng các chỉ số sau :
màu sắc, khả năng hút nước,độ đàn hồi và độ chịu kéo. Ngoài ra
người ta còn đánh gớa chất lượng của protein trong lúa mỳ bằng
thành phần các axit amin.
Chất béo
Chất béo trong lúa mỳ được phân bố không đồng đều trong các
phần của hạt. Phần lớn chất béo tập trung ở phôi và các lớp vỏ
trong vỏ ngoài, lớp alơrơn.
Hàm lượng các axớt béo của lúa mỳ (% lượng axớt béo)

Các axớtbộo

Tron chất béo của nội
nhũ %
Trong chất béo của
phôi %
Palmitic 15. 6 12. 8ữ 13. 8
Steraic,
linnoseric
- 0. 9ữ 1
Oleic 34, 6 27. 8 ữ 30. 8
Linolic 46. 0 40. 8 ữ49.1
Linoleic 3. 8 10ữ 10. 8

Chất khoáng
Chất khoáng trong lúa mỳ có vào khoảng từ 1. 5ữ2. 6%và
cũng được phân bố không đồng đều trong các thành phần của
hạt. Vỏ ngoài và phôi hạt chứa nhiều chất khoáng hơn.
Các vitamin
Các vitamin chứa trong hạt lúa mỳ gồm có A, B, H, E
Giá trị thực phẩm của lúa mỳ
Lúa mỳ là một trong những hạt lương thực có giá trị sử dụng
cao nhất trong đời sống con người . Bột mỳ không những có độ
calo cao mà còn dễ tiêu hoá.
2. 1. 4 Nguồn nguyên liệu
Nguyên liệu được nhập từ các nước như ỳc, Đức, Canada…
Nguyờn liệu được kiểm tra kỹ trước khi đưa vào sản xuất, được
kiêm tra các thông số sau: độ ẩm, độ


Phương pháp này dùng các thiết bị như gầu tải, bít tải để vận
chuyển nguyên liệu và bán sản phẩm từ giai đoạn này đến

giai đoạn khác trong quá trình sản xuất, sao cho đảm bảo tính
liên tục của dây chuyền sản xuất.
• Ưu điểm của phương pháp:
Phương pháp này đơn giản, các thiết bị dễ bố trí, ít tốn năng lượng
• Nhược điểm của phương pháp:
Đường đi của nguyên liệu và bán sản phẩm bị kéo dài, ngoài ra
ta phải lắp thêm một số các thiết bị hút bụi.
 Phương pháp vận chuyển bằng sức gió
Là phương pháp dung vận tốc gió lớnđể vận chuyển nguyên liệu.
•Ưu điềm của phương pháp
Tiết kiệm được không gian sản xuất, không phải sử dụng các
công đoạn hút bụi, có thể loại bỏ được các thiết bị như: máy cọ
trục kim loại, quạt gió.
• Nhược điểm của phương pháp
Yêu cầu về hệ thông đương ống phức tạp
Trong dây chuyền sản xuất này ta dùng phương pháp vận
chuyển cơ học, vì tính năng đơn giản và hiệu quả. Ta dùng các
gầu tải để vận chuyển nguyên liệu và bán sản phẩm trong cả
giai đoạn làm sạch và giai đoạn nghiền.
2. 2. 1. 1. 2 Phương pháp làm sạch
Có rất nhiều phương pháp làm sạch tạp chất trong khối hạt cũng
như trên bề mặt hạt, thông thường trong các xí nghiệp thực
phẩm tách tạp chất dựa vào sự khác nhau về chiều dày, chiều
rộng, chiều dài và tiết diện của các phần tử trong khối hạt lương
thực để phân loại. Người ta dùng các thiết bị sau:
2. 2. 1. 1. 2. 1 Sàng

Phương pháp phân chia của sàng: Sàng là phương pháp phổ
biến để phân loại nguyên liệu và sản phẩm trong các nhà máy
chế biến bột, gạo, và xí nghiệp chế biến thức ăn hỗn hợp cho

gia súc.
Bộ phận công tác chủ yếu của sàng là mặt sàng, mặt sàng có lỗ
với hình dạng và kích thước khác nhau. Trong quá trình phân
loại, hỗn hợp được chia làm hai phần, một phần nằm lại trên
mặt sàng và một phần lọt sàng. Phần hạt lọt qua sàng


• Độ ẩm
Là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chế độ nghiền. Độ ẩm
của khối hạt đưa vào hệ nghiền thô I tăng có ảnh hưởng xấu đến
chế độ nghiền, cụ thể là tỷ lệ và chất lượng tấm thu hồi thấp,
điều kiện công tác của máy nghiền, rõy, sàng giảm xuống.
Khi các loại hạt có độ ẩm nhỏ hơn độ ẩm chế biến thích hợp, thì
máy nghiền phải khống chế sao cho hạt ít bị nghiền nát ở các hệ
nghiền thô đầu, còn hệ cuối thì tách được sạch vỏ ra khỏi nội
nhũ. Trong trường hợp đó tỷ lệ bột và tấm chất lượng cao giảm.
• Sự phân bố các trục nghiền, diện tích mặt rõy, tải lượng riêng
Ở hệ nghiền thô I, nếu mức độ nghiền thô giảm thì năng xuất
thiết tăng, điều đó dẫn đến không những tăng ở hệ nghiền thô I
các hệ nghiền khác cũng tăng.
• Chế độ làm việc của từng hệ
Thành phần khối hạt không bao giờ hoàn toàn đồng nhất điều
này gây khó khăn trong việc thành lập một chế độ công tác ổn
định. Vì vậy khi thành lập chế độ công tác ổn định phải dựa vào
các chỉ tiêu sau đây.
Mối tương quan giữa số lượng và chất lượng của hệ nghiền thô
I, còn tỷ lệ thu hồi trên mỗi hệ sau thì phụ thuộc vào tỷ lệ sản
phẩm của hệ nghiền trước nú. Tỷ lệ tấm và tấm lõi trong quá
trình nghiền luôn ổn định, vì nú đặc trưng cho những tính chất
công nghệ của mỗi nhà máy sản xuất.

2. 2. 1. 2. 2. 2 Quá trình nghiền mịn
٭Nguyờn tắc thành lập quá trình nghiền mịn
Trong quá trình nghiền mịn, người ta tiến hành nghiền tấm, tấm
lõi, và các sản phẩm trung gian khác thành bột theo tỷ lệ đã quy
định.
Khi thành lập qui trình nghiền mịn người ta dựa vào các chỉ tiêu quy định sau.
− Tính chất cấu trúc cơ học của sản phẩm trước
khi nghiền mịn
− Kiểu nghiền
− Năng suất phân xưởng nghiền bột
− Tỷ lệ tấm và chất lượng của tấm và tấm lõi


Chọn năng suất của gầu tải là q=5t/ h
Vậy số thiết bị ta cần chọn là n=Q/n=12958, 18/5000=2, 3
Vậy ta chọn số gầu trong giai đoạn này là 3
Với chiều cao là h = 13m
− Công suất động cơ: 5kw
− Kích thước : 13m
* Giai đoạn vận chuyển lên thùng trung gian 4
Ta chọn số gầu tải là 3
Năng suất của gầu tải là 5t/ h
Chiều cao của gầu tải là h = 13m
Giai đoạn vận chuyển lên thùng trung gian 5
Trong giai đoạn này ta chọn số gầu tải bằng số máy cọ là 4
Năng suất của gầu tải là 4t/ h
Chiều cao của gầu tải là h = 13m
− Công suất động cơ : 5kw
− Kích thước: 13m
* Giai đoạn vận chuyển trong giai đoạn nghiền

Ơđây ta chọn số gầu tải bằng số máy nghiền
Vậy ta chọn số gầu tải là 14
Với chiều cao là h = 13m
Công suất động cơ: 5kw
Kích thước : 13m
4. 2. 2 Cân tự động
Nhiệm vụ: Định lượng nguyên liệu trước khi vào sản xuất cũng
như lượng sản phẩm ra, từ đó ta xác định được hiệu suất của
dây chuyền sản xuất.
Chọn 1 cái với năng xuất là 25T/ h
Công suất động cơ
Kích thước 1210x986x2930
Khối lượng : 500kg


rõy
Vậy số hộp rõy ta cần chọn là 2
4. 2. 8. 6 Hệ rõy VI
Lượng nguyên liệu vào hệ rõy là: Q=3620.64 kg/ h
Chọn tải lượng của rõy 20kg/ m
2
- h
Số mặt rõy ta cần chọn là

Vậy ta chọn 1 hộp rõy đôi
4. 2. 9 Máy đóng bao tự động
Lượng sản phẩm vào đóng bao trong 1 giờ là Q = 9375 kg
Ta chọn máy đóng với số lượng bao trong 1 giờ là350 bao
Khối lượng của một bao là 50 kg
Vậy năng xuất của máy trong 1 là q=350. 50=17500 kg

Số máy ta cần chọn là n=Q/q=9375/17500=0. 5
Vậy ta chọn số máy là 1
−Công suất động cơ: 1. 3kw
−Kích thước : 1460x780x3835
−Khối lượng : 400kg
4. 2. 10 Quạt li tâm
Tính lưu lượng không khí trong mạng:
Q
mạng
= Q
m
+ Q

Mà Q

=5% Q
m
 Trong hệ mạng I Q
m
=178. 5m
3
/ phỳt=10710m
3
/ h
Do vậy Q

=10710x5%=535. 5m
3
/ h
Q

mạng
= 10710 + 535. 5 =11245. 5m
3
/ h
Chọn quạt Ц4 - 70N◦7
 η=0. 7
 n=725v/ phút











×