Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Hiệu quả của các hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.89 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Trang
I- sở hữu và cơ cấu sở hữu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội . 3
1. Sở hữu và tầm quan trọng của sở hữu về t liệu sản xuất.....................3
1.1. Sở hữu............................................................................................3
1.2. Tầm quan trọng của sở hữu về t liệu sản xuất trong đời sống kinh
tế - xã hội......................................................................................4
2. Cơ cấu sở hữu ở nớc ta hiện nay.........................................................5
2.1. Sở hữu nhà nớc..............................................................................5
2.2. Sở hữu tập thể................................................................................6
2.3. Sở hữu t bản t nhân........................................................................7
2.4. Sở hữu cá thể tiểu chủ...................................................................7
2.5. Sở hữu của các nhà đầu t nớc ngoài..............................................8
2.6. Sở hữu hỗn hợp..............................................................................8
II- Cơ cấu thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nớc ta.............................9
1. Tính tất yếu tồn tại các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nớc ta....................................................................9
2. Cơ cấu các thành phần kinh tế ở nớc ta............................................10
2.1. Kinh tế nhà nớc ..........................................................................10
2.2. Kinh tế tập thể (hợp tác)..............................................................10
2.3. Kinh tế cá thể, tiểu chủ.............................................................11
2.4. Kinh tế t bản t nhân.....................................................................11
2.5. Kinh tế t bản nhà nớc..................................................................12
2.6. Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài....................................................12
3. Thực tiễn giải quyết quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế ở nớc ta
vừa qua..............................................................................................13
III- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hình thức sở hữu và các
thành phần kinh tế ở nớc ta......................................................................16
1. Tiếp tục đổi mới kinh tế nhà nớc........................................................16
2. Mở rộng và phát triển kinh tế tập thể trong đó hợp tác xã là nòng cốt


...........................................................................................................17
3. Tạo điều kiện để kinh tế t nhân t bản chủ nghĩa phát triển trong các
ngành nghề luật pháp không cấm......................................................17
4. Phát triển kinh tế cá thể, tiểu chủ, nhất là kinh tế trang trại .........18
5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài.......18
6. Phát triển các hình thức kinh tế t bản nhà nớc ................................18
C - Kết luận.....................................................................................................20
tài liệu tham khảo............................................................................................21
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A - phần mở đầu

Sở hữu là một phạm trù kinh tế, phản ánh sự thống nhất biện chứng giữa
sở hữu với t cách là hình thức pháp lý, là điều kiện cần thiết của sản xuất, với
sở hữu đợc thực hiện về mặt kinh tế, mặt kết quả thực tế trong quá trình sản
xuất và tái sản xuất.
Nớc ta thực hiện con đờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t
bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về bản chất của xã hội trên tất cả các lĩnh
vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho nên phải trải qua một thời kỳ
quá độ lâu dài với nhiều chặng đờng, nhiếu hình thức tổ chức kinh tế, xã hội
có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự đan
xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ, do đó xuất hiện nhiều hình thức sở
hữu về t liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế. Đại hội Đảng lần thứ IX vừa
qua đã xác định 6 hình thức sở hữu ở nớc ta hiện nay, bao gồm: sở hữu nhà n-
ớc, sở hữu tập thể, sở hữu t bản t nhân, sở hữu cá thể, tiểu chủ, sở hữu hỗn
hợp và một hình thức sở hữu mới là sở hữu của các nhà đầu t nớc ngoài. Tơng
ứng là 6 thành phần kinh tế: nhà nớc, tập thể, cá thể tiểu chủ, t bản t nhân, t
bản nhà nớc, đầu t nớc ngoài cùng song song tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế. Các loại hình thức kinh tế này rất đa dạng, không cùng chung quyền
lợi nên việc theo dõi, kiểm tra và kết hợp các loại hình này trong cùng một

nền kinh tế gặp khó khăn. Do đó cần thiết phải nghiên cứu các phạm trù sở
hữu và thành phần kinh tế nhằm xác định, tách biệt rõ quyền lợi, nhiệm vụ
của từng phạm trù và từng thành phần kinh tế trong nền kinh tế. Việc nghiên
cứu này giúp nhà nớc điều hoà các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế
để từ đó đa ra chính sách phù hợp cho phát triển và kết hợp phát triển các
thành phần kinh tế, các phạm trù sở hữu, nhanh chóng đa nền kinh tế nớc ta
tăng trởng và phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.






2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B- Nội dung
B- Nội dung
I- sở hữu và cơ cấu sở hữu trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội
1. Sở hữu và tầm quan trọng của sở hữu về t liệu sản xuất
1.1. Sở hữu
Trong các tác phẩm của Mác luôn xuyên suốt một quan điểm: sở hữu -
đó không phải là vật dụng mà con ngời có quyền sở hữu nó, càng không phải
là quan hệ của con ngời với vật dụng. Sở hữu là mối quan hệ xã hội tồn tại
khách quan giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất.
Theo Mác: Nơi nào không có một hình thái sở hữu nào cả thì ở đó
cũng không thể có một nền sản xuất nào cả, do đó, cũng không có một xã hội
nào cả. Sở hữu - đó là những quan hệ về các điều kiện khách quan của sản
xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng những của cải vật chất. Hình thức, mức
độ và phạm vi sở hữu phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lợng sản xuất

trong từng thời kì lịch sử nhất định. Sự thay đổi các hình thức sở hữu trong
lịch sử không do ý chí của con ngời quyết định mà là quá trình phát triển lịch
sử tự nhiên.
Để hiểu rõ hơn về sở hữu ta cần xác định các khái niệm :
- Chủ thể sở hữu (hay chủ sở hữu): là ngời có quyền
chiếm hữu đối tợng (hay khách thể) sở hữu . Chủ thể sở hữu bao giờ
cũng là một ngời cụ thể hoặc một cộng đồng ngời cụ thể.
- Đối tợng sở hữu (hay khách thể sở hữu): là thực thể
vật chất biểu hiện dới dạng tự nhiên, đất đai, năng lợng, thông tin,
của cải, trí tuệ... hoàn toàn hay một phần thuộc về chủ thể sở hữu.
- Quan hệ sở hữu: bao gồm quan hệ giữa chủ thể sở
hữu và đối tợng sở hữu, và quan hệ giữa các chủ thể sở hữu với nhau.
Những quan hệ này mang tính chất kinh tế - xã hội, quyết định các
hình thức phân phối tài sản, sản phẩm, thu nhập, giá trị giữa các chủ
thể sở hữu.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Quyền sở hữu: nó tơng đối ổn định, tĩnh tại nhng
đôi khi chỉ là quyền danh nghĩa. Đó là trờng hợp chủ thể sở hữu
không thực hiện nó, không sử dụng nó mà lại giao nó cho ngời khác
và chỉ giữ quyền thu nhập về sở hữu.
1.2. Tầm quan trọng của sở hữu về t liệu sản xuất trong đời sống kinh tế -
xã hội.
Con đờng đi lên của nớc ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thợng tầng t bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa
học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lợng sản xuất, xây dựng nền kinh
tế hiện đại.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến
đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức

tạp, cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đờng,
nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong thời kỳ quá
độ, có nhiều hình thức sở hữu về t liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế,
giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhng cơ cấu, tính chất, vị trí của các giai
cấp trong xã hội ta đã thay đổi nhiều cùng với những biến đổi to lớn về kinh
tế, xã hội. Mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ hợp
tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dới sự lãnh đạo của Đảng. Nội dung chủ
yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hớng xã hội chủ nghĩa, khắc
phục tình trạng nớc nghèo, kém phát triển; thực hiện công bằng xã hội, chống
áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những t tởng và hành
động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mu và hành động chống
phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nớc ta thành
một nớc xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Động lực chủ yếu để phát triển đất nớc là đại đoàn kết toàn dân trên cơ
sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết
hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và
nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị tr-
ờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa; đó chính là
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập
thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc.
2. Cơ cấu sở hữu ở nớc ta hiện nay
ở nớc ta, nhiều năm trớc đây đã ồ ạt xoá bỏ chế độ t hữu, xác lập chế độ

công hữu về t liệu sản xuất dới hình thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
Đại hội lần thứ VI của Đảng đã phát hiện và kiên quyết thông qua đổi mới để
khắc phục sai lầm đó, bằng cách thừa nhận vai trò và sự tồn tại của chế độ t
hữu trong tính đa dạng các hình thức sở hữu. Đây là một bớc ngoặt về mặt
nhận thức lý luận mang tầm vóc chiến lợc mới, thể hiện sự đổi mới từ gốc
của Đảng ta.
Hiện nay, cơ cấu sở hữu ở nớc ta bao gồm 6 hình thức:
2.1. Sở hữu nhà nớc.
Trớc đây chúng ta thờng dùng khái niệm sở hữu toàn dân, một khái
niệm rất trừu tợng, mơ hồ.Sở hữu toàn dân có nghĩa là vô chủ, không thuộc ai
cả, cũng không có cơ chế nào để thực hiện cơ chế đó. Vì vậy đòi hỏi thay đổi
khái niệm thành sở hữu nhà nớc.
Sở hữu nhà nớc bao gồm tất cả các lực lợng kinh tế vật chất trong các
doanh nghiệp nhà nớc. Trong các ngân hàng, kho bạc, ngân sách, dự trữ quốc
gia... mà nhà nớc là chủ sở hữu. Trong các xã hội còn tồn tại nhà nớc tất yếu
tồn tại sở hữu nhà nớc. Dới chủ nghĩa t bản cũng có sở hữu nhà nớc, bởi vậy
nó không phải là hình thức sở hữu riêng có của chủ nghĩa xã hội. Sự khác
nhau giữa hai hình thức sở hữu nhà nớc XHCN và t bản chủ nghĩa là do tính
chất của nhà nớc và tính chất của quan hệ phân phối khác nhau quyết định.
Trong tính đa dạng của các hình thức sở hữu, sở hữu nhà nớc giữ vai trò
chủ đạo. Khái niệm sở hữu nhà nớc có nội dung và phạm vi rộng lớn, trong
đó có doanh nghiệp nhà nớc. Do vậy, không phải duy nhất chỉ có doanh
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp nhà nớc giữ vai trò chủ đạo mà là kinh tế nhà nớc trong đó doanh
nghiệp nhà nớc là một bộ phận giữ vai trò chủ đạo.
Sở hữu nhà nớc có thể tồn tại dới các hình thức doanh nghiệp 100% vốn
của nhà nớc, dới hình thức doanh nghiệp mà vốn của nhà nớc nắm đa phần
hay nắm tỉ trọng cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt, hoặc có cổ phần trong
các hình thức doanh nghiệp khác với tỉ trọng cha nhiều.

2.2. Sở hữu tập thể
ở nớc ta trớc đây, hình thức sở hữu tập thể chủ yếu tồn tại dới hình thức
hợp tác xã (gồm cả hợp tác xã nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp), với nội
dung là cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của đối tợng sở hữu đều là của chung,
mà các xã viên là chủ sở hữu. Chính vì vậy mà với các hình thức sở hữu này,
quyền mua, bán hoặc chuyển nhợng t liệu sản xuất, trong thực tế sản xuất và
lu thông ở nớc ta đã diễn ra hết sức phức tạp. Tuy nhiên, hợp tác xã là một
hình thức sở hữu kinh tế tiến bộ trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội.Vì vậy chúng ta cần phải duy trì và phát triển hơn nữa hình thức sở hữu
này khi xây dựng chủ nghiã xã hội . Chế độ của những xã viên hợp tác xã
văn minh là chế độ xã hội chủ nghĩa.
Hợp tác xã là nhu cầu thiết thân của kinh tế hộ gia đình, của nền sản
xuất hàng hoá. Khi lực lợng sản xuất trong nông nghiệp và công nghiệp nhỏ
phát triển tới một trình độ nhất định, nó sẽ thúc đẩy quá trình hợp tác. Trong
điều kiện của nền kinh tế hàng hoá, các nhu cầu kinh tế về vốn, cung ứng vật
t, tiêu thụ sản phẩm... đòi hỏi các hộ sản xuất phải hợp tác với nhau mới có
khả năng cạnh tranh và phát triển. Chính nhu cầu đó đã liên kết ngời lao
động lại với nhau và làm nảy sinh quan hệ sở hữu tập thể. Thực tiễn cho thấy,
ở nớc ta hiện nay, đã có những hình thức hợp tác xã kiểu mới ra đời do nhu
cầu tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng. Đó là hình thức hợp tác xã đợc
tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động trực tiếp của xã
viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần, mỗi xã viên có quyền
nh nhau đối với công việc chung. Điều này cho thấy, kết cấu bên trong của sở
hữu tập thể đã thay đổi phù hợp với thực tiễn ở nớc ta hiện nay.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.3. Sở hữu t bản t nhân
Hiện nay, ở nớc ta kinh tế t bản t nhân đang hình thành và đợc phép phát
triển. Đây là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu t nhân t bản chủ
nghĩa về t liệu sản xuất. Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá nhiều

thành phần, sở hữu t bản t nhân, bao gồm cả doanh nghiệp của các nhà t sản
và các đơn vị kinh tế mà phần lớn vốn do một hoặc một số t nhân góp lại,
thuê lao động sản xuất kinh doanh dới hình thức xí nghiệp t doanh hoặc công
ty cổ phần t nhân. Nó cũng bao gồm cả hình thức kinh tế t bản t nhân nớc
ngoài đầu t 100% vốn, hoặc nắm giữ tỷ lệ vốn khống chế. Trong thời kỳ quá
độ, phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa không còn nguyên vẹn nữa. Bởi thế,
kinh tế t bản t nhân ở nớc ta chỉ hoạt động với t cách là một thành phần kinh
tế trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đợc bảo hộ quyền sở hữu và
lợi ích hợp pháp.
2.4. Sở hữu cá thể tiểu chủ
Trớc đây, kinh tế cá thể, tiểu chủ ở nớc ta chủ yếu có tính chất tự cấp, tự
túc, lại bị trói buộc bởi cơ chế quản lý. Hiện nay, nó đang đợc khuyến khích
phát triển và đang có xu hớng phát triển thuận lợi. Kinh tế cá thể, tiểu chủ có
mối quan hệ chặt chẽ với kinh tế hợp tác xã, vì thế hình thức sở hữu cá thể
cũng liên quan mật thiết với hình thức sở hữu tập thể. Kinh tế cá thể, tiểu chủ
bao gồm những đơn vị kinh tế và những hoạt động kinh doanh dựa vào nguồn
vốn và sức lao động của mỗi cá nhân, nhóm nhỏ là chủ yếu đang chiếm một
vị trí quan trọng trong nhiều ngành nghề ở nông thôn cũng nh ở thành thị. Nó
có điều kiện phát huy nhanh và có hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao động,
tay nghề của từng nhóm và từng ngời dân. Tại Đại hội toàn quốc lần thứ VIII,
Đảng ta đã chỉ rõ: Kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị trí quan trọng, lâu dài. Giúp
đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ giải quyết các khó khăn về vốn, về khoa học và
công nghệ, về thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Hớng dẫn kinh tế cá thể, tiểu chủ,
vì lợi ích thiết thân và nhu cầu phát triển của sản xuất, từng bớc đi vào làm ăn
hợp tác một cách tự nguyện, hoặc làm vệ tinh cho các doanh nghiệp nhà nớc
hay hợp tác xã.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ thực chất là thành phần kinh tế sản xuất hàng
hoá nhỏ. Nó đợc coi là sở hữu t nhân, nhng không phải là một chế độ sở hữu
độc lập. Bởi vậy, nó không thể tạo ra quan hệ sản xuất, hoặc đại diện cho một
7

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quan hệ sản xuất mà chỉ là kết quả tất yếu của quan hệ sản xuất đang tồn tại
và phản ánh bản chất của quan hệ sản xuất đó.Thành phần kinh tế này cũng
luôn chịu tác động của những quy luật kinh doanh và luôn bị phân tán, vì thế
cần phải có các biện pháp kinh tế để tác động, hớng dẫn và cải biến nó theo
định hớng xã hội chủ nghĩa.
2.5. Sở hữu của các nhà đầu t nớc ngoài
Loại hình sở hữu này mới đợc thừa nhận, đợc đa ra nhằm khuyến khích
các tổ chức, cá nhân nớc ngoài và ngời Việt Nam ở nớc ngoài đầu t vào nớc
ta. Cùng với việc chấp nhận hình thức sở hữu này, nhà nớc đã từng bớc thống
nhất khung luật pháp, chính sách và điều kiện kinh doanh áp dụng cho doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Hiện nay, số lợng vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam khá lớn và ngày
càng gia tăng, cơ cấu các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chiếm tỷ
trọng cao. Trong 5 năm 1996 - 2000, tổng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
thực hiện đạt khoảng 10 tỷ USD, gấp 1,5 lần so với 5 năm trớc. Năm 2000,
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã tạo ra 34% giá trị sản xuất toàn
ngành công nghiệp, khoảng 23% kim ngạch xuất khẩu (cha kể dầu khí) và
đóng góp trên 12% GDP của cả nớc. Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
đã thu hút trên 35 vạn lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp
làm việc trong các ngành xây dựng, thơng mại, dịch vụ liên quan; góp phần
quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ công nghệ,
trình độ quản lý và mở rộng thị trờng.
Những số liệu trên cho thấy đầu t nớc ngoài đã trở nên cần thiết, là
thành phần không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế nớc ta. Vì vậy,
hình thức sở hữu của các nhà đầu t nớc ngoài là một trong 6 hình thức sở hữu
chính cần quan tâm , cần có sự chỉ đạo của Nhà nớc .
2.6. Sở hữu hỗn hợp
Đây là hình thức sở hữu có sự tham gia của nhiều loại chủ thể khác
nhau về tính chất. Có thể nói đây là một loại hình kinh tế trung gian, có tính

chất đan xen giữa thành phần kinh tế t bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế
xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới hiện đang có nhiều
biến đổi, nhìn chung các nớc trên thế giới, trong đó có nớc ta, thờng có ba
loại chủ thể kết hợp với nhau để tạo ra các hình thức sở hữu hỗn hợp khác
8

×