Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

cấu trúc và các thành phần mạng gsm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.97 KB, 21 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, thông tin liên lạc đã trở thành một nhu cầu quan trọng trong cuộc
sống của con người, và mạng lưới thông tin ngày nay được mở rộng cả về số lượng
và chất lượng.
Nghành bưu chính viễn thông nói chung đã đạt được những thành tựu vượt
bậc, phục vụ kịp thời nhu cầu sử dụng của khách hàng. Từ kỹ thuật analog ngày
nay công nghệ viễn thông đã được số hoá hoàn toàn. Đặc biệt là hệ thống thông tin
di động phát triển rất mạnh mẽ, tỉ lệ máy điện thoại di động so với máy điện thoại
cố định ngày càng cao, chứng tỏ tính ưu việt của hệ thống này ngày càng được
khẳng định trải qua nhiều hệ thống thông tin di động ngày nay đã có nhiều tiến bộ
đáng kể. GSM là hệ thống thông tin di động toàn cầu được sử dụng rộng rãi ở các
nước.
Điên thoại di động ( MS) là máy thuê bao liên lạc với mạng thông tin di
động thông qua môi trường vô tuyến hai chiều, dù thuê bao đó ở bất kỳ đâu trong
vùng phủ sóng của mạng, và mạng này được kết nối với các mạng thông tin khác.
Vùng phủ sóng của mạng di động được cấu trúc về mặt đại lý, đơn vị nhỏ nhất của
cấu trúc đó gọi là cell. Mỗi cell có một đài thu phát vô tuyến gốc( BTS) để có thể
liên lạc vô tuyến tới tất cả các thuê bao khác của mạng, kể cả khi thuê bao đó đang
di chuyển tõ cell này sang cell kia vẫn đảm bảo liên tục cho cuộc gọi.
Ở Việt Nam mạng GSM mới hình thành song nã đã phát triển rất nhanh, đã
phủ sóng đến 61 tỉnh thành trong cả nước, đã góp phần không nhỏ vào công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tính đến đầu năm 2001 sè thuê bao đã
vượt mức dự kiến. Trước tình hình như vậy, việc nghiên cứu mạng thông tin di
động GSM là cần thiết nhằm ứng dụng nã trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam.

Tuy nhiên để có được chất lượng phục vụ tốt cho nhu cầu thông tin di động
việc nghiên cứu, tìm hiểu những kỹ thuật về thông tin di động là điều rất cần thiết.
Bản đồ án tốt nghiệp này nhằm mục đích giới thiệu tổng quan về mạng
thông tin di động sè GSM đang được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới với tiêu
chuẩn chung được ETSI ( Eroplan Telecommunication Standard Institude) quy


định.
Nội dung bản đồ án gồm 2 phần chính:
Phần I : Giới thiệu tổng quan mạng GSM
Phần II: Quy hoạch ô
Tuy nhiên vì thời gian có hạn cũng như kỹ năng thực tế còn hạn chế nên bản
đồ án này khó tránh khỏi những sai sót, em rất mong quý các thầy cô giáo quan
tâm thông cảm và góp ý để bản đồ án của em ngày càng được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo : Vò Quý Điềm và toàn thể các bạn đã
giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn thành bản đò án này đúng thời gian quy
định.


Hà nội, Ngày1 tháng 5 năm
2003
Sinh viên : Lê Thị Thuỷ



















Phần I
Tổng quan về thông tin di động
Chương I
Lịch sử dịch vụ thông tin di động và giới thiệu
về đặc tính, tính năng của mạng thông tin di động
sè GSM
1.1 LỊCH SỬ DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG
Hệ thống thông tin di động từ lâu đã là một khát khao lớn lao của con người.
Khao khát này chỉ có thể trở thành hiện thực ngay sau khi kỹ thuật thông tin bằng
sóng vô tuyến ra đời vào cuối thế kỷ 19. Tuy nhiên việc đưa hệ thống thông tin vào
phục vụ công cộng chỉ được thực hiện sau chiến tranh thế giới lần thứ 2. Do sù
phát triển của công nghệ điện tử cùng với nhu cầu đòi hỏi của con người ngày càng
tăng cao, mạng thông tin di động ngày càng được phổ biến và độ tin cậy ngày càng
cao.
Mạng viễn thông tổ ong là mét trong các ứng dụng của kỹ thuật viễn thông có
nhu cầu lớn nhất và phát triển nhanh nhất. Ngày nay nã được ứng dụng rất rộng rãi,
chiếm số phần trăm lớn và không ngừng tăng trong toàn bộ các thuê bao trên thế
giới. Trong tương lai lâu dài các hệ thống tổ ong sử dụng kỹ thuật số đầy triển
vọng sẽ trở thành phương thức thông tin vạn năng.
Thông tin di động được sử dụng đầu tiên cho nghiệp vụ cảnh sát từ những năm
20, qua các thế hệ và nó được phát triển rất mạnh mẽ trong giai đoạn hiện nay.
Quá trình phát triển của mạng thông tin di động như sau:
* Thế hệ thứ nhất: Sau năm 1946 khả năng phục vụ nhá, giá cả đắt , chất lượng
không cao (thế hệ này là thông tin di động tương tự FDMA, đặc trưng là: NMT,
AMPS).
* Thế hệ thứ 2: Là thông tin di động sè ( 1970- 1979). Cùng với sự phát triển
của MicroProcessor đã mở cửa cho việc thực hiện một hệ thống phức tạp hơn.

Nhưng về

vùng phủ sóng của anten phát của các trạm di động còn bị hạn chế, do đố hệ
thống được chia thành các trạm phát và có thể dùng nhiều trạm thu cho mét trạm
phát.
* Thế hệ thứ ba: Là mạng tổ ong tương tự ( 1979 – 1990) mét trong các ứng
dụng viễn thông có nhu cầu lớn nhất và phát triển nhanh nhất. Các trạm thu phát
được đặt theo hình tổ ong, mỗi ô là mét cell(Cell – dùng để chỉ vùng diện tích quản
lý, trên sơ đồ quản lý quy hoạch mạng, cell có hình dạng một ô tổ ong hình lục
giác, trong mét cell có một độ dài vô tuyến gốc BTS). Mạng này cho phép sử dụng
lại tần số , cho phép chuyển giao giữa các vùng trong cuộc gọi.
* Thế hệ thứ tư: Là thế hệ dựa trên kỹ thuật truyền dẫn sè
+ GSM ( Groupe Special Mobile hay Global System for Mobile
Communication – Nhèm đặc trách di động hay hệ thống thông tin di động toàn
cầu) với tiêu chuẩn viến thông tổ ong sè toàn Châu Âu mới, sẽ giải quyết sự hạn
chế dung lượng như hiện nay. Thực chất dung lượng sẽ tăng 2 –3 lần nhờ việc sử
dụng tần số tốt hơn và kỹ thuật ô nhá, do vậy số thuê bao được phục vụ sẽ tăng lên.
Hệ thống này được đưa vào hoạt động ở Châu Âu năm 1982.
Ngoài tính năng lưu động quốc tế, tiêu chuẩn GSM còn cung cấp một sè tính
năng như thông tin số liệu tốc độ cao, faxcimile và dịch vụ báo ngắn. Tiêu chuẩn
GSM được thiết kế để hợp với ISDN và tương thích với môi trường di động.
DCS ( Digital Cellular System) dựa trên mạng GSM sử dụng tần số 1800
MHz.
CDMA ( Code Division Multiple Access) sẽ được đưa vào hoạt động trong
tương lai
Các mạng điển hình là:
+ AMPS ( Advance Mobile Telephone System) là hệ thống điện thoại di
động tương tự của các nước Bắc Âu (1981)

+ TACS ( Total Access Communication System) nhận được tõ AMPS đã

được lắp đặt ở Anh năm 1985. Đó là những hệ thống có chất lượng, dung lượng và
vùng phủ đa dạng. Song do yêu cầu ngày càng cao, vượt qua dự tính nên cần có
một hệ thống chung cho toàn Châu Âu và tương lai được sử dụng rộng rãi trên toàn
thế giới.
Ngày nay, hầu hết tất cả các nước Châu Âu đều có một hoặc nhiều mạng tổ
ong. Tất cả những hệ thống tế bào này đều dựa trên việc truyền âm tương tự bằng
điều tần. Họ thường dùng băng tần xung quanh tần số 450 MHz hoặc 900 MHz,
vùng phủ thường là vùng rộng với số lượng thuê bao lên đến hàng trăm ngàn.
1.2. MẠNG THễNG TIN DI ĐỘNG SỐ GSM
Tõ năm 1980 sau khi hệ thống NMT ( Norie Mobile Telephone - điện thoại
di động Bắc Âu) đẫ được đưa vào hoạt động một cách thành công, thì nã còng biểu
hiện mét sè hạn chế sau đây:
Thứ nhất: Do yêu cầu về dịch vụ di động quá lớn so với con số mong muốn
của các nhà thiết kế hệ thống. Do đó hệ thống này không được đáp ứng.
Thứ hai: Các hệ thống khác nhau đang hoạt động không phù hợp với nguồn
dùng trong mạng di động.
Thứ ba: Nếu thiết kế một mạng lớn cho toàn Châu Âu thì không có một
nước nào có thể đáp ứng được vì vốn đầu tư quá lớn.
Tất cả những điều đó dẫn đến một yêu cầu là cần phải thiết kế một hệ thống
mới, được làm theo kiểu chung để có thể đáp ứng được cho nhiều nước trên thế
giới. Trước tình hình đó, vào tháng 09/ 1997 trong Hội nghị cuả Châu Âu về Bưu
chính – Viễn thông, 17 quốc gia đang sử dụng điện thoại di động đã hội nghị và ký
vào một biên bản ghi nhớ làm nền tảng cho mét mạng thông tin di động số toàn
Châu Âu( ETSI – European Telecommunications Standard Institure) đã thành lập
nhóm đặc trách về thông tin di động sè GSM . Nhóm này có nhiệm vụ đưa ra tiêu
chuẩn thống nhất cho hệ thống

thông tin di động sè GSM dưới hình thức các khuyến nghị, lấy các tiêu
chuẩn này làm cơ sở cho việc xây dựng các mạng thông tin di động và làm cho
chóng thống nhất, tương thích với nhau.

* Về mặt kỹ thuật: Mét số mục đích của hệ thống sáng tỏ mét trong những
mục đích Êy là hệ thống cần cho phép chuyển vùng tự do với các thuê bao trong
Châu Âu, có nghĩa là một thuê bao của các nước này có thể thâm nhập sang mét
mạng của các nước khác khi di chuyển qua biên giới. Trạm di động GSM – MS
(MobileStation) phải tạo cho người dùng gọi hoặc bị gọi được trong vùng phủ sóng
Quốc tế.
Các chỉ tiêu phục vụ:
Hệ thống được thiết kế sao cho MS có thể được dùng trong tất cả các nước
có mạng.
Cùng với phục vụ thoại hệ thống phải cho phép sù linh hoạt lớn nhất cho các
loại dịch vụ khác liên quan đến mạng liên kết số liệu đa dịch vụ ISDN ( Intergrated
Services Digital Netword) .
Tạo một hệ thống có thể phục vụ cho các MS trên các tàu viễn dương như
một mạng mở rộng của các dịch vụ di động mặt đất
* Về chất lượng phục vụ an toàn và bảo mật:
- Chất lượng của tiếng thoại trong GSM phải Ýt nhất có chất lượng các hệ
thống di động tương tự trước đó trong điều kiện thực tế.
- Hệ thống có khả năng mật mã hoá thông tin người dùng mà không ảnh
hưởng gì đến hệ thống, cũng như không ảnh hưởng đến thuê bao khác không dùng
đến khả năng này.
* Về mặt sử dụng tần số:

- Hệ thống cho phép khả năng sử dụng dải tần đạt hiệu quả cao để có thể
phuc vô ở cả vùng thành thị lẫn vùng nông thôn cũng như các dịch vụ phát triển.
Dải tần số hoạt động 800 ÷ 960 MHz
- Hệ thống GSM 900 phải có thể cùng tồn tại với các hệ thống dùng 900
MHz trước đây.
* Về mạng:
- Kế hoạch nhận dạng dựa trên khuyến nghị của CCITT ( Comite Consultatif
International de Telegraphique et Telephonique).

- Kế hoạch đánh số dựa trên khuyến nghị của CCITT.
- Hệ thống phải cho phép cấu trúc và tỷ lệ tính cước khác
nhau khi dùng trong các mạng khác nhau.
- Trung tâm chuyển mạch và các thanh ghi định vị phải
dùng hệ thống báo hiệu đã được tiêu chuẩn hoá Quốc tế.
1.3. HỆ THỐNG TỔ ONG GSM ( GSM CELLULAR SYSTEM)
Mạng thông tin di động là mạng không dây, các thuê bao là di động do đó có
hai vấn đề được đặt ra là:
* Quản lý di động( MM- Mobile Managment).
* Quản lý tiềm năng vô tuyến ( RM – Radio Resouce Management).
Việc quản lý di động được tổ chức theo mạng PLMN ( Public Land Mobile
Networrd – Mạng di động công cộng mặt đất). Nói một cách tổng quát thì PLMN
hợp tác với các mạng cố định để thiết lập cuộc gọi, PLMN cung cấp cho các thuê
bao ( người dùng) khả năng truy cập vào mạng thông tin toàn cầu tõ MS đến MS,
vì MS di động không hạn chế cho nên điểm truy cập thay đổi buộc PLMN phải
quản trị di động vì đường truyền dẫn biến đổi ngẫu nhiên, nên PLMN phải quản trị
vô tuyến. Tuy nhiên, PLMN chia thành nhiều ô vô tuyến nhỏ có bán kính tõ 350m
đến 35km, kích thước trên

phụ thuộc vào cấu hình và lưu lượng thông tin. Mỗi ô vô tuyến tương ứng
với một trạm thu phát cơ sở
( BTS - Base Tranceiver Station) tuỳ theo cấu tạo của anten, ta có hai loại
BTS:+ BTS Omnidirectional với anten vô hướng, nó bức xạ ra ngoài không gian
với góc định hướng là 360
+ BTS Omnidirectional víi anten v« híng, nã bøc x¹ ra ngoµi kh«ng gian víi gãc
®Þnh híng lµ 360
0
.
+ BTS Sector với hai hoặc ba anten định hướng 180
0

hoặc 120
0
các ô vô
tuyến này được sắp xếp theo dạng tổ ong (hình vẽ I.1) vì nó dựa vào các lý do sau:




Hình I.1: Dạng tổ ong

Hình 1.1: Dạng tổ ong
Thứ nhất:
chúng ta đều biết rằng việc truyền lan của sóng điện từ cú mét sè đặc điểm:
- Phản xạ khi gặp vật cản.
- Nhiễu xạ từ các sống cùng tần số.
- Tán xạ khi gặp chướng ngại trên đường truyền.
- Suy hao trong quá trình truyền sóng.
- Do đó không thể phục vụ quá rộng tại một ô, hơn nữa công suất phát của
trạm di động cũng bị hạn chế.

- Thông tin di động sè celluler đời mới hiện nay sử dụng tần số vụ tuyến tõ
800 MHz trở lên. Với tần số này và giả thiết nguồn phát đặt trong mét không gian
tự do truyền sóng lý tưởng, suy hao đường truyền sẽ tỷ lệ thuận với bình phương
cự ly. Vậy suy hao đường truyền trong thông tin di động celluler tỷ lệ với xấp xỉ
d
4
(ở điều kiện vùng thành phố). Thực tế các máy BTS và MS đều thực hiện tự động
điều chỉnh công suất phát để máy thu luôn nhận được công suất tín hiệu cần thiết
dù MS ở bất kỳ đâu trong cell. Nhờ vậy, nhiễu lẫn nhau do việc sử dụng lại tần số
CCI( Cochanel Interference) được giữ ở mức tối thiểu, và suy hao do mưa cũng bù

trừ.
Các loại phadinh xảy ra do chướng ngại vật trên đường truyền hoặc trễ
đường truyền. Tuy nhiên, phadinh vẫn tồn tại dù đã điều chỉnh công suất phát ,
cường độ tín hiệu có chỗ giảm mạnh được gọi là chỗ tròng phadinh. Ta đã biết độ
nhạy máy thu là giá trị cực tiểu của tín hiệu đầu vào đảm bảo một đầu ra , đảm bảo
một hiệu ra quy định. Nếu muốn có đường truyền dẫn không bị gián đoạn bởi
phadinh thì việc thiết kế hệ thống di động phải có dự trữ phadinh, nghĩa là giá trị
trung bình chung phải lớn hơn độ nhạy máy thu mét lượng bằng chỗ tròng phadinh
sâu nhất.
Độ nhạy máy thu là mức tín hiệu vào yếu nhất cần thiết cho một tín hiệu
raquy định. Khi quy hoạch hệ thống để chống lại phadinh thì giá trị trung bình
chung được lấy hơn độ nhạy máy thu lượng YdB bằng chỗ tròng phadinh mạnh
nhất YdB được gọi là dự trữ phadinh.






Hình I.2: Tín hiệu thu được vẫn bị pha dinh

Thứ hai : ( Về dải tần)
Các trạm thu phát của cell chưa được cung cấp một tần số giới hạn. Với hệ
thống GSM dải tần cơ bản tõ 890 MHz ÷ 960 MHz được chia làm hai băng:
+ Băng tần lên ( Upbank) dải tần tõ 890 MHz ÷ 915 MHz cho các kênh vô
tuyến tõ BTS– MS
+ Băng tần xuống ( Downbank) dải tần tõ 915MHz ÷ 960MHz cho các
kênh vô tuyến tõ MS – BTS.
Khoảng cách giữa hai tần số sóng mang của hai kênh liền nhau là 200 KHz.
Mỗi kênh sử dụng hai tần số riêng biệt cho đường lên và đường xuống, khoảng

cách giữa hai tần số này là 45 MHz .

CU : Control Unit







Hình 1. 3
1.4. CÁC LOẠI ĐẶC TÍNH VÀ PHỤC VỤ CỦA GSM
Tõ các khuyến nghị của GSM ta có thể tổng hợp nên các đặc tính chủ yếu
sau:
- Nhờ sử dụng tần số tốt hơn và kỹ thuật ô nhá, dung lượng tăng lên 2 ÷ 3
lần Giúp tăng số thuê bao phục vụ cả trong thông tin thoại và số liệu.
- Sù tương thích của các dịch vụ trong GSM với các dịch vụ của mạng có
sẵn (PSTN), (ISDN) bởi các giao diện theo tiêu chuẩn chung.
- tự động định vị và cập nhật vị trí cho mọi thuê bao di động
- Các máy di động nhỏ hơn với công suất tiêu thụ Ýt hơn.
- Tính bảo mật cho thuê bao.
- Do linh hoạt cao nhờ sử dụng các đầu cuối thông tin di động khác nhau
như máy xách tay đặt trên ô tô…
- Sử dụng băng tần ở 900 MHz với hiệu quả cao nhờ sự kết hợp giữa
TDMA( Time Division Multple Acess) và FDMA ( Frequency Division Multiple
Access).
- Giải quyết sự hạn chế dung lượng nhờ việc sử dụng tần số tốt hơn.
Hiện nay người ta phân loại cùng các đặc tính cuả thông tin di động mặt đất
* Các loại và đặc tính của thông tin di động mặt đất:
Thông tin di động mặt đất thường được phân nhóm thành hệ thống công

cộng và dùng riêng. Hệ thống công ccộng có nghĩa là hệ thống thông tin có thể
truy nhập tới mạng điện thoại chuyển mạch công cộng (PSTL – Public Switched
Telephone Network) có điện thoại xe cộ, điện thoại không dây…. Trong hệ thống
dùng riêng cả hai loại hệ thống.
Hệ thống thứ nhất là: Hệ thống dịch vụ công cộng, chẳng hạn như cảnh sát,
cứu hoả cấp cứu điện lực và giao thông.









Hình I.6: Cấu hình đẳng hướng hình sao
* Cấu hình Mulidrop Loop.
* Mét sè BTS có thể được nối với nhau , đồng bộ 2 hoặc 3 BTS là có thể
được nếu như chúng đặt cách nhau không quá 100m. Cấu hình này cũng được sử
dụng cho vùng có mật độ , lưu lượng thấp và cho mét sè giới hạn các BTS.
Cấu hình này hơi dư thừa về đường truyền, tuy nhiên trong trường hợp
đường nối bị hỏng thì đường lưu thông có thể định tuyến ngược lại (hình I.7)









- Loa và Micro có thể lắp bổ sung khi không nhấc máy.
* Công suất – chế độ sử dụng:
- Trạm di động MS của GSM được phân ra thành 5 loại với công suất đỉnh
danh định như sau:
Loại 1 20WLắp trên xe – xách tay20WLắp
trên xe – xách
tay 20W
L¾p trªn xe – x¸ch tay
Loại 28WLắp trên xe – xách tay8WLắp trên
xe – xách
tay 8W
L¾p trªn xe – x¸ch tay
Loại 35WCầm tay5WCầm
tay 5W
CÇm tay
Loại 42WCầm tay2WCầm
tay 2W
CÇm tay
Loại 50. 8WCầm tay0. 8WCầm
tay 0.8W
CÇm tay
Các máy di động phải có khả năng giảm công suất ra của máy phải mỗi nấc
2dB theo lệnh tõ mét trạm gốc.
- Trạm di động được chia làm 3 loại chính
+ Loại lắp trên xe: Loại này có anten lắp ngoài vỏ xe.
Số nhận dạng trong GSM

3.1. KẾ HOẠCH ĐÁNH SỐ
Toàn bộ mạng GSM / PLMN được chia thành các vùng theo kế hoạch đánh
số. Trong từng vùng có thể tiếp cận mọi thuê bao bằng cách quay số thuê bao SN

(SubcriberNumber).
Mọi thuê bao thuộc một mạng GSM / PLMN được đăng ký tại bé ghi định vị
thường trú HLR. phụ thuộc vào kế hoạch lập mạng, sè HLR có thể lớn hơn một có
nghĩa là sự phân chia đầu tiên của mạng sẽ ở mức HLR các vùng phục vụ của
MSC/VLR.
Có thể tách riêng cho kế hoạch đánh số cho mạng GSM / PLMN bằng một
mã trung kế, mã nơi nhận trong nước NDC ( National Destination Code) riêng hay
kết hợp chung vào kế hoạch đánh số mạng điện thoại ở mức hợp lý.
3.2. SỐ ISDN CỦA MÁY DI ĐỘNG (MSI- SDN)
Theo khuyến nghị của CCITT có thể trình bày số điện thoại di động hay số
danh bạ cần quay như sau:
Mã quốc gia + Mã vùng nhận + Số thuê bao
(CC) trong nước(NDC) (SN) trong nước(NDC)
(SN) trong níc(NDC) (SN)
MSISDN= CC + NDC + SN
MSISDN là số nhận dạng duy nhất của một thuê bao ở kế hoạch đánh số
mạng điện thoại chuyển mạch công cộng. Mỗi thuê bao được nối đến mét bé định
ghi định vị thường trú (HLR).
Chức năng hỏi định tuyến cuộc gọi là một phần của ứng dụng MAP. Toàn
bộ số liệu trao đổi giữa GMSC – HLR – MSC/ VLR để hỏi đáp được gửi đi ở
mạng báo hiệu số 7(CCSN7).
Số lưu động MSRN bao gồm:
Mã quốc gia + Mã vùng nhận + Số thuê bao. + Mã vùng
nhận + Sè thuê bao. + M· vïng nhËn + Sè thuª bao.
(CC) Trong nước(NDC)(SN) Trong nước(NDC)
(SN) Trong níc(NDC) (SN)
(SN trong trường hợp này là địa chỉ của tổng đài MSC)
MSRN = CC + NDC + SN
3.5. NH NGHA TT C CC S NHN DNG CA MNG
* Cỏc s ca GSM /PLMN.

+ S ISDN ca MS (MSISDN)
õy l s nhn dng mt ng ký thuờ bao ca GSM / PLMN trong k
hoch ỏnh s mng PSTN/ISDN.
MSISDN = CC + NDC + SN
NDC : Mó vựng trong nc.
SN : S thuờ bao nhn dng thuờ bao.
CC : Mó quc gia nhn dng nc.
+ S lu ng ca mỏy di ng (MSRN) : MSRN= CC + NDC + SN
+ SN : S thuờ bao (nhn dng MSC/VLR).
* Cỏc nhn dng thuờ bao di ng Quc t (IMSI)

õy l trng hp chuyn giao phc tp nht nhiu tớn hiu c trao i
trc khi thc hin chuyn gioa.
Ta xét 2 MSC/VLR . Gọi MSC?VLR cũ ( tham gia cuộc gọi trớc khi
chuyển giao) là tổng đài phục vụ và MSC/VLR mới là tổng đài đích.
Tổng đài cũ sẽ gửi yêu cầu chuyển giao đến tổng đài đích sau đó sẽ
đảm nhận việc chuẩn bị ghép nối đến BTS mới. Sau khi thiết lập đờng
mắc nối giữa hai tổng đài, tổng đài cũ sẽ gửi lệnh chuyển giao đến MS.















Hình I.18: Chuyển giao giữa hai vùng MSC/ VLR khác nhau


nóc nhà. Anten định hướng rất thích hợp cho việc phủ sóng dọc mét con
đường. Sự phủ sóng bên trong toà nhà chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như cấu
trúc xây dựng và các bức tường nhà với số lượng; độ dày và chất liệu khác
nhau…., chịu suy hao
triển cùng với các loại hình dịch vụ thông tin khác. Số lượng thuê bao ngày
càng tăng, đòi hỏi hệ thống mạng luôn luôn được mở rộng vùng phủ sóng và điều
chỉnh hợp lý để đem lại khả năng phục vụ tốt nhất.
mô hình mang tính thống kê được sử dụng để thu thập các dữ liệu. Do khối
lượng tính toán lớn để giải quyết các vấn đề lập mô hình, nên chúng ta có thể dùng
công cụ phần
CI
CSPDN

CM
CCSN7
CCCH
C/ A
C/ I
DS
Cell Identity
Circuit Switched Public Data Network
Connection Management
Common Channel Signalling N
Common Control Channel
Carrier to Adjacent Vatio

Carrier to Interference Vatio
Data Store
IMEI

IMSI
LAPD

LAI
LMT
MM
MSC

ME
International Mobile Equipment
Identity
International Station Identity
Link Assess Procedures on D
channal
LocationArea Identifier
LocalMaititennanceTerminar
Mobility Management
Mobile Services Switching Center
Mobile equipment

PSTN

PIN
RBS
RX
RACH

RR
SS
SNR
Packet Switched Public Data
Network
Public Switching Telephone
Network
Personal Indentification Number
Radio Base Station
Receiver
Random Acces Channel
Radio Resource Management
Switching System
TMSI

TCH
TRI
TRS
TG
VAD

Temporary Mobile Subscriber
Identity
Trafic Channel
Transceiver Remote Interface
Transceiver Subsystem
Transceiver group
Voice Activity Detection





TÀI LIỆU THAM KHẢO



1. Thông tin di động sè : Vò Đức Thọ
2. Công nghệ ATM và CDMA : LG
(Nhà xuất bản thanh niên 1996)
3. Thông tin di động tổ ong
4. Tính toán mạng thông tin di động số Celluar
Vò Đức Thọ – NXB Giáo dục 2000


Phần I. Tổng quan về thông tin di động 33 3
Chương I. Lịch sử dịch vụ thông tin di động và giới
thiệu về đặc tính,
tính năng của mạng thông tin di động số
GSM33 3
1.1. Lịch sử dịch vụ thông tin di động3 3
1.2. Mạng thông tin di động số GSM55 5
1.3. HÖ thèng tæ ong GSM (GSM CELLULAR
SYSTEM) 7
1.4. Các loại đặc tính và phục vụ của
GSM10 10
1.4.1. Các loại đặc tính của thông tin di động số
GSM1010 10
1.4.2. Các dịch vụ GSM đã được tiêu chuẩn hoá
12 12
Chương II. Cấu trúc và các thành phần mạng

GSM14 14
3.3. NhËn d¹ng thuª bao di ®éng quèc tÕ
(IMSI) 35
3.4. Số lưu động của trạm di động (MSRN) và chức
năng hỏi đáp định
tuyến cuộc gọi3535 35
3.5. Định nghĩa tất cả các số nhận dạng của mạng
3636 36
3.6. Các trường hợp và thủ tục thông tin37 37
3.6.1. Tổng quan3737 37
3.6.2. Lưu động và cập nhật vị trớ3838 38
3.6.3. Thủ tục nhập mạng đăng ký lần đầu - rời
mạng40 40
3.6.4. Gọi đến MS4141 41
3.6.5. Gọi tõ MS42 42
5.1.1. M¶ng mÉu (Cluster) 51
5.1.2. Chia nhỏ Cell5454 54
5.1.3. Vùng chuyển tiếp5858 58
5.2. Quy hoạch tần số5858 58
5.3. Quy hoạch phủ súng6464 64
5.3.1. Vùng nông thụn6464 64
5.3.2. Vùng đô thị6565 65
5.3.3. Vùng nước6565 65
5.3.4. Tuyến đường giao thụng6565 65
5.4. Một số biện pháp tăng dung lượng
mạng6666 66

×